CHUONG V : VĂN MINH PHƯƠNG TÂY THỜI TRUNG ĐẠI.
I. KHÁI QUÁT.
- Phương Tây với bộ phận chủ yếu của Tây La Mã bao gồm các nước châu Âu ở Tây và Tây Nam
Au.
- Năm 476, Tây La Mã diệt vong đồng thời là quá trình phong kiến hoá. Hình thái kinh tế xã hội
phong kiến theo mô hình châu Au dần dần phát triển. Quan hệ chủ yếu trong xã hội phong kiến châu Au
là nông dân và địa chủ phong kiến. Bản chất của quan hệ kinh tế phong kiến là địa tô. Quan hệ địa tô
phát triển qua 3 giai đoạn là lao dịch, sản phẩm và tô tiền.
- Từ thế kỷ XI, tiền tệ ra đời dẫn đến sự phát triển kinh tế hàng hoá dần dần phá vỡ kết cấu kinh
tế tự nhiên phong kiến. Thành thị ra đời với bộ phận cư dân mới làm cơ sở xã hội và kinh tế là tầng lớp
thị dân. Các thành thị đầu tiên ở châu Au ra đời ở Italia như Vênêxia, Phirenxê, Giênôva, Milanô,
Pida và ở các nước Tây Au. Các thành thị độc lập trở thành cộng hoà tự trị.
- Mầm mống tư bản chủ nghĩa xuất hiện ở thành thị và ngày càng phổ biến làm cho quan hệ
phong kiến tan rã.
- Đạo kitô đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực chính trị, văm hoá giáo dục của các quốc gia
phong kiến châu Au. Uy quyền của Giáo hội La Mã ngày càng lớn.
27 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 1692 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lịch sử văn minh thế giới, thời cổ đại - Chương III: Văn minh Trung quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa thế giới có trước trời đất, sinh ra tất cả, Đạo rất huyền diệu. Từ đó nêu lên
hai khái niệm Vô (không) và Hữu (có). Tức là vạn vật sinh ra từ hữu, hữu sinh ra từ vô. Đạo chỉ quy luật
chung của sự biến hoá sự vật.
Đức vốn có trước sự vật và nằm trong sự vật. Đạo Đức là một phạm trù thuộc vũ trụ quan sớm
nhất thế giới, khác với Nho thuộc luân lý chính trị. Từ đó khái quát một cách biện chứng quy luật thành -
bại, hưng – suy, sinh – tử, hoạ – phúc của xã hội, đời người.
Hạn chế: gạt bỏ, cự tuyệt khái niệm nhập thế của Nho mà theo đuổi thế giới vô vi, thanh tịnh, vô
sự, vô dục, tiêu dao, đạm bạc xa lánh cuộc sống thực tại.
Đạo gia thống trị tư tưởng trong thời Tây Hán, Nguỵ, Tấn, Đường và tồn tại trong suốt lịch sư,û bổ
sung cho triết học Nho gia: coi trọng thiên nhiên, tư tưởng tự do, ảnh hưởng đến tâm lý tri thức, thẩm mỹ
Trung Quốc.
Pháp gia: xuất hiện trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc, nhằm củng cố chế độ tập quyền trung
ương của nền quân chủ chuyên chế.
Tư tưởng Pháp gia thuộc phạm trù triết học chính trị (Quản Trọng, Tử Sản, Lý Khôi, Ngô Khởi,
Thương Ưởng, Thân Bất Hại, Lý Tư, Hàn Phi tiêu biểu là sách “Hàn Phi Tử”, tập hợp tất cả, là bộ sách
kinh điển về chính trị xã hội học sớm nhất lịch sử loài người và văn hóa Trung Quốc.
Không chủ trương làm theo đời vua trước, thiện (Nho) mà hệ thống chính trị pháp, thuật, thế.
+ Pháp: pháp lệnh thành văn của quốc gia, pháp trị thay lễ trị dùng hình phạt nặng với mọi đối
tượng kể cả người quyền quý.
+ Thuật: quyền mưu không lộ ra mặt, kẻ làm chúa phải biết người thạo việc, dùng người hết trí
tuệ, dùng người hết năng lực để tâm sức vào việc quản chế bề tôi. Đối với quan đại thần thì dùng 3 biện
pháp khống chế là: chất, trấn, cố, thậm chí có thể dùng phương pháp ngụy tạo tội danh để đầu độc, ám
hại loại đối thủ.
+ Thế: là quyền thế vạn năng, kẻ đứng đầu phải nắm quyền giết hại, khen thưởng thì thuật mới
thực thi, pháp mới được tôn trọng.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 36 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
Trong cuộc đấu tranh chính trị thì rất thực dụng. Kết thúc cục diện chính trị Chiến Quốc, nước Tần
đã thống nhất Trung Quốc. Các đời Vua ở Trung Quốc thường củng cố quyền lực thông qua chiêu bài
“âm pháp”, “dương nho” lấy Đạo hỗ trợ thêm, tạo nên tình hình Nho gia, Pháp gia, Đạo gia là ba trường
phái chủ lưu của nền văn hóa chính trị Trung Quốc.
Tóm lại: Trong lịch sử tư tưởng Trung Quốc, nhiều trường phái tư tưởng đã xuất hiện và tồn tại.
Mỗi học thuyết có nội dung riêng của nó. Tư tưởng Nho gia là cội nguồn của chủ nghĩa nhân đạo văn hóa
truyền thống. Tư tưởng Đạo gia là cơ sở triết học của văn hóa Trung Quốc. Tư tưởng Pháp gia cung cấp
cơ sở lý luận cho các nhà tư tưởng chính trị của Trung Quốc và đặt cơ sở cho chế độ chính trị và kinh tế
của văn hóa tông pháp Trung Quốc. Các trào lưu tư tưởng đã chi phối và ảnh hưởng lớn đến các thành
tựu, phương thức biểu đạt của các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc, điêu khắc, tạo hình, mỹ thuật
và cả các mối quan hệ xã hội như: dân tình, phong tục, văn hóa truyền thống Trung Quốc.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 37 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
CHƯƠNG IV : VĂN MINH HY – LA
I. KHÁI QUÁT.
1. Hy Lạp .
Tên gọi: trước thế kỷ VIII TCN, gọi tên các bộ lạc khác nhau. Đến thế kỷ VII TCN, người Hy Lạp
gọi tên mình là Hellenes và gọi tên nước mình là Hellas ( Hy Lạp).
a. Địa lý.
- Vùng lục địa Hy Lạp ở miền Nam bán đảo Ban Căng gồm ba khu vực:
+ Bắc bộ: chủ yếu là vùng rừng núi.
+ Trung bộ: được nhăn cách bởi đèo Tecmopin (gần sát bờ biển phía đông) có nhiều rừng núi
nhưng cũng có đồng bằng quan trọng là Attích và Beoxi (có nhiều thành phố quan trọng nhất là Aten).
+ Nam bộ: được ngăn cách bằng eo đất Coranh là một bán đảo hình bàn tay 4 ngón (pêlôpônedơ)
là một vùng đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu (có thành phố quan trọng là Xpac.
- Vùng bờ biển gồm Tây bán đảo Bancăng nhiều hải cảng, các đảo trên biển Êgiê lớn nhất là đảo
Crét nằm ở phía nam của bán đảo Bancăng, biển Eâgiê sóng yên biển lặng tạo thành cầu nối cho các cư
dân đi biển.
- Vùng Tiểu Á là cầu nối liền Hy Lạp đến phương Đông có nền văn minh phát triển sớm.
- Tài nguyên: Rừng núi, bờ biển, các đảo là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công thương
nghiệp. Khoáng sản phong phú về chủng loại, khá giàu về trữ lượng
- Khí hậu: Biển.
b. Cư dân.
+ Phần lớn là dân nhập cư.
+ Êôliêng cư trú chủ yếu ở Ban Căng và đồng bằng Bêôxi.
+ Iôliêng: cư trú chủ yếu ở Attích và ven Tiểu Aù.
+ Akêăng: cư trú chủ yếu ở Bắc Pêlôpônedơ.
+ Đôriêng: cư trú chủ yếu ở đảo Cret và các đảo Êgiê.
2. La Mã (Roma) .
a. Địa lý.
Bán đảo Italia hình chiếc ủng dài, hẹp vươn ra Địa Trung Hải, diện tích 300.000 km2, lớn gấp 5
lần bán đảo Hy Lạp, liền một dải đến thống nhất và mở rộng ra 3 châu quanh Địa Trung Hải.
Bắc là dãy Anpơ ngăn cách với châu Aâu.
Nam là Đảo xixin.
Tây là đảo Coocxơ và Xácđenhơ.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 38 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
Địïa hình bán đảo hầu hết là đồng bằng màu mỡ, đồng cỏ chăn nuôi, bờ biển dài, khúc khuỷu, có
nhiều hải cảng tốt, thuật lợi cho sự phát triển của du lịch và hàng hải.
Tài nguyên khoáng sản nhiều loại: Đồng, Chì, Sắt, chế tạo công cụ sản xuất, vũ khí.
Khí hậu: Nam Âu + Biển.
b. Dân cư.
Sớm nhất là người Ý ( Italoes) một bộ phận sống ở vùng Latium gọi là người Latinh. Một nhánh
dựng lên thành Lamã ở trên bờ sông Tibrơ, được gọi là người La Mã. Ngoài ra, còn có người Gôloa,
Êtơruxơ sống chủ yếu ở miền Bắc và các vùng khác như Hy Lạp, ven biển phía nam và Xixin.
II. NHỮNG THÀNH TỰU CHÍNH VỀ VĂN MINH.
1. Sơ lược lịch sử Hy Lạp, La Mã.
• Lịch sử Hy Lạp cổ đại có thể chia làm 4 thời kỳ:
- Văn hoá Crét – Missen: ở vùng biển Eâgiê (Crét) và Misen (Pêlôpôledơ). Theo kết qủa khảo cổ
học, người ta đã phát hiện các cung điện, thành quách và nhiều hiện vật, chữ viết xuất hiện vào đầu thiên
nhiên kỷ III đến thế kỷ XII TCN. Chủ nhân là người Akêăng (Nhà nước ra đời và lớn mạnh nhất là thế
kỷ XVI – XII TCN). Sau đó bị người Đôriêng tiêu diệt.
- Thời kỳ Hôme (XII – IX TCN), phản ánh trong hai tập thơ của Hôme (Iliat và Oâđixê) . Tập thơ
mô tả cuộc chiến tranh giữa Hy Lạp và Tơroa, nhưng lại được viết vào thời kỳ này để suy ra sinh hoạt,
phong tục, tập quán, quan hệ xã hội, kinh tế của Hy Lạp thế kỷ XII – IX. Thời kỳ này, xả hội của người
Đôriêng ở giai đoạn cuối nguyên thuỷ, chưa có nhà nước mà là dân chủ quân sự, đứng đầu là Basileus
được Đại hội Nhân dân bầu ra, có Hội đồng Trưởng Lão ( tộc trưởng thị tộc).
- Thời kỳ thành bang là thời kỳ quan trọng nhất của lịch sử Hy Lạp. Sự phân hoá xã hội diễn ra
mạnh mẽ vào thế kỷ thứ VIII TCN hình thành 3 bộ phận chủ yếu là qúi tộc, bình dân, nôlệ dẫn đến nhà
nước ra đời có một thành phố trung tâm (Thành bang – polis). Quan trọng nhất là 2 thành bang:
+ Xpac ở Nam bán đảo pêlôpônedơ, phát triển nông nghiệp sử dụng đồ sắt làm công cụ sản xuất
và vũ khí. Nhà nước cộng hoà quí tộc 2 vua, Hội đồng Trưởng Lão (28 người từ 61 tuởi trở lên), Hội nghị
Nhân dân (mọi nam giới từ 30 tuổi trở lên). Quân đội gồm mọi nam công dân được huấn luyện kỹ càng.
+ Aten: Ở miền trung của Hy Lạp. Nơi đây có nhiều khoáng sản và hải cảng phát triển công
thương nghiệp. Thể chế nhà nước theo chế độ quân chủ chủ nô nhưng xã hội Aten có tới 4/5 là nô lệ và
ngoại kiều. Năm 478 TCN, Aten thành lập khối đồng minh quân sự Đê Lốt để đối phó với khối đồng
minh Pêlôpônedơ.
Thế kỷ V TCN, cuộc chiến tranh Hy Lạp – Ba Tư diễn ra (490 – 480 TCN). Thắng lợi thuộc về
Hy Lạp. Một chiến binh Hy Lạp là Philipit đã chạy từ cánh đồng Maratông về Aten để thông báo tin
thắng trận. Kỷ niệm sự kiện này, tại Đại hội thể thao thế giới Oâlempic lần thứ nhất năm 1896 đã đưa môn
chạy Maratông vào chương trình thi đấu chính thức của Đại hội.
Cuộc chiến tranh pêlôpônedơ (431 – 404 TCN), Aten thất bại, phải giải tán đồng minh Đê Lốt,
bãi bỏ chế độ dân chủ chủ nô.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 39 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
- Thời kỳ Makêđônia, năm 337 TCN, Philip II (vua Makêđônia) triệu tập hội nghị toàn Hy Lạp để
chuẩn bị chiến tranh với Batư . Năm 325 TCN, Alêchxandre mở cuộc chiến tranh về phương Đông, lấy
Babilon làm trung tâm. Đến năm 323 TCN thì ông chết, đế quốc chia rẽ. Đến năm 168 TCN, Makêđônia
bị La Mã tiêu diệt và năm 146 TCN, Hy Lạp là một bộ phận của La Mã.
• Lịch sử La Mã có thể chia làm hai thời kỳ:
- Thời kỳ cộng hoà: từ thế kỷ thứ VI TCN, Nhà nước La Mã ra đời có vua, Viện Nguyên Lão và
Đại hội Nhân dân. Cuối thế kỷ VI TCN, nhân dân nổi dậy lật đổ vua, thiết lập Nhà nước cộïng hoà La Mã
gồm hai quan chấp chính và Viện Nguyên Lão. Hội nghị Nhân dân cũng được thành lập, nhiệm kỳ 1
năm. Vào thế kỷ III TCN, La Mã đã lần lượt chinh phục được toàn báo đảo và phát triển sang phía Tây
Địa Trung Hải. Trong thời kỳ này, cuộc chiến tranh La Mã - Cáctagiơ diễn ra ác liệt trong suốt 120 năm
(chiến tranh Punich). Đến năm 146 TCN, La Mã chiếm được toàn bộ Tây Địa Trung Hải, phía Đông đến
Ai Cập.
- Thời kỳ Quân chủ diễn ra qua các giai đoạn: độc tài Xila (82 – 78 TCN), độc tài tay ba (Cratxut,
Pômpê, Xêda), độc tài Xêda (45 – 43 TCN), độc tài tay ba (Antôniut, Lêpidôt, Octavianut). Năm 30
TCN, Oâctavianút tuyên bố thiết lập nền độc tài (Auguste: đấng chí tôn). Những người kế tục xưng hoàng
đế.
Chế độ nô lệ dần dần khủng hoảng, năm 395, đế quốc La Mã chia làm hai phần: Tây và Đông La
Mã. Người German di cư vào phía Tây thành lập các quốc gia của mình vào thế kỷ thứ V. Đến cuối thế
kỷ thứ V thì La Mã chỉ còn là1 vùng nhỏ bé thuộc quyền cai quản của người German. Năm 476, thủ lĩnh
German lật đổ vua La Mã và lên ngôi hoàng đế. Đế quốc La Mã bị diệt vong cùng với chế độ chiếm hữu
nô lệ.
Đông La Mã ( Bidantium) bị Thổ Nhĩ Kỳ tiêu diệt vào năm 1453.
2. Văn học .
Phong phú về thể loại nhất là thần thoại, thơ, kịch.
- Thần thoại: “Gia phả các thần” của Hêđiot, Caot( chaos) hỗn mang -> thần Đất Gaia, gắn liền
với các thành phần kinh tế. Thần Ái tình Erốt.
Về sau, người Hy Lạp sáng tạo ra môt hệ thống các thần, chúa tể là thần Dớt ( zeus), thần
Prômete là thần thợ rèn (sáng tạo văn minh), thần Đêmete (nữ thần nghề nông) thần Điônixot (trồng nho
và làm rượu), thần Apôlô (ánh sáng và nghệ thuật), thần Ơtecpô (âm nhạc), thần Tali (hài kịch), thần
Cliô( lịch sử) Các thần đều gắn liền với cuộc sống của con người, ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn học
nghệ thuật.
Người La Mã tiếp thu toàn bộ thần thoại Hy Lạp và đặt tên khác cho các thần:
Dớt thì đổi thành Juppitte,
Hera -> Juy Nông
Nữ thần Đêmêtê -> Xêrét
Aphrôdit -> Vênuyt (sắc đẹp và tình yêu)
Pôđêiđông -> Neptuyn ( thần biển).
Héc Méc -> Mécquya ( buôn bán).
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 40 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
Hêraclet -> Hecquyn (sức mạnh).
- Thơ : Iliat và Oâđixê của Hôme (nhà thơ mù ở tiểu Á sống vào giữa thế kỷû thứ IX TCN). Truyện
thơ mô tả cuộc chiến tranh giữa Misen và Tơroa (phần I) dài 15.683 câu thơ, chủ yếu năm thứ 10 của
cuộc chiến tranh. Phần thứ II dài 12.110 câu thơ nói về hành trình trở về Itác của vua Ôđixê (10 năm).
Nhiều nhà thơ trữ tình, trào phúng, văn xuôi, tiêu biểu là nhóm tao đàn Mêsen. Các nhà thơ La
Mã tiếp tục sáng tác, tiêu biểu có các nhà thơ lớn như: Viếcgiliut, Hôratiut, Oâviđiut...
- Kịch bắt nguồn từ lễ hội của cư dân Hy Lạp, đầu tiên là lễ hội thờ thần rượu nho Điônixot. Các
sân khấu lớn được xây dựng: ở Aten chứa được 17.000 người, ở Mêgalôpôlit (trung tâm pêlôpônedơ chứa
được 44.000 người). Thể loại thường là bi kịch và hài kịch, tiêu biểu là các nhà soạn kịch Etsin, Xôpôclơ,
Ơripit.
+ Etsin (525 – 456 TCN), có 70 vở từ thần thoại Hy Lạp để phản ánh xã hội đương thời (bi kịch),
nổi bật nhất là tác phẩm “Prômêtê” chia làm 3 phần: trộm lửa, bị xiềng, được tha.
+ Xôpôclơ (497 – 406 TCN), phản ánh thời kỳ hoàng kim của Hy Lạp, ca ngợi tài năng của con
người có 123 vở mà ngày nay chỉ còn 7 vở.
+ Ơripit: (480 – 406 TCN) có 92 vở ngày nay chỉ còn lại 18 vở bi và một vở hài kịch về tâm lý xã
hội.
Người La Mã tiếp tục kế thừa nền nghệ thuật kịch của Hy Lạp. Tiêu biểu là các nhà soạn kịch
kiêm nhà thơ như Anđrônicút, Nơviút,Enniút, Platút, Têrexiút
3. Sử học.
a. Hy Lạp.
Sử học Hy Lạp thời kỳ đầu chủ yếu là truyền thuyết và sử thi.
Thế kỷ thứ V TCN xuất hiện các nhà viết sử như Hêrôđốt, Tuxiđit, Xênôphôn.
+ Hêrôđốt (484-425 TCN) được mệnh danh là người cha của sử học phương Tây. Tác phẩm của
ông gồm 9 quyển viết về lịch sử Hy Lạp và các nước phương Đông. Đầu tiên là cuốn “Lịch sử cuộc chiến
tranh Hy Lạp – Ba Tư”.
+ Tuxiđit (460-395 TCN), là người đã trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh Pêlôpônedơ nên ông đã
viết cuốn “Cuộc chiến tranh Pêlôpônedơ”.
+ Xênôphôn (430-359 TCN) là người Aten, tác phẩm quan trọng nhất của ông là quyển “Lịch sử
Hy Lạp” từ 411-362.
b. La Mã.
Thế kỷ thứ V TCN ở La Mã đã có những tài liệu tương tự như lịch sử biên niên gọi là “niên đại
ký” (Annales). Từ cuối thế kỷ III TCN, ở La Mã xuất hiện các nhà sử học lớn như Nơviut, Phabiut,
Catông, Pôlibiut, Titut Liviut, Taxitut, Plutac
Nơviut là nhà soạn kịch kiêm sử gia, tác phẩm tiêu biểu nhất của ông là “Cuộc chiến tranh
Puních”.
Phabiut (sinh 254 TCN) viết lịch sử La Mã trong thế kỷ của ông bằng tiếng Hy Lạp.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 41 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
Catông (234-149 TCN), tác phẩm “nguồn gốc” gồm 7 chương: 3 chương đầu về lịch sử Hy lạp,
còn lại là lịch sử La Mã, phương pháp theo vấn đề không theo niên đại.
4. Nghệ thuật.
Nền văn minh Hy – La cống hiến cho nhân loại những giá trị nghệ thuật vĩ đại, thể hiện ở các
mảng kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ.
- Kiến trúc: thể hiện ở đền miếu, sân vận động, rạp hát, chủ yếu thời kỳ thành bang tiêu biểu là:
+ Đền Pactênông ở Aten, được xây dựng vào thế kỷ VI TCN bằng đá trắng xung quanh có hành
lang, tường dài 276m , có những phù điêu miêu tả sinh hoạt, thần thoại Hy lạp, thờ thần Atêna.
+ Đền thần Dớt ở Ôlempơ, các đền thờ ở đảo Xixin cũng được thiết kế, xây dựng theo môtip của
đền Pactênông.
Người La Mã kế thừa và sáng tạo nền nghệ thuật kiến trúc của Hy Lạp, thể hiện trong các công
trình kiến trúc như tường thành, miếu đền, cung điện, rạp hát, khải hoàn môn, cầu đường, ống dẫn nước
bằng gạch, cột kỷ niệm, đá cẩm thạch, nổi tiếng nhất là đền Păngtêông hình tròn, mái tròn kỳ vĩ.
- Điêu khắc: nhiều tên tuổi lớn như Mirông, Phiđiat, Pôliclet.
+ Mirông chuyên mô tả người đang vận động, tiêu biểu là tượng “lực sỹ ném đĩa sắt”.
+ Phiđiat vừa là nhà điêu khắc vừa là kiến trúc sư, đúc tượng trang trí và là người chỉ đạo việc
trang hoàng mỹ thuật ở A ten với các bức tượng tiêu biểu: tượng thần Atena (tượng Atena đồng trinh bằng
gỗ khảm vàng và ngà voi cao 12 m, tay phải cầm tượng thần thắng lợi, tay trái cầm thuẫn đặt trong đền
Páctênông), tượng người chỉ huy chiến đấu đặt ở quảng trường Aten, tượng thần Dớt khảm vàng và ngà voi
ở đền Olempi, hiện nay đều không còn nữa.
Pôliclet sống cùng thời với Phiđiat tiêu biểu là tác phẩm “người cầm giáo”, “nữ chiến sỹ
Amadông bị thương”, tượng thần Hêra khảm vàng và ngà voi.
Nghệ thuật điêu khắc La Mã cùng phong cách với Hy lạp: tượng và phù điêu trang trí ở các nơi.
- Hội hoạ: những hoạ sĩ tiêu biểu là Pôlinhốt (Polygnote) và Apôlôđo (Apollodore) ... hầu hết đều
thất lạc, chỉ còn lại các bức bích hoạ vẽ phong cảnh, các công trình kiến trúc, đồ trang sức, tĩnh vật, chân
dung ...
5. Khoa học tự nhiên .
Khác với các nền văn minh khác, khoa học tự nhiên Hy Lạp, La Mã gắn liền với các nhà khoa
học tên tuổi gồm những lĩnh vực khác nhau: thiên văn học, toán học, vật lý...
- Talet (Thales - thế kỷ VII- VI TCN) ở Mê li (Tiểu Á). Oâng đã tiếp thu những thành tựu khoa học
của Lưỡng Hà, Ai Cập và phát triển. Phát minh quan trọng nhất của ông là tỷ lệ thức. Dựa vào tỷ lệ thức đo
bóng ở Kim tự tháp để tính được chiều cao của nó. Ông còn là nhà thiên văn học, tính được ngày nhật thực:
28/5/558 TCN. Nhưng sai lầm của ông khi quan niệm trái đất nổi trên nước, còn trời hình bán cầu úp trên
mặt đất.
- Pitago (Pythagoras khoảng 580-500 TCN) sinh ra ở đảo Xamốt trên biển Eâgiê. Oâng đã đi du lịch
nhiều nước phương Đông và phát biểu (định lý Pitago) về quan hệ 3 cạnh trong tam giác vuông, các loại số
chẵn, lẻ, không chia hết. Ông nhận thức quả đất hình cầu và chuyển động theo quỹ đạo.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 42 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
- Ơclit (Euclid khoảng 330-275 TCN) lãnh đạo nhóm các nhà toán học ở Alếchxađrơ tổng kết
thành tựu “ toán học sơ đẳng”. Oâng là tác giả định đề Ơclit là cơ sở môn hình học.
- Acsimét (Archimede 287-212 TCN) quê ở Xiraquydơ, ông tính được số π chính xác, thể tích,
diện tích toàn phần nhiều hình khối, phát minh lực học, nguyên lý đòn bẩy, đường xoắn, ròng rọc, bánh
răng cưa, thuỷ lực học.
- Aristac (Aristarque 310- 230 TCN) người đảo Xamốt. Ông nêu lên thuyết Nhật tâm, tính toán
khá chính xác thể tích Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng và khoảng cách của các thiên thể. Phát minh quan
trọng nhất của ông là nêu lên thuyết Nhật tâm: Trái Đất tự qua xung quanh nó và quay xung quanh Mặt
Trời.
- Eratôxten (Eratosthene 284-192 TCN) ở Xiren (Tây Ai Cập). Oâng là nhà khoa học giỏi nhiều
lĩnh vực, từng phụ trách Thư viện Alếchxanđre. Oâng tính được độ dài của vòng kinh tuyến trái đất là
39.700km và góc được tạo nên bởi hoàng đạo và xích đạo.
- Pliniut (Plinius 23-79) với tác phẩm “Lịch sử tự nhiên” dài 37 chương gồm mọi lĩnh vực khoa
học thời bấy giờ. Tác phẩm được xem là bộ bách khoa toàn thư của La Mã cổ đại.
- Clốt Ptôlêmê (Claude Ptolémee) sinh trưởng ở Ai Cập, tổng kết thiên văn học ở Ai Cập, Lưỡng
Hà, Hy Lạp thành sách “Sách tổng hợp”. Oâng cho rằng Trái Đất hình cầu và là trung tâm vũ trụ (thụt lùi
so với Pitago và Acsimet) chi phối suốt thời kỳ trung cổ. Oâng còn xuất bản tác phẩm “Địa lý” gồm 8
chương, bản đồ thế giới: Bắc cực là Xcăngđinavi, Nam cực là sông Nil, Đông là Trung Quốc, Tây là Bồ
Đào Nha.
- Hipôcrat (Hippocrate 469-377 TCN) là thầy thuốc Hy Lạp, được xem là thuỷ tổ của Y học
phương Tây. Phương pháp chữ bệnh của ông là phải dùng các biện pháp uống thuốc hoặc mổ xẻ để chữa
trị.
- Hêcrôpin ( Hecropile) giải phẫu học: não, xem mạch.
- Hêraclit (Heraclide) dùng thuốc mê để giải phẫu, mãi đến năm 1860 mới tái áp dụng.
- Claudiut Galênut (Claudius Galeus II-III) nêu lên phương pháp chữa bệnh mới.
6. Triết học.
• Duy vật: nước- Ta lét, lửa- Hêraclit, không khí- Anaximen.
- Hêraclit (Héraclite 540 – 480 TCN) nêu quan điểm biện chứng về sự tồn tại của các mặt đối lập
và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Lửa là vĩnh viễn, thiêu đốt và tắt theo quy luật.
-Eâmpêđốclơ (Empédocle 490-430 TCN) nêu lên nguồn gốc của vũ trụ là 4 yếu tố: đất, không khí ,
lửa, nước.(tương tự Aán Độ). Oâng còn nêu lên sự tiến hoá từ thực vật - động vật - muôn loài.
-Đêmôcrit (Démocrite 460- 390 TCN) là bộ não bách khoa đầu tiên của Hy Lạp. Theo ông,
nguyên tố đầu tiên tạo ra vạn vật là nguyên tử (Atom) là đơn vị nhỏ nhất không thể phân chia, đều giống
nhau, khác về hình dáng, khối lượng và trật tự ở trong chân không, kết hợp với nhau tạo ra vạn vật.
-Epiquya (Epicure 341- 270 TCN) cho rằng, vũ trụ là do vật chất tạo thành mà đơn vị nhỏ nhất là
nguyên tử, nhưng không phủ nhận vai trò của thần thánh và coi cảm tính là nguồn gốc thực sự của nhận
thức.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 43 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
• Duy tâm: Ngụy biện, nặng về hình thức và chơi chữ, chỉ có nhận thức chủ quan hoặc chủ
nghĩa tương đối mà không có chân lý khách quan.
- Sôcrat (Socrate 469-393 TCN) nêu lên mục đích của triết học là nhận thức của bản thân mình
(duy tâm chủ quan). Tuy nhiên, ông cũng có nhiều cống hiến nhất là phương pháp quy nạp và định nghĩa
logic học.
- Platông (Platon 427-347 TCN), hạt nhân là ý niệm và linh hồn bất diệt: thế giới xung quanh ta
chỉ là sự phản ánh không đầy đủ của ý niệm, ý niệm mới là chân lý nhưng ý niệm đó phải có một lực tác
động từ một lực lượng siêu nhiên.
- Arixtốt (Aristote 384-322 TCN) là một triết gia uyên thâm về mọi mặt, người đã sáng lập ra môn
logic học. Quan điểm triết học của ông là vật chất tồn tại vĩnh viễn nhưng nguồn gốc của mọi vận động là
thượng đế, động lực bất động ban đầu. Ông để lại 150 tác phẩm, tư tưởng ảnh hưởng lâu dài, nhất là Triết
học Kinh viện của Tây Aâu trung đại.
7. Luật pháp.
a. Hy Lạp.
- Bộ luật đầu tiên của Hy lạp là Luật Đracông. Nội dung cơ bản của Bộ Luật quy định các cơ quan
và quyền lực của nó trong bộ máy Nhà nước Aten.
+ Hội đồng quý tộc.
+ Quan chấp chính.
+ Đại hội công dân.
Tính chất của Nhà nước Aten là dân chủ nhưng quý tộc vẫn là tầng lớp có thế lực nhất. Năm 621
TCN, Quan chấp chính Đracông soạn thảo Bộ Luật này, khắc nghiệt nhất là tội ăn cắp bị xử tử, khắc trên
bia đá để mọi người biết.
- Pháp lệnh Xô Lông ( solon) ban bố năm 549 TCN.
+ Ruộng đất: trả lại ruộng đất cho nông dân đã thế chấp vì nợ, qui định mức chiến hữu tối đa.
+ Nô lệ: trả lại tự do cho nô lệ vì nợ, cấm lấy thân mình hoặc vợ con ra để đản bảo vay trả.
+ Phân chia đẳng cấp: 1) từ 500 Mêđim lúa mì/năm (52,5 lít/Mêđim) trở lên thì được giữ các
chức vụ như Quan chấp chính, Hội đồng Trưởng Lão, gia nhập kỵ binh, chuyển tiền để xây dựng hạm đội,
tế lễ. 2) từ 300 Mêđim được mua một con ngựa chiến, giữ chức vụ cao trong chính quyền và tham gia kỵ
binh. 3) 200Mêđim được giữ một số chức vụ và tham gia bộ binh nhẹ.
+ Thành lập hội đồng 400 người và toà án nhân dân từ 4 bộ lạc. Mỗi bộ lạc 100 người song song
với Hội đồng Trưởng Lão (dân nghèo được tham gia bồi thẩm, toà án nhân dân). Pháp lệnh về quyền
chuyển nhượng tài sản, cấm xuất khẩu nông phẩm, khuyến khích sản xuất rượu nho, ôliu, hạn chế quyền
lợi quí tộc, quyền lợi nhân dân được tăng lên, chấm dứt việc bắt dân tự do thành nôlệ, phát triển công
thương nghiệp, mở rộng dân chủ.
- Pháp lệnh Crixten (Clisthenes) hoàn thiện hơn nữa chế độ dân chủ và năm 508 TCN.
+ Chia lại khu vực hành chính: bỏ 4 bộ lạc cũ thành lập 10 bộ lạc mới, xoá bỏ triệt để chế độ thị
tộc.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 44 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
+ Hội đồng 500 người và Hội đồng Tướng lĩnh (10 người 10 bộ lạc). Mỗi bộ lạc bầu 50 người từ
30 tuổi trở lên. 50 người luân lưu thường trực 36 ngày/lượt. Chỉ huy tối cao luân phiên đảm nhiệm là cơ
quan hành chính cao nhất.
+ Trục xuất những kẻ có âm mưu đảo chính và nguy hiểm đối với nền dân chủ.
+ Mở rộng quyền công dân tự do, cho kiều dân và nô lệ trở thành công dân.
- Pháp lệnh của Êphiantet ( ephialtes) và Pêriclet ( Pericles).
+ Eâphiantet:
Lập pháp thuộc Đại hội Nhân dân.
Tư pháp thuộc Toà án Nhân dân.
Hành pháp thuộc Hội đồng Nhân dân.
+ Pêriclet:
- Bổ nhiệm các chức vụ bằng cách bốc thăm trừ Tướng quân.
- Chức năng của các cơ quan nhà nước và quyền công dân ( 4 cơ quan Nhà nước).
- Chính sách lương bổng và phúc lợi.
b. La Mã .
- Luật 12 bảng:
Năm 454 TCN, Viện Nguyên Lão La Mã cử 3 người sang Hy Lạp nghiên cứu luật pháp. Năm 452
TCN, Viện Nguyên Lão La Mã thành lập Ủy ban 10 người soạn thảo bộ luật khắc trên 10 bảng đồng.
Năm 450 TCN, Viện Nguyên Lão La Mã cử thêm 3 uỷ viên bình dân soạn thêm hai bảng.
Nội dung của Luật 12 bảng về cơ bản là bảo vệ tính mạng, tài sản mọi công dân, trong đó bảng
3 bênh vực chủ nợ ra lệnh xử tử kẻ nào xúi dục kẻ thù tấn công La Mã hoặc nộp người La Mã cho kẻ thù.
Quy định xử tội trộm cắp, quan hệ gia đình.
Năm 445 TCN, cho phép bình dân được kết hôn với quí tộc. Thời cộng hoà, cơ quan lập pháp là
Đại hội Nhân dân, cơp quan hành pháp là Viện Nguyên Lão như mệnh lệnh của nguyên thủ quốc gia.
Trong thời Quân chủ, luật pháp La Mã tiếp tục được cải tiến cho phù hợp với các quan hệ về tài
sản, nhân thân, hôn nhân và gia đình ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền luật pháp châu Aâu cận hiện đại.
8. Đạo Kitô.
Thời kỳ đầu, người La Mã theo tín ngưỡng đa thần giáo. Năm 63 TCN, La Mã chinh phục
Palextin, quê hương của Đạo Do Thái (cựu ước). Trong thời kỳ này, ở Palextin xuất hiện một tôn giáo mới
là Đạo Kitô. Người sáng lập ra Đạo Kitô là Giêxu (Jesus Christ) sinh ra ở Betleem (Palextin) vào khoảng
năm 5 hoặc 4 TCN .
Năm 30 tuổi, ông vừa truyền đạo vừa chữa bệnh, khuyên mọi người phải nhẫn nhục nơi trần gian
để hưởng hạnh phúc vĩnh viễn nơi Thiên Đàng. Đồng thời lên án sự giàu có, người giàu có muốn lên thiên
đàng như con lạc đà đi qua lỗ kim.
Juda là môt tín đồ, đã bán ông lấy 12 đồng bạc trắng. Oâng bị toà án Do Thái xử đóng đinh lên cây
thập ác ở núi Canve gần Giêrudalem. Sau 3 ngày chết ông sống lại tiếp tục thuyết giáo trong 40 ngày sau
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 45 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
đó về trời. Đạo Kitô thờ ba ngôi Chúa Trời, Chúa Jêsu (chúa con), và thánh thần. Kinh thánh gồm hai
phần: phần Cựu ước tiếp nhận từ Đạo Do Thái, phần Tân ước (sáng tác bằng tiếng Hy Lạp 10 điều răn).
Ban đầu, Đạo Kitô du nhập vào La Mã, chính quyền La Mã tàn sát nhất là cuộc tàn sát năm 64
dưới thời hoàng đế Nêrô. Năm 311, các hoàng đế La Mã ra lệnh ngừng sát hại các tín đồ Đạo Kitô. Năm
313, hoàng đế Cônxtantinút công nhận địa vị hợp pháp của Đạo Kitô. Thế kỷ V, Đạo Kitô được thừa nhận
là quốc giáo của La Mã. Giêrôm (Jérome 334 – 420) đã dịch kinh Cựu ước và Tân ước ra tiếng Latinh.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 46 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
CHƯƠNG V : VĂN MINH PHƯƠNG TÂY THỜI TRUNG ĐẠI.
I. KHÁI QUÁT.
- Phương Tây với bộ phận chủ yếu của Tây La Mã bao gồm các nước châu Âu ở Tây và Tây Nam
Aâu.
- Năm 476, Tây La Mã diệt vong đồng thời là quá trình phong kiến hoá. Hình thái kinh tế xã hội
phong kiến theo mô hình châu Aâu dần dần phát triển. Quan hệ chủ yếu trong xã hội phong kiến châu Aâu
là nông dân và địa chủ phong kiến. Bản chất của quan hệ kinh tế phong kiến là địa tô. Quan hệ địa tô
phát triển qua 3 giai đoạn là lao dịch, sản phẩm và tô tiền.
- Từ thế kỷ XI, tiền tệ ra đời dẫn đến sự phát triển kinh tế hàng hoá dần dần phá vỡ kết cấu kinh
tế tự nhiên phong kiến. Thành thị ra đời với bộ phận cư dân mới làm cơ sở xã hội và kinh tế là tầng lớp
thị dân. Các thành thị đầu tiên ở châu Aâu ra đời ở Italia như Vênêxia, Phirenxê, Giênôva, Milanô,
Pidavà ở các nước Tây Aâu. Các thành thị độc lập trở thành cộng hoà tự trị.
- Mầm mống tư bản chủ nghĩa xuất hiện ở thành thị và ngày càng phổ biến làm cho quan hệ
phong kiến tan rã.
- Đạo kitô đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực chính trị, văm hoá giáo dục của các quốc gia
phong kiến châu Aâu. Uy quyền của Giáo hội La Mã ngày càng lớn.
II. VĂN HOÁ TÂY ÂU TỪ THẾ KỶ VI – XIV.
1. Ảnh hưởng của Giáo hội La Mã đối với văn hoá Tây Âu.
- Khi các tộc người phương Bắc xâm nhập Tây La Mã, trình độ văn hoá của họ rất thấp, họ không
chú ý gì đến việc bảo tồn các giá trị văn minh truyền thống Hy – La.
- Mọi mặt của nền văn minh bị phá huỷ trừ tu viện, nhà thờ của Đạo Kitô là còn giữ lại được một
số thành tựu của nền văn hoá cổ đại.
- Giáo hội duy trì trường học đào tạo con người phục vụ cho mình và xã hội. Trong khi người
German hầu hết là mù chữ, không chú ý đến văn hoá giáo dục. Nội dung chương trình đào tạo trong nhà
trường chủ yếu hướng về mục tiêu đó. Thần học được suy tôn là bà chúa của khoa học. Các môn học khác
gồm ngữ pháp, tu từ học, logic học, số học, hình học, thiên văn học và âm nhạc được gọi là “ Bảy môn
nghệ thuật tự do” bổ trợ cho thần học.
2. Sự thành lập các trường Đại học.
- Đầu tiên là trường học của các thành thị nhằm đào tạo nhân tài phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế của thị dân. Từ các trường này phát triển thành trường đại học. Trường đại học đầu tiên là Bôlôna (Ý)
ra đời vào thế kỷ thứ XI mà tiền thân của nó là Trường Luật Bôlôna.
- Sang thế kỷ thứ XII, XIII, nhiều trường đại học khác đã lần lượt xuất hiện như Trường Đại học
Pari, Ooclêăng ở nước Pháp, Trường Đại học Oácxphớt (Oxford), Kembrít (Cambridge) ở nước Anh,
Trường Đại học Xalamanca ở Tây Ban Nha, Trường Đại học Palécmô ở Italia Đến cuối thế kỷ XIV ở
chấu Aâu đã có tất cả trên 40 trường đại học.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 47 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
Tiêu biểu là Trường Đại học Pari có các hội đồng hương Anh, Normandi, Gôlơ, Picácđi Hiệu
trưởng được bầu ra d6ẻ điều hành việc giảng dạy và học tập. Năm 1200, vua Pháp Philip II đã phê chuẩn
chính thức thành lập Trường.
Trường có 4 khoa:
Nghệ thuật, Y học, Luật học và Thần học
Sơ học cao cấp
Sinh viên tốt nghiệp khoa Nghệ thuật được cấp bằng cử nhân và được tuyển vào ba khoa cao cấp.
Khi tốt nghiệp, sinh viên được cấp bằng thạc sỹ hoặc tiến sỹ và được bổ nhiệm làmgiáo sư ở các
trường Đại học.
Ngôn ngữ: tiếng Latinh, phương pháp lên lớp, nghe giảng và thảo luận. Khi tốt nghiệp sinh viên
phải làm và bảo vệ luận văn.
Các trường đại học khác ở châu Aâu đương thời cũng được tổ chức tương tự.
3. Triết học kinh viện.
Tiếng Latinh nghĩa là Scolasticus nghĩa là triết học nhà trường. Môn học này được hình thành vào
khoảng thế kỷ thứ XI, XII. Đặc điểm của Triết học Kinh viện là áp dụng phương pháp biện luận rắc rối,
chú trọng logic hình thức. Đối với tự nhiên chỉ cần phương pháp tư duy trừu tượng là có thể đạt đến chân
lý.
Có hai trường phái chính:
Phái Duy danh (Nominalisme) cho rằng khái niệm chung cho tư duy con người sáng tạo ra, là tên
gọi của các vật thể riêng lẻ và các vật thể riêng lẻ có trước khái niệm chung (có yếu tố duy vật).
Phái Duy thực (Réalisme) cho rằng trước khi có vật thể nào đó thì khái niệm về vật thể ấy đã tồn
tại, đã có thực rồi (duy tâm hoàn toàn).
Giáo hội La Mã thường đề cao Duy thực, ngược đãi Duy danh. Thế kỷ XIV, các nhà Duy thực
thường chỉ biện hộ cho giáo lý của Đạo Thiên chúa mà không nghiên cứu về khoa học tự nhiên và đấu
tranh mạnh mẽ với chủ nghĩa nhân văn.
4.Văn học.
Văn học Tây Aâu thời kỳ trung đại bao gồm văn học dân gian, văn học nhà thờ. Các thể loại tiêu
biểu là thơ, kịch, truyện.
- Văn học kỵ sĩ là dòng văn học truyền miệng của giới quí tộc châu Aâu. Trong thời kỳ trung đại, ở
châu Aâu có một đội ngũ những người chuyên kể chuyện thuê trong các lâu đài của Lãnh chúa. Nội dung
là ca ngợi lòng ngoan đạo, trung thành của giới kỵ sĩ. Tiêu biểu là truyện Trixtăng và Idơ, Bài ca
Rôlăng, bài ca Xít, bài ca Nibêlunghen
- Văn học thành thị ra đời vào thế kỷ thứ XII, khi tầng lớp thị dân đang ngày một lớn mạnh. Dòng
văn học này bao gồm dân ca, truyện dân gian, nội dung mang tính chất chống phong kiến, giáo hội Thiên
chúa. Tiêu biểu là các tác phẩm: Di chúc của con lừa, Thầy lang vườn, Truyện con cáo
- Kịch cũng là một thể loại văn học mang tính hài hước, châm biếm. Tiêu biểu là vở Rôbanh và
Mariông, Chàng trai và cô gái chăn cừu
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 48 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
5. Nghệ thuật kiến trúc.
Nghệ thuật kiến trúc của Tây Aâu trung đại phát triển qua hai giai đoạn lớn.Thời kỳ đầu trước thế
kỷ XII, nền nghệ thuật kiến trúc của Tây Aâu kế thừa phong cách kiến trúc La Mã với đặc trưng thô kệch,
nặng nề, tường được xây bằng đá, mặt bằng xây dựng hình chữ thập, tường dầy, cửa sổ nhỏ, mái tròn, cột
to và thấp.
Từ thế kỷ XII, ở vùng Bắc Pháp xuất hiện một loại hình kiến trúc mới là kiến trúc Gôtích. Đặc
điểm của lối kiến trúc này là vòm cửa nhọn, nóc nhà nhọn, bên ngoài có tháp cao vút, tường mỏng, cửa
sổ lớn lắp kính mầu, nhiều phù điêu sinh động. Loại kiến trúc này là thành tựu sáng tạo của thị dân Tây
Aâu.
6. Các trào lưu văn hoá mới.
• Văn hóa Phục hưng (Renaissance)
-Trào lưu văn hóa Phục hưng xuất hiện từ cuối thế kỷ XIII ở Italia và lan sang các nước khác ở
Tây Aâu. Đây là một trào lưu văn hoá chống lại tư tưởng của Tăng lữ và quí tộc phong kiến châu Aâu.
Sở dĩ Italia là quê hương của trào lưu văn hoá Phục hưng vì Italia là nơi quan hệ tư bản chủ nghĩa
ra đời sớm; là quê hương của La Mã cổ đại, nơi lưu giữ nhiều di sản quí, nơi có nền kinh tế phát triển với
các thành thị giàu có, muốn phô trương sự giàu có của mình; nơi tật trung trí tuệ và được sự bảo trợ của
các Nhà nước cộng hoà thành thị.
- Từ thế kỷ XV, XVI chủ nghĩa tư bản ra đời ở các nước khác, trào lưu văn hoá Phục hưng đã lan
sang tất cả các nước ở Tây Aâu.
Những thành tựu chính:
* Văn học: Thơ, tiểu thuyết, kịch.
Thơ:
Đại biểu là Đantê (1265-1321), xuất thân trong tầng lớp kỵ sỹ suy tàn ở Phirenxe (Italia). Người
mở đầu cho trào lưu văn hoá Phục hưng, tác phẩm nổi tiếng là “Thần khúc”.
Pêtơraca (1304-1374), nhà thơ trữ tình Italia, thơ ông ca ngợi tình yêu tặng nàng Lôra, người mà
ông yêu suốt đời và trở thành bất tử trong thơ của ông.
Tiểu thuyết:
Đại biểu là Bôcaxiô (1313-1375) nhà văn Italia với tác phẩm nổi tiếng “ Mười ngày” có tính chất
vạch thời đại trong lịch sử văn học châu Aâu.
Rabơle (1494-1553), tác phẩm nổi tiếng là Gácgăngchuya và Păngtaguyen.
Xecvăngtét (1547-1616) là nhà văn lớn người Tây Ban Nha. Tác phẩm nổi tiếng của ông là Đông
Kysốt.
Kịch:
Đại biểu ưu tú nhất là W. Sêchxpia (1564-1616). Kịch tác gia người Anh, đại diện cuối cùng của
trào lưu văn hoá Phục hưng. Oâng là tác giả củ a nhiều vở kịch nổi tiếng như Rômêô và Giuliet, Hămlet,
Oâtenlô, Vua Lia
* Nghệ thuật:
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 49 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
Phirenxê là nơi xuất phát đầu tiên của nền nghệ thuật thời Phục hưng. Các đại biểu ưu tú là
Giôttô (1266-1337), Maxasio (1401-1428), Đônatenlô (1386-1466), Vêrôsiô (1435-1488), Bốttixenli
(1444-1510)
Đặc điểm chung của nền nghệ thuật thời kỳ này là tuy đề tài vẫn khai thác trong kinh thánh và
thần thoại nhưng nội dung thì hoàn toàn mang tính hiện thực.
Đại biểu ưu tú nhất là Lêônácđô đờ Vanhxi (1452 – 1519), ông là một nhà bách khoa của Italia.
Các tác phẩm tiêu biểu của ông là “Bữa tiệc cuối cùng”, “ Đức mẹ đồng trinh trong hang đá”, “ Nàng
Giôcông”.
Mikenlăngiơ (1475 – 1564) là một hoạ sỹ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư và thi sĩ thiên tài người
Italia. Các tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu của ông là “Sáng tạo thế giới”, “cuộc phán xét cuối cùng”,
tượng Đavít, Môidơ, người nô lệ bị trói,
Raphaen (1483 – 1520) là hoạ sĩ thiên tài người Italia. Các tác phẩm tiêu biểu nổi tiếng của ông
là “Người làm vườn xinh đẹp”, “Ba cô gái”,
* Khoa học tự nhiên và triết học :
Thời Phục hưng, các ngành khoa học tự nhiên và triết học cũng có những thành tựu lớn lao, trong
đó đặc biệt quan trọng là về thiên văn học.
Các nhà bác học mở đầu cho bước nhảy vọt về khoa học tự nhiên thời Phục hưng là Nicôla
Côpécních (1473 – 1543), ông là một giáo sĩ người Ba Lan, qua nhiều năm nghiên cứu, ông đã nêu nên
thuyết “Nhật tâm” chống lại thuyết của nhà thiên văn học cổ đại Plômêtê “Địa tâm”.
Gióocđanô Brunô (1548 – 1600), nhà bác học người Italia đã tiếp tục phát triển học thuyết củc
Côpécních. Oâng cho rằng vũ trụ là vô tận, Mặt Trời chỉ là trung tâm của thái dương hệ.
Galilê (1564 – 1642), nhà thiên văn học người Italia. Oâng đã tự phát minh ra kính viễn vọng để
quan sát vũ trụ.
Ngoài ra còn rất nhiều các nhà khoa học tự nhiên kiêm triết gia như: Kêplơ (1571 – 1630),
Đêcáctơ (1596 – 1650), Tôrixeli (1608 – 1647), Vêdalơ (1514 – 1564), Havi (1578 – 1657)đã đóng góp
to lớn vào sự nhận thức của con người về thế giới tự nhiên.
Những nội dung chính
Nội dung tư tưởng chủ đạo của phong trào văn hoá Phục hưng là chủ nghĩa nhân văn cao cả. Đó là
hệ tư tưởng chú trọng đến con người, chú ý đến cuộc sống hiện tại, chủ trương cho con người được hưởng
mọi lạc thú ở đời. Thể hiện ở 4 nội dung chính:
- Lên án, đả kích, chân biếm sự tàn bạo dốt nát, giả nhân giả nghĩa của giới quí tộc, tăng lữ
phong kiến.
- Chống lại quan niệm của Giáo hội Thiên chúa về con người và cuộc sống trần gian.
- Chống những quan điểm phản khoa học và chủ nghĩa duy tâm.
- Đề cao tinh thần dân tộc, tình yêu đối với tổ quốc và tiếng nói của dân tộc mình.
Ngoài ra, các nhà nhân văn chủ nghĩa thế kỷ XVI cũng đã bắt đầu nhận thấy và phê phán những
mặt trái của xã hột tư sản đang xuất hiện.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 50 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
• Phong trào cải cách tôn giáo:
Trước sự thối nát của Giáo hội La Mã và sự tha hoá của giới tăng lữ Thiên chúa giáo, một số nhà
tư tưởng ở Tây Aâu đã đề xướng phong trào cải cách tôn giáo. Đại biểu ưu tú cho phong trào này là:
Uyclip (1320 – 1384), giáo sĩ, giáo sư của Trường Đại học Oâxphớt (Anh) là người đề xướng cải
cách tôn giáo, phủ nhận vai trò của Giáo hoàng La Mã, đề nghị quốc hữu hoá ruộng đất của Giáo hội.
Ian Hút (1369 – 1415), Hiệu trưởng Trường Đại học Praha (Cộng hoà Séc) khởi xướng phong trào
chống việc bán giấy miễn tội, vạch trần sự tha hoá của các Giáo sĩ cao cấp.
Mactin Luthơ, giáo sư thần học Trường Đại học Vitenbe (Đức), người khởi xướng cuộc đấu tranh
quyết liệt đòi cải cách tôn giáo ở Đức. Phong trào này đã biến thành cuộc chiến tranh nông dân Đức
mạnh mẽ thế kỷ XVI.
Unrích Dvingli (1484 – 1531) là giáo sĩ Thụy Sĩ, trong khi đề nghị cải cách tôn giáo ông đã tán
thành chế độ cộng hoà. Phong trào do ông khởi xướng đã biến thành một cuộc chiến tranh nông dân.
Giăng Canvanh (1519 – 1564) là giáo sĩ người Pháp gốc Thụy sĩ, người đã hoàn thành lí luận về
cải cách tôn giáo. Hạy nhân của học thuyết Canvanh là thuyết định mệnh. Oâng phủ nhận các hình thức
miễn tội của Giáo hội Thiên chúa, phủ nhận vai trò của tăng lữ và tác dụng của các nghi thức lễ bái
phiền phức cũ.
Phong trào cải cách tôn giáo từ Tây Aâu đã lan sang nước Anh. Giai cấp tư sản Anh đã tiếp thu Tân
giáo Canvanh và đặt cho nó một tên gọi mới là Thanh giáo.
Tôn giáo mới chỉ tin vào Kinh Phúc âm nên được gọi là Tin Lành (Phúc âm).
• Phát kiến địa lý:
* Nguyên nhân:
- Thế kỉ XV, đế quốc Oâxman đã khống chế các con đường thương mại Đông – Tây làm cho sự
giao lưu buôn bán qua Địa Trung Hải ngưng trệ.
- Huyền thoại về phương Đông giàu có vàng bạc và hương liệu thôi thúc lái buôn Tây Aâu.
- Những tiến bộ của kỹ thuật hàng hải.
- Nhu cầu tìm hiểu trái đất hình cầu
Đó là những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy các nhà hàng hải châu Aâu tìm đường biển sang phương
Đông.
* Những phát kiến địa lý cơ bản sau:
- Crítxtốp Côlông dẫn đầu đoàn thám hiểm gồm 3 thuyền và 80 thuỷ thủ, khởi hành từ Tây Ban
Nha ngày 03/8/1492. đoàn thám hiểm đã tới châu Mỹ, nhưng lại tưởng là Tây Aán Độ (Indian). Vào các
năm 1493,1498,1502, ông tiếp tục khảo sát lục địa mới nhưng vẫn khẳng định đó là Aán Độ. Vespuri
Amerigô, mộy nhà hàng hải khác cũng đã 4 lần khảo sát lục địa này vào các năm 1497,1499,1501,1503
và khẳng định đây là lục địa mới – American.
- Vaxcô Đơ Gama dẫn đầu đoàn thám hiểm gồm 3 thuyền và 160 thuỷ thủ, men theo bờ biển châu
Phi đến được Aán Độ vào ngày 20/5/1498. Bồ Đào Nha đã độc chiếm con đường này trong vòng 18 năm
sau đó.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 51 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
- Magienlăng dẫn đầu đoàn thám hiểm gồm 5 thuyền và 265 thuỷ thủ khởi hành từ Tây Ban Nha
vào ngày 20/9/1519. đoàn thám hiểm đã vượt Đại Tây Dương, khám ohá và đặt tên cho Thái Bình
Dương.
Ngoài ra còn rất nhiều những phát kiến địa lý khác trong suốt thời kỳ tồn tại của chủ nghĩa thực
dân phương Tây.
* Kết qủa:những phát kiến địa ký đã tìm ra lục địa mới, đại dương mới, những con đường biển
mới, mở ra nhữnh thành tựu mới cho văn minh nhân loại như tiếp xúc giao lưu văm hoá giữa các nền văn
minh, phát triển kinh tế tuy nhiên nó cũng làm xuất hiện chế độ thực dân và nạn buôn bán nô lệ da đen
tàn bạo.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 52 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
KẾT LUẬN
1. Sự phát triển của văn minh nhân loại là một quá trình tiến hoá liên tục và ngày càng được nâng
cao lên trong việc khám phá những vấn đề của tự nhiên để tận dụng những yếu tố thuận lợi và hạn chế
những yếu tố không thuận lợi. Những thành tựu văn minh là tài sản chung của nhân loại
2. Khi nói về văn minh phương Đông và văn minh phương Tây cần hiểu rõ hơn về khái niệm
Đông – Tây. Khái niệm này ban đầu do người châu Aâu gọi, nó hoàn toàn mang ý nghĩa địa lý, từ đó làm
xuất hiện các khái niệm Cận Đông, Trung Đông, Viễn Đông. Cuối thế kỷ XV – đầu thế kỷ XVI, khái
niệm Đông, Tây được mở rộng nên có thêm các tên gọi mới như Đông Á, Tây Bán CầuThời kỳ cách
mạng công nghiệp, các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản phát triển cao vượt khỏi trình độ các nước khác
trên thế giới nên khái niệm Đông, Tây lại có ý nghĩa trình độ : Đông lạc hậu, Tây tiên tiến hay phương
Tây là chủ nghĩa tư bản và phương Đông là phong kiến ( khái niệm địa chính trị ). Cuối thế kỷ XIX – đầu
thế kỷ XX, các nước phương Đông tiếp xúc với phương Tây và bước vào quá trình hiện đại hoá trùng với
quá trình phương Tây hóa. Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nước Nga nằm ở Đông Aâu nên khái
niệm Đông Tây lại được hiểu theo nghĩa khác : khái niệm phương Tây chỉ chủ nghĩa tư bản, phương
Đông chỉ chủ nghĩa xã hội ( địa chính trị ) và do đó đôi khi Nhật Bản cũng được xem là phương Tây.
Ngày nay, các nước phát triển không hoàn toàn là phải phương Tây nên khái niệm Đông, Tây cũng thay
đổi và đến một lúc nào đó nó lại trở về với khái niệm địa lý. Lịch sử văn minh là lịch sử của loài người, là
thành tựu của nhân loại. Văn minh bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực của cả phương Đông và phương
Tây
3. Văn minh của loài người đã được xây dựng trên rất nhiều lĩnh vự, rất nhiều phương diện và có
nguồn gốc rất sâu xa thúc đẩy lịch sử phát triển và lịch sử phát triển thúc đẩy văn minh phát triển nên
không dễ gì huỷ diệt được. Chiến tranh, suy cho cùng là dùng những thành tựu văn minh để huỷ diệt nền
văn minh nên cần phải bảo vệ hoà bình để hạn chế tác hại của nó.
4. Vấn đề hội nhập của Việt Nam vào nền văn minh thế giới : chúng ta tiếp nhận nền văn minh
công nghiệp làm cho nếp sống văn minh mới – văn minh công nghiệp thành suy nghĩ và hành động của
chúng ta. Hội nhập cũng là phát huy thế mạnh, ưu điểm của ta ra bên ngoài để góp phần vào sự phát
triển chung của nhân loại
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 53 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Gia Phu, Bùi Văn Hùng : Lịch sử văn minh thế giới A – Giáo trình Đại học Đà Lạt
2. Vũ Dương Ninh ( chủ biên ): Lịch sử văn minh thế giới – NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
3. Almanach những nền văn minh thế giới, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 1996.
4. Bộ giáo trình Lịch sử thế giới cổ trung cận hiện đại, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp,
Hà Nội, 1984 – 1987, 1998 -1999.
5. C.F.Ware, K.M.Panikkar, J.M.Eomein : Lịch sử văn minh nhân loại, NXB Văn hoá thông tin, Hà
Nội, 1999.
6. C. Briton, J.B.Christopher, R.L.Wolff : Văn minh phương Tây, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội,
1994
7. Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội : Bộ giáo trình Lịch sử cận đại thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội,
1960, 1978.
8. W. Durant : Lịch sử văn minh Arập, NXB Phục Hưng, Sài Gòn, 1975.
Lịch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại - 54 –
Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khxh0014_p2_2048.pdf