- Ban giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và PTNT chi nhánh Sóc Trăng, các cô
chú và anh chị ở các phòng ban, đặc biệt là các anh chị ở phòng tín dụng và kinh
doanh ngoại hối đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để
em có thể tiếp cận môi trường kinh doanh thực tế tốt hơn và đồng thời cung cấp
cho em những tài liệu cần thiết để hoàn thành luận văn đúng thời hạn và đúng
yêu cầu.
- Anh Hoàng đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình trong quá trình em thực hiện luận
văn.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn này nhưng có thể đề tài vẫn còn
một vài thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô
và các bạn sinh viên nhằm nâng cao giá trị của đề tài này hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ và các
cô chú và anh chị ở ngân hàng nông nghiệp và PTNT chi nhánh Sóc Trăng được
dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc của mình.
76 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2275 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định, khi tăng khi giảm.
4.2.3. Phân tích dư nợ
4.2.3.1. So sánh tỷ trọng của dư nợ cho vay trong từng năm
Hình 4.6: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO KỲ HẠN
- Năm 2008: Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong dư nợ
cho vay là 76%, còn lại là dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 24%.
- Năm 2009: Dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
dư nợ cho vay là 88%, còn lại là dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 12%. Qua
đó chúng ta thấy rằng dư nợ ngắn hạn đã tăng tỷ trọng, còn dư nợ trung và dài
hạn đã giảm tỷ trọng.
- Năm 2010: Dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
dư nợ cho vay là 87%, còn lại là dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 13%. Dư
nợ ngắn hạn lại giảm tỷ trọng nhưng không đáng kể, còn dư nợ trung và dài hạn
tăng tỷ trọng nhưng cũng không đáng kể.
4.2.3.2. So sánh dư nợ cho vay qua 3 năm
Năm 2008
76%
24%
Năm 2009
88%
12%
Năm 2010
87%
13%
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
41
- Năm 2008: dư nợ cho vay là 3735,97 tỷ đồng, trong đó có dư nợ cho vay
ngắn hạn là 2844,2 tỷ đồng, còn lại là dư nợ cho vay trung và dài hạn là 891,77
tỷ đồng.
- Năm 2009: dư nợ cho vay là 4103,58 tỷ đồng, tăng 367,61 tỷ đồng, với tốc
độ tăng 9,84%, là do dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 773,34 tỷ đồng với tốc độ tăng
27,19% và dư nợ cho vay trung và dài hạn giảm 405,73 tỷ đồng với tốc độ giảm
45,5%.
- Năm 2010: dư nợ cho vay là 4622,93 tỷ đồng, tăng 519,35 tỷ đồng với tốc
độ tăng 12,66% là do dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 425,12 tỷ đồng với tốc độ
tăng là 11,75% và dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng 94,23 tỷ đồng với tốc độ
tăng 19,39%.
4.2.4. Phân tích nợ xấu
4.2.4.1. So sánh tỷ trọng của nợ xấu trong từng năm
Hình 4.7: CƠ CẤU NỢ XẤU THEO KỲ HẠN
- Năm 2008: Nợ xấu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất là 61% trong cơ cấu
nợ xấu theo kỳ hạn, còn lại là nợ xấu trung và dài hạn chiếm tỷ trọng là 39%.
- Năm 2009: Nợ xấu ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất là 61% trong cơ
cấu nợ xấu theo kỳ hạn, còn lại là nợ xấu trung và dài hạn chiếm tỷ trọng là 39%.
Cơ cấu không thay đổi.
- Năm 2010: Nợ xấu ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất là 87% trong cơ
cấu nợ xấu theo kỳ hạn, còn lại là nợ xấu trung và dài hạn chiếm tỷ trọng là 13%.
Năm 2008
61%
39%
Năm 2009
61%
39%
Năm 2010
87%
13%
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
42
Cơ cấu có sự thay đổi đáng kể, tỷ trọng của nợ xấu ngắn hạn tăng lên nhiều và tỷ
trọng nợ xấu trung và dài hạn giảm xuống nhiều, cho thấy ngân hàng đã có dư nợ
ngắn hạn nhiều hơn dư nợ trung và dài hạn.
4.2.4.2. So sánh nợ xấu qua 3 năm
- Năm 2008: nợ xấu là 326,52 tỷ đồng, trong đó nợ xấu ngắn hạn là 199,7
tỷ đồng và nợ xấu trung và dài hạn là 126,82 tỷ đồng.
- Năm 2009: Nợ xấu là 232,94 tỷ đồng, giảm 93,58 tỷ đồng với tốc độ giảm
là 28,66%, là do nợ xấu ngắn hạn giảm 57,04 tỷ đồng với tốc độ giảm 28,56% và
nợ xấu trung và dài hạn giảm 36,54 tỷ đồng với tốc độ giảm 28,81%. Từ đó
chúng ta thấy rằng ngân hàng có chính sách tín dụng tốt đã cải thiện được tình
hình nợ xấu, giảm rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
- Năm 2010: nợ xấu là 87,07 tỷ đồng, giảm 145,87 tỷ đồng với tốc độ giảm
là 62,62% là do nợ xấu ngắn hạn giảm 66,52 tỷ đồng với tốc độ giảm 46,63% và
nợ xấu trung và dài hạn giảm 79,35 tỷ đồng với tốc độ giảm là 87,89%. Trong
năm này nợ xấu lại giảm mạnh, cho thấy ngân hàng ngày càng quan tâm đến
khâu quản trị rủi ro.
4.3. PHÂN TÍCH THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
Bảng 4.4: THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: Phòng tín dụng
4.3.1. Phân tích thu nhập
4.3.1.1. So sánh tỷ trọng trong từng năm
- Năm 2008: Thu nhập lãi chiếm tỷ trọng cao nhất là 89%, còn lại là thu
nhập phi lãi chiếm 11%. Do đó ngân hàng chủ yếu kiếm được thu nhập từ lãi suất
CHÊNH LỆCH
2009/2008
CHÊNH LỆCH
2010/2009 CHỈ TIÊU
NĂM
2008
NĂM
2009
NĂM
2010
Số tiền % Số tiền %
I.Tổng thu nhập = (1)+(2) 895,56 800,81 1026,90 -94,75 -10,58 226,09 28,23
1.Thu nhập lãi 794,70 496,08 642,07 -298,62 -37,58 145,99 29,43
2.Thu nhập phi lãi 100,86 304,73 384,83 203,87 202,13 80,1 26,29
II.Tổng chi phí = (3)+(4) 841,75 728,99 919,82 -112,76 -13,40 190,83 26,18
3.Chi phí lãi 687,98 415,32 587,76 -272,66 -39,63 172,44 41,52
4.Chi phí phi lãi 153,77 313,67 332,06 159,9 103,98 18,39 5,86
III.Thu nhập lãi ròng
= (1)-(3)
106,72 80,76 54,31 -25,96 -24,33 -26,45 -32,75
IV.Thu nhập ròng =(I)-(II) 53,81 71,82 107,08 18,01 33,47 35,26 49,10
43
cho vay, những năm gần đây lãi suất cho vay luôn tăng nên ngân hàng thu được
tiền lãi cao. Những khoản thu nhập khác như thu phí chi trả kiều hối, kinh doanh
vàng và ngoại tệ, hoa hồng làm đại lý bán bảo hiểm,…không nhiều.
Hình 4.8: CƠ CẤU THU NHẬP
- Năm 2009: Thu nhập lãi cũng chiếm tỷ trọng cao nhất là 62%, nhưng
đã giảm so với năm 2008, thu nhập phi lãi chiếm 38% đã tăng so với năm 2008.
Ngân hàng đã tăng được thu nhập phi lãi nhờ lãi thu được từ kinh doanh vàng,
ngoại trong năm này tăng, trong khi đó thì lãi kiếm được từ thu lãi cho vay đã
giảm.
- Năm 2010: Thu nhập lãi vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong là 63%, đã
tăng trở lại so với năm 2008, thu nhập phi lãi chiếm 37%, đã giảm nhưng không
đáng kể. Cơ cấu thu nhập trong năm này vẫn ổn định không có thay đổi đáng kể
chứng tỏ ngân hàng ngày càng kiếm được thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhiều
hơn là cho vay.
Qua 3 năm chúng ta thấy rằng ngân hàng ngày càng kiếm được thu nhập
từ dịch vụ nhiều hơn, tỷ trọng của thu nhập phi lãi ngày càng cao và ổn định.
4.3.1.2. So sánh thu nhập qua 3 năm
Năm 2008
89%
11%
Năm 2009
62%
38%
Năm 2010
63%
37%
Thu nhập lãi
Thu nhập phi lãi
44
- Năm 2008: thu nhập là 895,56 tỷ đồng, trong đó thu nhập lãi là 794,7
tỷ đồng, còn lại là thu nhập phi lãi là 100,86 tỷ đồng.
- Năm 2009: thu nhập là 800,81 tỷ đồng, giảm 94,75 tỷ đồng với tốc độ
giảm là 10,58% là do thu nhập lãi giảm 298,62 tỷ đồng với tốc độ giảm là
37,58% và thu nhập phi lãi tăng 203,87 tỷ đồng với tốc độ tăng 202,13%. Trong
năm này nếu ngân hàng không nhận được thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng lên
thì sẽ làm cho tổng thu nhập sẽ giảm nhiều khi thu nhập từ cho vay có xu hướng
giảm. Điều này cho thấy khoản thu nhập phi lãi là khoản hỗ trợ bổ sung khi
nguồn thu nhập chính từ cho vay của ngân hàng bị giảm.
- Năm 2010: thu nhập là 1026,9 tỷ đồng , tăng 226,09 tỷ đồng với tốc độ
tăng là 28,23% là do thu nhập lãi tăng 145,99 tỷ đồng với tốc độ tăng 29,43% và
thu nhập phi lãi tăng 80,1 tỷ đồng với tốc độ tăng 26,29%.
Qua 3 năm chúng ta thấy rằng thu nhập của ngân hàng luôn tăng, nhờ
vào thu nhập phi lãi là chủ yếu. Khoản thu nhập lãi biến động không đều và
không có xu hướng cố định, nó phụ thuộc vào tình hình kinh tế và chính sách
điều tiết kinh tế của chính phủ.
4.3.2. Phân tích chi phí
4.3.2.1. So sánh tỷ trọng trong từng năm
Hình 4.9: CƠ CẤU CHI PHÍ
Năm 2008
82%
18%
Năm 2009
57%
43%
Năm 2010
64%
36% Chi phí lãi
Chi phí phi lãi
45
- Năm 2008: Chi phí lãi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của
ngân hàng là 82%, còn lại là chi phí phi lãi là 18%. Điều này cho thấy ngân hàng
chịu phí tổn chủ yếu từ tiền trả lãi huy động vốn. Chi phí lãi này ảnh hưởng lớn
đến tổng chi phí của ngân hàng.
- Năm 2009: chi phí lãi vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của
ngân hàng là 57% nhưng đã giảm nhiều so với năm 2008, trong khi đó th ì chi phí
phi lãi lại tăng lên đáng kể là 43%. Trong năm này ngân hàng có sự biến động về
cơ cấu chi phí khi chi phí lãi giảm còn chi phí phi lãi tăng.
- Năm 2010: chi phí lãi vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí là
64%, tăng trở lại so với năm 2009. Chi phí phi lãi là 36%, giảm so với năm 2009.
Qua 3 năm chúng ta thấy cơ cấu chi phí luôn có sự biến động, không ổn
định, đặc biệt trong năm 2009 và 2010, tỷ trọng của chi phí phi lãi tăng cao đáng
kể.
4.3.2.2. So sánh chi phí qua các năm
- Năm 2008: chi phí là 841, 75 tỷ đồng, trong đó chi phí lãi là 687,98 tỷ
đồng và chi phí phi lãi là 153,77 tỷ đồng.
- Năm 2009: chi phí là 728,99, giảm 112,76 tỷ đồng, tốc độ giảm 13,4% so
với năm 2008 là do chi phí lãi giảm 272,66 tỷ đồng với tốc độ giảm 39,63% so
với năm 2008 và chi phí phi lãi tăng 159,9 tỷ đồng với tốc độ tăng 103,98% so
với năm 2008.
- Năm 2010: chi phí là 919,82 tỷ đồng, tăng 190,83 tỷ đồng với tốc độ tăng
là 26,18% so với năm 2009 là do chi phí lãi tăng 172,44 tỷ đồng với tốc độ tăng
41,52% so với năm 2009 và chi phí phi lãi tăng 18,39 tỷ đồng với tốc độ tăng
5,86% so với năm 2009.
4.3.3. Phân tích lợi nhuận
4.3.3.1. Thu nhập lãi ròng
- Năm 2008: thu nhập lãi ròng là 106,72 tỷ đồng
- Năm 2009: thu nhập lãi ròng là 80,76 tỷ đồng, giảm 25,96 tỷ đồng với tốc
độ giảm 24,33% là do thu nhập lãi giảm 298,62 tỷ đồng với tốc độ giảm 37,58%
và chi phí lãi giảm 272,66 tỷ đồng với tốc độ giảm là 39,63%. Trong năm này thu
nhập lãi giảm nhiều hơn sự giảm của chi phí lãi nên thu nhập ròng vẫn giảm
nhưng ít.
46
- Năm 2010: thu nhập lãi ròng là 54,31 tỷ đồng , giảm 26,45 với tốc độ giảm
32,75% là do thu nhập lãi tăng 145,99 tỷ đồng với tốc độ tăng 29,43% và chi phí
lãi tăng 172,44 tỷ đồng với tốc độ tăng 41,52%. Trong năm này thu nhập lãi ròng
giảm do thu nhập lãi tăng nhưng thấp hơn sự tăng lên của chi phí lãi.
4.3.3.2. Thu nhập ròng
- Năm 2008: thu nhập ròng là 53,81 tỷ đồng.
- Năm 2009: thu nhập ròng là 71,82 tỷ đồng, tăng 18,01 tỷ đồng với tốc độ
tăng 33,47% là do tổng thu nhập giảm 94,75 tỷ đồng với tốc độ giảm 10,58% và
tổng chi phí giảm 112,76 tỷ đồng với tốc độ giảm 13,40%. Trong năm này thu
nhập ròng tăng lên là do tổng chi phí giảm nhiều hơn sự giảm xuống của tổng thu
nhập.
- Năm 2010: thu nhập ròng là 107,08 tỷ đồng, tăng 35,26 tỷ đồng với tốc độ
tăng 49,10% là do tổng thu nhập tăng 226,09 tỷ đồng với tốc độ tăng 28,23% và
tổng chi phí tăng 190,83 tỷ đồng với tốc độ tăng 26,18%. Trong năm này thu
nhập ròng tăng lên là do tổng thu nhập tăng nhanh hơn sự tăng lên của tổng chi
phí.
4.4. PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU
Để có thể hiểu rõ hơn về khả năng sinh lời cũng như rủi ro tiềm ẩn chúng
ta cần xem xét đến mối quan hệ của các chỉ tiêu thông qua phân tích các tỷ số tài
chính. Từ đó chúng ta sẽ thấy mối tương quan của chúng mà có hiểu biết đầy đủ
hơn làm cơ sở dự đoán khả năng sinh lời phát sinh và có giải pháp kịp thời để
khắc phục những hạn chế mắc phải. Các tỷ số tài chính là những phân số thể hiện
mối quan hệ hữu cơ giữa các chỉ tiêu về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và
lợi nhuận được lấy từ bảng cân đôi kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
4.4.1. Phân tích khả năng sinh lời
Đế xem xét chi tiết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán và báo cáo thu nhập ta cần xem xét chúng qua các tỷ số tài chính. Đặc biệt là
về khả năng sinh lời thông qua phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cấu thành
tỷ số tài chính, xem xét xu hướng vận động của các tỷ số này qua thời gian để
đánh giá chúng có tốt hay xấu hơn.
47
BẢNG 4.5: CÁC TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI
Nguồn: Tính toán của tác giả
4.4.1.1.Tỷ số chi lãi tiền gửi/số dư tiền gửi
Tỷ số này cho thấy để huy động một đồng tiền gửi tốn bao nhiêu đồng
tiền lãi phải trả cho người gửi tiền, tức là chi phí phải trả bao nhiêu khi huy động
vốn thông qua nhận tiền gửi. Đây là tỷ số cho biết ngân hàng quản lý chi phí như
thế nào khi huy động vốn. Mối quan hệ của các chỉ tiêu trong tỷ số này được thể
hiện ở chi phí trả lãi và số dư tiền gửi.
Năm 2008: tỷ số này là 35,68%, tỷ số này tương đối khá cao, cho thấy
trong 100 đồng tiền gửi thì phải trả chi phí là 35,68 đồng.
Năm 2009: tỷ số này là 17,07%, cho thấy trong 100 đồng tiền gửi có 17,07
đồng lãi tiền gửi phải trả cho người gửi tiền, tỷ số này đã giảm xuống thấp nhiều
hơn so với năm 2008. Điều này cho thấy tỷ số được cải thiện theo hướng tốt hơn.
Ngân hàng tiết kiệm được chi phí khi huy động vốn.
Năm 2010: tỷ số này là 20,17%, cho thấy trong 100 đồng tiền gửi có 20,17
đồng tiền lãi phải trả, tỷ số này tăng trở lại nhưng không nhiều so với năm 2009.
Điều này cho thấy tỷ số đã trở nên xấu hơn. Ngân hàng đã tốn nhiều chi phí hơn
khi huy động vốn.
Qua 3 năm chúng ta thấy rằng tỷ số xu hướng giảm nhiều, cho thấy ngân
hàng đã tiết kiệm được nhiều chi phí khi huy động vốn, giúp ngân hàng dễ tăng
lợi nhuận.
CHỈ TIÊU ĐVT
NĂM
2008
NĂM
2009
NĂM
2010
1.Chi lãi tiền gửi Tỷ đồng 687,98 415,32 587,76
2.Số dư tiền gửi Tỷ đồng 1.928,18 2.432,49 2.913,85
3.Thu lãi cho vay Tỷ đồng 794,70 496,08 642,07
4.Dư nợ cho vay Tỷ đồng 3735,97 4103,58 4622,93
5.Thu nhập lãi ròng Tỷ đồng 106,72 80,76 54,31
6.Tài sản sinh lời Tỷ đồng 3735,97 4103,58 4658,93
7.Thu nhập ròng Tỷ đồng 53,81 71,82 107,08
8.Tổng tài sản Tỷ đồng 3.814,7 4.180,1 4.714,1
9.Tỷ số chi phí lãi/số dư tiền gửi=(1)/(2) % 35,68 17,07 20,17
10.Tỷ số thu lãi/dư nợ cho vay=(3)/(4) % 21,27 12,09 13,88
11.Tỷ số thu nhập lãi ròng/tài sản sinh lời=(5)/(6) % 2,85 1,97 1,17
12.Tỷ số tài sản sinh lời/tổng tài sản=(6)/(8) % 97,94 98,17 98,83
13.Tỷ số thu nhập ròng/thu nhập lãi=(7)/(3) % 6,77 14,48 16,68
14.Tỷ số thu nhập ròng/tổng tài sản=(7)/(8) % 1,41 1,72 2,27
15.Tỷ số sử dụng tài sản=(3)/(8) % 20,83 11,87 13,62
48
4.4.1.2. Tỷ số thu lãi cho vay/dư nợ cho vay
Tỷ số này cho thấy khi ngân hàng cho vay 1 đồng thì thu được lãi bao
nhiêu đồng, tức là khả năng sinh lời của ngân hàng khi cho vay, nó tùy thuộc vào
việc ngân hàng đầu tư khoản tiền huy động được vào nơi nào có khả năng sinh
lợi cao và kỳ hạn dài hay ngắn cũng như mức rủi ro của món vay. Mối quan hệ
của tỷ số này thể hiện ở tiền lãi thu được và dư nợ cho vay của ngân hàng.
Năm 2008: tỷ số này tương đối cao là 21,27% tức là để thu được 21,27
đồng tiền lãi thì phải bỏ ra cho vay 100 đồng.
Năm 2009: tỷ số này là 12,09%, tức là để thu được 12,09 đồng thì cần cho
vay 100 đồng, tỷ số này đã giảm nhiều so với năm 2008. Điều này cho thấy tỷ số
có xu hướng xấu hơn. Ngân hàng kiếm được tiền lãi thấp hơn khi cho vay.
Năm 2010: tỷ số này là 13,88%, tức là để thu được 13,88 đồng thì phải
cho vay 100 đồng. Tỷ số này đã tăng so với năm 2009, nhưng không nhiều. Điều
này cho thấy tỷ số được cải thiện tốt hơn nhưng không đáng kể.
Qua 3 năm chúng ta thấy tỷ số có xu hướng giảm cho thấy ngân hàng thu
được tiền lãi thấp hơn khi cho vay. Khả năng sinh lời khi cho vay đã giảm nhiều.
4.4.1.3. Tỷ số thu nhập lãi ròng/tài sản sinh lời
Tỷ số này cho biết khi đầu tư 100 đồng tài sản sinh lời thì thu được bao
nhiêu thu nhập lãi ròng. Tỷ số này càng lớn càng hấp dẫn, thể hiện khả năng sinh
lời của ngân hàng cao khi sử dụng tài sản sinh lời để tạo ra thu nhập lãi ròng. Tỷ
số này cao hay thấp phụ thuộc vào thu nhập lãi ròng và tài sản sinh lời nhiều hay
ít.
Năm 2008: tỷ số này 2,85% tức là để tạo ra sự chênh lệch lãi là 2,85 đồng
thì phải đầu tư vào 100 đồng tài sản sinh lời, tỷ số này tương đối khá cao đã thể
hiện sự hấp dẫn trong việc tạo ra chênh lệch lãi cao nhờ đầu tư vào tài sản sinh
lời.
Năm 2009, tỷ số này 1,97% tức là để tạo ra sự chênh lệch lãi là 1,97 đồng
thì phải đầu tư vào 100 đồng tài sản sinh lời, tỷ số này đã giảm so với năm 2008.
Điều này cho thấy tỷ số có xu hướng xấu đi, khả năng sinh lời của ngân hàng đã
giảm.
Năm 2010, tỷ số này là 1,17% tức là để có thu nhập lãi ròng là 1,17 đồng
thì phải đầu tư tài sản sinh lời là 100 đồng. Tỷ số này đã giảm nhiều so với năm
49
2008, và giảm ít so với năm 2009. Điều này cho thấy khả năng sinh lời của ngân
hàng đã giảm, không còn hấp dẫn nữa khi tạo ra khoảng chênh lệch lãi lớn khi
đầu tư vào tài sản sinh lời.
Qua 3 năm chúng ta thấy rằng tỷ số này có xu hướng giảm, ngày càng
thấp. Cho thấy khả năng sinh lời của ngân hàng đã giảm nhiều.
4.4.1.4. Tỷ số lợi nhuận/nhu nhập lãi
Tỷ số này cho biết tỷ trọng lợi nhuận chiếm bao nhiêu trong thu nhập lãi,
thể hiện mức sinh lời của ngân hàng sau khi trừ đi các khoản chi phí. Thể hiện
khả năng bù đắp của thu nhập lãi cho các khoản chi phí để tạo lợi nhuận.
Năm 2008: tỷ số này 6,77% tức là để thu được lợi nhuận là 6,77 đồng thì
ngân hàng phải thu được 100 đồng doanh thu từ lãi cho vay.
Năm 2009: tỷ số này là 14,48% tức là để có 14,48 đồng lợi nhuận thì phải
thu được thu nhập lãi là 100 đồng. Tỷ số này có xu hướng tăng so với năm 2008,
cho thấy ngân hàng có khả năng sinh lời cao hơn khi tiết kiệm được các khoản
chi phí.
Năm 2010, tỷ số này là 16,68% tức là để có 16,68 đồng lợi nhuận thì phải
tạo 100 đồng thu nhập lãi, tỷ số này tăng lên rất nhiều so với năm 2008, và tăng
khá so với năm 2009. Chứng tỏ ngân hàng ngày càng quản lý tốt chi phí như chi
phí lãi suất, chi phí nhân viên, chi phí quản lý, chi phí marketing, chi phí khác,…
Qua 3 năm chúng ta thấy tỷ số này luôn có xu hướng tăng, ngày càng cải
thiện theo hướng tốt hơn.
4.4.1.5. Tỷ số lợi nhuận/ tổng tài sản
Tỷ số này cung cấp cho ta cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động của
ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để đầu tư tạo lợi nhuận. Tỷ số này tăng sẽ
cho thấy ngân hàng có hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để sinh lời.
Năm 2008: tỷ số này là 1,41 tức là để có được lợi nhuận thì phải đầu tư
100 đồng tài sản.
Năm 2009: tỷ số này 1,72% tức là để có được lợi nhuận là 1,72 đồng thì
phải đầu tư 100 đồng tài sản, tỷ số này tăng so với năm 2008, cho thấy tốt hơn.
Ngân hàng đã quản lý tốt tài sản và tiết kiệm chi phí.
Năm 2010: tỷ số này là 2,27% tức là để được lợi nhuận là 2,27 đồng thì
ngân hàng phải đầu tư là 100 đồng tài sản, tỷ số này tăng so với năm 2009, cho
50
thấy tỷ số ngày càng được cải thiện theo hướng tốt hơn. Ngân hàng có hiệu quả
trong việc tăng khả năng sinh lời của tài sản.
Qua 3 năm chúng ta thấy rằng tỷ số này luôn tăng, khả năng sinh lời của
tài sản ngày càng tăng. Cho thấy ngân hàng có hiệu quả trong việc sử dụng tài
sản để sinh lời.
4.4.1.6. Tỷ số sử dụng tài sản
Tỷ số này thể hiện khả năng sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu.
Tỷ số này tăng lên sẽ thể hiện tài sản được sử dụng hiệu quả cao và ngược lại.
Năm 2008: tỷ số này là 20,83% tức là để có được thu nhập lãi là 20,83
đồng thì ngân hàng phải đầu tư là 100 đồng tài sản. Ngân hàng đã sử hiệu quả tài
sản trong kinh doanh tạo ra thu nhập.
Năm 2009: tỷ số này là 11,87% tức là để có được 11,87 đồng thì đầu tư
vào tài sản sinh lời và không sinh lời là 100 đồng, tỷ số này đã giảm nhiều so với
năm 2008. Điều này cho thấy ngân hàng sử dụng tài sản không hiệu quả.
Năm 2010: tỷ số này là 13,62%, tức là để có được thu nhập lãi là 13,62
đồng thì ngân hàng phải đầu tư là 100 đồng tài sản. Tỷ số này tăng trở lại so với
năm 2009, nhưng vẫn còn thấp so với năm 2008 rất nhiều. Tỷ số này đã được cải
thiện tốt hơn.
Qua 3 năm chúng ta thấy rằng tỷ số này có xu hướng giảm nhiều thể hiện
hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của ngân hàng ngày càng kém.
4.4.1.7. Tỷ số tài sản sinh lời/ tổng tài sản
Tỷ số này cho thấy tỷ lệ tài sản sinh lời chiếm bao nhiêu trong tổng tài
sản, cho thấy khả năng sinh lời cao hay thấp và rủi ro như thế nào. Tỷ số này
càng cao thì ngân hàng càng dễ có cơ hội sinh lời cao hơn nhưng tiềm ẩn rủi ro.
Năm 2008: tỷ số này chỉ mới 97,94% tức là trong 100 đồng tổng tài sản có
tới 97,94 đồng tài sản sinh lời. Tỷ số này tương đối khá cao nên ngân hàng có
khả năng sinh lời cao nhưng tiềm ẩn rủi ro.
Năm 2009: tỷ số này là 98,17% tức là trong 100 đồng tài sản thì có tới
98,17 đồng tài sản sinh lời. Tỷ số này đã tăng so với năm 2008 cho thấy ngân
hàng vẫn mở rộng đầu tư vào nơi sinh lời nhiều và rủi ro cao .
51
Năm 2010: tỷ số này là 98,83% tức là trong 100 đồng tài sản thì tài sản
sinh lời chiếm 98,83 đồng. Tỷ số này tăng so với năm 2009. Ngân hàng tiếp tục
mở rộng đầu tư vào nơi sinh lời nhiều và rủi ro cao.
Qua 3 năm chúng ta thấy ngân hàng ngày càng đầu tư vào nhiều tài sản
sinh lời để có khả năng thu được thu nhập cao hơn.
Tóm lại qua các chỉ tiêu sinh lời, chúng ta thấy rằng một số chỉ tiêu rất tốt
và có xu hướng cải thiện ngày càng rõ rệt như tỷ số chi phí lãi/ số dư tiền gửi, tỷ
số tài sản sinh lời/ tổng tài sản, tỷ số thu nhập ròng/ thu nhập lãi, tỷ số thu nhập
ròng/ tổng tài sản. Đây là những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng, qua đó ta thấy rằng ngân hàng có xu hướng tốt trong khả
năng sinh lời. Tuy nhiên cũng có một số tỷ số chưa tốt như tỷ số thu lãi cho
vay/dư nợ cho vay, tỷ số thu nhập lãi ròng/ tài sản sinh lời, tỷ số sử dụng tài sản.
Do đó ngân hàng cần cải thiện trong tương lai. Ngoài ra để có cái nhìn rõ hơn
trong so sánh giữa lợi nhuận và rủi ro, để quyết định được hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng cần phân tích đến các tỷ số rủi ro.
4.4.2. Phân tích rủi ro
Nếu chỉ nhìn qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời chúng ta có thể lầm lẫn
khi thấy ngân hàng hình như làm ăn rất hiệu quả nhưng thật ra ngân hàng đang
lao vào những hoạt động nguy hiểm tiềm ẩn rủi ro, có thể dẫn ngân hàng đến phá
sản. Do đó để hoàn chỉnh khi phân tích hoạt động kinh doanh người ta thường
phải đi kèm với phân tích các chỉ tiêu đo lường rủi ro, nó là một phần không thể
thiếu của việc phân tích. Sau đây là một số chỉ tiêu quan trọng để tìm hiểu rủi ro
tiềm ẩn và có cái nhìn cụ thể hơn về ngân hàng.
4.4.2.1. Tỷ số trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ số này cho biết tỷ lệ ngân hàng trích lập thành quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng so với dư nợ cho vay, tức là để phòng ngừa rủi ro tín dụng khi cho vay,
ngân hàng sẽ trích lập một phần từ khoản cho vay.
Năm 2008: tỷ số này 0,74% tức là trong 100 đồng dư nợ cho vay thì ngân
hàng đã trích lập 0,74 đồng, tỷ lệ này rất thấp. Tỷ số này thể hiện tình hình trích
lập quỹ để bù đắp khi tổn thất tín dụng xảy ra.
52
BẢNG 4.6: CÁC TỶ SỐ RỦI RO
CHỈ TIÊU ĐVT
NĂM
2008
NĂM
2009
NĂM
2010
1.Quỹ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Tỷ đồng 27,53 25,27 39,03
2.Dư nợ cho vay Tỷ đồng 3735,97 4103,58 4622,93
3.Vốn huy động Tỷ đồng 1.928,18 2.432,49 2.913,85
4.Nợ xấu Tỷ đồng 326,52 232,94 87,07
5.Tài sản nhạy cảm lãi suất Tỷ đồng 2870,26 3653,63 4148,09
6.Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất Tỷ đồng 1251,61 1876,80 2670,88
7.Doanh số thu nợ Tỷ đồng 8846,51 8932,34 8518,23
8.Doanh số cho vay Tỷ đồng 9137,36 9299,95 9037,58
9.Tiền gửi không kỳ hạn Tỷ đồng 267,33 399,51 393,03
10.Tiền gửi Tỷ đồng 1.928,18 2.432,49 2.913,85
11.Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
= (1)/(2)
% 0,74 0,62 0,84
12.Tỷ số dư nợ/vốn huy động= (2)/(3) Lần 1,94 1,69 1,58
13.Tỷ số nợ xấu=(4)/(2) % 8,74 5,68 1,88
14.Tỷ số rủi ro lãi suất=(5)/(6) Lần 2,30 1,95 1,55
15.Tỷ số thu nợ=(7)/(8) % 96,82 96,05 94,25
16. Tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng=(1)/(4) % 8,43 10,85 44,83
17. Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tiền
gửi=(9)/(10)
% 13,86 16,42 13,49
Nguồn: Tính toán của tác giả
Năm 2009: tỷ số này là 0,62% tức là trong 100 đồng dư nợ cho vay thì
ngân hàng sẽ trích lập lại 0,62 đồng để phòng khi có rủi ro tín dụng xảy ra. Trong
năm này tỷ số này đã giảm cho thấy ngân hàng đã giảm lại việc trích lập dự
phòng, do đó sẽ làm tăng rủi ro khi ngân hàng không thu hồi được nợ. Do đó tỷ
số này có xu hướng xấu hơn, làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
Năm 2010: tỷ số này là 0,84% tức là trong 100 đồng dư nợ thì ngân hàng
trích lập 0,84 đồng, tức là để bù đắp rủi ro khi ngân hàng gặp tình trạng mà ngân
hàng không thể thu hồi được vốn đã cho vay. Trong năm 2010, tỷ số này đã tăng
trở lại chứng tỏ ngân hàng đã chú ý đến rủi ro nhiều hơn. Tỷ số này đã được cải
thiện. Ngân hàng đã giảm được rủi ro.
Qua 3 năm tỷ số này có xu hướng biến động bất thường, không ổn định
phụ thuộc vào quan điểm của ngân hàng về dự đoán rủi ro.
4.4.2.2.Tỷ số dư nợ/vốn huy động
Tỷ số dư nợ/vốn huy động thể hiện mức độ cho vay của ngân hàng khi
huy động được vốn, cho thấy mức độ rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Tỷ số
này nếu theo quy định của ngân hàng nhà nước đối với trụ sở chính thì là 80%
tức là trong 100 đồng vốn huy động chỉ cho vay 80 đồng nhưng đối với ngân
53
hàng chi nhánh thì hệ số này không đảm bảo đúng quy định vì ngân hàng luôn
cho vay nhiều hơn nguồn vốn huy động được và nếu thiếu thì có thể vay ngân
hàng cấp trên tạo thành nguồn vốn điều chuyển thông qua những chỉ tiêu mà cấp
trên giao.
Năm 2008: tỷ số này là 1,94 tức là dư nợ gấp 1,94 lần vốn huy động, khi
ngân hàng huy động được 1 đồng thì cho vay hết số vốn huy động được mà còn
phải nhận thêm vốn điều chuyển để cho vay thêm nữa, tỷ số này quá cao so với
quy định của nhà nước nhưng do ngân hàng là chi nhánh nên do áp lực chỉ tiêu
được giao nên ngân hàng phải huy động nhiều và phải nhận thêm nguồn vốn điều
hòa vay từ cấp trên để có nguồn vốn cho vay ra nền kinh tế, điều này làm cho
ngân hàng tăng thêm rủi ro thanh khoản.
Năm 2009: tỷ số này là 1,69 tức là dư nợ cho vay gấp 1,69 lần vốn huy
động, hay khi ngân hàng huy động vốn là 1 đồng thì phải cho vay 1,69 đồng, tỷ
số này vẫn cao hơn rất nhiều. Nhưng đã cải thiện tốt hơn trước. Ngân hàng đã
giảm được rủi ro thanh khoản.
Năm 2010: tỷ số này là 1,58 tức là dư nợ cho vay gấp 1,58 lần vốn huy
động, khi ngân hàng nhận tiền gửi của người dân 1 đồng thì cho vay ra nền kinh
tế là 1,58 đồng, gấp nhiều lần nguồn vốn huy động. Tỷ số năm này đã giảm so
với năm 2009, tiếp tục được cải thiện tốt hơn. Nhưng vẫn còn cao.
Qua 3 năm chúng ta thấy rằng tỷ số này có xu hướng giảm, ngân hàng
ngày càng cải thiện tốt hơn khả năng thanh khoản của mình.
4.4.2.3. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ số nợ xấu thể hiện nợ xấu chiếm bao nhiêu trong tổng dư nợ. Thể hiện
mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải cũng như năng lực quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng. Tỷ số này theo quy định của ngân hàng nhà nước là 5%.
Ngân hàng cần phải tuân thủ để đảm bảo an toàn cho nền kinh tế cũng như hệ
thống ngân hàng.
Năm 2008: tỷ số này là 8,74% tức là trong 100 đồng dư nợ cho vay còn
tồn đọng thì có 8,74 đồng nợ quá hạn nhóm 3,4,5. Đây là những nhóm nợ quá
hạn nhiều và có nguy cơ vỡ nợ không thể thu hồi. Tỷ số này đã quá cao hơn tiêu
chuẩn của ngân hàng nhà nước nhiều nên rất đáng lo ngại, ngân hàng đã yếu kém
trong trong khâu quản trị rủi ro tín dụng.
54
Năm 2009: tỷ số này là 5,68% tức là trong 100 đồng dư nợ cho vay thì nợ
xấu chiếm hết 5,68 đồng. Tỷ số này vẫn lớn hơn so với tiêu chuẩn của ngân hàng
nhà nước nhưng đã giảm nhiều so với năm 2008, chứng tỏ ngân hàng đã có chính
sách quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.
Năm 2010: tỷ số này là 1,88%, tức là trong 100 đồng dư nợ cho vay thì nợ
xấu chiếm 1,88 đồng, tỷ số này đã giảm nhiều so với năm 2009. Tỷ số này đã
thấp hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn quy định của ngân hàng nhà nước, chứng tỏ
ngân hàng đã có nhiều nỗ lực trong quản trị rủi ro tín dụng.
Qua 3 năm chúng ta thấy tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm, ngân hàng có nỗ
lực rất nhiều trong quản trị rủi ro tín dụng. Tình hình tín dụng của ngân hàng
ngày càng tốt hơn, ít rủi ro hơn.
4.4.2.4.Tỷ số rủi ro lãi suất
Tỷ số này thể hiện mức nhạy cảm lãi suất của tài sản và nguồn vốn ngắn
hạn khi lãi suất thị trường thay đổi sẽ làm cho thu nhập và chi phí thay đổi ngược
chiều làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó khi tài sản và nguồn vốn đều nhạy
cảm với lãi suất thì đều làm cho ngân hàng gặp rủi ro, ngân hàng thường làm
giảm tỷ số này đến mức thấp nhất là 1 tức là cân bằng giữa tài sản nhạy cảm với
nguồn vốn nhạy cảm.
Năm 2008: tỷ số này là 2,3 tức là tài sản nhạy cảm lãi suất gấp nguồn vốn
nhạy cảm lãi suất là 2,3 lần. Tỷ số này tương đối cao nên rủi ro lãi suất rất cao
nếu lãi suất giảm thì chi phí nguồn vốn sẽ giảm ít mà thu nhập từ tài sản sẽ giảm
nhiều.
Năm 2009: tỷ số này là 1,95 tức là tài sản nhạy cảm gấp nguồn vốn nhạy
cảm 1,95 lần, tỷ số này vẫn còn khá cao tuy có giảm so với năm 2008. Ngân
hàng đã có chính sách để cải thiện trong quản trị tài sản có và tài sản nợ.
Năm 2010: tỷ số này là 1,55 tức là tài sản nhạy cảm lãi suất cao hơn
nguồn vốn nhạy cảm lãi suất là 1,55 lần, tỷ số này vẫn còn cao. Nhưng đã giảm
nhiều so với năm 2009. Ngân hàng ngày càng quan tâm đến rủi ro lãi suất.
Qua 3 năm chúng ta thấy rằng ngân hàng rủi ro lãi suất cao, tuy nhiên
ngân hàng đã cải thiện tình hình này khá tốt phù hợp với tình hình hiện nay.
4.4.2.5.Tỷ số thu nợ
Tỷ số này cho năng lực thu hồi các khoản nợ của ngân hàng cao hay thấp.
55
Năm 2008: tỷ số này là là 96,82% tức là trong 100 đồng doanh số cho vay
thì ngân hàng đã thu hồi được 96,82 đồng nợ gốc. Tỷ số này khá cao thể hiện
năng lực thu hồi nợ của ngân hàng cao.
Năm 2009: tỷ số này là 96,05% tức là trong 100 đồng doanh số cho vay
thì ngân hàng đã thu hồi được 96,05 đồng khoản vốn đã cho vay. Tỷ số này đã
giảm so với năm 2008 nhưng vẫn còn cao.
Năm 2010: tỷ số này là 94,25%, tức là trong 100 đồng doanh số cho vay
thì ngân hàng đã thu hồi được khoản vốn đầu tư là 94,25 đồng . Tỷ số này đã
giảm so với năm 2009.
Qua 3 năm tỷ số này có xu hướng giảm thể hiện khả năng thu hồi vốn cho
vay của ngân hàng đã giảm.
4.4.2.6. Tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng
Tỷ số này cho thấy khả năng ngân hàng sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý
nợ xấu. Khi xảy ra rủi ro tín dụng thì ngân hàng sử dụng bao nhiêu để bù đắp,
còn lại phải sử dụng các nguồn khác để bù đắp.
Năm 2008: tỷ số này 8,43% tức là trong 100 đồng nợ xấu thì ngân hàng
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là 8,43 đồng, tỷ lệ này rất thấp, nếu xảy ra rủi
ro tín dụng thì không đủ bù đắp bằng dự phòng rủi ro tín dụng.
Năm 2009: tỷ số này là 10,85%, tức là trong 100 đồng nợ xấu thì có
10,85 đồng quỹ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ số này đã tăng so với năm
trước cho thấy ngân hàng quan tâm nhiều hơn đến phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Năm 2010: tỷ số này là 44,83%, tức là trong 100 đồng nợ xấu thì tỷ lệ
trích lập là 44,83 đồng dự phòng đề phòng khi gặp sự cố thì ngân hàng có tiền để
bù đắp rủi ro thật sự xảy ra. Ngân hàng đã trích lập nhiều trong năm này, tăng
cao hơn so với năm trước, khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng đã
tăng.
Qua 3 năm chúng ta thấy tỷ số này có xu hướng tăng, cho thấy khoản bù
đắp được đảm bảo khi rủi ro tín dụng xảy ra.
4.4.2.7. Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi
Tỷ lệ này cho thấy ngân hàng có rủi ro thanh khoản như thế nào khi nguồn
vốn không kỳ hạn luôn biến động này tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng đến khả năng
56
thanh khoản của ngân hàng. Tỷ số này rất quan trọng để dự đoán rủi ro thanh
khoản của ngân hàng.
Năm 2008: tỷ số này là 13,86% tức là trong 100 đồng vốn huy động thì có
tới 13,86 đồng vốn huy động không kỳ hạn.
Năm 2009: tỷ số này là 16,42% tức là trong 100 đồng tiền gửi thì có 16,42
đồng tiền gửi không kỳ hạn, tỷ số này đã tăng lên nhiều so với năm 2008, điều
này thể hiện là ngân hàng đã có những nguồn vốn rủi ro hơn trong thanh khoản
vì quá ngắn hạn nhưng bù lại thì chi phí trả cho nó rất thấp. Nhu cầu thanh khoản
của ngân hàng đã tăng lên.
Năm 2010: tỷ số này 13,49%, tức là trong 100 đồng tiền gửi thì có tới
13,49 đồng tiền gửi thanh toán. Tỷ số này đã giảm nhiều so với năm 2009, cho
thấy nhu cầu thanh khoản của ngân hàng đã giảm.
Qua 3 năm chúng ta thấy tỷ số này biến động không đều và không có xu
hướng nhất định.
Các tỷ số rủi ro như: trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, thu nợ, dư nợ/vốn
huy động, rủi ro lãi suất vẫn chưa tốt. Nhưng những rủi ro này chưa thật sự ảnh
hưởng nhiều đến ngân hàng nên ngân hàng vẫn trong tình trạng an toàn phù hợp
với khả năng sinh lời cao và hấp dẫn trong tương lai. Nhưng ngân hàng cũng cần
chú ý để có biện pháp phòng ngừa khi cần thiết.
Tóm lại, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng có
thuận lợi là ngân hàng có uy tín, nguồn lực mạnh dễ dàng tiếp cận được với thị
trường để cho vay và môi trường tương đối ít cạnh tranh. Tuy nhiên do lĩnh vực
cho vay chủ yếu là nông nghiệp nên tiềm ẩn rủi ro và ngân hàng ít đa dạng hóa
sản phẩm kinh doanh, chủ yếu tập trung vào thị trường cho vay truyền thống, lợi
nhuận thu được chủ yếu từ lãi cho vay nên khả năng sinh lời rất cao nhưng rủi ro
cũng tăng theo. Ngoài ra chi phí lãi suất cũng khá cao đã ảnh hưởng đến lợi
nhuận tiềm năng, các khoản chi phí phi lãi có xu hướng tăng, nên cần phải có
chính sách tiết kiệm phù hợp và hiệu quả..
Các tỷ số sinh lời đều cho thấy ngân hàng có tiềm năng sinh lời cao nhưng
khi kết hợp với tỷ số rủi ro thì cho thấy ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro, có thể
hạn chế khả năng sinh lời và gây nguy hiểm cho ngân hàng nên cần có biện pháp
thích hợp để khắc phục.
57
Trong thời gian sắp tới lãi suất có xu hướng sẽ giảm. Ngoài ra chi phí
quản lý sẽ ngày càng tăng do ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước và
nước ngoài. Thêm vào đó, trong thời gian tới thị trường Sóc Trăng sẽ cạnh tranh
gay gắt hơn do có nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đến để đầu tư kinh
doanh, và một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng sẽ được phép huy động
vốn bằng tiền gửi tiết kiệm sẽ cạnh tranh trong thu hút nguồn vốn của ngân hàng
nên ngân hàng cần có chính sách chủ động thích ứng kịp thời.
58
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP LỰA CHỌN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP&PTNT VIỆT
NAM – CHI NHÁNH TỈNH SÓC TRĂNG
5.1. NHẬN XÉT CHUNG
5.1.1. Lợi thế và thuận lợi
Nhìn chung thì ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt, lợi nhuận cao,
tuân thủ quy định của ngân hàng nhà nước về quy định an toàn trong hoạt động
ngân hàng, tạo uy tín và khả năng cạnh tranh. Nguồn vốn huy động dồi dào, với
nhiều kỳ hạn và từ nhiều đối tượng. Thu nhập lãi ròng cao đủ bù đắp các khoản
chi phí khác và tạo ra lợi nhuận nên lợi nhuận luôn tăng cao qua thời gian. Ngân
hàng có chú ý đến lĩnh vực dịch vụ có sinh lời và rủi ro thấp, đạt lợi nhuận cao
như trong kinh doanh ngoại tệ, vàng, thu phí chi trả kiều hối, thu hoa hồng bảo
hiểm ABIC,..có hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để đầu tư sinh lời. Môi
trường kinh doanh hấp dẫn với thu nhập dân cư ngày càng tăng và tình hình kinh
doanh ổn định, áp lực cạnh tranh tương đối yếu và tạo được lòng tin trong dân
chúng.
5.1.2. Hạn chế và thách thức
Ngân hàng chưa có biện pháp đa dạng hóa danh mục đầu tư nên chưa
giảm thiểu được rủi ro, vẫn tập trung chủ yếu vào cho vay, hoạt động dịch vụ còn
thấp. Chi phí lãi vẫn còn cao, và chi phí quản lý ngày càng tăng. Ngân hàng ít
đầu tư dài hạn, nên làm giảm lợi nhuận và khả năng cung cấp vốn cho doanh
nghiệp để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt hiện nay ngân hàng đang
mở rộng tín dụng, làm tăng rủi ro tín dụng. Do đó ngân hàng cần quản lý tốt chi
phí, đặc biệt là chi phí lãi. Trong thời gian tới áp lực cạnh tranh sẽ gia tăng do
ngân hàng nhà nước sẽ ban hành chính sách giảm lãi suất và hạn chế tín dụng, sẽ
ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng. Thêm vào đó nhiều ngân hàng sẽ đến để
kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận của ngân hàng. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu
suy thoái như hiện nay, tình hình kinh tế được dự báo là còn gặp nhiều khó khăn,
ảnh hưởng đến doanh nghiệp xuất khẩu nên cũng ảnh hưởng đến ngân hàng. Quy
trình quản trị của ngân hàng chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế, tính minh
59
bạch còn thấp, việc cải thiện môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh chưa
quan tâm đúng mức.
5.2. GIẢI PHÁP LỰA CHỌN
5.2.1. Giải pháp huy động vốn
Bên cạnh các sản phẩm truyền thống hiện có trên cơ sở nâng cao thêm tiện
ích và chất lượng như phục vụ nhận tiền tại doanh nghiệp khi có yêu cầu, thực
hiện nghiệp vụ Homebanking quản lý được giao dịch của mình mọi lúc, mọi nơi
thông qua nhiều phương tiện (thư điện tử, điện thoại di động hay điện thoại cố
định), sử dụng dịch vụ Phonebanking để biết số tiền được chi ra hoặc thanh toán
thông qua điện thoại di động, mở rộng thêm hình thức ký quỹ bảo lãnh để tạo
điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp và tăng huy động vốn tại Chi nhánh.
Đối với lãi suất huy động, trong điều kiện cạnh tranh lãi suất do quan hệ
cung cầu vốn trên thị trường giao động, lãi suất huy động phải linh hoạt và hấp
dẫn mới thu hút được khách hàng. Áp dụng các hình thức khuyến mãi kèm theo
các hình thức huy động. Tăng cường thu hút các hình thức tiền gửi khác bên cạnh
tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Trong công tác huy động vốn, cần linh hoạt xử lý các trường hợp rút tiền
trước hạn của khách hàng, giúp khách hàng giải quyết những khó khăn nhất thời
trong cuộc sống nhưng vẫn được hưởng lợi ở mức cao nhất có thể.
Tiến hành chương trình thu hút vốn ở các tầng lớp dân cư thông qua các
hình thức hấp dẫn , đa dạng hơn như: Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang,
tiết kiệm trúng vàng, thực hiện đa dạng hóa các hình thức thanh toán qua ngân
hàng với tốc độ nhanh và chi phí thấp như thanh toán chi trả tiền gởi và nhận tiền
gởi với số lượng lớn từ đó làm cho khách hàng cảm thấy an toàn. Đồng thời
quảng cáo giới thiệu sản phẩm dịch vụ tiện ích đi kèm, cử cán bộ tín dụng đi thực
tế để tìm hiểu nhu cầu và vận động khách hàng tiềm năng tham gia giao dịch.
5.2.2. Giải pháp cho vay
Tiếp tục duy trì và tăng cường quan hệ hợp tác với nhiều doanh nghiệp mới
thành lập nữa; nhằm tăng doanh số cho vay nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng và
nghiêm ngặt những quy định của ngân hàng; không được chạy theo lợi nhuận vì
lợi nhuận luôn đi liền với rủi ro. Nếu rủi ro xảy ra trên một tỉ lệ tài sản lớn như
vậy thì tổn thất của ngân hàng là rất cao.
60
Tăng cường công tác thẩm định và quản lý tín dụng trước và sau khi giải
ngân. Tái thẩm định lại các dự án lớn trung, dài hạn…Thường xuyên cập nhật
các thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cho vay. Tiếp
cận, lôi kéo và chào mời các khách hàng kinh doanh hiệu quả, ngành nghề mũi
nhọn, sử dụng nhiều dịch vụ Ngân hàng.
Tăng cường công tác rà soát, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng. Thường
xuyên đánh giá lại tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng.
Thực hiện chính sách lựa chọn và sàng lọc khách hàng, duy trì quan hệ với
khách hàng tốt, chấm dứt quan hệ với khách hàng xấu, nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.
Đối với các ngành nghề lĩnh vực có thời gian thu hồi chậm thì Ngân hàng
cần xem xét và cân nhắc lại, nhằm lựa chọn ra những công trình, dự án nào khả
thi nhất thì mới đầu tư, như thế sẽ rút ngắn được thời gian thu hồi nợ.
Thường xuyên phân tích đánh giá thực trạng dư nợ của từng khách hàng
nhằm xem xét đánh giá điều kiện đảm bảo sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ
của khách hàng, từ đó phát hiện ra những món nợ có rủi ro tiềm ẩn, nhất là các
khoản nợ có gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ, các khoản nợ chậm trả lãi. Đối với
những khách hàng có thực hiện đảm bảo tiền vay phải phân tích biến động của tài
sản làm đảm bảo nếu phát hiện trong sản xuất kinh doanh của khách hàng gặp
phải khó khăn, cần có biện pháp thích hợp cùng khách hàng giải quyết kịp thời
nhằm đảm bảo cho việc thu hồi vốn đạt hiệu quả.
Đưa cán bộ xuống tận những khu vực có nhu cầu vay vốn cao (nhiều khách
hàng tiềm năng) nhưng không thuận tiện khi giao dịch với ngân hàng mình nhằm
giới thiệu sản phẩm phù hợp với điều kiện của từng nhóm khách hàng. Với cách
phục vụ chuyên nghiệp, giải thích rõ ràng những thắc mắc cho khách hàng hiểu,
nói cho họ nghe mình sẽ được ưu đãi gì khi vay vốn của ngân hàng, khi đó khách
hàng sẽ cảm thấy mình là thượng đế, được chăm sóc chu đáo, và sẵn sàng giao
dịch với ngân hàng. Đó cũng là cách quảng bá thương hiệu của Chi nhánh. Ngân
hàng phải tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp
vụ, đào tạo sau đại học, đại học, trung học nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ để phục vụ tốt cho việc phát triển kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với
các Ngân hàng khác.
61
5.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
*Về thu nhập: Tuy nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh là thu từ lãi cho vay
và lãi tiền gửi nhưng nguồn thu từ dịch vụ cũng góp phần không nhỏ trong việc
gia tăng lợi nhuận của Chi nhánh. Chính vì vậy, Chi nhánh cần phát huy hơn nữa
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng dư nợ bằng các biện pháp tăng doanh số cho vay,
tăng công tác thu hồi nợ, giảm nợ xấu và các nguồn thu khác:
Tăng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ nhưng phải biết đâu là thế mạnh của
mình để tập trung khai thác, đầu tư nhằm thu hút tối đa doanh số từ dịch vụ đó vì
hiện nay, các hoạt động dịch vụ chủ yếu của chi nhánh là dịch vụ truyền thống,
chưa phát triển tốt các dịch vụ mới.
Áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất cũng như các dịch vụ khác nhằm
duy trì mối quan hệ với các khách hàng tốt đem lại thu nhập cho Chi nhánh và
thu hút thêm những khách hàng tiềm năng.
Ngân hàng nên chủ động lựa chọn dự án khả thi để đầu tư như đầu tư theo
dự án vùng, quy hoạch vùng có sự chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh nhằm tự tạo
nguồn thu cho mình một cách an toàn. Bên cạnh đó, phải tăng nguồn thu từ lãi
cho vay trung - dài hạn bằng cách đầu tư có chọn lọc vào những dự án thật sự có
hiệu quả, đừng vì sợ rủi ro mà hạn chế hỗ trợ vốn khi khách hàng cần, như vậy sẽ
làm phiền lòng khách, về sau nếu họ cần vốn cũng không đến Ngân hàng mình
vay.
*Về chi phí: Về chi phí ngoài lãi: Ngân hàng nên giảm các khoản chi không
cần thiết và ít hiệu quả như hạn chế các khoản chi không cần thiết trong chi quản
lý, chi điện thoại… Tuy nhiên có các khoản chi không nên giảm như chi về đào
tạo nhân viên, chi về đảm bảo an ninh như lắp đặt bảo trì camera và các thiết bị
an ninh khác, thiết bị báo cháy, chữa cháy, các thiết bị an toàn về điện,…Về chi
phí trả lãi: Ngân hàng nên chủ động tìm cách huy động nguồn vốn tại chỗ, Ngân
hàng phải tính toán, phân tích cẩn thận trong việc hoạch định nguồn vốn và sử
dụng vốn dựa trên số liệu và kinh nghiệm hoạt động của những năm trước, Kế
hoạch trên giao cũng như diễn biến thực tế tại kỳ kinh doanh; bên cạnh là việc
theo dõi sát diễn biến thị trường trên địa bàn cũng như trên cả nước về các ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng với ngân hàng, cũng như diễn biến trên thị trường tiền tệ, lãi
62
suất thị trường,…để có những dự báo kịp thời, đúng đắn về hoạt động kinh doanh
của mình, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh, hướng đi, giải pháp đúng đắn, kịp
thời trong từng thời kỳ. Các cấp lãnh đạo phòng, ban phải thường xuyên đánh
giá, phân tích các báo cáo chi phí cũng như có cách ứng xử thích hợp với nhân
viên trong việc kiểm soát chi phí, đưa ra các chế độ thưởng phạt hợp lý. Vì việc
kiểm soát chi phí của Ngân hàng không chỉ là bài toán về giải pháp tài chính, mà
còn là giải pháp về cách dùng người của nhà quản trị. Đây chính là vấn đề sống
còn của Ngân hàng trong thời kỳ hội nhập.
*Về lợi nhuận: Qua phân tích thực trạng về lợi nhuận, ta thấy để tăng lợi
nhuận là kết quả từ kết hợp thực hiện tốt từng khâu riêng lẻ trong quá trình hoạt
động quản lý của Ngân hàng, như:
Tăng doanh số cho vay bằng cách duy trì khách hàng cũ, tìm kiếm khách
hàng mới.
Giảm tốc độ tăng chi phí, khi Ngân hàng thực hiện tốt khả năng huy động
vốn, thì nguồn vốn sẽ dồi dào và tự cân đối lại cơ cấu nguồn vốn, tài sản; Ngân
hàng sẽ chủ động hơn trong hoạt động của mình.
Cần nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng
chuyên nghiệp hoá và công nghiệp hoá nhằm nâng cao năng suất lao động, qua
đó gián tiếp giảm chi phí hoạt động; có chính sách cụ thể về đào tạo, tuyển dụng,
sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực; nhanh chóng tiếp cận và
tiếp thu, áp dụng những kỹ năng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở các nước
phát triển. Tổ chức, sắp xếp lại từng bộ phận trong Ngân hàng, hợp lý hoá quy
trình, thủ tục kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tăng tốc độ tăng lợi nhuận trong mức độ cho phép, không quá mạo hiểm
cho vay quá nhiều chỉ vì lấy lãi.
Theo kết quả phân tích lợi nhuận của Ngân hàng, góp phần lớn trong nguồn
thu của Ngân hàng là thu từ lãi cho vay, mà khoản cho vay lại có mức độ rủi ro
lớn nhất. Đây là 1 trong những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận. Chính vì
vậy, Ngân hàng cần phải điều chỉnh lại cơ cấu/ tỷ trọng thu, chi của mình: Tăng
tỷ trọng thu dịch vụ – thế mạnh đầy tiềm năng; xem xét lại việc sử dụng tài sản
công có hợp lý chưa, có phung phí không; lãnh đạo, trưởng phòng tìm hiểu cụ thể
63
đó là do nguyên nhân khách quan (tài sản cũ kỹ, kém chất lượng,…) hay chủ
quan (cố ý..) để đưa ra biện pháp giải quyết thỏa đáng.
Tóm lại, Chi nhánh cần tăng nguồn vốn huy động sẽ góp phần đẩy nhanh
tốc độ tăng của nguồn vốn nhạy cảm lãi suất để trung hòa với tài sản nhạy cảm
với lãi suất làm giảm rủi ro lãi suất. Hơn nữa, còn một kênh huy động mà Ngân
hàng chưa sử dụng nhiều và cần khai thác triệt để nguồn này, đó là thông qua các
giấy tờ có giá. Ngân hàng nên nâng tỉ trọng đầu tư vào trái phiếu chính phủ, sẽ
đáp ứng nhu cầu thanh khoản toàn ngành, cơ cấu lại tài sản có sinh lời theo
hướng tích cực, tăng hiệu quả trong đầu tư kinh doanh, đảm bảo an toàn thanh
khoản, đồng thời đem lại hiệu quả trong kinh doanh.
64
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối
với các ngân hàng nói chung và ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Sóc Trăng nói
riêng. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta có thể thấy được những
dấu hiệu tốt trong hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 2008 - 2010 như sau:
Nguồn thu nhập của ngân hàng đã đa dạng hơn, không chỉ tập trung vào thu
lãi cho vay và thu lãi tiền gửi. Đây là bước đầu của việc đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ tốt hơn và ngày càng hướng đến khách hàng.
Ngân hàng đã thực hiện tốt việc phân tán rủi ro khi đầu tư vào nhiều lĩnh
vực hơn như: kinh doanh ngoại tệ và vàng, cung cấp dịch vụ,…
Ngân hàng có khả năng sinh lời cao và hấp dẫn.
Bên cạnh những thay đổi có chiều hướng tốt thì nhìn chung hoạt động kinh
doanh của ngân hàng vẫn còn một số hạn chế dẫn đến những ảnh hưởng không
tốt trong việc phát triển của ngân hàng như:
Các hoạt động tài trợ, quảng bá thương hiệu, dịch vụ marketing, tư vấn tài
chính… còn rất yếu, trong khi đây là những hoạt động giúp ngân hàng tạo được
dấu ấn với khách hàng, từ đó tạo thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Các khoản đầu tư dài hạn còn thấp.
Các khoản mục chi phí lãi, chi phí phi lãi còn cao.
Ngân hàng chưa quan tâm nhiều đến quản trị rủi ro.
6.2. KIẾN NGHỊ
Ở nước ta hiện nay, Ngân hàng Nhà Nước và Chính Phủ vẫn giữ vai trò
quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, một chính sách kinh tế đúng
đắn, một sự phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài chính sẽ
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững, đảm bảo cho các định hướng, chiến
lược và dự báo của ngành ngân hàng đi đúng quỹ đạo. Điều này góp phần không
nhỏ cho các tổ chức tín dụng trong việc xây dựng những chiến lược kinh doanh,
định hướng phát triển của mình. Hơn thế nữa, vai trò của Ngân hàng Nhà Nước
và Chính Phủ càng trở nên quan trọng khi nền kinh tế đi vào hội nhập, các cam
kết của WTO được vận hành thì khả năng đổ vỡ và áp lực cạnh tranh cũng tăng
65
cao, tính bất ổn của nền kinh tế sẽ gia tăng. Để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế, đảm bảo cho cuộc cạnh tranh của các tổ chức tín dụng nói
riêng được công bằng, Ngân hàng Nhà Nước và Chính Phủ cần phải:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công cụ điều hành chính
sách tiền tệ gián tiếp (nghiệp vụ thị trường mở, tái chiếu khấu, tái cấp vốn..), bãi
bỏ cơ chế lãi suất cơ bản mà thực chất là điều hành chính sách tiền tệ theo mệnh
lệnh hành chính, đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa. Kiểm soát toàn bộ các luồng tiền trong nền kinh tế, đặc biệt là các
luồng tiền liên quan đến khu vực Ngân sách Nhà Nước và các định chế tài chính
phi ngân hàng.
Thứ hai, tăng cường vai trò của thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà
Nước đối với hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, đảm bảo cho các
ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả, tránh tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh giữa các tổ chức tín dụng.
Thứ ba, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống Luật Ngân hàng Nhà Nước và
Luật các tổ chức tín dụng theo hướng chuyển Ngân hàng Nhà Nước thành Ngân
hàng Trung Ương thực sự. Nâng cao vị thế độc lập tương đối của Ngân hàng Nhà
Nước và Chính Phủ để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách tiền tệ, xác
lập vai trò và quyền tự chủ của Ngân hàng Nhà Nước trong xây dựng, điều hành
chính sách tiền tệ.
Thứ tư, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế hoạt động của thị
trường tiền tệ, hạn chế sự chồng chéo giữa các luật, các qui định về ngân hàng
với các luật và qui định khác ở cấp quốc gia và quốc tế, hỗ trợ các ngân hàng
phát triển và ứng dụng công nghệ mới.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Văn Vũ An (2010). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh- Chi nhánh số 1,
Đại học Cần Thơ.
[2]. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt(2010). Quản trị ngân hàng thương
mại, NXB thống kê.
[3]. PGS.TS.Võ Thị Thanh Lộc(2010). Giáo Trình Phương pháp nghiên cứu
khoa học và viết đề cương nghiên cứu, NXB Đại học Cần Thơ.
[4]. PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi (2002). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, NXB Tài chính
[5]. GS.TS.Lê Văn Tư (2005). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính
[6]. Nghị định 109/2007/NĐ-CP, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam,2007
[7]. Quyết định số 6/2008/QĐ-NHNN, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2008.
[8]. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, Ngân hàng nhà nước Việt Nam,2010.
[9]. Thông tư số 19/2010/TT-NHNN,sửa đổi bổ sung quyết định số 13, Ngân
hàng nhà nước Việt Nam, 2010.
[10]. Luật các tổ chức tín dụng , 2010
[11]. Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp&ptnt việt nam- chi nhánh tỉnh sóc trăng.pdf