Lịch sử phát triển liên doanh
Phân loại quan hệ giữa các doanh nghiệp
Nguyên nhân thiết lập ra liên doanh
Các mục tiêu chiến lược của liên doanh
Bản chất của liên doanh
Phân loại liên doanh
Các yếu tố thành công của liên doanh
Các nguyên tắc quản trị liên doanh
Các dạng kết thúc của liên doanh
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2042 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Liên doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHIẾN LƯỢC LIÊN DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP * CHƯƠNG 6 * NỘI DUNG Lịch sử phát triển liên doanh Phân loại quan hệ giữa các doanh nghiệp Nguyên nhân thiết lập ra liên doanh Các mục tiêu chiến lược của liên doanh Bản chất của liên doanh Phân loại liên doanh Các yếu tố thành công của liên doanh Các nguyên tắc quản trị liên doanh Các dạng kết thúc của liên doanh * 1. Lịch sử phát triển liên doanh Liên doanh đầu tiên giữa DN Anh và Mỹ năm 1873; phát triển các ngành tài chính quy mô lớn tại Mỹ; hợp đồng franchising (cấp quyền kinh doanh) tại Mỹ giữa thế kỷ XIX. Năm 1904, liên doanh Tokyo Electric với General Electric, các DN Nhật và phương tây. Những năm 70 – liên doanh phát triển với quy mô rộng rãi và trở thành hiện tượng đại trà; Nhóm INSEAD dựa trên dữ liệu liên doanh 1975-1985 của các DN Nhật-Mỹ-Tây Âu đưa ra kết luận: liên doanh chủ yếu giữa khu vực Âu và Mỹ, các ngành công nghệ cao với chi phí phát triển rất lớn và điều kiện cạnh tranh khốc liệt. Những năm 80 – thập kỷ của sự mua đi bán lại các công ty nhằm bành trướng ra các khu vực đang phát triển. Quy mô của hiện tượng liên doanh ngày một lớn và chỉ có thể hiểu được qua phân tích một ngành cụ thể hay qua góc độ các liên kết của một công ty. * 2. Phân loại quan hệ giữa các doanh nghiệp Liên doanh (alliance) – giữa các công ty cạnh tranh (ngang) lẫn không cạnh tranh với nhau (dọc). Tính chia sẻ (không đối tác nào có thể kiểm soát toàn bộ liên doanh). Tính độc lập (các đối tác chỉ hợp tác với nhau trong phạm vi được ký kết). Hợp nhất (merge) – các công ty kết nối lại, dùng chung tài nguyên của nhau, cùng chịu trách nhiệm để đạt được mục tiêu chung. Quan hệ tương tác với đặc điểm là sự hợp tác tự nguyện của các bên Tiếp quản (take over) – quan hệ phụ thuộc. Công ty bị tiếp quản không mất tư cách pháp lý, nhưng bị phụ thuộc vào công ty tiếp quản. * 3. Nguyên nhân thiết lập ra liên doanh Toàn cầu hoá Sát nhập chính trị, kinh tế và tài chính, Hợp tác thay vì cạnh tranh – chia sẻ cơ hội, rủi ro và chi phí ngày một lớn lên. Khu vực hoá – ảnh hưởng của các yếu tố cục bộ từng khu vực. Gia tăng chi phí cho phát triển Chi phí cho R&D cao, Tốc độ thương mại hóa sản phẩm ngày càng nhanh, Đa dạng hoá sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh. Rút ngắn chu trình sống của sản phẩm – do các hành vi và sở thích của người tiêu dùng thay đổi quá nhanh ; cách duy nhất cho phép kéo dài chu trình sống của sản phẩm là, qua liên doanh, bước vào thị trường mới, ít đòi hỏi hơn. * 4. Các mục tiêu chiến lược của liên doanh Tăng trưởng thị trường Cơ hội thị trường (niche) mới; gia tăng thị phần; Kênh sản xuất mới; kênh tiêu thụ mới; Phản ứng nhanh trước các nhu cầu khách hàng. Tiềm lực tổ chức Cộng lực (synergy) cao giữa các chi nhánh; Hợp tác ở mức cao hơn và tư duy chiến lược; Nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ. Khả năng đổi mới – công nghệ, phương pháp quản lý. * 4. Các mục tiêu chiến lược của liên doanh Lợi thế cạnh tranh Vị thế cạnh tranh tốt nhất; rào cản đầu ra - vào mới; Vị trí nhà lãnh đạo chí phí và chất lượng; Gia nhập thị trường ở giai đoạn sơ khai, kiểm soát các cơ hội thị trường. Chỉ tiêu tài chính Độ lưu thông cao; tăng mức thu hồi vốn; giảm chi phí cố định; Thu nhập từ bán bản quyền và các tài sản trí tuệ; Giảm chi phí sản xuất; giảm chi phí thương mại của mỗi sản phẩm. * 5. Bản chất của liên doanh Định nghĩa – liên doanh là các dạng hợp tác giữa các đối tác hiện hữu hay tiềm ẩn mà họ đã quyết định cùng nhau tham gia một dự án nào đó bằng cách kết nối và điều phối các tài nguyên, năng lực, hiểu biết và các phương tiện cần thiết nhằm đạt được vị thế cạnh tranh tốt hơn cho tất cả các đối tác hay nhằm vào các mục tiêu tiếp theo như hợp nhất hay tiếp quản một số lĩnh vực hoạt động nào đó hay toàn bộ công ty. * 6. Phân loại liên doanh Joint-venture Liên doanh vốn Hợp đồng li xăng Franchising Hợp tác Thoả thuận ngầm * 6. Phân loại liên doanh Hợp đồng Hợp tác trong phạm vi các đơn vị kinh tế hiện hữu * 7. Các yếu tố thành công của liên doanh Thích ứng về mặt chiến lược – bổ sung lẫn nhau về nguồn lực và kỹ năng, cùng mục tiêu, tầm cỡ và qui mô; Thích ứng về mặt văn hoá – cho phép học hỏi lẫn nhau, hợp tác phát triển nâng cao khả năng cộng lực; Chiến lược cùng có lợi cho các đối tác – quyền lợi hai phía xác định rõ từ ban đầu, để sau này không có mâu thuẫn; Không khí làm việc tốt – cởi mở tin cậy, kính trọng quyền lợi của nhau, tạo ra mô hình hợp tác liên văn hóa; Bảo đảm tính độc lập của các đối tác – về mặt các kỹ năng, nguồn lực còn lại, lĩnh vực không thuộc liên doanh; Quan hệ tốt với môi trường Tính đa nghĩa – phải coi đối tác liên doanh như là đối thủ, mặt khác như là đối tác tin cẩn; Ngang tầm với quan hệ nội bộ, nhưng thường bị coi nhẹ hơn; * 8. Các nguyên tắc quản trị liên doanh Giai đoạn chuẩn bị liên doanh (trước khi ký HĐ) Phân tích chiến lược Xác định phương án có lợi nhất: liên doanh, phát triển nội bộ, mua lại công ty khác; Xác định mong đợi đối với đối tác chiến lược trong tương lai. Lựa chọn đối tác Phân tích tiềm lực của các ứng viên: các mặt mạnh và yếu của họ; Lựa chọn đối tác dựa trên các nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức. Lựa chọn dạng tổ chức Hoạch định hình thể tương lại, các mục tiêu chiến lược của liên doanh; Mức độ tham gia của các đối tác; Tiến độ và chi phí thực hiện. Soạn thảo và thương lượng chiến lược – tiến hành tốt trong giai đoạn đầu sẽ làm gia tăng khả năng thành công của các giai đoạn sau. * 8. Các nguyên tắc quản trị liên doanh Giai đoạn quản trị liên doanh (sau khi ký HĐ) Sức mạnh quản trị của ban lãnh đạo BLĐ liên doanh phải có tầm nhìn riêng cho liên doanh và quan hệ tốt với BLĐ công ty, có phạm vi quyền lực độc lập để gia tăng uy tín và quản lý hiệu quả; Thành viên BLĐ liên doanh phải là các nhà quản lý chuyên nghiệp, có kinh nghiệm lâu năm, tài lãnh đạo và khả năng làm việc nhóm. Sử dụng đúng cách tiềm năng nhân lực Kỹ năng đặc biệt không chỉ về ngôn ngữ và văn hóa mà còn các kỹ năng mềm khác như thương lượng, thích nghi, giao tiếp, xoa dịu tình huống; Công việc trong liên doanh là một đặc cách trong quá trình phát triển nghề nghiệp. * 8. Các nguyên tắc quản trị liên doanh Lên kế hoạch, điều phối và kiểm soát – vai trò và ý nghĩa của kiểm soát tài chính và kiểm soát chiến lược: Cho phép đánh giá mức độ tham gia của các nguồn lực và kỹ năng khác nhau; Theo dõi môi trường và điều chỉnh lại chiến lược. Giai đoạn tái cơ cấu hoặc giải thể liên doanh Liên doanh không hiệu quả không cứ phải do lỗi quản lý mà do các biến động chính trị, công nghệ, thị trường mà không thể lường trước được; Thời hạn và điều kiện giải thể phải được bàn ở khâu lên kế hoạch và thương lượng. * 9. Các dạng kết thúc của liên doanh Ý tưởng Tìm đối tác thích hợp Thương lượng Ký hợp đồng Bắt đầu hợp tác theo như thỏa thuậ trong hợp đồng Kết thúc tự nhiên Kéo dài hợp đồng Kết thúc trước hạn Tiếp quản dự án Hợp nhất tiếp quản * 9. Các dạng kết thúc của liên doanh * 9. Các dạng kết thúc của liên doanh Hợp nhất và tiếp quản là phương án kết thúc liên doanh hay được chọn nhất, nó chiếm phần lớn trong trường hợp liên doanh kiểu joint-venture (theo nghiên cứu của McKinsey) 78% liên doanh kết thúc bằng tiếp quản hay hợp nhất, 17% kết thúc tự nhiên, 5% bị công ty khác ngoài liên doanh mua lại. * 9. Các dạng kết thúc của liên doanh * 9. Các dạng kết thúc của liên doanh Liên doanh kết thúc thành công Kết thúc bằng hợp nhất hay tiếp quản thiện ý; Có sự gắn bó lâu dài giữa các đối tác, tích hợp tổ chức và văn hóa; Đạt được mục tiêu các bên đã vạch ra. Liên doanh kết thúc thành công một phía – phía tiếp quản thường mạnh hơn trong quan hệ hợp tác. Liên doanh là thời kỳ thử thách trước hợp nhất hay tiếp quản thiện ý: Kiểm tra khả năng hợp tác và thích ứng về mặt tổ chức, văn hóa và nhân sự; Ngoài tính độc lập, các đối tác vẫn có thể quay lại trạng thái khởi điểm. Có thể trước khi liên doanh, 1 trong 2 đối tác bí mật có ý định sau khi liên doanh mua lại cả dự án lẫn đối tác liên doanh. Nếu cả hai bên đều có ý định này thì sẽ dẫn đến cạnh tranh chiếm giữ năng lực, kỹ năng và lợi thế cạnh tranh và kết cục là chia tay hay tiếp quản ác ý. * NỘI DUNG Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Các giai đoạn phát triển của quan niệm trách nhiệm xã hội Trách nhiệm xã hội – xuất xứ và định nghĩa Phân loại trách nhiệm xã hội Trách nhiệm xã hội tập thể và cá nhân Các mô hình trách nhiệm xã hội * 1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Các DN, không phụ thuộc vào qui mô, đều hoạt động trong môi trường luật pháp, chính trị, kinh tế, công nghệ và xã hội hết sức phức tạp. Đặc biệt nếu DN không chú trọng tới khía xã hội, trong thời hạn dài lâu chắc chắn sẽ thất bại. Các DN ngày càng chú trọng tới vấn đề trách nhiệm xã hội do ngày càng được phép tự do hoạt động, và phạm vi trách nhiệm xã hội cũng ngày càng được mở rộng và có một mối liên kết không thể tách rời giữa chúng. Xu hướng này bị ràng buộc bởi hàng loạt các yếu tố, nội bộ cũng như ngoại vi. Đầu thế kỷ XXI là thời kỳ phát triển mạnh mẽ không phải của chủ nghĩa tư bản quản trị mà của chủ nghĩa tư bản xã hội cũng như thời kỳ hậu chuyển đổi cơ chế của các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa. Ý nghĩa của đạo đức trong kinh doanh và trách nhiệm xã hội tại các nước phát triển cao ngày càng quan trọng. * 1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Các định tố cơ bản nhằm kết nối các vấn đề đạo đức và trách nhiệm xã hội và quá trình quản lý doanh nghiệp, hoạch định chiến lược lâu dài bao gồm: tầm quan trọng và tính khẩn cấp của vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng được đề cao do các tài nguyên thiên nhiên ngày càng ít đi và mức độ ô nhiễm môi trường do các hoạt động kinh tế-công nghiệp của các nước phát triển trong vài thập kỷ vừa rồi ngày càng trở nên trầm trọng. mức sống và thu nhập của công dân các xã hội phát triển cao và một số nước đang phát triển kéo theo các đòi hỏi về chất lượng sản phẩm và dịch vụ do các tập đoàn lớn cung cấp. Xã hội ngày càng càng đòi hỏi về mặt trách nhiệm xã hội đối với các tập đoàn lớn và sử dụng các dụng cụ theo dõi và thực thi nghiêm khắc. các cơ chế kiểm soát ngoại vi của xã hội đối với doanh nghiệp đang trong giai đoạn hình thành tại các nước mới chuyển đổi như: thi trường vốn, thị trường lao động chất xám, thi trường tiếp quản các công ty không chỉ là bổ sung cho các cơ chế nội bộ như ban giám sát mà còn nhiều khi đóng vai trò lớn hơn và quan trọng hơn các cơ chế còn lại. * 2. Các giai đoạn phát triển của quan niệm trách nhiệm xã hội Trách nhiệm xã hội các tập đoàn không có một định nghĩa cố định, mà chỉ là một quan niệm xã hội luôn thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào các giá trị và văn hoá được xã hội công nhận. Trong thế kỷ thứ XX có thể phân biệt ra các giai đoạn tiến hoá như sau của quan niệm này: Bước ngoặt thế kỷ XIX/XX, giai đoạn cổ điển, Cuộc đại khủng hoảng những năm 30, Những năm 60 và 70, Hiện tại, thời đại của trách nhiệm xã hội. * 2. Các giai đoạn phát triển của quan niệm trách nhiệm xã hội Bước ngoặt thế kỷ XIX./XX – giai đoạn cổ điển Biểu tượng của giai đoạn này là “bàn tay vô hình của thị trường”. Theo A. Smith và M. Friedman: DN phải tối đa hoá lợi nhuận cho chủ/các cổ đông trong khuôn khổ pháp lý, các nguồn lực sẽ được phân bổ hiệu quả và đúng cách vì lợi ích chung của toàn xã hội. Thời điểm mà các doanh nghiệp lớn mạnh và có ảnh hưởng lớn tới chính quyền. Hàng loạt các hành vi không thẳng thắn của doanh nghiệp đã được lên án và tại nước Mỹ, ảnh hưởng của các tập đoàn như dầu khí, ngân hàng, sắt thép còn lớn hơn là của nhà nước. Trong thời gian này người ta chỉ nhận thấy nhiệm vụ của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận * 2. Các giai đoạn phát triển của quan niệm trách nhiệm xã hội Cuộc đại khủng hoảng những năm 30 Biểu tượng của giai đoạn này là “bàn tay của chính phủ”. Khủng hoảng tài chính đã bặt buộc chính phủ Mỹ có những hoạt động can thiệp. Nhiệm vụ của chính phủ là vạch ra phạm vi trách nhiệm xã hội đối với các DN và các phương pháp theo dõi và thực thi chúng. Xã hội đổ lỗi cho các tập đoàn vì đã gây nên đại khủng hoảng này. Giới hạn trách nhiệm xã hội được vạch rõ hơn dưới dạng các qui định luật pháp do nhà nước áp đặt. Ví dụ như hàng loạt các đạo luật trong khuôn khổ chính sách New Deal của Roosevelt đã được ra đời nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và bài trừ các hành vi trái phép trên thị trường chứng khoán. * 2. Các giai đoạn phát triển của quan niệm trách nhiệm xã hội Những năm 60 và 70 Trong những năm 60 và 70 xã hội đã bắt đầu lo lắng về các hậu quả hoạt động của các tập đoàn và lên án đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề xã hội. Trách nhiệm này nằm trong tay ban lãnh đạo doanh nghiệp và đòi hỏi phải làm điều gì đó lớn lao hơn cho xã hội, đáp ứng các mong đợi của dân chúng. Áp lực của xã hội đối với các tập đoàn ngày càng lớn và khắt khe và đòi hỏi phải có những hành động kịp thời. Trong tình huống này các tập đoàn bắt buộc phải vượt ra khỏi trách nhiệm xã hội do luật pháp định nghĩa và làm điều gì đó có ý nghĩa sâu sắc hơn cho xã hội. Cạnh tranh đã tạo ra áp lực không nhỏ để thích nghi với các đòi hỏi ngày càng cao và ngày càng khó đáp ứng hơn của khách hàng, nhà cung ứng và các nhóm quyền lợi khác. Biểu tượng của giai đoạn này là « bàn tay của nhà quản lý » – các nhà quản lý có trách nhiệm bảo vệ và nâng cao mức sống của xã hội giống như lợi ích kinh tế của chính mình. * 2. Các giai đoạn phát triển của quan niệm trách nhiệm xã hội Giai đoạn hiện tại Các mong đợi hiện nay của xã hội đã tạo dựng nên quan niệm trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp phải chủ động tích cực và có phản ứng trước mọi hoàn cảnh vì họ có nguồn lực và quyền lực. Hội nghị thượng đỉnh bàn tròn tại Caux (Thụy Sỹ 1994) – lần đầu tiên người ta sử dụng thuật ngữ “trách nhiệm xã hội”, trong cuộc gặp gỡ này các đối tác tham gia đề nghị chấp nhận các nguyên tắc trách nhiệm theo quan niệm stakeholders bao gồm các nguyên tắc cạnh tranh thẳng thắn, tránh các hành vi phi pháp, chăm sóc tới môi trường thiên nhiên. Quan niệm trách nhiệm xã hội thường được áp dụng cho các doanh nghiệp do tính chất và sứ mệnh của chúng (bảo vệ và nâng cao các giá trị của xã hội song song với việc thực hiện các quyền lợi của bản thân). Ý tưởng trách nhiệm xã hội đã đóng vai trò bổ sung cho nguyên tắc thị trường tự do. * 3. Trách nhiệm xã hội – Xuất xứ và định nghĩa Xuất xứ: Khởi điểm, thuật ngữ “trách nhiệm”, do có nguồn gốc liên quan tới ngành luật, có nghĩa là chịu hậu quả hình sự vì điều đã vi phạm. Đó là cách hiểu “trách nhiệm” theo nghĩa tiêu cực, hết sức hạn hẹp. Ngày nay sự hiểu biết về trách nhiệm mang tính chất khả quan hơn, như là một sự quan tâm, săn sóc, liên quan tới thực hiện các giá trị như: sự sung túc, sức khoẻ, an toàn, chất lượng môi trường, chất lượng xã hội và chất lượng của cuộc sống, phát triển nhân cách. * 3. Trách nhiệm xã hội – Xuất xứ và định nghĩa Trách nhiệm xã hội có đem lại hiệu quả kinh tế hay không? Nhiều cuộc nghiên cứu đã thử trả lời câu hỏi này. Tuy nhiên vấn đề do tính khó cân đong đo đếm và thiếu khả năng so sánh mức độ và độ hiệu quả của việc thực thi trách nhiệm xã hội của mỗi DN. Các nghiên cứu cho thấy rằng, ít nhất trong thời gian ngắn không có mối liên quan nào giữa mức độ thực thi trách nhiệm xã hội và thành đạt về tài chính của doanh nghiệp. Từ đó suy ra rằng chiến lược trách nhiệm xã hội là chiến lược của các mục tiêu dài hạn hơn. * 4. Phân loại trách nhiệm xã hội Có thể phân biệt ra các loại trách nhiệm như sau: Trách nhiệm đạo đức: theo cách nhìn hẹp – là trách nhiệm phải hoàn thành nhiệm vụ đối với công ty. Theo nghĩa rộng – là trách nhiệm không phân chia và không phụ thuộc vào các nhiệm vụ phải thực hiện. Trách nhiệm đạo đức thường có nền tảng văn hoá Trách nhiệm uỷ thác – trách nhiệm này xuất hiện trong phạm vi quan hệ uỷ thác, khi các chủ doanh nghiệp giao cho một cá nhân hay một nhóm cá nhân trách nhiệm điều hành doanh nghiệp với sự mong đợi rằng phía bên kia sẽ hoạt động nhằm tối đa quyền lợi của bên này và coi quyền lợi bên này như là mục tiêu và tiêu chí hành động của mình. Trách nhiệm về kinh tế tài chính Trách nhiệm về luật pháp Trách nhiệm về môi trường * 4. Phân loại trách nhiệm xã hội Phân loại trách nhiệm dựa trên tiêu chí các đối tượng: Trách nhiệm nội bộ đối với các cổ đông và các nhân viên. Trách nhiệm nội bộ của doanh nghiệp bao gồm: nhân đạo hoá các điều kiện lao động, trả lương hợp lý cho các cán bộ công nhân viên, bảo đảm các dịch vụ xã hội miễn phí và thoả mãn trong công việc. Trách nhiệm ngoại vi đối với các nhà cung ứng, khách hàng, ngân hàng, chủ nợ, chính quyền trung ương và địa phương, các đối thủ cạnh tranh. Trách nhiệm ngoại vi của doanh nghiệp bao gồm: bảo vệ môi trường thiên nhiên, đáp ứng nhu cầu khách hàng, chất lượng cao của sản phẩm và dịch vụ, cạnh tranh ngay thẳng, quan tâm tới quyền lợi của xã hội. * 4. Phân loại trách nhiệm xã hội * 4. Phân loại trách nhiệm xã hội Phân loại trách nhiệm dựa trên tiêu chí các đối tượng trách nhiệm: cá nhân (tầm vi mô, nhân viên)/tập thể (tầm vĩ mô, toàn thể doanh nghiệp) Tránh nhiệm của nhân viên trong quan hệ giữa nhân viên-chủ. Các đặc điểm của kiểu quan hệ này là: chủ không thể nào trực tiếp theo dõi hoạt động của nhân viên (nhân viên có thể che dấu hành động); chủ không hề biết hành động nào của nhân viên là mang lại hiệu quả trong công việc (nhân viên có thể che dấu các thông tin). Trách nhiệm của nhân viên bao gồm: thực hiện một cách trung thành các nhiệm vụ được giao và nghe lời chủ. Trách nhiệm của chủ đối với nhân viên là trả tiền lương theo giá trị công việc mà nhân viên thực hiện. Trách nhiệm của công ty – nếu trách nhiệm của nhân viên đối với chủ (đại diện cho công ty) dễ xác định thì trách nhiệm của công ty (với tư cách một „nhân viên”) đối với môi trường (với tư cách là „chủ”) hoàn toàn không dễ xác định và càng khó xác định hơn nếu cơ cấu tổ chức công ty phức tạp hơn. * 4. Phân loại trách nhiệm xã hội Lĩnh vực trách nhiệm xã hội theo nghĩa hẹp bao gồm trách nhiệm đối với các nhóm cá nhân có ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức mà không là thành phần của nó hoặc theo nghĩa rộng, đối với môi trường thiên nhiên (trách nhiệm môi trường và chính sách an toàn) và sự sung túc nói chung của xã hội (loại bỏ các bất công trong xã hội). Khách hàng mong đợi sản phẩm hợp lý về giá cả, chất lượng và các hành vi tiếp thị đúng đắn của doanh nghiệp. Trách nhiệm vì mức độ trung thực trong quảng cáo, một trong những thành phần của các chiến lược tiếp thị, liên quan tới các vấn đề sau: selective ad (chỉ phô trương những đặc điểm tốt của sản phẩm mà che giấu đi những mặt yếu kém của chúng), preemptive ad (quảng cáo các thành phần bí mật có thể tạo nên hoặc không các đặc tính của sản phẩm, những tạo nên cảm giác như vậy), statistical proof ad (dùng dữ liệu thống kê để quảng bá sản phẩm), suggestive ad (các lợi ích do dùng sản phẩm vượt quá các ứng dụng cơ bản của nó). * 4. Phân loại trách nhiệm xã hội Các cán bộ công nhân viên mong đợi một sự tôn trọng, các điều kiện làm việc và trả công hợp lý. Ngoài ra họ còn muốn được huấn luyện và phát triển nghề nghiệp thêm, thăng tiến và các lợi ích khác. Các nhà đầu tư mong đợi các thông tin về chiến lược đầu tư tiền gửi của họ và kế quả của sự đầu tư đó. Các nhà đầu tư nhỏ mong đợi trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp, tức tối đa hoá lợi nhuận và lợi tức cổ đông, trái lại các nhà đầu tư lớn có thể có mong đợi lớn hơn, họ có thể bắt buộc công ty thực hiện chính sách đầu tư của mình. Các nhà đầu tư, dù lớn hay nhỏ, có thể đe doạ công ty bằng cách bán các cổ phần và cổ phiếu (sự khủng hoảng trên thị trường chứng khoán – trong trường hợp các nhà đầu tư nhỏ, quyết định đầu tư được suy xét kỹ càng – trong trường hợp các nhà đầu tư lớn). * 4. Phân loại trách nhiệm xã hội Các đối tác khác là: chính quyền địa phương, chính phủ liên bang và quốc gia, các trường học và trường đại học, toà án, các chủ nợ, xã hội và cộng đồng, các nhà cung ứng, các nhóm quyền lợi, các nghiệp đoàn thương mại. Môi trường thiên nhiên: trong phạm vi loại trừ ô nhiễm môi trường và soạn thảo chính sách an toàn phù hợp nhằm hạn chế hỏng hóc gây hậu quả khủng hoảng cho môi trường. Sự phồn vinh chung của xã hội: các hoạt động nhằm mục đích này bao gồm: các quyên góp dành cho mục đích từ thiện, các tổ chức và hiệp hội non-profit, hỗ trợ văn hoá, các đóng góp nhằm bảo vệ sức khoẻ và giáo dục công cộng, loại trừ các sự bất công về mặt xã hội. * 4. Phân loại trách nhiệm xã hội Cộng đồng Chính phủ, các cơ quan chính phủ Chính phủ các quốc gia khác, các cơ quan liên chính phủ Nhóm các nhà đầu tư Doanh Nghiệp CBCNV NV bán hàng Các chủ nợ Khách hàng Các cổ đông Các đối thủ cạnh tranh Nhà tư vấn * 4. Phân loại trách nhiệm xã hội Mỗi tổ chức có cách tiếp cận riêng với vấn đề trách nhiệm xã hội: Xử lý một cách miễn cưỡng – đóng góp tối thiểu cho xã hội và cộng đồng. Coi như là một nhiệm vụ (social obligation) – thực hiện trách nhiệm xã hội theo đòi hỏi luật pháp (làm theo các qui tắc chứ không theo tinh thần của luật pháp). Phù hợp với mô hình tài chính của DN. Thái độ phản ứng (social reaction) – coi trách nhiệm xã hội như là một nghĩa vụ. Các hoạt động của DN có thể phân thành hai loại: bắt buộc và tình nguyện. Các hành động tình nguyện là ngoài phạm vi đòi hỏi của luật pháp, và làm cho DN trở nên có trách nhiệm. Thái độ tích cực, được biểu lộ bằng độ nhạy cảm về mặt xã hội (social responsiveness) – tích cực tìm kiếm cách giải quyết các vấn đề xã hội. Ngoài tính chất nhân từ bác ái, còn có tính chất ngăn ngừa và lường trước. Quan niệm này bao hàm ý nghĩa rộng nhất của trách nhiệm xã hội và phù hợp với mô hình xã hội của DN. * 4. Phân loại trách nhiệm xã hội * 5. Trách nhiệm xã hội tập thể và cá nhân Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc phân biệt tốt với xấu, đúng với sai, là chuẩn mực hành vi chi phối công việc của các nhà quản lý. Ý nghĩa của đạo đức quản lý ngày càng trở thành quan trọng trong thời đại hiện nay do xuất hiện nhiều vụ bê bối tại các tập đoàn và áp lực càng lớn của các chủ công ty đối với nhân viên nhằm bắt ép thực hiện các hành động thiếu đạo đức. Người ta cũng nhận thấy sự phụ thuộc tỷ lệ thuận giữa mức độ trách nhiệm và mức sống của xã hội cũng như sự phụ thuộc giữa mức độ trách nhiệm và qui mô của tổ chức. Hiện nay sau thời kỳ ban đầu của chuyển đổi cơ chế, các doanh nghiệp đã bắt đầu nhận thấy rằng các hành vi thiếu đạo đức không chỉ không mang lại lợi nhuận mà ngược lại chúng sẽ làm tăng chi phí cho tổ chức. Tính phức tạp của các vấn đề đạo đức suy ra từ tính đa dạng của các hành vi đạo đức của các nhà quản lý và đòi hỏi một sự nghiên cứu sâu sắc hơn về vấn đề này. * 5. Trách nhiệm xã hội tập thể và cá nhân Nếu trách nhiệm xã hội bắt buộc và có liên quan ở mức toàn thể tổ chức doanh nghiệp thì vấn đề đạo đức quản lý lại thuộc về lĩnh vực cá nhân mỗi nhà quản lý. Trách nhiệm xã hội tổ chức chặt chẽ liên quan tới trách nhiệm xã hội của ban lãnh đạo. Ban lãnh đạo của doanh nghiệp bao hàm: hội đồng giám sát, ban quản trị, đại hội cổ đông. Các nhiệm vụ của ban lãnh đạo bao gồm giải hoà các quyền lợi mâu thuẫn của các đối tượng có liên quan với công ty, và điều này rất dễ sinh ra các vấn đề mang bản chất đạo lý và trách nhiệm xã hội. Chính đạo đức cá nhân của các thành viên tổ chức và trách nhiệm xã hội của chính tổ chức sẽ quyết định tổ chức sẽ có phản ứng như thế nào đối với các diễn biến trong môi trường và sẽ thỏa mãn các mong đợi của xã hội ở mức độ nào. * 5. Trách nhiệm xã hội tập thể và cá nhân Cách tiếp cận của các nhà quản lý đối với các vấn đề đạo đức sẽ rất khác nhau và có thể phân chia thành nhiều cách tiếp cận: ích kỷ – chỉ làm điều có lợi cho bản thân mà không xét tới khía cạnh đạo đức thực thi các qui tắc luật pháp – tất cả chỉ phụ thuộc vào nguyên tắc chứ không vào hậu quả cho các cá nhân hay toàn thể xã hội. vị tha – mục tiêu của các hành vi là tối đa hoá lợi ích xã hội đa đạo đức * 5. Trách nhiệm xã hội tập thể và cá nhân Các thái độ của các nhà quản lý có thể phân biệt như sau: trái đạo đức – không chỉ thiếu các nguyên tắc đạo đức mà còn tích cực chống đối và lên án các hành vi đạo đức, chỉ tập trung vào lợi nhuận và sự thành công bằng mọi giá, không coi các quyền lợi của người khác một cách ngay thẳng, còn luật pháp chỉ là cản trở trong việc thực hiện các quyền lợi. có đạo đức – cố gắng tuân thủ các nguyên tắc và các chỉ dẫn đạo đức. Nhà quản lý có đạo đức cũng khát vọng thành công những chỉ trong phạm vi các chuẩn mực đạo đức và các lý tưởng như tính thẳng thắn, công bằng. Tuân theo cả nguyên tắc và tinh thần luật pháp. phi đạo đức – tỏ thái độ thờ ơ hoặc phớt lờ đối với các vấn đề đạo đức. Các nhà quản lý phi đạo đức có thể có chủ ý (ra quyết định không xét tới các vấn đề đạo đức vì họ coi rằng nó không liên quan tới lĩnh vực kinh doanh) hoặc không có chủ ý (không xét tới các vấn đề đạo đức những lí do của họ lại khác), họ không để tâm tới các ảnh hưởng của các quyết định hay hành vi của họ tới người khác. 5. Trách nhiệm xã hội tập thể và cá nhân Các mong đợi đối với doanh nghiệp: Các cổ đông Khách hàng Cán bộ công nhân viên Các nhà cung ứng Chính phủ Các nhóm quyền lợi Tổ chức từ thiện Xã hội nói chung Chuẩn mực đạo đức trong quản lý: Ích kỷ Vị tha Các nguyên tắc hình thức Đa chuẩn mực Các tiếp cận của doanh nghiệp: Nhiệm vụ xã hội Phản ứng xã hội Nhạy cảm xã hội Người hưởng hoa lợi: Nội bộ Ngoại vi Các yếu tố lịch sử, văn hóa và hòan cảnh * 6. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Tài chính Khẩu hiệu: Trách nhiệm kinh tế; định hướng bởi lợi nhuận; quản lý dựa trên kết quả; nền kinh tế tư bản quản trị; lý thuyết hợp đồng. * 6. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Tài chính Lý thuyết căn cứ : Lý thuyết quan hệ chủ-nhân viên. Quan hệ giữa chủ và nhân viên dựa trên hợp đồng xác định nguyên tắc hoạt động, phạm vi trách nhiệm, mong đợi các bên và sự mâu thuẫn cơ bản về quyền lợi. Chuyển giao cho nhân viên quyền hạn và sau đó chủ sẽ rút lui nhường lại sự tự do hành động và quyết định cho nhân viên. Cần phải có các cơ chế kiểm soát. Thiếu khả năng tham dự vào việc chia lợi nhuận có được do các quyết định và hành động đúng đắn của nhân viên sẽ là nguồn gốc của các hành vi mang tính chất cơ hội của nhân viên. Nhân viên thường hay ngần ngại khi phải chịu rủi ro và thường hay thực hiện các quyền lợi của mình thay vì tối đa giá trị của chủ doanh nghiệp. * 6. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Tài chính Các công cụ của chủ nhằm ảnh hưởng tới nhân viên là: liên kết quyền lợi của chủ và nhân viên, khuyến khích, theo dõi và giám sát. Chức năng hội đồng giám sát bao gồm: cung cấp thông tin cho các cổ đông, khuyến khích, kiểm soát, sử dụng các công cụ nêu trên. Các yếu tố sau quyết định về chất lượng của ban giám sát: tần số gặp gỡ, số lượng các ban bè, thâm niên công tác, kinh nghiệm, hiểu biết lĩnh vực tham gia. Vai trò của liên đoàn lao động chỉ thực sự đóng vai trò chủ chốt trong mô hình xã hội của doanh nghiệp. Thị trường lao động của các nhà quản lý có thể kìm giữ họ trước các thái độ ích kỷ. Thị trường chứng khoán cũng có thể đóng vai trò trong theo dõi và khẳng định tài năng, trình độ chuyên nghiệp và đạo đức của các nhà quản lý. * 6. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Tài chính Các tiền đề cơ bản: Trách nhiệm xã hội chỉ hạ thấp hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, đòi hỏi chuyên môn khác hơn là quản lý kinh doanh. Do đó doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông theo đúng nguyên tắc của luật chơi. Định hướng kinh tế của doanh nghiệp cho phép các hoạt động trực tiếp không liên quan tới việc gia tăng lợi nhuận trong thời gian ngắn mà trong thời gian dài. Các hoạt động xã hội được cho phép khi chúng đóng góp xây dựng hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp trong quần chúng và nhờ đó tao điều kiện cho việc có thêm khách hàng và các cộng tác viên, tuy nhiên cũng phải dựa trên các tính toán kinh tế chặt chẽ. Trách nhiệm xã hội hiểu theo nghĩa rộng không phải là đối tượng quan tâm của doanh nghiệp. * 6. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Tài chính Các dẫn chứng ủng hộ cho trách nhiệm kinh tế: Trách nhiệm xã hội sẽ giảm bớt sự quan tâm tới mục tiêu chính – tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là động cơ mạnh nhất và vững vàng nhất điều khiển các hoạt động của DN theo đúng luật pháp. Trách nhiệm xã hội thuộc về các cơ quan nhà nước, nếu nó thuộc về DN thì các nhà quản lý khi đó sẽ trở thành các công chức nhà nước, các nhà chính trị, điều này khó chấp nhận vì họ không được lựa chọn một cách dân chủ và thiếu kinh nghiệm trong hoạt động xã hội. Các nhà quản lý là được các cổ đông uỷ quyền, họ phải làm những việc liên quan tới quyền lợi của công ty. Các mục tiêu xã hội không liên quan tới lợi ích cổ đông. Thiếu các chỉ thị liên quan tới qui mô tham gia vào các hoạt động xã hội và các chỉ dẫn cách DN phải cân bằng giữa trách nhiệm xã hội và các trách nhiệm khác. Quan niệm trách nhiệm xã hội chỉ là màn che cho các giá trị cá nhân của một số người có thế mạnh trong công ty. Hoạt động vì quyền lợi của nhóm các đối tượng qua lớn sẽ làm yếu đi cảm giác trách nhiệm của các nhà quản lý đối với chủ công ty và các cổ đông. * 6. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Tài chính «Khẳng định này có nghĩa như thế nào: một cá nhân điều hành công ty là con người với quyền lợi cá nhân sẽ phải chịu trách nhiệm xã hội ? Nếu đây không phải là sự hùng biện thì có nghĩa là cá nhân này phải hành động trái với quyền lợi của cấp trên và công ty mình. Ví dụ như không tăng giá sản phẩm để thực hiện muc tiêu xã hội, tức ngăn ngừa lạm phát, mặc dù việc tăng giá sẽ cải thiện doanh thu của công ty do đó sẽ là hành động vì quyền lợi của công ty. Công ty có thể tăng chi phí cho việc giảm bớt ô nhiễm và bảo vệ môi trường ngoài phạm vi quyền lợi của công ty và hơn là đòi hỏi của luật pháp chỉ để đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu xã hội tức cải thiện môi trường thiê nhiên. Cuối cùng công ty có thể từ lợi nhuận của mình tuyển những người thất nghiệp lâu năm thay vì các công nhân có trình độ, để hỗ trợ cho mục đích xã hội là từng bước một xoá đói giảm nghèo. Trong mỗi trường hợp đó các nhà quản lý công ty chi tiền của người khác (các cổ đông,cán bộ công nhân viên) để phục vụ cho lợi ích xã hội). Các hành động tuân theo nguyên tắc trách nhiệm xã hội này sẽ đưa đến việc giảm lợi nhuận của các cổ đông, tức là các nhà quản lý dùng tiền của các cổ đông vào việc xã hội. Điều này sẽ có thể dẫn đến việc tăng giá, do đó khách hàng sẽ phải trả thêm tiền khi mua sản phẩm. Nếu giảm lương của các cán bộ công nhân viên thì sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của họ.« * 6. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Tài chính Quan niệm trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp, mặc dù sự phổ biến và ưa chuộng rộng rãi, không thể chịu nổi áp lực thời gian. Các động cơ của các nhà doanh nghiệp cũng như bản chất của lĩnh vực kinh doanh luôn thay đổi và rất khác so với những năm 30 – thời gian thịnh hành của quan niệm trách nhiệm kinh tế là căn cứ cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Loại chế độ tư bản mới, hiện đại, gọi là tư bản xã hội đòi hỏi phải kiểm duyệt lại và thay đổi mô hình cũ, ứng dụng cách tiếp cận khác với vấn đề xã hội của các doanh nghiệp, ví dụ như xét tới các phụ thuộc mang tính chất hệ thống, chính trị, xã hội, công nghệ và môi trường khi ra các quyết định quản lý trong khu vực tư nhân cũng như nhà nước. * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Khẩu hiệu: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, định hướng xã hội, đa dạng hoá cách nhìn nhận tài sản, hợp đồng không biên bản, quản lý qua sự thỏa thuận, chủ nghĩa tư bản xã hội. * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Lý thuyết căn cứ: Lý thuyết các nhóm quyền lợi (stakeholders) Vấn đề kiểm soát và trách nhiệm mang ý nghĩa rộng hơn. Mức độ và các dạng đóng góp, mong đợi của các thành viên (tham gia vào lợi nhuận, định hướng phát triển của tương lai) có thể là rất khác nhau. Họ đều có các mục tiêu khác biệt nhau và cạnh tranh với nhau. Khi ra quyết định chiến lược, các nhà quản lý cần phải xét tới mong đợi của các nhóm quyền lợi. Cần có các công cụ và cơ chế phù hợp nhằm hạn chế các khả năng hành động ích kỷ và cơ hội của một số nhóm người. Lý thuyết các nhóm quyền lợi trong phân tích xã hội có thể dùng để miêu tả và giải thích các sự phụ thuộc giữa quyền lợi của công ty và các định hướng của các đối tác có quyền lợi và quan tâm. Thứ hai, các phương tiện nhằm nhận dạng mối liên quan hoặc không liên quan giữa cách tiếp cận của các đối tác với việc đạt được các mục tiêu truyền thống và gắn liền đội ngũ quản lý với kết quả hoạt động của công ty. * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Các tiền đề cơ bản: DN biết cách đáp ứng tất cả các nhu cầu xã hội tốt hơn và hiệu quả hơn là nhà nước, các hoạt động này là hợp pháp và có lợi cho xã hội, được chấp nhận và ủng hộ. Từng nhóm xã hội phải được tham gia vào các quyết định ảnh hưởng tới sự sống của họ, điều này có nghĩa rằng mỗi thành viên doanh nghiệp không nên bị coi là phương tiện để đạt được mục tiêu, mà phải là chính mục tiêu. Các mong đợi của xã hội thường rất khác, mâu thuẫn nhau và không luôn hợp đạo lý và có khả năng thực hiện, thay đổi theo thời gian, còn nhiệm vụ của nhà quản lý là cân bằng quyền lợi của các nhóm nhằm bảo đảm tính ổn định các hoạt động chức năng của DN. Trong thế kỷ XIX người ta mong đợi tăng trưởng kinh tế nhanh và tối đa lợi nhuận, điều này phù hợp với mô hình kinh tế trách nhiệm xã hội. Hiện nay người ta mong đợi chất lượng cuộc sống tốt hơn, quan tâm tới và gìn giữ môi trường thiên nhiên, nội hoá các chi phí cho các hậu quả ngoại vi của DN và trong viễn cảnh lâu hơn. * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Các dẫn chứng cho trách nhiệm xã hội: Lợi nhuận là điều kiện cần thiết để DN có thể tồn tại. Lợi nhuận là phương tiện thực hiện các mục tiêu khác và bản thân nó không phải là mục tiêu. Trách nhiệm xã hội với mục tiêu chủ chốt là nâng cao mức phồn vinh chung của xã hội là nhiệm vụ của DN như là một cơ quan của xã hội thoả mãn vai trò và chức năng xã hội đã xác định. DN phải có trách nhiệm xã hội bởi chính nó cũng sử dụng các lợi ích xã hội và tạo nên nhiều vấn đề cho xã hội. * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Các dẫn chứng cho trách nhiệm xã hội: Thời gian hoạt động của các DN càng lâu, khả năng tập trung vốn càng lớn sẽ tạo cho doanh nghiệp quyền lực mạnh mẽ, thăng dư trong thu nhập, các nguồn lực và kỹ năng mà có thể sử dụng vì mục đích xã hội thay thế cho các hoạt động của chính phủ hay quốc gia. Hoạt động xã hội có sự ủng hộ lớn lao trong xã hội và các thế lực chính trị, nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp và làm tăng thị phần cuả nó. Tối đa lợi nhuận trong thời gian dài không dựa trên sự tìm kiếm quyền lợi cho tất cả các nhóm là không thể có do chúng luôn có ảnh hưởng quyết định tới thành công của doanh nghiệp. * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Trách nhiệm luật pháp Trách nhiệm đạo đức Trách nhiệm môi trường Các trách nhiệm khác Trách nhiệm uỷ quyền Trách nhiệm xã hội Trách nhiệm xã hội * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Mô hình kinh tế không còn phù hợp cho các doanh nghiệp ngày nay, tuy nhiên vẫn có thể áp dụng cho các cơ quan tài chính thực hiện chức năng môi giới tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư và hưu trí. Bởi vì nhiệm vụ của họ là chịu trách nhiệm giữ gìn và tăng giá trị tài sản của các cá nhân đã giao phó tài sản cho họ. Tuy nhiên cũng không nên quên trách nhiệm xã hội nếu muốn cạnh tranh và vươn lên trên hàng nghìn các cơ quan kiểu này. * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Sự phân biệt ngày càng rõ giữa chủ công ty và đội ngũ quản lý đã đẩy chủ công ty (các cổ đông) từ vị trí của người trong cuộc về vị trí của người ngoài cuộc. Một trong những hậu quả quan trọng nhất của quá trình này là sự mất đi khả năng lãnh đạo và kiểm soát trực tiếp công ty, đặc biệt là đối với các hành động và quyết định của các nhà quản lý. Cùng với các thay đổi này là hiện tượng củng cố vị thế và gia tăng giá trị của các nhà quản lý và do đó cần phải thích ứng cả hai nhóm với hoàn cảnh hiện hữu và xác định lại các điều kiện xây dựng quan hệ song phương. * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Điều kiện cơ bản đảm bảo thành công trong hoạt động chức năng của doanh nghiệp trong tình trạng bất đồng về quyền lợi là kỹ năng hợp tác đa phương giữa các bên tham gia vào mối quan hệ này. Thiếu tin tưởng giữa hội đồng giám sát và đội ngũ quản lý ngăn chặn sự hợp tác một cách hiệu quả dẫn đến việc mất đi khả năng giải quyết các xung đột và tạo ra bầu không khí không có lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Thiếu tin tưởng dẫn đến tình huống hội đồng giám sát sẽ giữ và thực hiện một số chức năng của hội đồng quản trị và can thiệp vào các công việc trong phạm vi thẩm quyền của họ. * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Xã hội chủ nghĩa (kinh tế tập trung) Tư bản thị trường (kinh tế thị trường) Tư bản xã hội (kinh tế thị trường với các thành phần xã hội) * 7. Các mô hình trách nhiệm xã hội – Mô hình Xã hội Sự quan tâm tới vấn đề trách nhiệm xã hội không chỉ là đặc trưng cho các quốc gia phát triển về mặt kinh tế, đang trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản xã hội, nó cũng là vấn đề của các quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, đang trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản thị trường, tích luỹ vốn và trưởng thành về mặt xã hội. Các kinh nghiệm của các quốc gia phát triển có thể phục vụ xây dựng lại hệ thống và các quan niệm về trách nhiệm xã hội cho các nước đang chuyển đổi hiện nay. Đây cũng là các đòi hỏi cho các hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp và ngày càng cấp thiết khi doanh nghiệp của các nước này bước sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản xã hội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Liên doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.ppt