- Công ty nên bắt tay ngay vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, ổn định tổ chức, cải thiện máy móc trang thếit bị cho phù hợp với
thời đại, mở rộng các đại lý xăng dầu, dịch vụ mua bán phụ tùng ô tô, dịch
vụ rửa xe, thay dầu mỡ các loại xe cơ giới đường bộ, các ngành nghề phục
vụ cho sản xuất nội bộ mà còn mở rộng sản xuất phục vụ khách hàng, tạo
công ăn việc làm giải quyết lao động dư thừa.
- T ập trung quan tâm vào định mức kỹ thuật (về máy móc thiết bị,
xăng dầu, lao động).
-Công ty cần chú ý đến chất lượng lao động, phải thường xuyên tổ
chức các lớp huấn luyện và thi nâng cao tay nghề cho người lao động.
- Xây d ựng một môi trường văn hoá lành mạnh thu hút mọi người
cùng tham gia sản xuất, tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
-Phát huy thế mạnh từng bộ phận, đẩy mạnh hoạt động sản xuất toàn
công ty để tiến tới thành tập đoàn kinh tế trong tương lai không xa.
38 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số bài học kinh nghiệm cổ phần hoá tại Công ty cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c năng như báo cáo tham mưu,
trực tiếp điều hành, điều động quản lý giám sát công nhân viên để hoạt
động kinh doanh của Công ty ổn định và có hiệu quả.
b) Sơ đồ
GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kế
toán
tài
vụ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kỹ
thuật
vật tư
Xưởn
g
sửa
chữa
Chi
nhánh
Hưng
Yên
Các
bến xe
PHÓ
GIÁM ĐỐC 1
PHÓ
GIÁM ĐỐC 2
Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Việt Hưng 5
3. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty
Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng là công ty dịch vụ vận
chuyển hành khách. Khác với những ngành sản xuất sản phẩm, máy móc
thiết bị của Công ty chủ yếu là thiết bị máy móc và phương tiện vận tải.
Bảng 1. Máy móc thiết bị
TT Tên tài sản Số ghế
Năm sử
dụng
Nguyên giá
Giá trị còn
lại
1. 34K - 2700 45 1977 80.000.000 0
2. 34K - 0185 51 1988 157.867.200 0
3. 34K - 1865 45 1985 90.000.000 0
4. 34K - 2539 45 1989 181.181.093 0
5. 34K - 3529 24 1992 338.100.000 0
6. 34K - 3553 15 1991 145.486.200 0
7. 34K - 5679 21 1999 333.333.298 206.230.298
8. 34K - 5365 24 1997 152.380.952 129.322.352
9. 34K - 5695 4 1998 201.286.000 90.000.000
10. 34K - 5795 24 1997 200.000.000 153.000.000
Như vậy, qua bảng thiết bị máy móc, tài sản cố định của Công ty vận
tải hành khách Hải Hưng đã khấu hao và có những phương tiện đã khấu
hao hết và định giá lại nhiều lần, tỷ lệ khấu hao cao, khấu hao nhanh.
4. Tình hình các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Dịch vụ vận tải hành khách được xác định là ngành chính ngoài các
hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là ngành mũi nhọn được triển khai
khá đồng bộ trên nhiều tuyến, nhiều tỉnh, trong cả nước. Mặt hàng kinh
Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Việt Hưng 6
doanh chủ yếu của công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng là cung cấp
dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường bộ.
Từ năm 1985 đã áp dụng hình thức khoán sản phẩm đầu tiên của tỉnh
Hải Hưng.
- Khoán thu đối với những loại xe thực hiện tốt phương án giao
khoán phương tiện.
- Khoán tận thu với các phương tiện cũ
+ Chuyển phương tiện cho lái xe cùng khai thác theo hình thức góp
vốn.
+ Tổ chức tập trung, khai thác vận chuyển tuyến đường ngắn và các
hoạt động vận chuyển của công ty.
Đối với vận tải hành khách: Công ty chú trọng vào những tuyến
đường dọc theo nước ta từ Bắc vào Nam, và các tỉnh lân cận, thực hiện vận
chuyển hành khách hàng hoá, phục vụ nhu cầu các tỉnh miền núi như Sơn
La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trước cổ phần hoá
Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Việt Hưng 7
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2000 - 2002 của Công ty trước cổ phần hoá
Đơn vị tính: nghìn đồng
So sánh 01/00 So sánh 02/01
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1. Doanh thu Nghìn đồng 4.477.004 4.339.650 3.236.547 - 137.354 -3,1 -1.103.103 -25.4
2. Lợi nhuận sau thuế Nghìn.đ 247.935 30.913 74.355 -217.022 -87,5 43.442 140.5
3. Tổng số CNV Người 321 321 330 0 0 9 2,8
4. Thu nhập bình quân Nghìn/người 383 423 384 40 10,4 -39 9,2
5. Nộp NSNN Nghìn.đ 215.904 36.154 59.745 -179.750 -83,2 23.591 65,2
Doanh thu
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu tăng, giảm không đồng đều. Năm
2000 doanh thu là 4.477.004 nghìn đồng, đến năm 2001 doanh thu giảm
137.354 chỉ còn 4.339.650 nghìn đồng, giảm 31%. Sang đến năm 2002
doanh thu tiếp tục giảm chỉ còn 3.236.547 giảm 1.103.103 nghìn. Mức
doanh thu giảm dần, năm sau giảm hơn năm trước là do sản xuất có sự thay
đổi đột biến. Theo NĐ92CP của Chính phủ - 50% số phương tiện vận tải
của Công ty phải thanh lý không được hoạt động sản xuất. Đây là yếu tố
khách quan dẫn đến giảm sút hoạt động sản xuất của Công ty.
Lợi nhuận
Mức giảm lợi nhuận năm 2001 so với năm 2002 là 217.022 nghìn
tương ứng 87,5%. Năm 2003 lợi nhuận tăng lên 74.355 nghìn, tăng so với
năm trước 43.442 nghìn tương ứng 140,5%. Điều này cho thấy mức tăng
giảm không đồng đều, không ổn định, hoạt động kinh doanh thất thường,
chưa đạt. Vấn đề này là do phương tiện sản xuất kinh doanh của Công ty
không đều, doanh thu không ổn định và 1 tác động không nhỏ của Chính
phủ đến ngành giao thông nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Thu nhập
Do tác động của chính sách đời sống của cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty cũng phần nào chịu ảnh hưởng. Mức thu nhập bình quân từ 383
nghìn/người năm 2000 tăng lên 423 nghìn/người năm 2001. Nhưng lại giảm
xuống còn 384 nghìn/người năm 2002, giảm 9,2% so với năm 2001. Công ty
đã phần nào đảm bảo chính sách, chế độ với người lao động, song mức thu
nhập trên vẫn chưa đảm bảo cho cuộc sống với cán bộ công nhân viên.
Nộp ngân sách
Năm 2000 Công ty nộp ngân sách 215.904 nghìn, cao hơn so với
năm 2001 (179.750) như vậy năm 2001 Công ty chỉ đạt 36,154% so với
năm 2000 (chưa có Nghị định phải thanh lý 50% phương tiện vận tải hết
niên hạn sử dụng) là 83,2%. Năm 2002, lợi nhuận tăng lê 59,745 nghìn,
tăng hơn năm 2001 là 65,2%.
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 9
Lao động
Lao động của Công ty ổn định ở mức 321 nghìn năm 2000 đến năm
2001. Năm 2002 tăng lên 9 người (330). Số lao động tăng lên này do
phương tiện vận tải hết niên hạn sử dụng. Với 50% phương tiện ngừng hoạt
động, số phương tiện còn lại không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
(phục vụ quá tải). Do vậy Công ty tuyển thêm một số thợ lành nghề có tay
nghề cao để đảm bảo kỹ thuật, bảo trì bảo dưỡng cho phương tiện vận
chuyển hành khách được an toàn và tốt hơn trước.
* Những thành tựu đạt được trong quá trình phát triển
Luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị kinh tế do tỉnh giao phục vụ sự
đi lại của nhân dân tỉnh Hải Hưng cũ.
Là đơn vị khoán sản phẩm đầu tiên của tỉnh năm 1985.
Là đơn vị đầu tiên được tỉnh chọn giao và nhận vốn năm 1990.
Từ năm 1990-2000 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô
vận tải hành khách Hải Hưng đi vào ổn định, Công ty xác định phương
hướng kinh doanh tương đối phù hợp, chọn đúng ngành nghề kinh doanh.
Do đó sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển đảm bảo việc làm ổn định
cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, thu nhập đầu người ổn định, thực
hiện nộp ngân sách đầy đủ. Cơ sở vật chất nhà cửa, trang thiết bị sản xuất
kinh doanh được cải tạo nâng cấp mở rộng. Các chỉ tiêu kinh tế thực hiện
khá đồng đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm.
Sang đến năm 2002 tình hình kinh doanh có nhiều khó khăn hơn vì
nhiều yếu tố khách ảnh hưởng khá mạnh đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đến thời điểm này việc kinh doanh của Công ty không
ổn định, các chỉ tiêu kinh tế đều không đạt, kinh doanh không có hiệu quả.
Qua những số liệu tổng kết cho thấy Công ty ô tô vận tải hành khách Hải
Hưng là một doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh Hải Hưng kinh doanh đạt
hiệu quả chưa cao. Trước những biến động của nền kinh tế Công ty đã nhận
thức sâu sắc được rằng đổi mới là không thể thiếu để duy trì và phát triển.
Giải pháp giúp cho công ty đạt hiệu quả kinh doanh là cần phải cổ
phần hoá công ty càng sớm càng tốt.
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 10
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY ÔTÔ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH HẢI HƯNG
Sau khi đã phân tích kỹ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
công ty đã xây dựng và triển khai phương án cổ phần hoá bắt đầu từ năm
2003
I. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HOÁ
1. Hình thức cổ phần hoá
Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng là đơn vị đầu tiên được
chọn làm thí điểm cổ phần hoá của tỉnh Hải Hưng theo hình thức cổ phần
100% vốn tư nhân.
2. Xác định giá trị trước khi cổ phần của Công ty vận tải ôtô
hành khách Hải Hưng
Phương án xác định giá trị trước khi cổ phần của Công ty cổ phần
ôtô vận tải hành khách Hải Hưng
Trong quá trình cổ phần hoá, việc xác định giá trị doanh nghiệp có
ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình cổ phần hoá, công tác định giá doanh
nghiệp càng chính xác càng có cơ sở thuận lợi cho tiến trình cổ phần hoá
đạt được mục tiêu đề ra. Nhận thức được điều này, trước khi cổ phần Công
ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng phải tiến hành các thủ tục cần
thiết theo Nghị định 388 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước
sang công ty cổ phần.
- Đại hội công nhân viên chức Công ty.
- Thành lập ban đổi mới doanh nghiệp (gồm Đảng uỷ, Công đoàn,
ban giám đốc, kế toán trưởng, thanh tra công nhân).
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 11
- Tiến hành tổng kiểm kê tài sản Công ty.
- Báo cáo quyết toán 3 năm hoạt động gần nhất.
- Tiến hành báo cáo nhân sự Công ty.
- Thành lập hội đồng định giá, đánh giá giá trị tài sản doanh nghiệp.
- Giải quyết các công nợ, nhất là công nợ khó đòi.
- Phê duyệt giá trị tài sản doanh nghiệp.
- Đánh giá giá trị cổ phiếu.
- Đại hội cổ đông toàn thể lần thứ nhất (thông qua điều lệ hoạt động).
- Bàn giao tài chính giữa công ty cũ sang công ty mới.
Với những quy định rõ ràng, từng phần, từng việc, từng khâu, căn cứ
vào những văn bản quy định của pháp luật, Công ty ôtô vận tải hành khách
Hải Hưng được UBND tỉnh Hải Hưng quyết định chuyển sang "Công ty cổ
phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng" từ ngày 16/7/2003 theo quyết định
phê duyệt số 2013QĐ-UB.
- Tên Công ty: Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng
- Tên giao dịch: Hai Hung Bus Joint Stock. Company.
- Tên viết tắt: HABUSCO
- Số đăng ký kinh doanh: 0403000009
- Trụ sở chính: Đường Chi Lăng - Phường Nguyễn Trãi - Thành phố
Hải Dương - tỉnh Hải Hưng
- Điện thoại: 0320. 85 22 15
- Vốn điều lệ: 6.115.700.000đ
- Vốn kinh doanh: 10.000.000.000đ
- Số lượng cổ phần phát hành: 61.157 cổ phần.
- Mệnh giá cổ phiếu: 100.000đ
- Tỷ lệ cổ phần các cổ đông:
+ Nhà nước: 0% vốn điều lệ.
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 12
+ Người lao động trong doanh nghiệp: 100% vốn điều lệ.
- Sản phẩm kinh doanh: Người/km
- Chi nhánh Hưng Yên: Đường Nguyễn Văn Linh - phường Hiếu
Nam - Thị xã Hưng Yên.
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá là: 484.151.274đ.
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
3.615.690.867đ
"Giá trị thực tế tại doanh nghiệp là giá trị toàn bộtài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà người mua, người bán cổ phần
đều chấp nhận được giá trị thực tế. Phần vốn góp Nhà nước tại doanh
nghiệp, đây cũng là giá trị thực tế phần vốn góp Nhà nước tại doanh nghiệp
sau khi trừ đi các khoản nợ".
Phương án cổ phần hoá Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng
Phê duyệt phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước - Công ty
vận tải hành khách Hải Hưng với nội dung sau:
a) Phương án bán cổ phiếu
Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng được phép phát
hành hai loại cổ phiếu, cổ phiếu ghi danh (là cổ phiếu thuộc các chủ sở hữu
của Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng, thành viên hội đồng
quản trị, người lao động nghèo trong Công ty được mua với giá ưu đãi trả
dần trong 10 năm, không chịu lãi suất) và cổ phiếu không ghi danh là cổ
phiếu phát hành cho đối tượng không phải là những người được mua cổ
phiếu ghi danh). Công ty sẽ được phép phát hành cổ phiếu khi được đại hội
cổ đông quyết định và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Sau
khi được phép phát hành cổ phần Công ty sẽ tiến hành bán trực tiếp công
khai.
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 13
b) Kết quả bán cổ phiếu Công ty cổ phần vận tải hành khách Hải Hưng
Bảng 3: Kết quả bán cổ phiếu của Công ty
Đơn vị tính: VN Đ
Khu vực bán
cổ phiếu
Số CP ưu
đãi được
giảm giá
(cổ phiếu)
Số tiền được
giảm giá
(30.000đ/CP)
Số tiền phải
nộp
(70.000đ/CP)
Số CP
được trả
dần
(cổ phiếu)
Số tiền được
trả dần
(70.000đ/CP)
Số tiền còn
phải nộp (đ)
Toàn Công ty 36.156 1.084.680.000 2.530.920.000 7.231 506.170.000 2.024.750.000
Khu vực văn
phòng 10.045 301.350.000 703.150.000 2.003 140.210.000 562.940.000
Khu vực
xưởng 2.198 65.940.000 153.860.000 439 30.660.000 123.200.000
Khu vực lái
phụ xe 23.913 717.390.000 1.673.910.000 4.789 335.300.000 1.338.610.000
Nguồn: Báo cáo kết quả cổ phần của Công ty
Cổ phiếu ưu đãi: Cứ mỗi năm làm việc cho Nhà nước người lao động
trong doanh nghiệp được mua tối đa 10 cổ phần (trị giá 1 cổ phần là 100.000đ)
theo giá bán ưu đãi với mức giảm giá 30% so với các đối tượng khác.
Cổ phần được trả dần: Riêng với người lao động nghèo trong doanh
nghiệp được trả dần tiền mua cổ phần ưu đãi, thời gian trả dần là 10 năm kể
cả 3 năm hoàn trả. Số tiền trả dần của người lao động nghèo không phải trả
lãi suất.
* Các cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần cho người khác khi họ
không muốn giữ cổ phần nữa.
Ngày 16 tháng 7 năm 2003 công ty đã đi vào hoạt động theo luật
doanh nghiệp (cổ phần). Sau khi có số liệu, số tài sản tương đương với số
cổ phiếu của từng khu vực trong Công ty, Ban lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên trong Công ty đã nộp đủ số tiền, tài sản mua cổ phần trước ngày
30/7/2003. Đây là cố gắng rất lớn của cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
d) Phương hướng xử lý các quỹ không chia, công trình phúc lợi
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 14
Trước khi phân chia cổ tức cho các cổ đông, Công ty phải trích lập
các quỹ hàng năm: quỹ dự trữ bắt buộc ít nhất bằng 55% lợi nhuận ròng để
bổ sung vốn điều lệ và để dự trữ tài chính cho năm sau, sao cho bằng mức
10% vốn điều lệ; quỹ đầu tư phát triển 10%, quỹ khen thưởng 10%, quỹ
phúc lợi 10%. Ngoài ra Công ty còn có các quỹ không hình thành từ lợi
nhuận là quỹ bảo hành sản phẩm; quỹ khấu hao tài sản cố định; quý khấu
hao sửa chữa tài sản.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH HẢI HƯNG
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kế
thống
kê
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kỹ
thuật
vật tư
Xưởn
g
sửa
chữa
Chi
nhánh
Hưng
Yên
Các
bến xe
Đại hội cổ đông
Phó giám đốc I Phó giám đốc I
Giám đốc điều hành
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 15
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Công ty ôtô vận tải là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, góp vốn
sinh lời, thành lập theo luật công ty, có bộ máy lãnh đạo, chịu sự quản lý
trực tiếp của cơ quan sáng lập, hội đồng quản trị.
- Đại hội cổ đông: là cơ quan có quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội cổ đông bầu Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty.
- Chủ tịch thành viên Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị bầu
1 người trong số thành viên Hội đồng quản trị làm chủ tịch Hội đồng
quản trị, là người phải đại diện theo pháp luật của Công ty và có thể
kiêm giám đốc Công ty.
- Giám đốc Công ty: Hội đồng quản trị bổ nhiệm làm giám đốc.
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp
quản lý phòng kỹ thuật vật tư, quản lý điều hành, sắp xếp công việc của 2
Phó giám đốc, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, 01 thành viên có chuyên môn
về kế toán, 01 thành viên là cổ đông hàng ngày kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách
kế toán và báo cáo tài chính trước các cổ đông.
- Phó Giám đốc 1: Giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các công
việc về cơ cấu tổ chức được giao, trực tiếp quản lý, thực hiện các công
việc như: sửa chữa, điều chỉnh, báo cáo lên Giám đốc các công việc của
Phòng kế hoạch, phòng kế toán thống kê, phòng tổ chức hành chính.
- Phó Giám đốc 2: là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp quản
lý sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh, và điều hành Chi nhánh Hưng
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 16
Yên, xưởng sửa chữa, các bến xe Hải Dương, Hưng Yên. Phải báo cáo,
thực hiện, điều chỉnh các công việc được giao lên Giám đốc.
- Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho
Giám đốc về công việc quản lý tổ chức lao động, hành chính trong Công ty.
- Phòng Kế toán thống kê: là một bộ phận có nghiệp vụ về kế toán
thống kê, giúp Giám đốc tính toán toàn bộ hoạt động kinh doanh lỗ, lãi của
Công ty.
- Phòng Kế hoạch: giúp Phó Giám đốc về việc tổ chức xây dựng
hướng tuyến xe chạy của Công ty. Phòng kế hoạch trực tiếp quản lý các đại
lý và bến xe theo ngày, tháng, năm, quỹ, kế hoạch 5 năm, 10 năm, kế hoạch
tổng thể, riêng lẻ cho từng bộ phận (các tổ, các đội).
- Phòng Kỹ thuật vật tư: là bộ phận có cán bộ chuyên môn về kỹ
thuật trực tiếp quản lý và sửa chữa, bảo dưỡng xe quản lý sử dụng phương
tiện, công cụ sản xuất theo đúng quy định kỹ thuật, vận hành đúng chức
năng.
- Xưởng sửa chữa ôtô: thực hiện theo sự hướng dẫn chỉ đạo kỹ
thuật của Phòng Kỹ thuật vật tư, hạch toán lấy thu bù chi.
- Chi nhánh Hưng Yên: là đơn vị hạch toán trực thuộc được Công
ty hỗ trợ các thủ tục pháp lý, giao mặt bằng để kinh doanh, hàng tháng chi
nhánh có trách nhiệm trả tiền khấu hao đất, thuế đất, tiền sinh lời và chịu sự
quản lý về hành chính của Công ty.
- Bến xe Hưng Yên, Hải Dương: Chịu trách nhiệm với sự điều
động giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh, Phòng kế hoạch về công tác
thường vụ, khai thác, vận chuyển, an ninh trật tự với khách hàng. Sắp xếp
giờ xuất bến, xe nhập bến. Sắp xếp lịch trình của các xe liên doanh và xe
thuê bến.
- Đội xe: Đội xe được phân theo từng khu vực hoạt động, như đội xe
phía Bắc, đội xe phía Nam, đội xe Miền Trung. Chịu sự điều hành phân
luồng, giờ đi, giờ đến của phòng kế hoạch.
Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, mỗi bộ phận, mỗi thành
viên trong cơ cấu chịu sự lãnh đạo cao nhất của Giám đốc, chịu trách
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 17
nhiệm từng công việc nhỏ nhất để báo cáo Phó Giám đốc. Các phòng ban
chức năng có nhiệm vụ tham mưu cố vấn lãnh đạo cho Công ty đảm bảo
được chế độ trách nhiệm về tập trung thống nhất quản lý.
3. Các nguồn lực của Công ty
3.1. Nhân lực
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 17
Bảng 4. Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2003 - 2005 sau khi cổ phần
Đơn vị tính: Người
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng giảm 2004/2003
So sánh tăng giảm
2005/2004
Số
lượng
Tỷ
trọng
%
Số
lượng
Tỷ
trọng
%
Số
lượng
Tỷ
trọng
%
Số tuyệt
đối % Số tuyệt đối %
Tổng số lao động 232 100 130 100 130 100 - 102 -43,9 0 0
Phân theo tính chất lao động
Lao động trực tiếp 202 87,1 115 88,5 115 88,5 - 87 -43 0 0
Lao động gián tiếp 30 12,9 15 11,5 15 11,5 - 15 -50 0 0
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học 12 5,1 5 3,8 9 6,9 - 7 -58 4 33
Cao đẳng và trung cấp 18 7,8 10 7,7 6 4,6 - 8 -44,6 4 40
Trình độ khác 202 87,1 115 88,5 115 88,5 - 87 -43,6 0 0
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 18
- Căn cứ vào bảng cơ cấu nhân lực của Công ty cho thấy, cơ cấu bộ
máy, và số lượng lao động trực tiếp của Công ty đã giảm biên chế đến
50%. Tổng số lao động năm 2003 là 232 người, đến năm 2004 chỉ còn 130
người, giảm 102 người chiếm 43,9%. Trong đó cán bộ của bộ máy quản lý
năm 2003 là 30 người thì năm 2004 chỉ còn 15 cán bộ, giảm 50% so với
năm 2003. Số lao động trực tiếp từ 202 người năm 2003 xuống còn 115
người, giảm 87 công nhân, giảm 43% so với năm 2004. Năm 2005 so với
năm 2004 số lượng lao động tương đối ổn định đi vào sản xuất kinh doanh.
Với giao động từ 232 người năm 2003 đến 130 người năm 2005 công nhân
kỹ thuật lành nghề như lái xe, thợ sửa xe có độ tuổi từ 25 đến 45. Bước vào
hoạt động theo cơ chế cổ phần hoá Công ty đã làm một cuộc cách mạng về
tổ chức nhân lực, nhất là về nhân sự, sắp xếp lại các phòng ban, phân công,
phân nhiệm cho từng bộ phận, tập thể, cá nhân. Cái mới của Công ty cổ
phần là tăng một tổ chức đó là Hội đồng quản trị để định hướng sự phát
triển doanh nghiệp, song tổ chức này được hoạt động không tăng thêm biên
chế nhưng sự chỉ đạo được xuyên suốt không chồng chéo, làm cho năng
suất lao động ngày một tăng lên, giảm chi phí tiền lương, đặc biệt không
làm thất thoát, lãng phí, hao hụt vật tư nguyên liệu.
3.2. Vốn
Tổng vốn giao thông vận tải vận chuyển hành khách thì phương tiện
vận chuyển là vô cùng quan trọng. Số lượng phương tiện của Công ty hiện
nay chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Mặt khác nếu muốn nâng
cao chất lượng dịch vụ, vận tải thì việc đầu tư là mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải chiếm vị trí quan trọng để nâng cao hiệu quả, và để an
toàn cho con người, hàng hoá, góp phần làm giảm thời gian vận tải từ đó
làm giảm chi phí.
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 19
Bảng 5. Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng giảm
2004/2003
So sánh tăng giảm
2005/2004
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng
Tỷ lệ
%
Số lượng
Tỷ lệ
%
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Tổng vốn 13.793.919 100% 14.703.486 21.352.485 100% 909.567.031 6,59% 6.648.988 45,2%
Chia theo tính chất
Vốn cố định 6.865.071 49,8% 7.588.367 51,6% 15.154.919 71,1% 723.296.269 10,5% 7.586.551 99,9%
Vốn lưu động 6.928.848 50,2% 7.115.119 48,4% 6.177.566 28,9% 186.270.762 2,68% - 977.552.845 13,7%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 20
Đến cuối năm 2004, Công ty bắt đầu triển khai đầu tư mua sắm các
phương tiện mới. Qua bảng số liệu 3 năm ta thấy tổng vốn đầu tư mua sắm
thiết bị mới phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng cao, năm sau cao
hơn năm trước, năm 2003 tổng số vốn là 13.793.919 nghìn đồng năm 2004
là 14.703.846 nghìn đồng tăng 909.567.031 nghìn đồng chiếm 6,59%. Do
cầu đi lại của nhân dân ngày càng cao. Tổng vốn của năm 2005 tăng đột
biến (21.358.485 nghìn đồng), so với năm 2004. (14.703.486 nghìn đồng)
tăng 6.648.998 nghìn đồng chiếm 45,2%.
III. KẾT QUẢ CỦA CÔNG TY SAU KHI CỔ PHẦN HOÁ
Trong quá trình tiến hành cổ phần hoá Công ty ôtô vận tải hành
khách Hải Hưng lại là dịp triển khai thực hiện Quyết định 890/1999 của Bộ
giao thông vận tải: với 60% số phương tiện vận tải của Công ty từ
01/01/2001 không được phép lưu hành trên các tuyến liên tỉnh nên Công ty
cổ phần phải tập trung vốn đầu tư xe mới để hoạt động.
Sớm nắm bắt được tình hình chung, công ty tiến hành cổ phần hoá và
từng bước tháo gỡ khó khăn đưa sản xuất kinh doanh dần đi vào ổn định,
chất lượng phương tiện được nâng cao, tạo uy tín chất lượng của Công ty
trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy sau vài năm đi vào hoạt động Công ty
cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng đã đạt những thành quả đáng kể
trong sản xuất cũng như trong kinh doanh khác hẳn so với thời gian trước.
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng Việt Hưng 21
Bảng 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm 2002 - 2004
So sánh tăng giảm
2004/2003
So sánh tăng giảm
2005/2004 TT Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1
Doanh thu tiêu thụ theo giá
hiện hành
Nghìn.đ 3.854.664 4.768.680 6.932.531 914.015 23,7% 2.163.851 45,3%
2 Tổng số lao động Người 232 130 130 - 102 43,9% Tăng, giảm 0
3 Lợi nhuận sau thuế Nghìn.đ 15.210 364.885 247.217 349.675 232% - 117.668 - 32%
4 Nộp ngân sách Nghìn.đ 131.562 378.151 455.504 246.589 187% 77.352 2,4%
5 Thu nhập BQ 1 lao động (V)
Nghìn
đồng
479 685 700 206 43% 15 2,2%
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
Trong những năm gần đây nhu cầu đi lại của nhân dân có nhiều biến
động cùng với nó là sự cạnh tranh quyết liệt của lực lượng vận tải tư nhân
và các loại hình vận tải khác cho nên việc khai thác vận chuyển vận tải là
rất khó khăn, khi nhận biết được rằng sản lượng vận tải là một yếu tố có ý
nghĩa sống còn đến nhiệm vụ kinh doanh vận tải nói riêng và kết quả hoạt
động kinh doanh của toàn Công ty nói chung. Do vậy Công ty đã và đang
đầu tư trang thiết bị vận tải để khai thác tối đa nhu cầu của hành khách.
1. Doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi cổ phần hoá.
- Qua bảng biểu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho thấy:
doanh thu năm sau tăng cao hơn năm trước. Doanh thu năm 2003 là 3.854.164
nghìn đồng đến năm 2004 là 4.768.680 nghìn đồng tăng so với năm 2003 là
23,7%. Cho đến năm 2005 với chủ trương chính sách đúng đắn của lãnh đạo
cùng với tập thể công nhân viên trong toàn Công ty đi vào hoạt động vượt kế
hoạch (từ 4.768.680 nghìn đồng năm 2004 lên 6.932.531 nghìn đồng năm
2005, tăng 45,3%).
2. Lợi nhuận
So với các chỉ tiêu doanh thu năm sau cao hơn năm trước thì lợi
nhuận lại có sự chênh lệch nhau. Năm 2003 lợi nhuận là 15.210 nghìn đồng
thì đến năm 2004 tăng vọt lên đến 364.885 nghìn đồng tăng hơn năm 2003
là 349.675, nghìn đồng tăng đến 232%. Sự tăng vọt này là do cuối năm
2004 Công ty đầu tư trang thiết bị mới, phục vụ đi lại cuối năm của nhân
dân hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên và số lượng phương tiện hoạt động
của Công ty đến đầu năm 2004 một số đã hết khấu hao nên Công ty bắt đầu
mua sắm phương tiện kinh doanh mới vào cuối năm 2004 đến 2005 thì đến
năm 2005 lợi nhuận chỉ còn là 247.217 nghìn đồng. Giảm so với năm 2004
là 117.688 nghìn đồng. giảm xuống 32%. Sự giảm sút về lợi nhuận này là
do khấu hao về phương tiện vận tải mới đầu tư, trả nợ vay vốn ngân hàng,
mở rộng đầu tư, chi phí về các dịch vụ mới.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
Điều này cho thấy khi gặp phải điều kiện khách quan mang lại, Công
ty đã tiến hành điều chỉnh quy mô tổ chức sản xuất để phù hợp với thực tế-
cho thấy Công ty từ khi cổ phần hoá Công ty năng động hơn tự chủ về hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trong nền kinh tế thị trường.
3. Lao động
Sau khi gặp phải những thay đổi về quy định cổ phần hoá của Chính
phủ và Nhà nước, một sự tác động không nhỏ của thị trường
Tổng số lao động của Công ty năm 2003 là 232 thì đến đầu năm 2004
chỉ còn 130 người, giảm 102 người, giảm đến 43,9%. Năm 2005 số lao động
vẫn ổn định ở 130 người. Sự điều chỉnh nhân sự của Công ty "đúng người,
đúng việc" là một giải pháp để giảm bớt và không còn lao động dư thừa và
thay vào đó làm tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất
nên đời sống được nâng cao, nhờ mức thu nhập ngày càng tăng.
4. Thu nhập
Cổ phần hoá là lúc người lao động làm chủ Công ty và làm việc cho
mình đã tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát
triển.
Năm 2003 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trung bình
là 479.000đ/người, nhưng sau cuộc cách mạng về nhân sự thì thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên tăng đến 685.000đ/người năm 2004 tăng
hơn so với năm 2003 là 206.000đ tăng 43%. Năm 2005 thu nhập bình quân
là 700.000đ/người tăng so với năm trước là 15.000đ/người, tăng 2,2%. Qua
bảng số liệu cho thấy Công ty sau khi điều chỉnh quy mô, tổ chức sản xuất
thì tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng, năm
sau cao hơn năm trước, đời sống lao động được nâng cao rõ rệt, ngày càng
cải thiện, ổn định đi vào sản xuất.
5. Nộp ngân sách
Kể từ khi cổ phần hoá, Công ty luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước và vượt mức kế hoạch được giao. Số liệu trên cho thấy
năm 2004 là 378.151nghìn đồng, năm 2003 là 131.562 nghìn đồng. Năm
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
2004 tăng so với năm 2002 là 246.589 nghìn đồng chiếm 187%. Đến năm
2005 chỉ tiêu nộp ngân sách càng tăng hơn so với năm 2004, tăng từ
378.151 nghìn đồng lên 455.504 nghìn đồng tăng 77,352% chiếm 20,4%
cho thấy hoạt động sản xuất của Công ty ngày một phát triển. Do vậy Công
ty thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Nhà nước.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
PHẦN III
BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ VIỆC CỔ PHẦN HOÁ
TẠI CÔNG TY Ô TÔ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH HẢI HƯNG
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Từ khi Công ty cổ phần đi vào hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty ngày một nâng cao.
Nhằm mục tiêu đổi mới cơ cấu quản lý và phương thức sản xuất kinh
doanh sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường, Ban lãnh đạo Công
ty đã bổ sung thêm một số chính sách cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ
của từng đơn vị kinh doanh.
1. Về vận tải
Củng cố chất lượng vận tải hiện có, giữ vững các hoạt động vận tải
nhằm ổn định mặt bằng chung của Công ty. Việc đầu tư thêm phương tiện
mới để nâng cao năng lực vận tải phải được cân nhắc, lựa chọn chi tiết, xét
đến năng lực cung và cầu, mức thấp nhất và tổn thất khi xảy ra mất an toàn
kỹ thuật, mất an toàn giao thông.
Phải mở rộng, tăng cường công tác phục vụ khác hàng, khai thác vận
chuyển hàng hoá, gây dựng thương hiệu bằng phương tiện vận tải và chất
lượng phục vụ, makerting trực tiếp với khách hàng tạo lợi thế cạnh tranh,
làm tăng thêm thị phần.
2. Về sửa chữa và bảo dưỡng
Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh phải tập trung chỉ
đạo, lãnh đạo các đơn vị sản xuất:
Sắp xếp, tổ chức kiện toàn bộ máy quản lý từ xí nghiệp đến tổ thợ,
nâng cao trình độ nhân thức của từng thành viên về chuyên môn kỹ thuật
và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mở rộng thêm dịch vụ sửa
chữa bảo dưỡng, xe gia đình, xe chuyên dùng cho tập thể và cá nhân, mở
các đại lý phụ tùng của ngành vận tải phục vụ tại khu vực.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
- Nghiên cứu quy hoạch lại mặt bằng xưởng sửa chữa, huy động vốn
trong và ngoài doanh nghiệp, đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu
của cán bộ công nhân viên lái xe và ngoài doanh nghiệp.
Nâng cao tay nghề các lớp thợ lâu năm, về đạo tạo lớp thợ chưa có
kinh nghiệm, đảm bảo có một lực lượng thợ tay nghề cao phục vụ sửa
chữa, bảo dưỡng, đóng mới, đại tu xe từ 4 chỗ đến 45 chỗ ngồi; tổ chức
điều hành tập trung thống nhất, từng bước đưa cán bộ công nhân viên đi
vào nề nếp.
3. Kinh doanh thương mại và các dịch vụ
Trong điều kiện sản xuất vận tải, hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng có
nhiều khó khăn, cạnh tranh ngày càng cao. Ban lãnh đạo Công ty đã xác định
được: kinh doanh thương mại và dịch vụ là ngành mũi nhọn có ý nghĩa quan
trọng đối với sự ổn định và phát triển Công ty. Mà trọng tâm là các dịch vụ:
- Cho thuê nhà
- Nhà kho, bến bãi (do Công ty chưa tận dụng hết)
- Mở rộng liên doanh liên kết, mở tuyến cho các xe tư nhân.
- Dịch vụ thuê mua tài chính, mua bán xe cho người tiêu dùng.
- Đào tạo các thấy giáo dạy lái xe cho Sở Giao thông vận tải.
II. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Về phía Công ty
Sau khi cổ phần hoá, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô
vận tải hành khách Hải Hưng có hiệu quả rõ rệt hơn, Công ty đã chủ động
hơn trong các chính sách về kinh doanh, thu nhập cả cán bộ công nhân viên
tăng cao, doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Qua đó cho thấy một số bài học:
Cần nắm bắt kịp thời gian quán triệt nghiêm túc và đầy đủ các nghị
quyết nghị định của Đảng và Nhà nước.
- Thời gian vừa qua một cán bộ trong công ty chưa thực sự quyết tâm
trong thực hiện cổ phần hoá vẫ còn ý kiến cho rằng: Cổ phần hoá là can
thiệp vào công việc sản xuất kinh doanh chứ không phải là giúp đỡ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tốt hơn, nhiều lao động không có năng lực thực
sự, dựa vào nhà nước, "làm giả ăn thật". Khi cổ phần hoá thì không còn nạn
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
"quan niêu bao cấp nữa" nên không hăng hái trong việc chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần. Một thực tế gặp phải ở nhiều
Công ty khi cổ phần thì người lao động chưa thực sự hiểu biết được về cổ
phần hoá nên vẫn còn do dự trong việc mua cổ phần. Vì vậy muốn đẩy
nhanh tiến độ cổ phần, cán bộ quản lý phải là người tiếp thu và hướng dẫn
tổ chức các buổi nói chuyện về cổ phần hoá nhằm tuyên truyền sâu rộng
mục tiêu cũng như vai trò của cổ phần hoá cho toàn bộ đội ngũ lao động
trong Công ty để họ hăng hái thực hiện.
- Công ty cũng nên chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của Bộ GTVT
và Cục đường bộ Việt Nam, nhanh chóng chuẩn bị thực hiện theo đúng
công văn quyết định; xây dựng hoàn chỉnh phương án, điều lệ, kiểm kê tài
sản, lập danh sách công nhân viên trong đơn vị cổ phần.
- Tăng cường hơn nữa sự đoàn kết, thống nhất của tập thể lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
Công ty trong lúc khó khăn, là tiền đề vững chắc cho sự phát triển ổn định
và bền vững của Công ty hay chính là cơ sở văn hoá trong kinh doanh.
- Phương châm cổ phần hoá khẩn trương nhưng thận trọng vừa làm
vừa rút kinh nghiệm.
2. Về phía Bộ, Cục đường bộ Việt Nam
Trong năm 2002, Ban đổi mới doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ),
Cục đường bộ Việt Nam đã có tổ chức Hội nghị chuyên đề đánh giá quá
trình triển khai thực hiện cổ phần hoá, đề ra các giải pháp cho các Công ty
còn khó khăn vướng mắc và những kiến nghị về chủ trương chính sách để
tiếp tục thực hiện tiến trình cổ phần hoá đạt kết quả cao. Tuy nhiên để khắc
phục những tâm lý gây cản trở tiến trình cơ hoá, Bộ và Cục cần đẩy mạnh
hơn nữa công tác tuyên truyền những chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước để việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Ngoài ra Bộ GTVT cũng như Cục đường bộ Việt Nam cần xây dựng
kế hoạch triển khai quá trình cổ phần hoá, trong đó xác định các bước
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, các công việc cụ thể
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
trong từng bước, tiến độ thời gian và lực lượng thực hiện, xác định những
việc cần quán xuyến trong toàn bộ quá trình cổ phần hoá, những công việc
trọng tâm trong từng giai đoạn. Từ đó có kế hoạch bố trí lực lượng hợp lý
đề cao trách nhiệm của Ban đổi mới doanh nghiệp, trong ngành ban này có
chức năng đôn đốc và kiểm tra quá trình cổ phần hoá, giải quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của mình. Ngoài việc tuyên truyền phổ biến về cổ phần
hoá tới tất cả người lao động trong doanh nghiệp, doanh nghiệp cần:
2.1. Đổi mới quy trình cổ phần hoá
Theo sự hướng dẫn cấp trên, các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá
doanh nghiệp theo 4 bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị cổ phần hoá
Bước 2: Xây dựng phương án cổ phần
Bước 3: Phê chuẩn và triển khai thực hiện phương án cổ phần
Bước 4: Ra mắt công ty cổ phần, đăng ký hoạt động kinh doanh
Tuy nhiên trong việc thực hiện từng công đoạn về tổ chức, các doanh
nghiệp cần căn cứ vào tình hình thực tế, không nhất thiết phải trải qua các
công đoạn nhưng phải chặt chẽ tích cực và khẩn trương.
2.2. Phương pháp định giá doanh nghiệp cổ phần
Về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá, nghị định
64/2002 cổ phần hoá đã bổ xung và xác định lợi thế kinh doanh của doanh
nghiệp đưa giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho tất cả các doanh nghiệp trong ngành tiến hành cổ phần
hoá. (trước đây phương pháp này không được đưa vào giá trị doanh nghiệp
cổ phần hoá nên xảy ra tình trạng các doanh nghiệp ở vùng ngoại thành gặp
rất nhiều khó khăn, khi tiến hành cổ phần hoá mà 2 doanh nghiệp đều có
quy mô và loại hình giống nhau.
Với kinh doanh vận tải thì việc thanh lý xe hết đời nên trích không
nên đưa vào giá trị doanh nghiệp nên giao cho Đảng uỷ, công đoàn tại
doanh nghiệp để xây dựng phương án phân chia thông qua công nhân trong
doanh nghiệp nhằm đảm bảo công bằng, dân chủ. Ngoài ra số dư phòng
mất việc làm và quỹ dự phòng tài chính cho phép doanh nghiệp không tính
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, để sử dụng vào việc trợ cấp lao
động dôi dư trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp thành Công ty cổ
phần.
Vì vậy trong thời gian tới các doanh nghiệp thuộc Bộ GTVT nên trọn
hình thức xác định giá trị cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp
nhằm xúc tiến nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Song song với quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước các
doanh nghiệp trong ngành GTVT cũng cần phát huy thế mạnh, khắc phục
những khó khăn vướng mắc doanh nghiệp và công nhân viên gặp phải để
cùng nhau giải quyết để đi đến cổ phần doanh nghiệp và hiện đại hoá đất
nước.
2.3. Quản lý, giám sát việc bán cổ phần và xác định giá trị cổ phần hoá
Để có khả thi trong quá trình tiến hành định giá doanh nghiệp cổ phần
thì Hội đồng giám định của Công ty và Hội đồng giám sát của Bộ phải
cùng nhau tiến hành một lúc. Bên cạnh đó, chúng ta nên tổ chức theo một
hình thức mới như đấu giá trực tiếp để xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Đảng và Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa về công ty cổ phần hoá
Trong thời gian qua từ nghị định 28, nghị định 44 cho tới nghị định 64
nhà nước đã có chính sách mở cửa tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước. Tuy một số quy định của pháp luật cổ phần
hoá vẫn còn khá phức tạp chưa rõ ràng cần thông thoáng hơn cụ thể:
- Hiện nay việc xác định giá trị doanh nghiệp còn mang tính chất chủ
quan, phụ thuộc vào sự đánh giá của Hội đồng xác định giá trị doanh
nghiệp, chưa thực sự gắn với thị trường.
- Cách thức xây dựng đối tượng thực hiện cổ phần hoá linh hoạt và
mềm dẻo hơn tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, đặc điểm của từng ngành, từng
doanh nghiệp để tránh gò bó ép buộc cổ phần hoá dẫn đến phản ứng tiêu
cực của doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới tiến độ và chất lượng cổ phần chung.
- Đơn giản hoá quá trình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp tránh sự
rườm rà và có nhiều bước trùng lặp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
- Cần thiết phải cụ thể hoá một bước các luật pháp chính sách về cổ
phần hoá, bằng các văn bản hướng dẫn mang tính đồng bộ thống nhất tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành cổ phần hoá, giải quyết, tháo gỡ kịp
thời những vưóng mắc phát sinh trong quá trình cổ phần hoá, góp phần đẩy
mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
- Hoàn thiện cơ chế cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tiến tới
khống chế mức mua cổ phần lần đầu đối với doanh nghiệp nhà nước không
cần giữ cổ phần chi phối, chuyển từ doanh nghiệp trực tiếp bán cổ phiếu
sang cơ chế đấu giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
- Nghiên cứu thành lập các định chế trung gian làm công cụ để thúc
đẩy tiến trình cổ phần hoá như: Công ty định giá tài sản, công ty mua bán
nợ và hỗ trợ chuyển đổi sở hữu.
4. Giải pháp hỗ trợ đối với doanh nghiệp tạo điều kiện cho sự phát
triển cổ phần hoá ở Việt Nam
- Để đảm bảo cho sự tồn tại của các công ty sau cổ phần hoá nhà nước
đã có những chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp sao cổ
phần miễn phí trước bạ, lệ phí lao động trong doanh nghiệp sở hữu cổ
phần. Kết quả cho thấy tuy có những tác động tích cực của cơ chế chính
sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhưng mặt khác cũng có nhiều bất
cập trong tiến trình này vị vậy thiết nghĩ:
Về chính sách ưu đãi tín dụng thuế đất nhà xưởng, kinh doanh sản
xuất - Chính phủ, các bộ, các ngành không nên phân biệt đối xử giữa các
doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp khác. Hầu hế các doanh
nghiệp nhà nước thì rất dễ tiếp cận với các nguồn vốn vay của ngân hàng
và được vay theo hình thức tín chấp còn khi trở thành doanh nghiệp cổ
phần chuyển sang thế chấp. Như vậy vô tình môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp sau cổ phần hoá đột ngột bị xấu đi do mất danh hiệu doanh
nghiệp nhà nước. Đây chính là rào cản của tiến trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước và hạn chế của doanh nghiệp sau cổ phần hoá. Do đó nhà
nước cần có sự đổ mới hệ thống cơ chế chính sách trong thời điểm hiện
nay, chúng ta không thể ngay một lúc thay đổi toàn bộ hệ thống cơ chế
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
chính sách còn sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế thì chính phủ nên
kiểm tra giám sát việc thực hiện của các bộ, ngành.
Khi xác định phần vốn nhà nước được bổ xung phần thuế thu nhập
doanh nghiệp thì miễn giảm sau cổ phần hoá. Theo quy định của pháp luật
(nghị định 44/ CP) thì doanh nghiệp được miễn giảm thuế trong một số
năm nhất định để doanh nghiệp dùng phần thuế được giảm bổ sung vào
nguồn vốn kinh doanh theo tỷ lệ vốn góp của các thành viên.
Cùng với việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nhà nước cũng nên cho
phép thực hiện việc thanh toán trợ cấp cho người lao động đã làm việc cho
khu vực nhà nước trước đây từ nguồn quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước.
Nhìn chung với cơ chế cũ quan niêu bao cấp vẫn còn tồn tại vẫn giữ
theo trình độ quản lý cũ 86%, giám đốc là 88%, Phó giám đốc là 90%, kế
toán trưởng 90%, ít có sự thay đổi cho nên hoạt động của các công ty cổ
phần hoá chưa thực sự phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trưòng luôn
luôn biến động.
Vì vậy nhà nước cần có chiến lược thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên
ngoài, vốn nước ngoài, vốn Việt Kiều vào doanh nghiệp đã đổi mới bộ máy
quản lý nhất là khuyến khích hoạch định giỏi, tiếp xúc nhìn nhận sát thực
nhất với thị trường để có kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp truyền thống với bề dày lịch sử vẻ vang Công ty
ô tô vận tải hành khách Hải Hưng đã nhanh chóng cổ phần hoá. Sau 3 năm
hoạt động Công ty cổ phần đã thu nhiều kết quả đáng mừng không ít khó
khăn vướng mắc mà Công ty đã đang phải đối mặt. Tuy vậy quá trình hoạt
động của Công ty cổ phần đã để lại cho Công ty ô tô vận tải hành khách
Hải Hưng cũng như Bộ GTVT, Cục đường bộ Việt Nam và các lĩnh vực
hoạt động khác, nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong công tác cổ phần
hoá của các doanh nghiệp còn lại sẽ cổ phần trong thời gian tới.
Cũng như các công ty cổ phần khác, để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, Công ty cần có chính sách hỗ trợ giải quyết lao động,
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
chính sách ưu đãi về thuế, miễn thuế trước bạ, lệ phí lao động trong doanh
nghiệp sở hữu cổ phần.
5. Hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi hoàn thiện
công tác cổ phần
- Công ty nên bắt tay ngay vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, ổn định tổ chức, cải thiện máy móc trang thếit bị cho phù hợp với
thời đại, mở rộng các đại lý xăng dầu, dịch vụ mua bán phụ tùng ô tô, dịch
vụ rửa xe, thay dầu mỡ các loại xe cơ giới đường bộ, các ngành nghề phục
vụ cho sản xuất nội bộ mà còn mở rộng sản xuất phục vụ khách hàng, tạo
công ăn việc làm giải quyết lao động dư thừa.
- Tập trung quan tâm vào định mức kỹ thuật (về máy móc thiết bị,
xăng dầu, lao động).
- Công ty cần chú ý đến chất lượng lao động, phải thường xuyên tổ
chức các lớp huấn luyện và thi nâng cao tay nghề cho người lao động.
- Xây dựng một môi trường văn hoá lành mạnh thu hút mọi người
cùng tham gia sản xuất, tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
- Phát huy thế mạnh từng bộ phận, đẩy mạnh hoạt động sản xuất toàn
công ty để tiến tới thành tập đoàn kinh tế trong tương lai không xa.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
KẾT LUẬN
Ngày nay với xu thế cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đang còn là những vấn đề cần thiết
và bức xúc của các doanh nghiệp đã và đang cổ phần hoá hoạt động trên thị
trường để có thể tồn tại, có vị thế và chỗ đứng trên thị trường. Do vậy, song
song với nhiều công việc khác cần phải làm thì việc "Đẩy mạnh tiến độ cổ
phần hoá, hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và bài học kinh
nghiệm". Xuất phát từ ý nghĩa đó với thời gian ngồi trên ghế nhà trường,
qua thực tập, khảo sát tại Công ty cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải
Hưng, em đã thu thập được những thông tin kiến thức thực tế. Với thời
gian và trình độ còn nhiều hạn chế khi viết luận văn này em chỉ mong
muốn tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất của công ty. Có cái nhìn tổng quát
trong việc nhìn nhận, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi cổ
phần hoá, từ đó mạnh dạn đề xuất những biện pháp cơ bản nhất với hy
vọng nó có thể góp một phần nhỏ bé đối với hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải Hưng nói riêng và ngành vận
tải quốc doanh nói chung hiện nay.
Qua luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy
hướng dẫn ThS. Đỗ Thanh Hà cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
Kinh doanh - Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội, cùng tập thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải
Hưng đã tận tình giúp đỡ cung cấp cho em những kiến thức cũng như
những tài liệu quý báu để em hoàn thành luận văn này.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính
phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
và văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Điều lệ của Công ty cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải Hưng.
3. Chế độ mới về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước và Quản lý tài
chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính 10/2002)
4. Chế độ mới về sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý doanh
nghiệp (Bộ Tài chính 9/2002)
5. Văn bản hướng dẫn thực hiện cổ phần hoá tại Việt Nam - NXB
Thống kê- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương - Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
6. Thời báo Kinh tế Việt Nam.
7. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm từ 1999-
2001 của Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hưng.
8. Báo cáo phương án sản xuất kinh doanh từ 2002-2004 của Công ty
cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải Hưng.
9. Một số tài liệu khác.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................ 1
PhầnI: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ô tô vận tải
hành khách Hải Hưng .............................................................................. 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................... 3
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ..................................................... 3
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .............................................................................. 4
3. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty ................................................ 4
4. Tình hình các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp ............................... 5
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước cổ phần
hoá ............................................................................................................. 6
* Những thành tựu đạt được trong quá trình phát triển ........................ 9
Phần II: Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty ô tô vận tải hành khách
Hải Hưng ................................................................................................ 10
I. Phương án cổ phần hoá ......................................................................... 10
1. Hình thức cổ phần hoá.......................................................................... 10
2. Xác định giá trị trước khi cổ phần của Công ty .................................... 10
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ....................................... 14
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................. 14
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban .................................................... 14
3. Các nguồn lực trong Công ty ............................................................... 16
3.1. Nhân lực............................................................................................ 16
3.2. Vốn ................................................................................................... 18
III. Kết quả của Công ty sau cổ phần hoá ................................................. 20
1. Doanh thu............................................................................................. 22
2. Lợi nhuận ............................................................................................. 22
3. Lao động ............................................................................................. 23
4. Thu nhập .............................................................................................. 23
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
5. Nộp ngân sách ...................................................................................... 23
IV.Đánh giá kết quả cổ phần hoá tại Công ty .......................................... 24
1. Đối với Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hưng .............................. 24
2. Đối với việc thực hiện chủ trương cổ phần hoá của Nhà nước ............. 25
Phần III: Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc cổ phần hoá tại Công ty .....26
I. Định hướng phát triển của Công ty ...................................................... 26
1. Về sản xuất vận tải ............................................................................... 26
2. Về sửa chữa bảo dưỡng ........................................................................ 26
3. Kinh doanh thương mại và các dịch vụ................................................. 27
II. Một số bài học kinh nghiệm................................................................. 28
1. Về phía Công ty .................................................................................. 28
2. Về phía Bộ, Cục đường bộ Việt Nam .................................................. 29
2.1. Đổi mới quy trình cổ phần hoá .......................................................... 29
2.2. Phương pháp định giá doanh nghiệp cổ phần..................................... 29
2.3. Quản lý, giám sát việc bán cổ phần và xác định giá trị cổ phần hoá... 30
3. Đảng và Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa về Công ty cổ phần ........... 30
4. Giải pháp hỗ trợ đối với doanh nghiệp tạo điều kiện cho sự phát triển cổ
phần hoá ở Việt Nam ............................................................................... 31
5. Hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi hoàn thiện công tác cổ
phần ......................................................................................................... 33
Kết luận................................................................................................... 34
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số bài học kinh nghiệm cổ phần hoá tại Công ty cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải Hưng.pdf