Trong bối cảnh tự do hoá ngày càng gia tăng,hiện nay nhu cầu về hội nhập và phát triển được xem là vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia.Việt Nam chúng ta đang trên con đường đi tới hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta phải nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự tăng trưởng về mặt kinh tế và sự phát triển về mặt xã hội để từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm thu hút được nhiều và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn này. Với tầm nhận thức còn rất nhiều hạn chế chúng tôi không dám tham vọng có thể trình bày một cách đầy đủ,toàn diện về FDI chỉ qua một bài viết ngắn ngủi bài viết không tránh khỏi những thiếu xót.
24 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 12544 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lợi ích và bất lợi của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Liên hệ với thực tế đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang vận động phát triển không ngừng đòi hỏi từng quốc gia phải từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, để giảm khoảng cách của sự nghèo nàn với các nước tư bản phát triển. Đặc biệt trong những năm gần đây khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực kinh tế có thể nói là năng động nhất trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực này và cũng chịu ảnh hưởng của quy luật phát phát triển.
Trong mỗi một quốc gia thì vốn là không thể thiếu được, nó thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia đó phát triển. Đối với các nước phát triển thì có lượng vốn vô cùng lớn và rất muốn đầu tư ra nước ngoài bằng cách có thể là đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Còn đối với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển là điêù kiện vô cùng thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong đó có Việt Nam. Đầu tư là động lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt, bởi muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có giải pháp để thu hút vốn.
Đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay vấn đề này càng trở nên quan trong hơn đối với một nước đang phát triển như Việt Nam mới bước ra từ khủng hoảng. Chính vì vậy trong bài thảo luận này chúng tôi đề cập đến vấn đề: “Lợi ích và bất lợi của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Liên hệ với thực tế đầu tư nước ngoài ở Việt Nam?”
NỘI DUNG
I. SƠ LƯỢC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động đầu tư nước ngoài nói chung và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. nhưng đối với việt nam, đầu tư nước ngoài vẫn còn là một vấn đề hết sức mới mẻ . do vậy để có một cái nhìn tổng thể, khai thác được những mặt tích cực và hạn chế được những mặt tiêu cực của đầu tư nước ngoài nhằm thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH), đòi hỏi phải nghiên cứu vấn đề này một cách thấu đáo.
1. Đầu tư và đặc điểm của đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế- xã hội.
Vốn đầu tư bao gồm:
- Tiền tệ các loại: nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý..
- Hiệnvật hữu hình: tư liệu sản xuất, tài nguyên, hàng hoá, nhà xưởng..
- Hàng hoá vô hình: Sức lao động, công nghệ, thông tin, bằng phát minh, quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, dịch vụ, uy tín hàng hoá...
- Các phương tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, các chứng từ có giá khác.
Đặc điểm của đầu tư:
- Tính sinh lợi: Đầu tư là hoạt động tài chính ( đó là việc sử dụng tiền vốn nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu ).
- Thời gian đầu tư thường tương đối dài. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn trong vòng một năm thường không gọi là đầu tư.
- Đầu tư mang tính rủi ro cao: Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn trong hiện tại nhằm thu được lợi ích trong tương lai. Mức độ rủi ro càng cao khi nhà đầu tư bỏ vốn ra nước ngoài.
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment- FDI).
a. Khái niệm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó nhà đầu tư nước ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó trên cơ sở tuân theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
b. Phân loại đầu tư.
- Theo phạm vi quốc gia:
+ Đầu tư trong nước.
+ Đầu tư ngoài nước.
- Theo thời gian sử dụng:
+ Đầu tư ngắn hạn.
+ Đầu tư trung hạn.
+ Đầu tư dài hạn.
- Theo lĩnh vực kinh tế:
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Đầu tư vào sản xuất công nghiệp.
+ Đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu tư khai khoáng, khai thác tài nguyên.
+ Đầu tư vào lĩnh vực thương mại - du lịch - dịch vụ.
+ Đầu tư vào lĩnh vực tài chính.
- Theo mức độ tham gia của chủ thể quản lý đầu tư vào đối tượng mà mình bỏ vốn:
+ Đầu tư trực tiếp.
+ Đầu tư gián tiếp.
Trên thực tế, người ta thường phân biệt hai loại đầu tư chính: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Cách phân loại này liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
* Đầu tư gián tiếp: là hình thức mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải là một. Người bỏ vốn không đòi hỏi thu hồi lại vốn ( viện trợ không hoàn lại ) hoặc không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, họ được hưởng lợi tức thông qua phần vốn đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đồng thời là người sử dụng vốn. Nhà đầu tư đưa vốn ra nước ngoài để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh, làm chủ sở hữu, tự quản lý, điều hành hoặc thuê người quản lý, hoặc hợp tác liên doanh với đối tác nước sở tại để thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu được lợi nhuận.
Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nguồn vốn tài chính đưa vào một nước trong hoạt động đầu tư nước ngoài.
3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà còn có cả công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing, trình độ quản lý...Hình thức đầu tư này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đưa vào đầu tư thì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành và sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nước chủ nhà hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu tư kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là đặc điểm để phân biệt với các hình thức đầu tư khác, đặc biệt là với hình thức ODA (hình thức này chỉ cung cấp vốn đầu tư cho nước sở tại mà không kèm theo kỹ thuật và công nghệ).
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài ở từng nước, để họ có quyền trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Chẳng hạn, ở Việt Nam theo điều 8 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: ”Số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án” (Trừ những trường hợp do Chính phủ quy định).
- Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài càng cao thì quyền quảnlý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định được các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn thì doanh nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
- Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu tư: Kết quả hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư. Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nước chủ nhà, nhà ĐTNN nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
- Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia ( chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới ). Thông thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp ( vì họ có mức vốn góp cao) và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
- Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong khuôn khổ luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ có thể định hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn thông qua các công cụ như: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó.
- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước chủ nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF ( Official Development Foreign) thường dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
II. Nước tiếp nhận đầu tư
1. Lợi ích
a, Đóng góp vốn lớn cho nền kinh tế.
Đối với một nước nghèo như Việt Nam thì đây quả là một điều đáng quý. Nguồn vốn FDI chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị tương đối hiện đại nên đã góp phần tạo ra cơ sở vật chất mới, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng thêm năng lực sản xuất mới của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là công nghiệp.
b, Về mặt xã hội
Đầu tư nước ngoài đã và đang góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm cho hàng triệu người là lao động trực tiếp và gián tiếp. Thông qua việc thu hút lao động xã hội, FDI đã góp phần đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động Việt Nam, chuyển đổi cơ cấu lao động xã hội theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ cả về số lượng, tỷ trọng và chất lượng, góp phần giảm các tệ nạn xã hội cũng như giảm các tội phạm về kinh tế, làm tăng sự ổn định chính trị của cả nước cũng như từng địa phương.
c, Tăng kim ngạch xuất khẩu
Đóng góp của FDI cho các mặt GDP, tăng kim ngạch xuất khẩu, và Ngân sách Nhà nước. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm đóng góp của FDI cho Ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2001 - 2005 là khoảng 3,67 tỷ đô-la Mỹ, với mức tăng nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, năm 2006 đạt 1,4 tỷ USD, tăng 36,3% so với năm 2005. Gần đây có giảm do suy thoái kinh tế nhưng vẫn ở mức cao.
d, Tạo môi trường cạnh tranh cho doanh nghiệp
Sự góp mặt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo môi trường cạnh tranh giúp các doanh nghiệp trong nước vươn lên học tập kinh nghiệm quản lý, trang bị kỹ thuật hiện đại hơn, thay đổi cách nhìn về thị trường và quen dần với tập quán làm ăn quốc tế.
e, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi, tăng thu ngân sách. Đầu tư nước ngoài đã và đang tạo ra những ngành và sản phẩm mới có kỹ thuật, công nghệ cao, chất lượng cạnh tranh, nhất là ngành công nghiệp, viễn thông. FDI thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp và các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế Việt Nam. Hai khu vực này có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn nông nghiệp thúc đảy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng tích cực. Năm 2008, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng 44.4% giá trị sản xuất công nghiệp, trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng cao.
f, Hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất
Đầu tư nước ngoài góp phần chủ yếu đẩy nhanh quá trình hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm, ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam. FDI đã góp phần hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm của 3 miền Bắc - Trung - Nam, mỗi vùng làm một khu vực tăng trưởng nhanh, có tác dụng đầu tàu đối với kinh tế Việt Nam.
g, Khai thác hiệu quả tiềm năng tự nhiên sẵn có
Đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng trong việc biến những tiềm năng về đất đai, rừng biển và lao động Việt Nam trở thành hiện thực. Các dự án thăm dò và khai thác dầu khí được triển khai trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam trong những năm qua đã biến tiềm năng dầu khí thành sản phẩm xuất khẩu dầu thô, biến dầu thô tư số không trở thành sản phẩm xuất khẩu có giá trị lớn nhất của Việt Nam hiện nay. Các dự án sản xuất các mặt hàng công nghiệp như điện tử, dệt, da, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, vô tuyến viễn thông đã biến tiềm năng lao động và tay nghề của người Việt Nam thành sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
h, Không bị lệ thuộc vào nước đi đầu tư
Tiếp nhận FDI, không đẩy các nước vào cảnh nợ nần, không chịu sự dàng buộc về chính trị, xã hội. Điều này nói được sự vượt trội của FDI so với ODA(nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức).
2. Bất lợi
a, FDI phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới
Bên cạnh lúc ta đang cần vốn thì sau một cơn khủng hoảng thì FDI có xu hướng giảm, đồng thời qui mô bình quân một dự án cũng giảm hơn so với thời gian trước. Lấy ví dụ trong năm 2008 FDI vào Việt Nam là 64 tỷ USD nhưng đến năm 2009 chỉ còn 21.48 tỷ USD.
b, Tỷ lệ góp còn thấp
Tỷ lệ góp vốn vào liên doanh của Việt Nam còn quá thấp, lại thường bằng vốn đất đai, nhà xưởng hay lao động điều này dẫn đến sự thiệt thòi cho bên Việt Nam trong việc ra quyết định cũng như hưởng quyền lợi.
c, Chưa thu hút được nhiều đối tác mạnh
Phần lớn lượng vốn FDI đến từ châu Á đặc biệt là Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Nhật, Singapore và một số nước khác như: Hoa Kỳ, Liên Bang Nga, Pháp, Canada, Pháp. Năm 2009 vừa qua Hoa Kỳ đứng thứ đầu trong bảng xếp hạng các nước đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Các nước như Anh, Pháp, Canada, Đức… vẫn giữ những vị trí rất khiêm tốn. Trong số 10 nước đứng đầu trong đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thì có 5 nước thuộc Châu Á còn lại là các Châu lục còn lại (tính đến ngày 15/12/2009).
d, Hiệu quả đầu tư chưa cao và không đồng đều
Một số dự án đã đi vào hoạt động 3 - 4 năm nhưng vẫn bị thua lỗ. Nguyên nhân lỗ vốn có nhiều, song yếu tố đáng cảnh báo là chi phí vật chất và khấu hao tài sản cố định quá lớn do định giá máy móc, thiết bị nước ngoài đưa vào liên doanh quá cao. Ngây lãng phí tài sản của doanh nghiệp và nó cũng làm ảnh hưởng tớ sự phát triển của đất nước.
e, Cơ cấu đầu tư theo ngành chưa thật hợp lý
Trong ngành công nghiệp, công nghiệp nặng chiếm tỷ trọng lớn đặc biệt là công nghiệp chế biến và chế tạo. Không tạo được sự phát triển đồng đều giữa các ngành các lĩnh vực làm cho có thể nền kinh tế phát triển không cân đối và vững trắc đòng thời tạo phân biệt các vùng miền càng trở nên rõ nét.
f, Tạo ra sự cạnh tranh gay gắt
Bên cạnh mặt tích cực sự cạnh tranh đó cũng xuất hiện nhiều yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp Việt Nam quá yếu kém về mọi mặt nếu so với các công ty liên doanh, hay 100% vốn nước ngoài về vốn, công nghệ và đặc biệt là cách quản lý, thiếu hẳn sự năng động và nhạy bén để thích nghi được với cơ chế thị trường. Rõ nhất là sản xuất bia, bột giặt, dệt, da, lắp ráp điện tử, chế biến nông sản, xi măng.
g, Các dự án và vấn đề quy hoạch
Mô hình khu công nghiệp, khu chế xuất tuy có nhiều ưu điểm, nhưng mô hình này ở Việt Nam cũng xuất hiện những yếu tố hạn chế. Trước hết đó là xu hướng phát triển tràn lan không theo quy hoạch, chạy theo số lượng mà chưa tính đến hiệu quả. Ở các khu công nghiệp, khu chế xuất tổng diện tích là 9000 ha, nhưng mới lấp đầy 23% diện tích còn 77% còn lại vẫn còn chờ các chủ đầu tư. Nước ta còn nghèo, nhưng Nhà nước đã dành hàng trăm triệu USD để xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp để mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhưng diện tích cho thuê được quá ít so với dự kiến. Không tận dụng được nguồn lực sãn có.
III. Nước đi đầu tư
1. Lợi ích
a, Giúp sử dụng, quản lý tốt hơn các nguồn lực trong nước.
Khi các nguồn lực trong nước còn hạn chế thì việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực là một tất yếu đối với chính phủ và các doanh nghiệp trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy khi các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư ra nước ngoài thì với mục tiêu là khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực của nước ngoài thì nhờ đó mà các nguồn lực trong nước được quản lý một cách có hiệu quả hơn. Tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất thấp, nhân công rẻ chi phí khai thác thấp, vật liệu tịa chỗ…
b, Góp phần tăng thu ngân sách
Khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì các doanh nghiệp Vịêt Nam sẽ có nhiều cơ hội để sử dụng vốn 1 cách có hiệu quả hơn, có nhiều cơ hội phát triển hơn, sẽ có điều kiện để khai thác tốt nhất các nguồn lực của nước ngoài , do vậy sẽ làm tăng doanh thu, đồng thời với việc giảm chi phí, do đó mà lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên , và đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng lên.
c, Giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ
Khi mở rộng việc đầu tư ra nước ngoài thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được mở rộng hơn nhiều, đồng thời cũng mở ra những cơ hội kinh doanh mới, và giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai.
d, Tránh được hàng rào bảo hộ thương mại
Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay thì các hàng rào bảo hộ thương mại dần được dỡ bỏ. Do đó các quốc gia thường xây dựng nên những rào cản thương mại ngày càng phức tạp hơn, như rào cản kỹ thuật, rào cản về môi trường. Do đó việc xuất khẩu hàng hoá vào các quốc gia ngày càng khó khăn hơn. Và để có thể vượt qua được hàng rào bảo hộ đó là thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ góp phần đáng kể trong việc giảm những chi phí vận chuyển, và nhiều những chi phí cho khác..
e, Thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất, các trang thiết bị của doanh nghiệp bị hao mòn cả vô hình lẫn hữu hình, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vịêt Nam đã và đang giúp các máy móc thiết bị đó hạn chế sự hao mòn. Khi trang thiết bị của doanh nghiệp Vịêt Nam ở trong nước đã trở nên lỗi thời, và đã giảm được sức cạnh trạnh so với các doanh nghiệp trong nước thì việc chuyển giao các công nghệ đó ra nước ngoài sẽ giúp cho các doanh nghiệp đó nâng cao được sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước sở tại. Như vậy đầu tư ra nước ngoài giúp cho doanh nghiệp thay đổi công nghệ, đồng thời kéo dài được chu kỳ sống của công nghệ.
Ngoài ra việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn giúp cho các doanh nghiệp kéo dài được đời sống của sản phẩm. Khi 1 sản phẩm đã trở nên bão hoà trong nước, và chịu sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm mới có tính thay thế, thì giải pháp đầu tư ra nước ngoài trở nên tối ưu, và sẽ kéo dài được chu kỳ sống của sản phẩm.
f, Giúp mở rộng giao lưu KT-XH, học hỏi đựợc những kinh nghiệm của các nước phát triển
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các doanh nghiệp Vịêt Nam tiếp cận với cơ chế về quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý thiết bị khoa học đồng thời có công nghệ sản xuất hiện đại, do đó khi đầu tư vào những nước này thì Vịêt Nam sẽ có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận với khoa học tiên tiến trên thế giới, từ đó có thể áp dụng vào sản xuất và làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không chỉ có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn có tác động tích cực về mặt xã hội. Đó là làm cho dân trí phát triển, có điều kiện tiếp thu và vận dụng những tinh hoa văn hoá của nhân loại, nền văn minh thế giới, giúp bạn bè thế giới hiểu thêm về con người Vịêt Nam với nhiều những phẩm chất tốt đẹp như: cần cù, chịu khó... , mặt khác còn giúp Vịêt Nam mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế xã hội với bạn bè thế giới, cùng với bạn bè thế giới xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại , hoà bình.
2. Bất lợi
a, Hầu hết là các dự án mới
Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa thu được kết quả kinh doanh cao. Hầu hết các dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam đều là những dự án mới được thực hiện, chưa bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh nên kết quả kinh doanh hầu như chưa có, hoặc nếu có cũng đang còn ở trong giai đoạn đầu nên gặp rất nhiều khó khăn về thị trường và công suất khai thác dự án chưa cao nên đang còn trong tình trạng thua lỗ.
b, Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên tổng số vốn đăng ký rất thấp
Theo bộ kế hoạch và đầu tư, tính đến hết tháng 8 năm 2006 tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên tổng số vốn đăng ký vẫn chưa đạt được 10% trong khi đó các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam đạt tỷ lệ 55%.
c, Số lượng dự án và quy mô đầu tư còn ít
Điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghệp Việt Nam trước sức ép của các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính mạnh trên thị trường thế giới.
d, Lĩnh vực đầu tư tập trung chủ yếu vào một số ngành
Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam vẫn còn hạn hẹp, mới chỉ tập trung vào một số ngành công nghiệp, xây dựng, thăm dò, khai thác dầu khí, sản xuất hàng gia dụng, nông nghiệp và một số loại hình dịch vụ.
e, Đối tác đầu tư quen thuộc
Đối tác mà Việt Nam thực hiện đầu tư còn chưa rộng rãi, mới chỉ tập trung ở một số nước như Mỹ, Nga, Anh, Nhật, Singapo, Lào, Campuchia… Hoạt động đầu tư sang các nước phát triển khác còn hết sức khiêm tốn so với việc các nước đó đầu tư trực tiếp sang Việt Nam.
Ngoài ra còn một số khó khăn như hình thức đầu tư chủ yếu vẫn là 100% vốn Việt Nam ở nước ngoài và các dự án liên doanh chiếm một tỷ lệ khiêm tốn hơn. Công tác thẩm định, cấp giấy phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn chậm, chưa rõ ràng.
IV. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
1. Đầu tư trực tiếp vào nước ta
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, Việt Nam vẫn là một trong những điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó thể hiện qua số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam năm 2009 đạt 21,48 tỷ USD với 1.504 dự án FDI cả cấp mới và tăng vốn. Mặc dù số thu hút vốn FDI chỉ đạt bằng 1/3 năm 2008 song lượng vốn FDI giải ngân đạt khoảng 10 tỷ USD, bằng 87% so với cùng kỳ năm ngoái.
TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NGÀNH NĂM 2009
TT
Ngành
Số dự án cấp mới
Vốn cấp mới (triệu USD)
Số lượt dự án tăng vốn
Vốn tăng thêm (triệu USD)
Vốn cấp mới và tăng thêm (triệu USD)
1
Dvụ lưu trú và ăn uống
32
4,982.6
8
3,811.7
8,794.2
2
KD bất động sản
39
7,372.4
4
236.1
7,608.5
3
CN chế biến,chế tạo
245
2,220.0
131
749.3
2,969.2
4
Xây dựng
74
388.3
11
99.2
487.4
5
Khai khoáng
6
397.0
0
0.0
397.0
6
Nghệ thuật và giải trí
12
291.8
0
0.0
291.8
7
Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa
115
191.7
14
46.5
238.2
8
Vận tải kho bãi
26
109.8
5
74.8
184.6
9
SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa
16
129.0
1
27.9
156.9
10
HĐ chuyên môn, KHCN
148
89.0
7
10.9
99.9
11
Thông tin và truyền thông
63
67.6
17
25.5
93.1
12
Nông,lâm nghiệp;thủy sản
16
62.4
8
22.5
84.9
13
Giáo dục và đào tạo
8
5.2
3
23.7
28.9
14
Dịch vụ khác
22
14.9
5
7.9
22.7
15
Các ngành khác
17
24.6
0a
0.0
24.6
Tổng số
839
16,345.4
215
5,136.7
21,482.1
(nguồn Bộ kế hoạch và đầu tư)
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2009, Việt Nam đã thu hút được 839 dự án FDI đăng ký mới với tổng vốn đầu tư đạt 16,345 tỷ USD, bằng 24,6% so với cùng kỳ năm 2008. Cùng trong năm này, đã có 215 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn tăng thêm đạt 5,137 tỷ USD, bằng 98,3% so với con số tương ứng của năm ngoái
Trong ba lĩnh vực dẫn đầu về thu hút vốn FDI, dịch vụ du lịch (khách sạn, nhà hàng) vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm. Trong đó, có 32 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ USD. Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Đứng thứ ba là lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo với số vốn đăng ký đạt 2,97 tỷ USD, trong đó có 2,2 tỷ USD đăng ký mới và 749 triệu USD vốn tăng thêm.
FDI đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tăng mạnh trong năm 2009 đã góp phần cải thiện hình ảnh hạ tầng ViệtNam. Theo các chuyên gia kinh tế Việt Nam, sự gia tăng vốn FDI vào lĩnh vực bất động sản cũng có nhiều vấn đề đáng bàn vì đây là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro vì hiện tượng giá bất động sản ở Việt Nam giá tăng mạnh nên Việt Nam cần xây dựng một chiến lược và quy hoạch rõ ràng cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào lĩnh vực này.
Trong số 10 dự án FDI lớn nhất năm 2009 với tổng số vốn đăng ký khoảng 12,7 tỷ USD thì có đến 6 dự án thuộc lĩnh vực bất động sản, 2 dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ du lịch, 1 dự án công nghiệp chế biến và 1 dự án khai khoáng. Phần lớn các dự án đầu đăng ký đầu tư vào các địa bàn phía Nam, Nam Trung bộ và Trung bộ trong đó Bà Rịa – Vũng Tàu có 3 dự án; Đồng Nai 2 dự án; các tỉnh Quảng Nam, Phú Yên và Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh mỗi nơi có một dự án.
TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ NĂM 2009
TT
Đối tác
Số dự án cấp mới
Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)
Số lượt dự án tăng vốn
Vốn đăng ký tăng thêm (triệu USD)
Vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm (triệu USD)
1
Hoa Kỳ
43
5,948.2
12
3,854.9
9,803.1
2
Cayman Islands
3
2,016.5
1
2.4
2,018.9
3
Samoa
3
1,700.6
1
0.8
1,701.4
4
Hàn Quốc
204
1,597.7
43
63.3
1,661.0
5
Đài Loan
53
1,355.7
22
57.3
1,413.1
6
BritishVirginIslands
33
1,074.2
9
33.7
1,107.9
7
Hồng Kông
39
742.2
10
155.7
897.9
8
Singapore
98
469.1
23
250.2
719.3
9
Nhật Bản
77
138.3
39
234.4
372.7
10
Liên bang Nga
3
345.7
1
0.0
345.7
11
Trung Quốc
48
180.4
6
28.8
209.2
12
Luxembourg
2
1.1
2
186.7
187.8
13
Malaysia
29
150.7
9
18.1
168.7
14
Hà Lan
14
45.6
5
89.9
135.5
15
CHLB Đức
15
110.8
2
1.2
112.0
16
Pháp
32
87.9
6
16.5
104.4
17
Australia
24
90.0
3
1.3
91.3
18
Thái Lan
19
77.4
5
13.3
90.7
21
Các nước khác
100
213.2
16
128.5
341.6
22
Tổng số
839
16,345.4
215
5,136.7
21,482.1
(nguồn Bộ kế hoạch và đầu tư)
Năm qua, đã có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Các nhà đầu tư lớn nhất lần lượt là Hoa Kỳ với tổng vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD; Cayman Islands đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký 2,02 tỷ USD; đứng thứ 3 là Samoa với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD; Hàn Quốc đứng thứ 4 với 1,66 tỷ USD vốn đăng ký... Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương thu hút nhiều vốn FDI lớn nhất trong năm 2009, với 6,73 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Tiếp theo là Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai và Phú Yên với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 4,1 tỷ USD; 2,5 tỷ USD; 2,36 tỷ USD và 1,7 tỷ USD.
Cũng phải nói thêm hầu hết các đối tác đầu tư vào nước ta hầu hết là các đối tác quen thuộc như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật… Chúng ta ít những đối tác mới và ít những đối tác chiến lược. Tiếp đó là có những quốc gia mạnh họ lại không đầu tư hoặc đầu tư với số vốn rất nhỏ như Anh, Pháp chúng ta nên tìm phương án hợp lý để thu hút đầu tư của các nước này.
2. Đầu tư ra nước ngoài
Trong thời gian gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến động nhưng theo thông tin từ Cục Đầu tư nước ngoài (FIA) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tính lũy kế đến hết năm 2009 vốn đầu tư ra nước ngoài của các DN Việt Nam đạt 7,73 tỷ USD với 465 dự án. Hiện các nhà đầu tư Việt Nam đã có mặt tại 51 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Cũng theo FIA, Việt Nam bắt đầu có dự án đầu tư ra nước ngoài từ năm 1989, đến nay đã được hơn 20 năm. Tuy nhiên, năm có số vốn đầu tư ra kỷ lục nhất vẫn là năm 2008 với hơn 3 tỷ USD và 113 dự án cấp mới 10 dự án tăng vốn.
Năm 2009 do tác động của suy thoái, nên chỉ có 89 dự án được cấp mới và 20 dự án tăng vốn với số vốn đăng ký đạt 2.458 triệu USD. Mặc dù có giảm hơn so với năm 2008, tuy nhiên theo đánh giá của ông Bùi Quốc Trung - Cục phó FIA: Kết quả này vẫn được đánh giá cao trong bối cảnh suy thoái toàn cầu.
Năm 2010, theo dự báo của FIA số vốn đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn sẽ tăng so với năm 2009. Vì các lý do sau: Thời gian vừa qua Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách mới về đầu tư ra nước ngoài nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, vận tải
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
NĂM 2009
(nguồn Bộ kế hoạch và đầu tư)
Qua bảng số liệu ta thấy phần lớn đầu tư ra nước ngoài của ta là sang nước bạn Lào, Campuchia với 36 dự án cấp mới và 11 dự án tăng vốn. Riêng với nước Lào đã chiếm 65.44% tổng số vốn đăng ký và cấp mới. Nhiều dự án đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam chuyển từ quy mô đầu tư nhỏ vào các ngành nghề đơn giản sang các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao và trải đều ở tất cả các châu lục. Điểm đến cho đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam không chỉ là các thị trường quen thuộc mà còn mở sang cả những quốc gia vốn là các nhà đầu tư lớn của Việt Nam như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore… phần lớn các doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã triển khai thực hiện dự án, trong đó có nhiều doanh nghiệp đã đi vào hoạt động có hiệu quả, đồng thời thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tại Lào, Campuchia, Mỹ, Châu Phi, Nga, Malaysia, Angieria...vẫn là điểm đến đầu tư thu hút các doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh việc đầu tư các lĩnh vực khai khoáng, trồng rừng, thủy điện, viễn thông, xây dựng hạ tầng,.. Tại các quốc gia này, gần đây các doanh nghiệp Việt Nam còn hướng đến các lĩnh vực như hàng không, ngân hàng, bảo hiểm…Trong đó phải kể đến một số dự án có số vốn đăng ký lớn như: Hợp đồng liên doanh thành lập Hãng hàng không quốc gia Campuchia (Cambodia Angkor Air - CAA) vừa được ký kết giữa Vietnam Airlines (VNA) và các đối tác Campuchia vào cuối tháng 7-2009 tại Phnom Penh có vốn đầu tư lên đến 100 triệu đô la Mỹ mà Chính phủ Campuchia góp 51% vốn, VNA góp 49% vốn; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã chính thức công bố sự hiện diện thương mại đầu tư của mình với việc hình thành các pháp nhân mới tại Lào; Hai dự án thủy điện mà Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn (SGI) đầu tư là Nậm Ngum 4, công suất 200 MW và Nậm Sum (Lào) công suất 280 MW có tổng đầu tư 800 triệu USD Mỹ; Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai xây dựng trung tâm thương mại, căn hộ, văn phòng cho thuê; nhà máy chế biến gỗ, trồng cây cao su; xây thủy điện, dự án mỏ sắt và đồng… tại Lào với tổng vốn đầu tư lên đến 260 triệu USD Mỹ…
Phân bổ đầu tư ra nước ngoài đang có sự chuyển dịch và thay đổi. Trước đây, nước bạn Lào là thị trường đầu tư ra nước ngoài lớn nhất của Việt Nam thì sang năm 2010, Việt Nam đầu tư sang Campuchia nhiều nhất, với việc doanh nghiệp 2 nước ký thoả thuận hợp tác với tổng trị giá khoảng 6 tỷ USD tại Hội nghị xúc tiến đầu tư của Việt Nam vào Campuchia diễn ra ngày 26/12 tại TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, nhiều ngân hàng Việt Nam cũng đã mở chi nhánh tại các nước có dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam, giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn khi đầu tư tại nước ngoài.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh tự do hoá ngày càng gia tăng,hiện nay nhu cầu về hội nhập và phát triển được xem là vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia.Việt Nam chúng ta đang trên con đường đi tới hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta phải nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự tăng trưởng về mặt kinh tế và sự phát triển về mặt xã hội để từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm thu hút được nhiều và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn này. Với tầm nhận thức còn rất nhiều hạn chế chúng tôi không dám tham vọng có thể trình bày một cách đầy đủ,toàn diện về FDI chỉ qua một bài viết ngắn ngủi bài viết không tránh khỏi những thiếu xót. Chúng tôi rất mong được sự thông cảm và chỉ bảo của thầy và các bạn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt nam.
Chủ biên: PGS, PTS Mai Ngọc Cường
NXB Chính trị quốc gia.
2. Gia nhập WTO - Việt nam kiên định con đường đã chọn
NXB Chính trị quốc gia.
3. Giáo trình Kinh tế quốc tế - Trường ĐH Kinh tế quốc dân
4. Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
Tài liệu bồi dưỡng của Bộ Thương mại
5. Giáo trình đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI(Invesment in Cambodia)
6. Chính sách và biện pháp huy động các nguồn vốn - Bộ KHDT-2006
7. Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt Nam – Nxb Chính trị quốc gia- HN 2000
8. Một số vấn đề mới về FDI tại Việt Nam-1996
9. Niên giám thống kê2002, Nxb Thống kê,Hà Nội 2009
Một số tài liệu và thông tin khác trên mạng Internet.
+ Bộ kế hoạch và đầu tư
+Tạp chí cộng sản
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Nội dung 2
I. Sơ lược về đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………………….2
1. Đầu tư và đặc điểm của đầu tư 2
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
a. khái niệm 3
b. Phân loại đầu tư 3
3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
II. Nước tiếp nhận đầu tư 6
1. Lợi ích 6
a. Đóng góp vốn lớn cho nền kinh tế 6
b. Về mặt xã hội. 6
c. Tăng kim ngạch xuất khẩu 6
d. Tạo môi trường cạnh tranh cho doanh nghiệp 7
e. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 7
f. Hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất 7
g. Khai thác hiệu quả tiềm năng tự nhiên sẵn có 7
2. Bất lợi 8
a. FDI phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới 8
b. Tỷ lệ góp vốn thấp 8
c. Chưa thu hút nhiều đối tác mạnh 8
d. Hiệu quả đầu tư vẫn chưa cao và không đồng đều 8
e. Cơ cấu đầu tư theo ngành chưa thật hợp lý 8
f. Tạo ra sự cạnh tranh gay gắt 9
g. Các dự án và vấn đề quy hoạch 9
III. Nước đi đầu tư 9
1. Lợi ích 9
a. Sử dụng quản lý tốt nguồn tài nguyên trong nước 9
b. Góp phần tăng thu ngân sách 10
c. Giúp DN mở rộng thị trường tiêu thụ 10
d. Tránh được hàng dào thương mại 10
e. Thay đổi cơ cấu SXKD của DN 10
f. Mở rộng giao lưu KT-XH, học hỏi kinh nghiệm nước phát triển 11
2. Bất lợi 11
a. Hầu hết là các dự án mới 11
b. Tỷ lệ góp vốn thực hiện trên tổng số vốn đăng ký thấp 12
c. Số lượng dự án và các quy mô còn ít 12
d. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu vào một số ngành 12
e. Đối tác đầu tư quen thuộc 12
IV. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 12
1. Đầu tư trực tiếp vào nước ta 12
2. Đầu tư ra nước ngoài 25
Kết luận 20
Tài liệu tham khảo 21
Mục lục 22
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài Thảo Luận Tài Chính Tiền Tệ Full.doc