Kinh tế Môi trường - Bài giảng 6: Các chính sách phi tập trung
ĐịnhlýCoase(1960): Trongtrườnghợp
khôngcóchiphígiaodịch,mứcônhiễm
tối ưusẽđạtđượcnếuquyềnsởhữuban
đầuđượcxácđịnh chohoặcngườigâyô
nhiễm, hoặc người chịu ô nhiễm. Nói
cáchkhác,cốtlỗi củađịnh lý Coaselà
việcxácđịnh quyềnsở hữuchobấtkỳ
bênnàokhôngảnhhưởnggìđếnmứcô
nhiễmtốiưu.
37 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2146 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế Môi trường - Bài giảng 6: Các chính sách phi tập trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế Môi trường
Bài giảng 6
Các chính sách phi tập trung
A. Giới thiệu cách tiếp cận phi tập trung
để nội hóa chi phí
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
C. Quyền sở hữu (Định lý Coase)
D. Thuyết phục đạo đức
E. Hàng hóa xanh
Đề cương đề nghị:
“Phi tập trung” nghĩa các chính sách cho
phép các cá nhân có liên quan trong vấn
đề ô nhiễm môi trường tự giải quyết theo
các nguyên tắc rõ ràng về thủ tục và
quyền hạn được thiết lập thông qua hệ
thống pháp luật và cuối cùng sẽ đạt mức
chất lượng môi trường hiệu quả xã hội.
A. Giới thiệu cách tiếp cận phi tập
trung để nội hóa chi phí
Tiếp cận phi tập trung có một số ưu điểm
như sau:
Các bên liên quan là những người tạo ra và
chịu ngoại tác môi trường, nên họ có động
cơ tìm kiếm giải pháp đối với vấn đề môi
trường.
Những người liên quan có thể là những
người có hiểu biết tốt nhất về thiệt hại và
chi phí xử lý và vì vậy có khả năng tốt nhất
để xác định mức ô nhiễm hiệu quả.
A. Giới thiệu cách tiếp cận phi tập
trung để nội hóa chi phí
Hai khái niệm quen thuộc là trách nhiệm
và sự đền bù
Người gây ô nhiễm có trách nhiệm về
các hậu quả (thiệt hại) mà mình đã gây
ra cho môi trường
Đền bù cho người bị thiệt hại một
khoản tương xứng với tổn thất
Những vấn đề về nghĩa vụ và bồi thường
thường được tòa án giải quyết theo luật
pháp quy định
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
MỤC TIÊU
Mục đích của luật không chỉ đơn thuần là bảo
đảm đền bù thiệt hại, mặc dù điều này rất
quan trọng. Mục tiêu đích thực là khuyến cáo
những người “có thể” gây ô nhiễm hãy ra
quyết định thận trọng hơn
Nghĩa vụ pháp lý được dùng như một biện
pháp yêu cầu người gây ô nhiễm phải ‘nội
hóa’ các chi phí ngoại tác môi trường do họ
gây ra
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
NGUYÊN TẮC
Cơ quan chức năng (tòa án) xác định mức
đền bù trên cơ sở hàm chi phí thiệt hại
(đánh giá thiệt hại tài nguyên môi trường)
cho từng trường hợp cụ thể
Ví dụ xem xét tranh chấp về ô nhiễm môi
trường giữa nhà máy hóa chất và ngành
thủy sản
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
0r
e* e1
b c
d
$
MAC
MDC
Emissions (tons/year)
a
Free
access
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Ví dụ (tt)
Luật nghĩa vụ pháp lý sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến mức ô nhiễm?
Nếu dòng sông được xem như một hàng hóa miễn
phí (tự do tiếp cận), và nhà máy hóa chất sẽ phát
thải mức e1 (không xử lý khi thải ra dòng sông)
Tại mức phát thải e1, nhà máy hóa chất buộc phải
đền bù một khoản tiền là (b+c+d) => Nhà máy hóa
chất buộc phải đánh giá lại quyết định của mình
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Ví dụ (tt)
Nhà máy hóa chất có thay đổi lượng phát thải để
đối phó lại luật nghĩa vụ pháp lý như thế không?
Nhà máy hóa chất nhận biết rằng chỉ có thể giảm
tiền phạt (đền bù) bằng cách giảm lượng phát thải
xuống dòng sông (do họ có thể ước tính chi phí đầu
tư cho việc giảm ô nhiễm của mình)
Cuối cùng sẽ xác định được lượng phát thải tối ưu
tại e* (MAC = MDC)
Hãy tính toán để xem xét nhà máy hóa chất sẽ được
lợi gì khi quyết định giảm lượng phát thải?
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Tóm lại: Luật nghĩa vụ pháp lý có
thể dẫn tới mức ô nhiễm hiệu quả
xã hội bởi vì nó khuyến khích
người gây ô nhiễm giảm thải để tối
thiểu hóa tổng chi phí của họ –
gồm tổng chi phí xử lý và tiền bồi
thường cho người bị thiệt hại
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Nếu các quy định môi trường được thiết kế tốt;
thực thi nghiêm khắc (và đánh giá thiệt hại
chính xác), mức phát thải tối ưu sẽ được đảm
bảo
Mức ô nhiễm tối ưu không phải được quyết
định bởi một sắc lệnh của chính phủ, mà do quá
trình quyết định tư nhân với ràng buộc người
gây ô nhiễm thi hành đầy đủ trách nhiệm pháp
lý của mình
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Luật nghĩa vụ pháp lý trong thực tế:
Theo các nhà kinh tế, giá trị được xác
định thông qua các phiên tòa có thể
không phản ánh đầy đủ giá trị mà
người ta sẵn lòng trả vì chất lượng
môi trường
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Chi phí giao dịch:
Chi phí tìm kiếm thông tin
Chi phí mặc cả các điều khoản
Chi phí để đảm bảo các thỏa thuận sẽ
được thực hiện
Chi phí giao dịch là một chi phí cơ hội
của xã hội, và như thế nên tính như một
phần của MAC
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
ƯU ĐIỂM
Có thể làm cho quyết định tư nhân hướng tới
mức ô nhiễm tối ưu xã hội
Có thể thực hiện mà không cần biết trước
mức ô nhiễm tối ưu (nếu cơ quan chức năng
có thông tin đầy đủ và chính xác về (hàm) chi
phí thiệt hại)
Có thể thỏa mãn nguyên tắc PPP
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
NHƯỢC ĐIỂM
Chậm và tốn kém
Dựa vào giải quyết tranh chấp qua việc kiện
cáo có thể không công bằng nếu người bị thiệt
hại không có khả năng ra thưa kiện
Khi các bên liên quan (người gây ô nhiễm và
người bị thiệt hại) tăng lên, khó xác định được
ai gây thiệt hại bao nhiêu, ai bị thiệt và thiệt
hại ở mức độ nào
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Luật trách nhiệm phát lý có thể giúp đạt mức ô
nhiễm tối ưu khi:
Có ít người tham dự;
Quan hệ nhân quả rõ ràng; và
Dễ đo lường thiệt hại
Hạn chế khi:
Có nhiều khó khăn trong chứng minh vấn đề
Khó đạt được thừa nhận quyền được kiện
Giá trị theo luật không phản ánh giá sẵn lòng trả; và
Chi phí giao dịch ngăn cản đàm phán và tố tụng
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Phù hợp ở giai đoạn đầu của quá trình
phát triển vì các vấn đề môi trường
mang tính địa phương, số người liên
quan ít, …
Tuy nhiên, do đặc thù riêng công cụ
này vẫn phù hợp đối với các sự cố môi
trường như tràn dầu, rò rỉ hóa chất, …
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Các vụ kiện tràn dầu bồi thường thiệt hại
cho các ngư dân (Cát Lái, Cần Giờ, La Ngà,
Đồng Nai, Trung Quốc, …), rò rỉ hóa chất ở
Quảng Ninh, Khánh Hòa, các công ty
VEDAN, xi măng, hóa chất, … đền bù thiệt
hại cho các cư dân xung quanh bằng tiền
hoặc/và các vật phẩm, các hãng hàng không
đền bù thiệt hại tiếng ồn (ở Nhật).
Xem luật BVMT 2005, Điều 130 - 134
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Cốt lỗi của công cụ chính sách dự vào
quyền sở hữu là:
Nguyên nhân ngoại tác là do không
xác định quyền sở hữu rõ ràng
Muốn nội hóa các ngoại tác phải
xác định quyền sở hữu rõ ràng
C. Quyền sở hữu
Định lý Coase (1960): Trong trường hợp
không có chi phí giao dịch, mức ô nhiễm
tối ưu sẽ đạt được nếu quyền sở hữu ban
đầu được xác định cho hoặc người gây ô
nhiễm, hoặc người chịu ô nhiễm. Nói
cách khác, cốt lỗi của định lý Coase là
việc xác định quyền sở hữu cho bất kỳ
bên nào không ảnh hưởng gì đến mức ô
nhiễm tối ưu.
C. Quyền sở hữu
Giải thích bằng cách sử dụng đồ thị MAC
và MDC (xem lại cách giải thích bằng
MNPB và MEC ở bài giảng 2)
MAC = 800 – 10E
MDC = 6E
MAC là chi phí giảm ô nhiễm biên của nhà
máy hóa chất
MDC là hàm chi phí thiệt hại biên của
ngành thủy sản
C. Quyền sở hữu
0 50 70 80
MD
MAC
Chất thải (tấn/háng)
$
800
480
420
300
100
C. Quyền sở hữu
Hình 10.2 (F&O)
(1) Nhà máy hóa chất (chủ thể gây ô nhiễm) có
quyền sở hữu dòng sông
Bắt đầu tại mức phát thải là 80
Nhà máy hóa chất không phải bồi thường thiệt hại
ô nhiễm cho ngành thủy sản và xả thải toàn bộ 80
tấn hóa chất/tháng
Ngành thủy sản sẽ bị tổng thiệt hại là
$19.200/tháng
Vấn đề đặt ra là tình trạng này có thể ổn định
không?
C. Quyền sở hữu
(1) Nhà máy hóa chất (chủ thể gây ô nhiễm) có
quyền sở hữu dòng sông (tt)
Ngành thủy sản có thể trả tiền để nhà máy hóa chất
giảm thải. Tại sao?
Quá trình mặc cả tiếp tục diễn ra cho mỗi đơn vị
biên chừng nào thiệt hại biên còn lớn hơn chi phí
xử lý biên, và sẽ dừng lại khi MAC = MDC, tức tại
mức phải thải là 50 tấn/tháng (mức hiệu quả xã hội)
C. Quyền sở hữu
(1) Nhà máy hóa chất (chủ thể gây ô nhiễm) có
quyền sở hữu dòng sông (tt)
Cả hai được lợi gì?
Nhà máy hóa chất:
Chi ra $4.500 xử lý 30 tấn/tháng
Nhận $9.000 (=30*300) từ ngành thủy sản/tháng
Lợi ích ròng của nhà máy là $4.500/tháng
Ngành thủy sản:
Chi ra $9.000 /tháng
Giảm thiệt hại 19.200 – 7.500 = $11.700/tháng
Lợi ích ròng của ngành thủy sản là $2.700/tháng
C. Quyền sở hữu
(2) Ngành thủy sản (chủ thể bị ảnh hưởng) có
quyền sở hữu dòng sông
Bắt đầu tại mức phát thải là 0
Nhà máy hóa chất không được phép xả thải xuống
dòng sông, và phải tìm cách khác để xử lý lượng
phát thải 80 tấn/tháng, với tổng chi phí là
$32.000/tháng
Vấn đề đặt ra là tình trạng này có thể ổn định
không?
C. Quyền sở hữu
(2) Ngành thủy sản (chủ thể bị ảnh hưởng) có
quyền sở hữu dòng sông (tt)
Nhà máy hóa chất có thể trả tiền để được phép xả
thải xuống dòng sông. Tại sao?
Quá trình mặc cả tiếp tục diễn ra cho mỗi đơn vị
biên chừng nào chi phí xử lý biên còn lớn hơn chi
thiệt hại biên, và sẽ dừng lại khi MAC = MDC, tức
tại mức phải thải là 50 tấn/tháng (mức hiệu quả xã
hội)
C. Quyền sở hữu
(2) Ngành thủy sản (chủ thể bị ảnh hưởng) có
quyền sở hữu dòng sông (tt)
Cả hai được lợi gì?
Nhà máy hóa chất:
Chi ra $15.500 cho ngành thủy sản /tháng
Tiết kiệm được $27.500/tháng
Lợi ích ròng của nhà máy là $12.000/tháng
Ngành thủy sản:
Thiệt hại $7.500 /tháng
Nhận được $15.500 /tháng
Lợi ích ròng của ngành thủy sản là $8.000/tháng
C. Quyền sở hữu
ĐIỀU KIỆN
Quyền sở hữu phải được xác định rõ ràng, có
hiệu lực, và có thể chuyển nhượng (xem ch2, Thị
trường xanh)
Phải có một hệ thống cạnh tranh tương đối hiệu
quả để các bên liên quan gặp và thương lượng về
quyền sở hữu sẽ được sử dụng như thế nào
Phải có tập hợp thị trường hoàn chỉnh để chủ sở
hữu nhận được tất cả các giá trị xã hội liên quan
đến việc sử dụng tài sản (môi trường)
C. Quyền sở hữu
Những vấn đề với việc sử dụng quyền sở hữu
như một phương pháp nội hóa chi phí:
Chi phí giao dịch rất cao khi có nhiều bên
liên quan
Tự do tiếp cận và ăn theo: Không có động
cơ khuyến khích xử lý ô nhiễm
Chủ sở hữu không có khả năng thu nhận hết
giá trị xã hội (theo cách sử dụng tốt nhất)
C. Quyền sở hữu
ƯU ĐIỂM
Vấn đề ô nhiễm môi trường có thể được giải quyết
bằng cách xác định quyền sở hữu ban đầu
Vai trò của cơ quan chức năng chỉ đơn thuần là xác
định quyền sở hữu có thể thực thi, sau đó mức ô
nhiễm tối ưu sẽ đạt được nhờ quá trình thương
lượng giữa các nhóm liên quan trực tiếp đến vấn đề
môi trường
C. Quyền sở hữu
NHƯỢC ĐIỂM
Trên thực tế khi có nhiều nguồn gây ô nhiễm, nhiều bên liên
quan thì chi phí giao dịch lớn => Làm biến dạng kết quả
Có thể trái nguyên tắc PPP (Nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả)
Không đề cập đến tác động của quyền sở hữu ban đầu lên
phân phối thu nhập
Không tồn tại thị trường cho các hàng hóa môi trường
Nhiều vấn đề mang tính đa quốc gia
C. Quyền sở hữu
Các chương trình thuyết phục lôi cuốn
người ta ý thức về các giá trị đạo đức hay
trách nhiện công dân nhằm nâng cao ý
thức tự nguyện kiềm chế các hành động
sẽ gây suy thoái môi trường
Thường hữu ích khi không thể đo lường
sự phát thải từ các nguồn cụ thể (người vi
phạm thường phân tán)
D. Thuyết phục đạo đức
Ngày nay chúng ta đang hướng đến các chương trình
môi trường (như tái chế) mang tính bắt buộc, nhưng
vẫn cần dựa rất nhiều vào các chương trình thuyết
phục đạo đức để đạt các mức tuân thủ cao hơn
Ưu điểm là có các tác động lan truyền rất rộng và
nhanh (kể cả tác động sang các lĩnh vực ô nhiễm
khác) – ngắn hạn
Nhược điểm: Vấn đề ăn theo, ảnh hưởng ngược lại
trong dài hạn, và khó đánh giá đầy đủ đóng góp cải
thiện môi trường của các chiến dịch, các chương trình
thuyết phục
D. Thuyết phục đạo đức
E. Hàng hóa xanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_6_cac_chinh_sach_phi_tap_trung_4812.pdf