Kinh tế lượng - Chương 4: Phúc lợi xã hội cho con người với phát triển kinh tế

Ngưỡng nghèo (chuẩn nghèo): là một mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản cho con người có thể tiếp tục tồn tại. WB đã đưa ra chuẩn nghèo dưới 1 đôla và 2 đôla cho 1 ngày (theo sức mua tương đương) để có thể chi tiêu nhằm đảm bảo cung cấp năng lượng tối thiểu cần thiết là 2100 calo/người/ngày. Việt nam : Chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 đối với khu vực nông thôn là 200.000 đồng/người/tháng; đối với khu vực thành thị là 260.000 đồng/người/tháng Chuẩn nghèo ở Việt Nam năm 2009 là mức 300.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và 390.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị

ppt30 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế lượng - Chương 4: Phúc lợi xã hội cho con người với phát triển kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4 Phúc lợi xã hội cho con người với phát triển kinh tế* I. Công bằng xã hội1. Quan niệm về công bằng xã hội2. Công bằng trong phân phối thu nhập - Các hình thức phân phối thu nhập - Đánh giá công bằng xã hội trong phân phối thu nhập3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội *1. Quan niệm về công bằng xã hộiSự phù hợp giữa vai trò thực tiễn của cá nhân (nhóm xã hội) với địa vị của họ trong đời sống xã hội, giữa quyền và nghĩa vụ, giữa làm và hưởng, giữa lao động và sự trả công, giữa tội phạm và sự trừng phạt, giữa công lao và sự thừa nhận của xã hội. Sự không phù hợp trong những quan hệ đó được đánh giá là bất công (Từ điển Bách khoa Triết học Maxcơva).Ngân hàng Thế giới định nghĩa công bằng theo hai nguyên tắc cơ bản: Cơ hội công bằngTránh sự cùng khổ tuyệt đối: *2. Công bằng xã hội trong phân phối thu nhậpCông bằng xã hội có nội hàm rộng hơn nhiều so với công bằng trong phân phối thu nhậpCông bằng trong phân phối thu nhập được quan tâm hàng đầu vì là khía cạnh quan trọng nhất đồng thời là kết quả tổng hợp của các khía cạnh khácCó 2 hình thức phân phối thu nhập: phân phối theo chức năng (phân phối lần đầu) và phân phối lại chủ yếu thông qua chính sách điều tiết của Nhà nước*Đánh giá công bằng xã hội trong phân phối thu nhập 1. Hệ số chênh lệch thu nhập (Chi tiêu) giữa nhóm dân cư giàu nhất và nghèo nhấtChia toàn bộ dân cư thành các nhóm (5 hoặc 10 nhóm) bằng nhau căn cứ mức thu nhập của họ.Xác định tổng mức thu nhập của từng nhóm và sắp xếp theo thứ tự tăng dầnTính mức chênh lệch: Chênh lệch càng lớn thì BBĐ càng cao và ngược lại*Đánh giá công bằng xã hội trong phân phối thu nhập Chênh lệch thu nhập giữa nhóm giàu và nhóm nghèo ở một số quốc gia*Đánh giá công bằng xã hội trong phân phối thu nhập 2. Đường cong Lorenz Đặt theo tên của nhà thống kê người Mỹ - Conral Lorenz và được xây dựng theo các bước sau: - Phân chia dân cư thành các nhóm bằng nhau (5 hoặc 10 nhóm) căn cứ vào mức thu nhập của họ, xác định tổng thu nhập của từng nhóm. - Lập bảng để tính % thu nhập ứng với các tỷ lệ % dân cư cộng dồn (20%, 40%... dân cư có bao nhiêu % TN). - Trên hệ trục tọa độ với trục tung là % thu nhập cộng dồn, trục hoành là % dân cư cộng dồn vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa 2 đại lượng này *Đánh giá công bằng xã hội trong phân phối thu nhập VD: Vẽ đường cong Lorenz với bảng số liệu dưới đây:Nhóm dân cưThu nhập của nhómTỷ lệ % dân cư cộng dồnTỷ lệ % thu nhập cộng dồnNhóm 15205Nhóm 294014Nhóm 3136027Nhóm 4238050Nhóm 550100100*Đánh giá công bằng xã hội trong phân phối thu nhập *B0 20% 40% 60% 80% 100% dân số cộng dồn5%14%27%50% % thu nhậpcộng dồn 100% Đường thu nhập bình quânĐường cong LorenzAABĐánh giá công bằng xã hội trong phân phối thu nhập 3. Hệ số Gini:Hệ số Gini = Diện tích A giới hạn bởi đường cong Lorenz và đường phân phối bình quânDiện tích (A + B) là diện tích tam giác OAB*Đánh giá công bằng xã hội trong phân phối thu nhập 4. Tiêu chuẩn 40 của WB:Tính toán thu nhập của 40% dân cư có thu nhập thấp nhất. - Nếu tỷ lệ này < 12% thì BBĐ cao - Từ 12% đến 17% - BBĐ trung bình - Trên 17% - BBĐ thấp*3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội Giới thiệu các mô hìnhQuan điểm của Việt Nam*Nghèo đói Khái niệm về nghèo đói Chỉ số đánh giá nghèo đói Vấn đề nghèo đói ở Việt nam Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói Kinh nghiệm các nước Đông Á và giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo ở VNKhái niệm về nghèo đói“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư­ không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế-xã hội và phong tục tập quán của các địa phương.” “nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư­ không được đảm bảo những nhu cầu cơ bản tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống”.Nghèo lương thực thực phẩm (đói) *Các khái niệm khác về nghèo Con người được xem là nghèo khổ khi thu nhập của họ rơi xuống dưới mức thu nhập trung bình của cộng đồng. Khi đó họ không thể thỏa mãn những gì mà cộng đồng coi là cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức. (Galbraith)Nghèo đói đồng nghĩa với ở nhà tranh, không có đủ đất đai, không có trâu bò, ti vi, con cái thất học, ốm đau không đi khám chữa bệnh.. (Bộ LĐTBXH, 2003)*Tình trạng nghèo đói *Làm thế nào nhận ra người nghèo ???*Phương pháp xác định nghèo đóiNgưỡng nghèo (chuẩn nghèo): là một mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản cho con người có thể tiếp tục tồn tại. WB đã đưa ra chuẩn nghèo dưới 1 đôla và 2 đôla cho 1 ngày (theo sức mua tương đương) để có thể chi tiêu nhằm đảm bảo cung cấp năng lượng tối thiểu cần thiết là 2100 calo/người/ngày.Việt nam : Chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 đối với khu vực nông thôn là 200.000 đồng/người/tháng; đối với khu vực thành thị là 260.000 đồng/người/tháng Chuẩn nghèo ở Việt Nam năm 2009 là mức 300.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và 390.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị *Phương pháp xác định nghèo *Chỉ số đo lường nghèo đói*Chỉ số đo lường (tiếp)*Nghèo đói ở Việt namTốc độ giảm nghèo nhanh sau cải cách kinh tế Tỷ lệ nghèo đói không đồng đều giữa các địa phương, các nhóm dân cưPhần lớn người nghèo ở nông thôn, rất dễ bị tổn thương bởi các rủi roSố lượng người sống quanh ngưỡng nghèo còn lớn, nguy cơ tái nghèo cao*Bản đồ nghèo đói ở Việt nam*Nguyên nhân của nghèo đóiNhững tác động của chính sách vĩ mô và cải cách Điều kiện sốngNguồn lực hạn chế (vốn, đất đai, lao động) và nghèo nàn Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định Qui mô gia đình lớn và đông conRủi ro cá nhân (ốm đau, bệnh tật..) và rủi ro khách quan (thiên tai)*Kinh nghiệm giảm nghèo ở Đông Á*Kinh nghiệm giảm nghèo ở Đông Á*Kinh nghiệm giảm nghèo ở Đông Á*Kinh nghiệm giảm nghèo ở Đông Á*Các khó khăn với giảm nghèo ở Việt nam hiện nayTăng trưởng cao để giảm nghèo và ổn định vĩ mô Chính sách phân phối kết quả của tăng trưởngGiảm nghèo đói ngày càng khó hơn*Giải pháp xóa đói giảm nghèo là gìNên cho cần câu hay cho con cá ???Đọc thêm trong giáo trình*

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptchuong_4_3265.ppt