Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm.
Theo phương thức này các doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sửa chữa TSCĐ như vật
liệu, phụ tùng, tiền lương, bảo hiểm xã hội. tuỷ theo mức độ chi phí nhiều hay ít mà
cách hạch toán có khác nhau.
Đối với sửa chữa thường xuyên.
Các chi phí sửa chữa thường xuyên ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào
chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
Kế toán ghi Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 111, 112, 152.
26 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận chung về kế toán tài sản cố định ở trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lý luận chung về kế toán tài sản cố định
ở trong các doanh nghiệp
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Lý luận chung về kế toán tài sản cố định
ở trong các doanh nghiệp
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Các tác giả:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Phiên bản trực tuyến:
MỤC LỤC
1. Vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh và vai trò của kế toán trong công
tác quản lý và sử dụng tài sản cố định
2. Phân loại tài sản cố định
3. Đánh giá tài sản cố định
4. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình
6. Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định
7. Kế toán sửa chữa tài sản cố định
8. Sổ kế toán áp dụng
Tham gia đóng góp
1/24
Vị trí của tài sản cố định trong sản xuất
kinh doanh và vai trò của kế toán trong
công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định
Vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh và vai trò của kế toán
trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định
Khái niệm và vai trò của TSCĐ.
Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ được hiểu là toàn bộ hữu hình hoặc vô hình tham gia một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện kinh tế,
yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất định mà có những quy định cụ thể
về tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ. Ở nước ta hiện nay, trong quyết định số 166/1999/QĐ-
BTC. Ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ đã quy định tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng ở điều 4 như
sau: Các TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
* Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
* Có giá trị từ (năm triệu đồng) 5.000.000 đ trở lên.
Mọi tư liệu lao động hay mọi khoản chi phí thực tế đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện trên
được coi là TSCĐ.
Vai trò của TSCĐ.
- TSCĐ là một bộ phận tư liệu lao động sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu
trong quá trình sản xuất.
- TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh
tế quốc dân.
Đặc điểm của TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc điểm như
sau:
2/24
+ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ được hình thái hiện vật ban đầu
cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
+ Giá trị của TSCĐ hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp... Như vậy TSCĐ phát huy tác dụng vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và chỉ được thay thế khi hết thời hạ sử dụng hoặc không có lợi về mặt kinh
tế.
+ TSCĐ được mua về với mục đích được sử dụng chứ không phải để bán., đây là một
tiêu thức để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác và là cơ sở lý luận để tổ chức kế toán
TSCĐ.
Yêu cầu quản lý TSCĐ.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng
giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ đối với công tác
quản lý và sử dụng hợp công suất của TSCĐ góp phần thúc đẩy sản xuất, thu hồi vốn
đầu ra nhanh để tái sản xuất. Như vậy đòi hỏi phải quản lý TSCĐ là một yêu cầu cần
thiết.
Yêu cầu quản lý.
Như chúng ta biết TSCĐ bao gồm cả hình thái vật chất và giá trị cho nên TSCĐ phải
được quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật đòi hỏi phải quản lý suốt thời gian sử dụng. Điều này có nghĩa là phải
quản lý từ việc mua sắm đầu tư, xây dựng đã hình thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng được nữa.
- Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bố chi phí khấu hao
một cách khoa học, quản lý để thu hồi vốn đầu tư phục vụ cho việc tái dầu tư TSCĐ,
xác định chính xác giá trị còn lại để giúp cho công tác đánh giá hiện trạng của TSCĐ để
có phương hướng đầu tư, đổi mới TSCĐ.
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý TSCĐ trên thì sự cần thiết là người quản lý phải
tổ chức hạch toán TSCĐ mọt cách hợp lý. Để đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin hữu hiệu nhất cho quản lý thì
cần tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học. Vì vậy, tổ chức hạch toán là cần thiết.
Nhiệm vụ kế toán TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nghiệp vụ sau đây:
3/24
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về
số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội bộ doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ,
hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa
chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ tham gia đánh giá lại TSCĐ
khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
4/24
Phân loại tài sản cố định
Phân loại TSCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có rất nhiều loại TSCĐ được doanh nghiệp sử
dụng và mỗi loại TSCĐ lại có đặc điểm khác nhau do đó dể thuận lợi cho công tác quản
lý và hạch toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc...
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có thực thể hữu hình nhưng đại diện cho một
quyền hợp pháp nào đó và người chủ được hưởng quyền lợi kinh tế. Thuộc TSCĐ vô
hình là chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển, bằng phát minh
sáng chế....
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại TSCĐ tự có
và TSCĐ thu ngoài.
* TSCĐ tự có: là TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách
cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay,nguồn vốn liên doanh các quỹ của doanh nghiệp
và các TSCĐ được biếu tặng... Đây là những TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh
trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
* TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng đã ký kết. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành:
* TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát và
sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Theo thông lệ TSCĐ được gọi
à thuê tài chính nếu nó thoả mãn một trong bốn điều sau:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn giá thực
tế củ TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
5/24
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian hữu dụng của tài
sản thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị của TSCĐ
thuê.
* TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp
đồng thuê tài chính như đã nói ở trên. Bên đi thuê chỉ dược quản lý, sử dụng trong thời
hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
Theo đặc trưng kỹ thuật, các TSCĐ được chia thành từng loại sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm :
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển.
+ Chi phí về lợi thế thương mại.
+ TSCĐ vô hình khác.
Loại TSCĐ có tác dụn riêng nhưng mục đích của tất cả các cách phân loại đều để tăng
cường quản lý TSCĐ.
6/24
Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền teo những nguyên tắc nhất định.
Đánh giá TSCĐ là điềukiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích
hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có TSCĐ, đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Đối với TSCĐ mua sắm (kể cả trường hợp mua TSCĐ mới hay đã dùng). Là toàn
bộ chi phí từ khi mua đến khi TSCĐ được đưa vào sử dụng bao gồm giá mua, thuế
nhập khẩu, thuế trước bạ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử (nếu
có). Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm không bao gồm thuế GTGT đầu vào, hoặc
thuế GTGT ở khâuhập khẩu khimua TSCĐ (nếu TSCĐ này được dùng cho mục đích
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ không dùng
cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho
các mục đích sự nghiệp, dự án, phúc lợi, thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT
đầu vào và thuế GTGT ở khâu nhập khẩu khi mua TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình xây dựng mới, nguyên giá được hạch toán thành 2 phần :
+ Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp và các chi phí lắp đặt chạy thử theo thiết kế kỹ
thuật sau khi trừ phần gía trị thu hồi của sản phẩm chạy thử (nếu có).
+ Phần chênh lệch do đánh giá trị công trình theo mặt bằng giá khi đưa công trình vào
sử dụng (được cấp quản lý có thẩm quyền duyệt y- Đối với doanh nghiệp Nhà nước).
Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu TSCĐ này
được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp,
7/24
hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của TSCĐ.
- Đối với TSCĐ hữu hình tự chế: Nguyên giá gồm giá thành thực tế (giá trị quyết toán)
của TSCĐ tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử hợp lý, hợp lệ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu TSCĐ này
được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của TSCĐ.
- Đối với TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh thì nguyên giá là giá trị thoả
thuận của các bên liên doanh cộng vói các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ được cấp. Nguyên giá là giá ghi trong “biên bản bàn giao TSCĐ” của
đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ được tặng biếu Nguyên giá là giá tính toán trên cơ sở gí thị trường của
các TSCĐ tương đương.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá được xác định tuỳ thuộc vào phương thức
thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuế TSCĐ...) và tuỳ thuộc vào nội
dung ghi trong hợp đồng tài sản.
Trường hợp thuê TSCĐ trực tiếp, nguyên giá ghi sổ TSCĐ đi thuê được tính bằng giá
trị hiện tại của hợp đồng.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năngực sản xuất, trình
độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô cua rdn. Chỉ tiêu nguyên giá còn là cơ sở
để tính khấu hoa, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử
dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt dể tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của
từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác dịnh một lần khi tăng
tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài sản tại doanh nghiệp, trừ
các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
8/24
+ Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó giá trị của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Vì vậy, yêu cầu
quản lý và sử dụng tưc đặt ra là cần xác định giá trị còn lại của TSCĐ để từ dó có thể
đánh giá được năng lực sản xuất thực của TSCĐ trong doanh nghiệp.
Trong đó, số đã hao mòn chính là phần giá trị của TSCĐ đã được tính toán, phân bổ vào
chi phí kinh doanh để thu hồi chi phí đầu tư trong quá trình sử dụng hay nói cách khác
chính là số đã khấu hao của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ có thể thay đổi khi doanh
nghiệp thực hiện đánh giá lại TSCĐ. Việc điều chỉnh giá trị còn lại được xác định theo
công thức :
Ngoài ra, giá trị còn lại của TSCĐ còn được xác định theo giá trị thực tế tại thời điểm
đánh giá lại dựa vào biên bản kiểm kê va đánh giá lại TSCĐ.
9/24
Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ thông qua kế
toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình
hình phân bổ TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ cũng như tình hình
bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận và cá hân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ,
phân bổ chính xác số khấu hao xác định và nâng cao chất lượng vật chất trong việc bảo
quản và sử dụng.
Nội dung chính của tổ chức công tác kế toán chi tiết tài sản cố định bao gồm:
- Đánh số TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp và các đơn vị, bộ phận sử dụng
TSCĐ.
Đánh số tài sản cố định.
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi tài sản cóo dịnh một hiệu tương ứng theo những
nguyên tắc nhất định.
Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng tài sản cố định (gọi là đối tượng
ghi TSCĐ).
Mỗi đối tượng TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu
riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng
hay bảo quản tại đơn vị.
Trong thực tế có thể có rất nhiề
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng:
Ở phòng ban kế toán, kếtoán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở thẻ TSCĐ (mẫu số 02-
TSCĐ/BD). Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của từng đơn vị , tình hình
thay dổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ của đơn vị.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:
10/24
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh toán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hình thành.
Ngoài ra, căn cứ để lập thẻ TSCĐ còn gồm các chứng từ như:
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ kế hoạch TSCĐ
- Các tài liệu kỷ luật khác có liên quan.
Tại các địa điểm sử dụng TSCĐ, để theo dõi địa điểm đặt TSCĐ. Tình hình tăng giảm
TSCĐ do từng đơn vị, bộ phận phân xưởng (đội, trại) hoặc phòng ban mỗi đơn vị sử
dụng phải mở một sổ riêng sổ TSCĐ trong đó ghi TSCĐ tăng, giảm của đơn vị mình
theo từng chứng từ, tăng, giảm TSCĐ theo trình tự thời gian phát sinh ngược.
Các bước tiến hành hạch toán chi tiết bao gồm:
- Đánh số hiệu cho tài sản.
- Lập thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng.
11/24
Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định vô hình
Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình
Ngoài kế toán chi tiết TSCĐ, để đảm bảo sự đồng bộ trong công tác kế toán, giúp cho
việc hạch toán chung toàn doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh kịp thời, chặt chẽ,
chính xác sự biến động về giá trị TSCĐ trên sổ kế toán bằng việc hạch toán tổng hợp
TSCĐ để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản chính
sau:
- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình.
- Tài khoản 212: Tài sản cố định thuê tài chính.
- Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình.
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ.
Ngoài ra, để phản ánh sự biến động TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ người ta còn quy
định sử dụng các tài khoản có liên quan như tài khoản 111, 112, 241, 331, 341, 342, 411.
*Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ là:
+ Việc ghi chép trên các tài khoản phản ánh giá trị tài sản (TK 211, 212, 213) là ghi theo
nguyên giá.
+ Trường hợp sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp để đầu tư TSCĐ thì
đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ là việc ghi chuyển nguồn để tăng nguồn kinh doanh.
Còn việc sử dụng vốn từ khấu hao, vốn kinh doanh thì không hạch toán tăng nguồn vốn.
+ Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ trên TK 214.
+ Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi quyết định đánh giá lại TSCĐ của cấp trên có
thẩm quyền.
* Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Trong các doanh nghiệp hiện nay có nhiều trường hợp tăng TSCĐ như: xây dựng nhà
xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị, các đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng TSCĐ,
12/24
được biếu tặng.. từng trường hợp tăng TSCĐ đều được kế toán phản ánh đầy đủ kịp thời
trên cơ sở các chứng từ như hoá đơn mua sắm TSCĐ, các hoá đơn chi tiết về các chi phí
lắp đặt chạy thử và các tài liệu khác có liên quan.
*Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình của doanh nghiệp giảm đi do nhiều nguyên nhân khác
nhau như: nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên
doanh, điều chuyển cho đơn vị khác.... mọi trường hợp giảm đều phải làm đầy đủ tủ tục
xác định đúng các khoản thiệt hại, chi phí thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể để
kế toán ghi sổ.
Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình được biểu diễn ở sơ đồ dưới
đây:
(1a) :Mua TSCĐ
(1b): Thuế VAT phải nộp khi mua TSCĐ (theo phương thức khấu trừ).
(2) : Nhận TSCĐ được cấp, liên doanh tặng biếu.
(3): TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao.
(4): Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ cho thuê tài chính.
(5): Chuyển TSCĐ thuê tài chính thàh TSCĐ tự có.
(6): Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
(7): Cho thuê TSCĐ tài chính.
(8): Thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
(9): TSCĐ thiếu chờ xử lý.
13/24
14/24
Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố
định
Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ.
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và bị tác động bởi nhiều yếu tố bị
giảm giảm giá trị sử dụng hay nói cách khác TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn có 2 loại:
- Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật chất trong quá trình sử dụng, bị hao mòn, hư
hỏng từng bộ phận và mất dẫn giá trị sử dụng ban đầu.
- Hao mòn vô hình là sự giảm giá TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã cho ra
đời những tài sản thay thế có tính năng, công dụng tốt hơn và giá thành rẻ hơn, những
TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng. Hao mòn vô hình phát triển nhanh hay chậm
phụ thuộc vào nhịp độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự tăng năng suất của
những TSCĐ cùng loại. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng hao mòn
TSCĐ đồng thời phải xây dựng và sử dụng một cách hợp lý cả 2 yếu tố hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình để xác định đúng thời gian hữu ích của TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn TSCĐ. Việc tính khấu hao
TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ
khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Các phương pháp khấu hao.
- Phương pháp khấu hao tuyến tính.
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
- Phương pháp khấu hao nhanh.
Tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một
phương pháp khấu hao cho phù hợp.
Hiện nay, theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 3012/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
15/24
Mức khấu hao hàng năm của doanh nghiệp được xác định như sau:
MK = NG/T
Trong đó MK: mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá của TSCĐ.
T: thời gian sử dụng định mức TSCĐ.
Khi đó:
Tỷ lệ khấu hao tài khoản hàng năm được tính như sau:
Như vậy việc nghiên cứu các phương pháp tính khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan
trọng phục vụ cho người quản lý và kế toán TSCĐ quyết định việc thu hồi và bảo toàn
vốn cố định đó cũng là căn cứ phục vụ việc lập kế hoạch khâúhao TSCĐ của doanh
nghiệp.
Kế toán tổng hợp khấu hao và hao mòn TSCĐ.
Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được phản ánh đồng thời trên TK “214”- Hao mòn
TSCĐ và được phản ánh qua sơ đồ sau:
(1): Trích khấu hao TSCĐ
(2): Nhận TSCĐ trong nội bộ đã khấu hao
(3): Giảm TSCĐ đã khấu hao
(4):Khấu hao nộp cấp trên (nếu không được hoàn trả)
16/24
Để theo dõi việc sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản người ta sử dụng TK ngoài bảng
009. Bên nợ: nguồn vốn khấu hao giảm.
Bên có: Nguồn vốn hấu hao tăng.
Số dư bên có: Nguồn khấu hao hiện còn ở doanh nghiệp.
17/24
Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Kế toán sửa chữa tài sản cố định:
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có thời gian sử dụng lâu dài, chúng chịu ảnh
hưởng trực tiếp của những tác động cơ, lý, hoá học làm cho TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng
dần. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động được bình thường trong suốt thời gian sử dụng,
doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa những bộ phận hao mòn, hư hỏng đó. Tuy nhiên,
trong hoạt động sửa chữa có phản ánh các chi phí phát sinh liên quan tới TSCĐ vì vậy
hạch toán cần tuân theo các chuẩn mực chung:
Một là, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ nếu chỉ được hạch toán vào
TSCĐ nếu như chúng thực sự cải thiện tình trạng hiện hữu của TSCĐ đó, thêm vào trạng
thái tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ đó như:
Thay đổi một bộ phận của tài sản làm cho thời gian hữu ích của chúng được tăng lên,
bao gồm cả việc tăng công suất cuả chúng.
Cải tiến các bộ phận của máy móc, thiết bị làm tăng một cách đáng kể lượng sản phẩm
sản xuất ra.
Việc áp dụng quy trình sản xuất mới làm giảm cơ bản các chi phí sản xuất.
Hai là, các chi phí sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, nhằm mục đích khôi phục hoặc bảo tồn
khả năng, đem lại lợi ích kinh tế tài sản từ trạng thái tiêu chuẩn ban đầu cho nên chúng
được hạch toán như một chi phí phát sinh.
Các doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, tính chất của công việc sửa chữa để phân thành:
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa mang tính thường xuyên chi phí
sửa chữa nhỏ để giữ cho TSCĐ trạng thái bình thường. Do chi phí thường xuyên phát
sinh đều đặn và giá trị nhỏ nên được hạch toán thẳng vào cho các đối tượng sử dụng
TSCĐ đó.
Sửa chữa lớn TSCĐ: có giá trị tương đối lớn, việc sửa chữa tiến hành có định kỳ hàng
năm hoặc vài ba năm một lần theo kế hoạch đã dự toán trong thời gian tiến hành sửa
chữa lớn có khi phải ngừng hoạt động một thời gian.
Để theo dõi quá trình sửa chữa lớn TSCĐ, doanh nghiệp được mở TK 241(TK 2413)
“xây dựng cơ bản dở dang” để hạch toán.
18/24
Tuỳ theo quy mô, tín chất của công việc sửa chữa và tuỳ theo khả năng doanh nghiệp có
thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phương thức tự làm hoặc thuê ngoài.
Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm.
Theo phương thức này các doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sửa chữa TSCĐ như vật
liệu, phụ tùng, tiền lương, bảo hiểm xã hội.... tuỷ theo mức độ chi phí nhiều hay ít mà
cách hạch toán có khác nhau.
Đối với sửa chữa thường xuyên.
Các chi phí sửa chữa thường xuyên ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào
chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
Kế toán ghi Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 111, 112, 152.
Đối với sửa chữa lớn TSCĐ.
Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
19/24
Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu.
Sơ đồ kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu%
20/24
Sổ kế toán áp dụng
Sổ kế toán áp dụng
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
21/24
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định ở trong các doanh nghiệp
Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh và vai trò của kế toán
trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Phân loại tài sản cố định
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Đánh giá tài sản cố định
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
22/24
URL:
Giấy phép:
Module: Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Sổ kế toán áp dụng
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
23/24
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.
24/24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ly_luan_chung_ve_ke_toan_tai_san_co_dinh_o_trong_cac_doanh_nghiep_5787.pdf