Luật kinh tế - Chương V: Pháp luật về phá sản, giải thể doanh nghiệp

Cất giấu, tẩu tán tài sản Thanh toán nợ không có bảo đảm Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ Chuyển nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp

pdf24 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật kinh tế - Chương V: Pháp luật về phá sản, giải thể doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG V. PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP Pháp luật về giải thể doanh nghiệp Pháp luật về phá sản doanh nghiệp MỤC TIÊU • Hiểu đƣợc khái niệm, đặc điểm của phá sản và giải thể doanh nghiệp • Nắm đƣợc nội dung chính của pháp luật phá sản và giải thể • Biết đƣợc quy trình, thủ tục phá sản và giải thể theo pháp luật hiện hành 5.1 Pháp luật về phá sản doanh nghiệp á sản là gì? Danh từ phá sản bắt nguồn từ chữ “ruin” trong tiếng Latin nghĩa là sự “khánh tận”. Sự khánh tận ở đây hiểu là tình trạng nợ nần đến mức kiệt quệ về tài sản. Cho đến nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới, pháp luật chưa quy định thế nào là phá sản mà chỉ đề cập đến khái niệm “doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản”.Việc xác định thế nào là một doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản tùy theo căn cứ của mỗi nước. Các tiêu chí xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản Tiêu chí “định lượng”: doanh nghiệp không thanh toán được món nợ đến hạn có giá trị tối thiểu quy định trong Luật phá sản. Tiêu chí “kế toán”: các số liệu trong các sổ sách cho thấy tổng giá trị tài sản nợ lớn hơn tổng giá trị tài sản có của doanh nghiệp Tiêu chí định tính “mất khả năng thanh toán”: Doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu Luật phá sản Việt Nam Doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì bị coi là lâm vào tình trạng phá sản Phân loại phá sản Phá sản trung thực và phá sản gian trá: dựa trên việc xem xét dưới góc độ nguyên nhân gây ra phá sản Phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc: dựa trên căn cứ phát sinh quan hệ pháp lý Phá sản doanh nghiệp và phá sản cá nhân: dựa trên đối tượng điều chỉnh của Luật phá sản Pháp luật phá sản Pháp luật phá sản là một tổng thể thống nhất các quy phạm pháp luật nhằm hướng tới việc giải quyết đúng đắn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp Tạo cơ hội cho ngƣời mắc nợ và chủ nợ thoả thuận, tái tổ chức kinh doanh và lập một kế hoạch trả nợ phù hợp Thu hồi tài sản và thanh toán theo một thứ tự nhất định cho các chủ nợ (phát mại tài sản) Đặc điểm của pháp luật phá sản Thủ tục giải quyết phá sản thường chia làm hai giai đoạn: i) Giai đoạn thi hành các biện pháp nhằm khôi phục khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. ii) Phá sản và thanh lý tài sản doanh nghiệp Các chủ nợ được xếp theo thứ tự ưu tiên trong việc phân chia tài sản Sau khi mở thủ tục giải quyết phá sản, doanh nghiệp mắc nợ không có quyền quản lý tài sản của mình mà trao quyền quản lý này cho một chuyên gia do toà án chỉ định. Tất cả các hành động có tính chất gian lận và gây thiệt hại cho chủ nợ đều bị bãi bỏ Trong quá trình giải quyết phá sản, quyền lực của thẩm phán rất quan trọng Chỉ có toà án mới có thẩm quyền tuyên bố phá sản 5.1.2 Trình tự phá sản Giai đoạn điều tra khả năng thanh toán Giai đoạn giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản Giai đoạn thanh lý tài sản của doanh nghiệp Có khả năng thanh toán nợ đến hạn 1.Xây dựng phƣơng án phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh 2. Hội nghị chủ nợ thông qua phƣơng án 3. Thi hành đúng đắn phƣơng án hoà giải. 4. Sau 3 năm doanh nghiệp khôi phục lại khả năng thanh toán BẢNG CHI TIẾT TRÌNH TỰ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP 1 Giai đoạn điều tra 1.1 Nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc về những người sau đây • Chủ nợ (chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần) • Người lao động • Cổ đông trong công ty cổ phần • Thành viên hợp danh Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc về chủ sở hữu Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng phí phá sản 1.2 Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 1.3 Doanh nghiệp gửi cho toà án bản báo cáo về khả năng thanh toán nợ của mình (doanh nghiệp phải chứng minh được với toà án là mình vẫn còn khả năng thanh toán nợ đến hạn, việc kinh doanh vẫn còn sinh lờ 1.4 Toà án quyết định doanh nghiệp có còn khả năng thanh toán nợ hay không. 2. Giai đoạn mở thủ tục phá sản 2.1 Mở thủ tục phá sản Mục đích của giai đoạn “mở thủ tục phá sản” là tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thời gian để khôi phục lại khả năng kinh doanh và sinh lợi của mình Chỉ định các thành viên trong tổ quản lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn đƣợc tiến hành bình thƣờng nhƣng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của thẩm phán và tổ quản lý tài sản Tất cả các chủ nợ không có quyền tố tụng hay thi hành án lệnh đối với doanh nghiệp mắc nợ. Nghiêm cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau Cất giấu, tẩu tán tài sản Thanh toán nợ không có bảo đảm Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ Chuyển nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp Các hoạt động của doanh nghiệp phải được sự đồng ý bằng văn bản của thẩm phán trước khi thực hiện  Cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê tài sản  Nhận tài sản từ một hợp đồng chuyển nhượng  Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực pháp lý.  Vay tiền  Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản  Thanh toán các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tăng lương cho người lao động Những vi phạm trước ngày mở thủ tục phá sản Điều 43: Các giao dịch sau đây của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản được thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng trước ngày toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu a) Tặng cho động sản, bất động sản cho người khác b)Thanh toán hợp đồng song vụ trong đó phần nghĩa vụ của doanh nghiệp rõ ràng là lớn hơn phần nghĩa vụ của bên kia. c)Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn d) Thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài sản đối với các khoản nợ e) Các giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp Nghĩa vụ của các chủ nợ a) Gửi giấy đòi nợ đến toà án b)Tất cả các vụ kiện đều bị đình chỉ nhất là vụ đòi nợ hay huỷ bỏ hợp đồng vì một bên đã không thanh toán một số tiền c)Các số nợ của doanh nghiệp không được tính lãi kể từ ngày toà án quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp. 2.2 Doanh nghiệp phải xây dựng phương án phục hồi sản xuất kinh doanh. Thời gian thi hành phương án không quá 3 năm. 2.3 Họp các chủ nợ lại để thông qua hay không thông qua phương án phục hồi sản xuất kinh doanh. Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi sản xuất kinh doanh Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ bị phá sản 3 Giai đoạn phá sản doanh nghiệp Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản1 Quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản2 3.1 Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản Hội nghị chủ nợ không thành Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp thực hiện không đúng hoặc không đưa ra phương án phục hồi hoạt động kinh doanh Sau 3 năm doanh nghiệp vẫn không phục hồi được hoạt động kinh doanh Thứ tự phân chia tài sản Thứ tự phân chia tài sản 3. Các khoản nợ không có bảo đảm 1. Phí phá sản 2. Các khoản của NLĐ 4. Trả cho chủ sở hữu DN 3.2 Quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản Xác định rõ căn cứ tuyên bố phá sản Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định của điều 94 Luật phá sản 5.2 Pháp luật về giải thể doanh nghiệp Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp khi doanh nghiệp thuộc các trường hợp bị giải thể theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn (điều 36) Đặc điểm của giải thể doanh nghiệp Thủ tục giải thể là một thủ tục hành chính do cơ quan hành chính thực hiện hoặc chấp thuận trong quá trình giám sát việc giải thể doanh nghiệp Nguyên nhân dẫn đến giải thể doanh nghiệp rất đa dạng song về cơ bản những nguyên nhân này phụ thuộc ý chí chủ quan của chủ DN Pháp luật Việt nam quy định rất khác nhau về căn cứ giải thể DN Điều kiện để cơ quan có thẩm quyền cho phép giải thể DN: một doanh nghiệp chỉ được cho phép giải thể khi doanh nghiệp đó bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và thanh lý hết mọi hợp đồng đã ký kết Hậu quả pháp lý: giải thể bao giờ cũng dẫn tới việc loại trừ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chấm dứt tư cách pháp lý của doanh nghiệp trên thương trường bằng cách xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh Giải thể không đặt ra chế tài đối với chủ DN Căn cứ giải thể doanh nghiệp Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ Theo quyết định của chủ doanh nghiệp2 Không đủ số lƣợng thành viên tối thiểu 3 Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh4 Điều 157- Luật doanh nghiệp 2005 1 So sánh phá sản và giải thể Phá sản chỉ do lý do duy nhất là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Phá sản Lý do giải thể rộng hơn nhiều so với lý do phá sản. Giải thể có thể trong nhiều trƣờng hợp Giải thể (i) Lý do mở thủ tục Mục Do toà án giải quyết Phá sản là thủ tục tƣ pháp Do cơ quan hành chính nhà nƣớc giải quyết Giải thể là thủ tục hành chính (ii) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản vẫn có thể bán lại tên doanh nghiệp cho ngƣời khác và tiếp tục hoạt động. ` Giải thể bao giờ cũng chấm dứt hoạt động và xóa tên đăng kí kinh doanh (iii) Hậu quả pháp lý Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản trong 3 năm Không cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp bị giải thể (iv) Thái độ của Nhà nƣớc đối với chủ sở hữu hay ngƣời quản lý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluat_kinh_te_chuong5_1404.pdf