Lựa chọn và sử dụng một số mô hình phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên có 3 nhóm đất trống đồi núi
trọc. Nhóm đất trống đồi núi trọc loại I, II, III.
Các nhóm đất trống đồi núi trọc đều có nguồn
gốc thứ sinh và được phát sinh hình thành từ
rừng do các hoạt động khai thác gỗ củi và
chất đốt rừng tạo nên. Trừ nhóm III và phủ
xanh bằng trồng rừng hai nhóm còn lại (I và
II) đều còn tiềm năng sản xuất tốt nên có thể
thực hiện nhiều biện pháp phủ xanh khác
nhau từ trồng đến khoanh nuôi, phục hồi rừng
tự nhiên. Những mô hình phủ xanh đất trống
đồi núi trọc mang tính chất nhân tạo (vườn
rừng, các mô hình nông lâm kết hợp), được
đầu tư thích đáng đều mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lựa chọn và sử dụng một số mô hình phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 163 - 167
163
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH PHỦ XANH ĐẤT TRỐNG
ĐỒI NÚI TRỌC Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Đỗ Thị Hà*
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thái Nguyên là tỉnh miền núi có diện tích rừng và đất lâm nghiệp 179.883,78 ha. Tuy nhiên những
năm gần đây, diện tích rừng và đất lâm nghiệp ngày càng bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân khác
nhau như dân số tăng nhanh, nạn du canh du cư, đốt nương làm rẫy dẫn đến diện tích rừng và đất
lâm nghiệp bị xói mòn và rửa trôi.
Do vậy cần tiến hành xây dựng các mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc nhằm bảo vệ môi trường
sinh thái, tăng thu nhập cho người dân, bảo vệ nguồn nước sinh hoạt, tăng độ phì nhiêu cho đất.
Từ khóa: diện tích đất rừng bị xói mòn, các mô hình phủ xanh
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Thảm thực vật đóng vai trò quan trọng của
môi trường. Nó tham gia vào vòng tuần hoàn
sinh địa hoá, là nguồn tài nguyên quý giá, có
tác động đến khí hậu như bảo vệ nguồn nước,
ngăn chặn lũ lụt, chống xói mòn... Đặc biệt
thảm thực vật còn có tác dụng làm tăng độ phì
cho đất giúp cho các vi sinh vật và thực vật
sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
Thái Nguyên là tỉnh miền núi phía Bắc cách
thủ đô Hà Nội 80km về phía Nam với diện
tích rừng và đất lâm nghiệp 179.883,78 ha.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 23° với
lượng mưa trung bình là 2000 => 2100mm.
ở đây có 5 loại đất chính:
- Đất feralít mùn vùng đồi núi thấp trên đá sét
- Đất feralít vùng đồi núi phát triển trên nhóm
đá cát.
- Đất feralít mùn phát triển trên đá macma
chua.
- Đất feralít dốc tụ.
- Đất đồng bằng phù sa mới.
Tuy nhiên những năm gần đây diện tích rừng
và đất lâm nghiệp của Tỉnh ngày càng bị thu
hẹp do nhiều nguyên nhân như đời sống
người dân còn nghèo nàn, canh tác lạc hậu
đặc biệt là người dân sống gần rừng gặp
nhiều khó khăn, chế độ chính sách của Đảng
và Nhà nước đối với người dân tham gia bảo
*
Tel: 0915214686
vệ rừng chưa phù hợp, chưa đồng bộ, hình
thức tuyên truyền vận động còn mang nặng
tính hình thức...
Theo số liệu năm 2010 của Chi cục kiểm lâm
thuộc Sở Nông nghiệp, Thái Nguyên có diện
tích rừng là 167.903,91ha trong đó có:
Có 99921,90 ha rừng tự nhiên
67.982,01 ha rừng trồng
9.569,39 ha đất trống đồi núi trọc.
Núi đá không có rừng quy hoạch cho lâm
nghiêp 2.410,48 ha
Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lần XVII đã xác định năm 2010 nâng
độ che phủ rừng lên 50%. Thông qua các mô
hình, đề án, dự án và phương án nhằm bảo vệ
và phát triển rừng đặc biệt chú ý đến các vùng
đất trống đồi núi trọc.
KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỐNG ĐỒI
NÚI TRỌC
Trong nhiều tài liệu của của nước ta hiện nay
đề cập đến đất trống đồi núi trọc (ĐTĐNT)
thì vấn đề cải tạo và sử dụng hợp lý chúng
đảm bảo sự phát triển bền vững đã trở thành
quốc sách hàng đầu. Dựa trên các tiêu chuẩn
khác nhau nên cách đánh giá về số liệu đưa ra
không thống nhất. Theo tổng cục thống kê và
bộ lâm nghiệp (cũ) đưa ra số liệu thống kê về
ĐTĐNT năm 1993 là 11 triệu ha trong cả
nước. Có người quan niệm ĐTĐNT đó là
vùng đất không có rừng và cũng không có cây
nông nghiệp, cây công nghiệp. Chỉ có thảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Đỗ Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 163 - 167
164
cỏ, thảm cây bụi tự nhiên hoặc đất hoang hoá.
Dưới góc độ lâm nghiệp quan niệm ĐTĐNT
là những vùng đất lâm nghiệp nhưng chưa có
rừng hoặc rừng bị mất do tàn phá. Các đối
tượng sau đây được xếp vào loại hình đất
trống đồi núi trọc.
- Rừng mới bị khai thác kiệt, đất còn tốt.
- Rừng bị chặt phá làm nương rẫy sau một
thời gian ngắn rồi bỏ hoang.
- Thảm cây bụi xen cây gỗ thưa thớt, độ tàn
che của cây gỗ dưới 0,3.
- Thảm cỏ tự nhiên.
- Đất hoang hoá.
- Các bãi bồi ở các cửa sông các dải cát ven
biển và nội đồng hiện không có cây gỗ hoặc
có nhưng không đáng kể.
- Các vùng trồng cây ăn quả, cây công nghiệp
hay đồng cỏ chăn nuôi đã bị thoái hoá, năng
suất rất thấp, độ che phủ kém (<0,3) đất bị
bào mòn, rửa trôi mạnh.
NGUỒN GỐC ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC
Ở TRONG NƯỚC VÀ Ở THÁI NGUYÊN
Các nhà khoa học kết luận rằng: phần lớn
diện tích đất ở Việt Nam nói chung và Thái
Nguyên nói riêng cách đây hơn một thế kỉ
được bao phủ bởi rừng. Theo thống kê của
người Pháp năm 1943 diện tích rừng chiếm
tới 43% tổng diện tích rừng tự nhiên của cả
nước. Riêng Thái Nguyên diện tích đất rừng
vào thời kì đó chiếm trên 50% tổng diện tích
tự nhiên. Những năm gần đây do tác động
thiếu khoa học và tuỳ tiện của con người
trong quá trình sinh sống và phát triển, đặc
biệt ở vùng trung du và miền núi, do phương
thức canh tác không hợp lí như du canh du
cư, đốt nương làm rẫy, trồng cây công nghiệp
trên đất dốc thiếu biện pháp bảo vệ đất làm
xói mòn, nghèo kiệt nhiều vùng trơ lại sỏi đá,
cây gỗ không thể phục hồi lại được, thảm
thực vật nông nghiệp cằn cỗi dẫn đến năng
suất thấp. Ngoài ra phải kể đến do áp lực dân
số tăng, chiến tranh, xây dựng và quá trình đô
thị hoá nên dẫn đến ngày càng gia tăng diện
tích ĐTĐNT và ở Thái Nguyên cũng không
nằm ngoài các nguyên nhân trên.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CÁC MÔ HÌNH PHỦ
XANH ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN
Các mô hình đã triển khai và có hiệu quả
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu
xây dựng mô hình sản xuất trong nông lâm
nghiệp nhằm chống xói mòn để bảo vệ môi
trường và đất đai. Nhưng cho đến nay vẫn
chưa có công trình nào nghiên cứu và tiến
hành phân loại mô hình phủ xanh đất trống
đồi núi trọc.
Tóm tắt sơ đồ:
Chất đốt làm nông nghiệp Khai thác lạm dụng
Rừng nguyên sinh
Thảm thực vật nông
nghiệp
Thảm cỏ tạm thời Thảm thực vật cây
Thảm thực vật nông nghiệp
năng suất thấp
Thảm cỏ chịu hạn Thảm bụi cây
Bỏ hoang, thảm cỏ Đất trơ sỏi đá Thảm cỏ chịu hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Đỗ Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 163 - 167
165
Do vậy tôi chỉ tiến hành liệt kê với các mô
hình phổ biến được áp dụng hiện nay ở TN.
- Mô hình Vườn – Ao – Chuồng (VAC). Mô
hình này ở địa phương nào cũng có và
thường phân bố gần nhà.
- Mô hình Rừng – Vườn – Ao – Chuồng
(RVAC). Loại mô hình này phát triển sau khi
có chính sách giao đất giao rừng (Năm 1990).
Kết quả điều tra cho thấy tiềm năng phát triển
của các loại mô hình này ở địa phương là rất
lớn. Tuy nhiên do người dân thiếu vốn và
kiến thức về kĩ thuật nông sản nên mô hình
này triển khai không nhiều.
- Mô hình trồng cây nông nghiệp, cây công
nghiệp chính là chè. Đây là mô hình phổ biến
ở Thái Nguyên vì nó là cây ngắn ngày và đặc
biệt cho hiệu quả kinh tế cao.
- Mô hình trồng rừng gồm có rừng thuần loài
như rừng keo, rừng bạch đàn, rừng thông;
rừng hỗn giao gồm rừng keo, các loại cây bản
địa (trám, lim, lát, mỡ).
- Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng: có 2
phương thức khoanh nuôi kết hợp trồng bổ
sung và khoanh nuôi không kết hợp trồng bổ
sung. Đây là mô hình chiếm diện tích lớn nhất
tại Thái Nguyên. Hiện nay mô hình đã tăng
độ che phủ rừng và cải thiện trồng đất mặt.
Xây dựng mô hình thử nghiệm phủ xanh
đất trống đồi núi trọc ở Thái Nguyên
Mục đích việc xây dựng mô hình thử nghiệm
là phục vụ cho việc nghiên cứu và giảm diện
tích đất trống đồi núi trọc
-Mô hình này được triển khai ở xã Yên Ninh,
Yên Đổ (huyện Phú Lương) và một số vùng
lân cận thị trấn Đình Cả (huyện Võ Nhai).
Mỗi địa điểm được chọn một khu đất rộng
2ha thuộc loại ĐTĐNT đã được quy hoạch
cho lâm nghiệp. Thời gian bắt đầu tiến hành
từ năm 2008 – 2009. Tại thời điểm thực hiện
mô hình thảm thực vật và thảm cây bụi có cây
gỗ, một phần diện tích là thảm cỏ hay thảm
cây trụi hình thành do chăn thả quá mức gây
nên. Ở các địa phương khác nhau thì thảm
thực vật cũng có khác nhau tuy nhiên vẫn có
địa điểm chung đó là thành phần thực vật như
cây đầu tiên xuất hiện có đặc điểm ưa sáng,
mọc nhanh như bồ đề, ba soi, sơn rừng, chẹo,
bưởi, nứa, giang, vầu...
Có 2 phương thức tác động được thực hiện:
+ Trồng dặm các loài cây mục đích: tăng
cường tính đa dạng thực vật là nâng cao chất
lượng rừng phục hồi. Phương thức này trồng
theo đường thẳng với diện tích hố trồng 40 x
40 x 40 (cm). Với số lượng trung bình 600 ->
800 cây/ha.
Thành phần lựa chọn cây trồng đó là: Trám,
Re trắng, Sấu, Xoan mọc, Dẻ, Xoan ta. Mật
độ thiết kế đảm bảo phân bố đều để khi rừng
trưởng thành có mật độ 1000 -> 1200
cây/1ha. Trong đó 600-> 800 cây trồng bổ
sung là 200 -> 400 là cây tự nhiên
+ Tra dặm hạt. Đây là phương thức cung cấp
nguồn hạt cho tái sinh (tái sinh nhân tạo).
Việc thiết kế gieo hạt thì lấp lỗ trồng và theo
hàng thẳng như thiết kế trồng cây bổ sung chỉ
khác gieo hạt thì chọc lỗ chứ không cần đến
diện tích rộng như trồng bổ sung. Đáng lưu ý
tỉ lệ nảy mầm không cao, số lượng con sống
thấp do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Kết quả: cho đến tháng 11/2009 tỉ lệ cây
trồng sống đạt 90% còn tra dặm bằng hạt tỉ lệ
sống 30-> 40%.
Áp dụng các mô hình kiểu mới vào việc phủ
xanh đất trống đồi núi trọc ở Thái Nguyên
* Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng
trồng rừng.
Đối với việc trồng rừng sản xuất sử dụng tập
đoàn cây trồng đã được Bộ NN và PTNT
công nhận. Tôi xin đề nghị bổ sung thêm một
số tập đoàn trồng cây trên núi đất và trồng
cây trên núi đá.
Trồng cây trên núi đất:
+ Cây tiên phong, cây nền :
- Keo tai tượng: keo đại thuộc họ trinh nữ
- Keo lá bạc, keo lai.
- Bông lớn thuộc họ hoa mõm chó
- Dẻ chẻ, sồi phảng thuộc họ dẻ
- Dẻ đỏ, sồi đỏ, dẻ song.
- Đinh vàng.
- Chè dây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Đỗ Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 163 - 167
166
Trồng cây trên núi đá
-Cây tiên phong, cây nền:
- Mắc rục, dầu choòng, mắc choòng thuộc họ
bồ hòn.
- Nữ trinh, cây râm thuộc họ nhài.
- Nghiến, chiang và Mian thuộc họ đay
- Tòng dù, xoan hôi thuộc họ xoan.
- Re mối, khảo quan thuộc họ long não.
KẾT LUẬN
Thái Nguyên có 3 nhóm đất trống đồi núi
trọc. Nhóm đất trống đồi núi trọc loại I, II, III.
Các nhóm đất trống đồi núi trọc đều có nguồn
gốc thứ sinh và được phát sinh hình thành từ
rừng do các hoạt động khai thác gỗ củi và
chất đốt rừng tạo nên. Trừ nhóm III và phủ
xanh bằng trồng rừng hai nhóm còn lại (I và
II) đều còn tiềm năng sản xuất tốt nên có thể
thực hiện nhiều biện pháp phủ xanh khác
nhau từ trồng đến khoanh nuôi, phục hồi rừng
tự nhiên. Những mô hình phủ xanh đất trống
đồi núi trọc mang tính chất nhân tạo (vườn
rừng, các mô hình nông lâm kết hợp), được
đầu tư thích đáng đều mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Có 3 giải pháp chính để phủ xanh đất trống
đồi núi trọc là:
+ Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng
trồng rừng.
+ Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng
khoanh nuôi phục hồi rừng.
+ Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng giải
pháp nông lâm kết hợp.
Ghi chú: Nhóm đất trống đồi núi trọc loại I
gồm những diện tích do rừng bị khai thác cạn
kiệt, hoặc do bị đốt, chặt phá rừng để trồng
cây nông nghiệp sau từ 2 đến 3 vụ hoặc hơn
sau đó bỏ hoang.
Nhóm đất trống đồi núi trọc loại II là những
loại đất trống đồi núi trọc được hình thành do
rừng bị chặt, đốt để lấy đất trồng cây nông
nghiệp ngắn ngày lặp đi lặp lại nhiều lần
nhưng không có biện pháp bảo vệ và giữ gìn
độ phì của đất, làm cho đất bị sói mòn rửa
trôi, thoái hoá mạnh.
Nhóm đất đồi núi trọc loại III gồm các bãi
cát ven biển và nội đồng của các loại núi trọc
trơ sỏi đá mà lớp đất mặt còn rất mỏng hoặc
đất phát sinh chưa hoàn chỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Ngọc Bình (1983), Mô hình nông lâm
kết hợp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Bộ Lâm nghiệp (1983), Quy trình kĩ thuật tỉa
thưa rừng mỡ trong thuần loài Nxb NN, HN.
[3]. Danh mục các loài thực vật Việt Nam (2003),
Nxb Nông nghiệp, HN.
[4]. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1993), Nghiên
cứu cải tạo, phục hồi là sử dụng hợp lý hệ sinh
thái vùng gò đồi Quảng Bình. Tuyển tập công
trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật.
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, HN.
[5]. Trần Đình Lí (1999), Nghiên cứu cơ sở khoa
học và xây dựng mô hình phủ xanh đất trống đồi
núi trọc vòng gỗ đồi Bắc Trung Bộ. Báo cáo tổng
hợp đề tài của Viện Khoa học và Công nghệ VN.
[6]. Trần Đình Lí (2006) Hệ sinh thái gò đồi các
tỉnh Bắc Trung Bộ, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam (270tr).
[7]. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hoàng Chung (2004). Một
số kết quả buổi đầu nghiên cứu xây dựng mô hình
phục hồi rừng bằng biện pháp trồng bổ sung các
loài cây mục đích tại Trạm đa dạng sinh học Mê
Linh. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa
học sự sống. Nxb Khoa học Kỹ thuật Tr873 – 876.
[8].Trần Đình Lí - Đỗ Hữu Thư, Trịnh Minh
Quang, “Hiện trạng và phân loại đất trống đồi núi
trọc ở Bắc Trung Bộ”. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế
và phát triển (112-117).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Đỗ Thị Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 163 - 167
167
SUMMARY
THE STUDY ON CHARACTERISTICS OF PLANTATION NATURAL
ON THAI NGUYEN
Do Thi Ha*
College Education of Thai Nguyen
Thai Nguyen is a mountainous province with a total forest land and area of 179.883,78 hectares.
For recent years, this area has been decreased rapidly due to different causes such as
overpopulation, shifting cultivation and living, forest destroying for farmland. These causes are the
main reason why there has been land washout and erosion for years. Hence, there should be
projects, especially models in covering unoccupied lands and bare hills with green trees in order
to protect ecological environment, improve people’s incomes, save water and strengthen land
richness.
Key words: area of erodent land, green projects, green models to afforest, protective forest
models
*
Tel: 0915214686
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lua_chon_va_su_dung_mot_so_mo_hinh_phu_xanh_dat_trong_doi_nu.pdf