Kinh tế môi trường - Bài giảng 19: Phát triển bền vững
ỦybanBrundland(1987) định nghĩaphát
triển bềnvữngnhưmộtquátrình trong đó
sựkhaithác tài nguyên,phươnghướngđầu
tư, vàđịnh hướngpháttriển côngnghệvà
thay đổithể chếthỏa mãncácnhucầucủa
thế hệhiệntại màkhônglàm tổn hạikhả
năngthỏa mãncácnhucầucủacácthế hệ
tươnglai.
23 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3031 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế môi trường - Bài giảng 19: Phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế Môi trường
Bài giảng 19
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
A. Phát triển bền vững là gì?
B. Ba trụ cột của phát triển bền vững
C. Phân loại phát triển bền vững
D. Điều kiện để phát triển bền vững
E. Đo lường phát triển bền vững
F. Một số vấn đề khác
Đề cương đề nghị:
A. Phát triển bền vững là gì?
Ủy ban Brundland (1987) định nghĩa phát
triển bền vững như một quá trình trong đó
sự khai thác tài nguyên, phương hướng đầu
tư, và định hướng phát triển công nghệ và
thay đổi thể chế thỏa mãn các nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng thỏa mãn các nhu cầu của các thế hệ
tương lai.
Nghèo đói
Văn hóa/Di sán
Sự hỏi ý kiến/Sự trao quyền
Đa dạng sinh học/Khả năng
mau phục hồi
Tài nguyên thiên nhiên
Ô nhiễm
Ổn định
Hiệu quả
Tăng trưởng
Xã hội Môi trường
Kinh tế
B. Ba trụ cột của phát triển bền vững
PHÂN LOẠI VỐN
Nhân tạo
(K)
Nhân lực
(H)
Xã hội
(S)
Tài nguyên
(N)
C. Phân loại vốn cho phát triển bền vững
Vốn xã hội (xem Trần Hữu Dũng):
Niềm tin giữa con người với nhau và
hệ thống các mối quan hệ, sự hiểu biết
và chia sẽ các giá trị chung
Thúc đẩy sự hợp tác giữa các nhóm hơn
Bổ sung và góp phần phát triển các loại
vốn khác
C. Phân loại vốn cho phát triển bền vững
• Duy trì giá trị tổng số vốn, nghĩa là:
Các loại vốn khác nhau đều được thể hiện
theo một thuật ngữ chung nhất, đó là giá trị
bằng tiền.
Các loại vốn khác nhau có thể thay thế cho
nhau.
gK + gH + gS + gN 0
D. Điều kiện để phát triển bền vững
Phát triển bền vững thấp?
Đòi hỏi mỗi loại vốn phải được duy trì
theo cách riêng của nó, ít nhất phải lớn
hơn một mức tối thiểu nào đó.
gK 0, gH 0, gS 0, gN 0
D. Điều kiện để phát triển bền vững
Phát triển bền vững cao?
Tài nguyên có thể tái sinh phải được thu hoạch bằng
hoặc dưới mức tăng trưởng đã được xác định trước của
trữ lượng tài nguyên.
Khi tài nguyên không thể tái sinh bị khai thác cạn kiệt,
tài nguyên có thể tái sinh thay thế phải được phát triển
để duy trì các dịch vụ môi trường theo thời gian.
Chất thải ô nhiễm phải được giới hạn ở khả năng hấp thụ
của môi trường.
Vốn tài nguyên thiên nhiên là bổ sung cho vốn nhân tạo
trong quá trình sản xuất và vốn nhân tạo chỉ có thể thay
thế phần nào (giới hạn) vốn tài nguyên thiên nhiên.
D. Điều kiện để phát triển bền vững
Nguyên tắc Daly về bền vững cao
Z = S/Y + dM/Y + dN/Y
(Genuine savings)
Xem Green Book, WB
E. Đo lường phát triển bền vững
Chỉ số phát triển bền vững thấp: Tiết kiệm thực
(Genuine savings)
S/Y dM/Y dN/Y Z
Brazil 20 7 10 3
Myõ 18 12 3 3
Mexico 24 12 12 0
Nhaät 33 4 2 17
Indonesia 20 5 17 -2
Haø Lan 25 10 1 14
Anh 18 12 6 0
Zimbabwe 24 10 5 9
Nigeria 15 3 17 -5
YS
Y
MN
Để mọi thứ ở trạng thái ban đầu của nó hay trả
chúng về trạng thái ban đầu
Không để phát triển vượt quá khả năng chịu đựng
của hệ thống môi trường
Sự bền vững sẽ tự đạt được khi tăng trưởng kinh tế
đi lên. (Kuznet’s)
Người gây ô nhiễm và người bị thiệt hại có thể
thương lượng để đạt giải pháp hiệu quả. (Coase)
F. Một số vấn đề khác:
1. Chín cách để phát triển bền vững
Thị trường tự điều tiết sẽ dẫn đến giải pháp
hiệu quả
Nội hóa chi phí ngoại tác
Hệ thống tài khoản quốc gia phải phản ánh
các khoản chi tiêu bảo vệ
Tái đầu tư các khoản lợi tức thu từ việc khai
thác tài nguyên không tái sinh
Để lại các thế hệ tương lai sự lựa chọn hay
khả năng giống như chúng ta hiện nay
F. Một số vấn đề khác:
1. Chín cách để phát triển bền vững
F. Một số vấn đề khác:
2. Các nguyên tắc về phát triển bền vững
1. Con người là trung tâm của những mối quan tâm
về sự phát triển lâu dài.
2. Phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và
những nguyên tắc của Luật pháp Quốc tế.
3. Thực hiện phát triển để đáp ứng một cách bình
đẳng những nhu cầu về phát triển và môi trường
của các thế hệ hiện nay và tương lai.
4. Bảo vệ môi trường nhất thiết phải là bộ phận cấu
thành của quá trình phát triển và không thể xem
xét tách rời quá trình đó
5. Xoá bỏ nghèo nàn, giảm chênh lệch về mức sống
và để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đại đa số nhân
dân trên thế giới.
6. Dành sự ưu tiên đặc biệt cho nhu cầu của các
nước đang phát triển, nhất là các nước kém phát
triển nhất và những nước dễ bị tổn hại về môi
trường.
7. Hợp tác gìn giữ, bảo vệ và phục hồi sự lành mạnh
và tính toàn bộ của hệ sinh thái của Trái đất.
8. Giảm dần và loại trừ những phương thức sản xuất
và tiêu dùng không bền vững và đẩy mạnh những
chính sách dân số thích hợp.
9. Hợp tác trao đổi kiến thức khoa học, công nghệ và và
chuyển giao công nghệ.
10. Tham gia của dân chúng có liên quan ở cấp độ thích
hợp.
11. Ban hành luật pháp hữu hiệu về môi trường, các tiêu
chuẩn môi trường, và các mục tiêu quản lý.
12. Hợp tác phát huy một hệ thống kinh tế thế giới
thoáng và giúp đỡ lẫn nhau.
13. Chính sách thương mại với những mục đích môi
trường không nên trở thành một phương tiện phân
biệt đối xử độc đoán hay vô lý hoặc một sự ngăn cản
trá hình đối với thương mại quốc tế.
14. Luật quốc gia về trách nhiệm pháp lý và bồi
thường cho nạn nhân của sự ô nhiễm và tác hại
môi trường.
15. Các quốc gia nên hợp tác để ngăn cản sự thay thế
và chuyển giao các quốc gia khác bất cứ một hoạt
động nào và một chất nào gây nên sự thoái hoá
môi trường nghiêm trọng hoặc xét thấy có hại cho
sức khoẻ con người.
16.Để bảo vệ môi trường, các quốc gia cần áp dụng
rộng rãi phương pháp tiếp cận ngăn ngừa tuỳ theo
khả năng từng quốc gia.
17. Đẩy mạnh sự quốc tế hoá chi phí môi trường và sử dụng
biện pháp kinh tế căn cứ vào nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải chịu phí tổn ô nhiễm, với sự quan tâm đúng
mức tới quyền lợi chung và không ảnh hưởng xấu đến nền
thương mại và đầu tư quốc tế.
18. Đối với những hoạt động có thể gây những tác động xấu
tới môi trường cần có sự đánh giá như một công cụ quốc
gia về tác động môi trường và tuân theo quyết định của
một cơ quan quốc gia có thẩm quyền.
19. Các quốc gia cần thông báo ngay cho các quốc gia khác
về bất cứ một thiên tai nào hay tình hình khẩn cấp nào có
thể gây những tác hại đột ngột đối với môi trường của
nước đó. Cộng đồng quốc tế phải ra sức giúp các quốc gia
bị tai hoạ này.
20. Các quốc gia cần phải thông báo trước, kịp thời và
cung cấp thông tin có liên quan cho các quốc gia có
khả năng bị ảnh hưởng về những hoạt động có thể
gây ảnh hưởng xấu đáng kể đến môi trường vượt ra
ngoài biên giới và cần tham khảo ý kiến của các
quốc gia này sớm và có thiện ý.
21. Phụ nữ có một vai trò quan trọng trong quản lý và
phát triển môi trường. Do đó, việc họ tham gia đầy
đủ là cần thiết để đạt được sự phát triển bền vững.
22.Cần huy động tinh thần sáng tạo, những lý tưởng
và sự can đảm của thanh niên thế giới.
23.Nhân dân bản xứ, những cộng đồng của họ và
các cộng đồng khác của địa phương có vai trò
quan trọng trong quản lý và phát triển môi
trường về sự hiểu biết và tập tục truyền thống
của họ.
24.Môi trường và tài nguyên thiên nhiên của các
dân tộc bị áp bức, bị thống trị và bị chiếm đóng
cần phải được bảo vệ.
25.Các quốc gia cần phải tôn trọng luật pháp quốc
tế, bảo vệ môi trường trong thời gian có xung
đột vũ trang và hợp tác để phát triển môi trường
hơn nữa.
26. Hoà bình, Phát triển và Bảo vệ môi trường phụ
thuộc nhau và không thể chia cắt được. Các quốc
gia cần phải giải quyết mọi bất hoà về môi trường
một cách hoà bình và bằng các biện pháp thích
hợp theo Hiến chương Liên hợp quốc.
27.Mọi quốc gia và dân tộc cần hợp tác có thiện ý
với tinh thần chung lưng đấu cật trong việc thực
hiện các nguyên tắc được thể hiện trong bản
tuyên bố này và trong sự phát triển hơn nữa luật
pháp quốc tế trong lĩnh vực phát triển bền vững.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_19_phat_trien_ben_vung_2676.pdf