Khu hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng: đa dạng sinh học và yếu tố ảnh hưởng - Trần Thị Thu Thủy

Phia Oac – Phia Den Natural Protected Area belong to Nguyen Binh district, Cao Bang province which is located in the highland, terrain, forestry land area accounts for 84% of the total area in which mainly natural forest on the limestone. The study area includes the limestone mountain ranges with many high peaks, steep slope, average elevation 1160-1328m, gradient from 30 to 400, some where over 450. The components of rare and endangered plants in the study area is very diverse with 33 species, 27 genera and 20 families of the three branches of vascular plants named in the Vietnam Red Book, IUCN Red List. Especially, the first time the new distribution of a population of Xanthocyparis vietnamensis on the limestone mountains at elevations between 1285 - 1328m and populations of Paphiopedilum emersonii are identified and recorded, currently at critically endangered CR in the IUCN Red List that is distributed on limestone slopes at elevations between 1230-1278m. The results of this study is also identified 5 ecological and environmental factors impact to distribution of floristic in this area

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khu hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng: đa dạng sinh học và yếu tố ảnh hưởng - Trần Thị Thu Thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Thị Thu Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 107 - 112 107 KHU HỆ THỰC VẬT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Hoàng Văn Hùng Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Khu Bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng là vùng núi cao, có địa hình chia cắt, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới 84% tổng diện tích tự nhiên trong đó diện tích rừng chủ yếu là rừng tự nhiên trên núi đá vôi. Khu vực nghiên cứu là các dải núi đá vôi với nhiều đỉnh cao, độ dốc lớn, độ cao trung bình 1160 - 1328m, độ dốc từ 30 - 400, có nơi >45 0. Kết quả bƣớc đầu đã xác định đƣợc thành phần thực vật quý hiếm và nguy cấp tại khu vực nghiên cứu là rất đa dạng, có tới 33 loài, 27 chi và 20 họ thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch khác nhau có tên trong sách đỏ, danh lục đỏ IUCN. Đặc biệt lần đầu tiên vùng phân bố mới một quần thể Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis trên núi đá vôi ở độ cao từ 1285 - 1328 m và quần thể Lan hài hƣơng duyên Paphiopedilum emersonii hiện đang ở mức cực kỳ nguy cấp CR phân bố trên sƣờn núi đá vôi ở độ cao từ 1230 – 1278m. Kết quả nghiên cứu cũng đã xác định đƣợc 5 yếu tố sinh thái môi trƣờng chính tác động tới sự phân bố của khu hệ thực vật tại đây. Từ khóa: Đa dạng sinh học, khu hệ thực vật, KBTTN Phia Oắc – Phia Đén, yếu tố sinh thái môi trường ĐẶT VẤN ĐỀ* Rừng nhiệt đới và á nhiệt đới chỉ chiếm khoảng 7% diện tích bề mặt Trái Đất, song chúng chứa trong mình tới 50% tổng số loài thực vật [6]. Những vùng này là những nơi quan trọng về đa dạng sinh học, chứa đựng nhiều loài thực vật có mạch bản địa, tính tự nhiên và nguyên vẹn của các khu vực sinh thái quan trọng này đang bị tác động mạnh hơn bao giờ hết [6]. Tính đa dạng sinh học cao này là một phần do yếu tố đai cao, bao gồm cả các tiểu khí hậu, tạo ra các loài chuyển tiếp sinh thái và ít tác động của con ngƣời so với rừng ôn đới và hàn đới [5]. Rừng nhiệt đới ẩm có hệ sinh thái trên cạn giầu nhất về sức sản xuất sinh khối và đa dạng sinh học. Chúng cung cấp 15% gỗ thƣơng phẩm cho thế giới, tạo đời sống cho 140 triệu ngƣời [1]. Tuy nhiên, hiện nay tính đa dạng sinh học đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng do việc mở rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp, và bị khai thác quá mức v.v. [4]. * Tel: 01672 889888, Email: tientungtang.cb@gmail.com Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Phia Oắc – Phia Đén thuộc xã Ca Thành, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng có diện tích là 3.700 ha. Khu vực này có hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi độc đáo lƣu giữ nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm [6]. Hiện tại, khu vực này cũng bị tác động tiêu cực của một số ngƣời dân địa phƣơng và các vùng lân cận đã và đang khiến rừng dần mất đi một trong những hệ sinh thái đặc thù. Trong khi đó, khả năng phục hồi rừng trên núi đá là rất chậm và khó khăn [3]. thông ố [2]. Trần Thị Thu Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 107 - 112 108 Việc nghiên cứu có hệ thống về ĐDSH khu hệ thực vật (HTV), điều kiện sinh thái môi trƣờng (STMT), từ đó xác định ảnh hƣởng và mối tƣơng quan giữa các yếu tố STMT với sự phân bố của một số loài thực vật tại KBTTN là việc làm cần thiết và rất cấp thiết. VẬT LIỆU,PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu. - Các loại thƣớc đo: thƣớc kẹp, thƣớc dây 100m UTS, thƣớc Blumeiss - Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm để xác định pH, GPS Trimble Juno SB, bản đồ hành chính. - Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 1/2013-1/2014. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phương pháp kế thừa: Kế thừa các số liệu, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp liệt kê tự do trong sinh thái học và phân loại thực vật: xác định các loài thực vật xuất hiện trong các ô tiêu chuẩn (OTC). Điều tra ô tiêu chuẩn: Thu thập số liệu trực tiếp ngoài thực địa trên các ô tiêu chuẩn 1000 m2 (50m x 20m), đƣợc phân bố ngẫu nhiên, 10 ô. Ô dạng bản đƣợc bố trí theo các đƣờng chéo, đƣờng vuông góc và các cạnh của ô tiêu chuẩn. Ngoài ra dọc hai bên tuyến điều tra còn đặt các ô dạng bản phụ để thu thập số liệu bổ sung. Phân loại dạng sống đƣợc xác định theo Raunkiaer (1934) [6]. Sử dụng phƣơng pháp của Thái Văn Trừng để mô tả cấu trúc thảm thực vật [4]. Và các công trình đã công bố [3, 4, 5, 6]. - , m .v. - - Component Analysis (PCA). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Đa dạng sinh học Khu hệ thực vật tại Khu BTTN Phia Oắc – Phia Đén. Kết quả nghiên cứu trên diện tích rừng thôn Cau Lù, Xiền Pèng, Tả Phình của xã Ca Thành, bƣớc đầu đã phát hiện, giám định và lập đƣợc danh lục các loài cây quý hiếm cho 3 ngành nhƣ sau: Dƣơng xỉ - Polypodiophyta, Ngành thông – Pinophyta, Mộc lan – Magnoliophyta Thành phần thực vật tại khu vực nghiên cứu có tới 33 loài thực vật quý hiếm và nguy cấp, thuộc 27 chi, 20 họ thuộc 3 ngành thực vật khác nhau. Kết quả này cho thấy mức độ da dạng các loài thực vật quý hiếm và nguy cấp tại khu vực nghiên cứu là rất cao. Mức độ đa dạng trong từng họ giữa các ngành cũng khác nhau đƣợc thể hiện qua số loài của mỗi họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Họ có nhiều loài quý hiếm và nguy cấp nhất là họ Lan (Orchidaceae) với 8 loài chiếm 24,2%, họ thông (Pinaceae) có số loài quý hiếm và nguy cấp nhiều thứ hai với 3 loài chiếm 9,1% tổng số loài thực vật quý hiếm của khu vực. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 33 loài thực vật quý hiếm và nguy cấp tại khu vực nghiên cứu trong đó có 8 loài ở cấp độ thế giới (IUCN 2011) chiếm 24,2% tổng số loài nghi nhận, đặc biệt có loài cực kỳ nguy cấp của thế giới lần đầu tiên đƣợc phát hiện phân bố tại khu vực là loài Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis Farjon et Hiep 2002. ở cấp cực kỳ nguy cấp CR B2ab và loài Lan hài hƣơng duyên Paphiopedilum emersonii ở cấp cực kỳ nguy cấp CR A2c. Trong các loài quý hiệm đƣợc ghi nhận có tới 16 loài (7 loài thuộc nhóm IA và 9 loài thuộc nhóm IIA) đƣợc ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/06/2006 chiếm 48,5% tổng số loài quý hiếm và nguy cấp. Kết quả nghiên cứu nghi nhận 33 loài nguy cấp và quý hiếm theo sách đỏ Việt Nam 2007, trong đó có 3 loài ở cấp cực kỳ nguy cấp (CR) chiếm 9,09%, 16 loài ở cấp nguy cấp (EN) chiếm 48,48% và 14 loài ở cấp VU chiếm 42,42%. Trần Thị Thu Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 107 - 112 109 Đa dạng các loài cây quý hiếm và nguy cấp trong các kiểu rừng tại khu vực nghiên cứu + Kiểu rừng thái rừng Trúc + gỗ Kiểu này hoàn toàn nằm ở khu vực lũng và chân núi, có diện nhỏ, tỷ lệ đá lộ đầu khoảng 40%, bị tác động mạnh của con ngƣời. Trạng thái rừng này ở độ cao khoảng 1200m thƣờng có cấu trúc 3 tầng, trong đó có 1 tầng cây vầu gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng thảm tƣơi. Thành phần chủ yếu là Trúc, Quếch (Chisocheton paniculatus), Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), Dẻ - Fagaceae (Lithocarpus balansea, Lithocarpus corneus, Quercus bambusifolia, Castanopsis indica); Kháo (Phoebe macrocarpa, Machilus thunbergii). Có 04 loài cây quý hiếm và nguy cấp đƣợc ghi nhận tại trong trạng thái này là Thổ tế tân - Asarum caudigerum Hance, Dó đất Cúc Phƣơng - Balanophora cucphuongensis N.T. Ban, Bát giác liên - Podophyllum tonkinense Gagnep và Đảng sâm - Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. + Kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng lá kim trên núi đá vôi Kiểu này chỉ phân bố trên đỉnh và các khu vực xung quanh đỉnh núi có độ cao từ 1250 đến 1330 m. Có ƣu hợp chính là các loài Thiết sam giả (Pseudotsuga brevifolia) và Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga sinensis), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pelgeri) mọc xen lẫn với các cây lá rộng nhƣ Eleocapus sp, Sinosideroxylon wightianum Hook, Ficus sp và Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis Farjon et Hiep 2002 ở một số đỉnh núi ở khu vực nghiên cứu. Đây là trạng thái rừng lùn có độ cao trung bình từ 10-15m. Trong kiểu rừng này chúng tôi ghi nhận 8 loài thực vật quý hiếm và nguy cấp nhƣ Thông đỏ bắc - Taxus chinensis (Pilg.) Rehder, Thiết sam giả - Pseudotsuga brevifolia, Thiết sam giả lá ngắn - Pseudotsuga sinensis, Thông pà cò - Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang, Hài mạng đỏ tía - Paphiopedilum emersonii, Pơ mu - Fokienia hodginsii Henry et Thomas, Mã hồ - Mahonia nepalensis, và Bách vàng - Xanthocyparis vietnamensis Farjon et Hiep 2002. + Kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác/bị tác động mạnh Kiểu này gặp ở tất cả các tuyến điều tra, phân bố ở khu vực chân và sƣờn núi, gần với các con đƣờng mòn đi lại thuận lợi do ngƣời dân tạo ra để khai thác tài nguyên rừng nhiều năm nay. Do tác động của khai thác, trữ lƣợng của kiểu rừng này thấp. Thành phần gồm các loài chính Nghiến (Exentrodendron tonkinense), Trai (Garcinia fragraeoides), Dẻ gai (Castanopsis indica), Cà lồ (Caryodaphnosis baviensis), Re (Cinnamomum bejolghota, Cinnamomum iners), Sếu (Celtis ssp), Trâm (Syzygium), Mán đỉa (Archidendron balansae), Vàng anh (Saraca dives), Máu chó (Knema pierei)... Các loài cây quý hiếm và nguy cấp trong trạng thái rừng này bao gồm 24 loài thuộc 19 chi, 15 họ chiếm 72,72 % tổng số loài, 70,37 % tổng số chi, 75.% tổng số họ. Các loài trong họ Lan (Orchidaceae) chiếm phần lớn và loài khác nhƣ Re hƣơng - Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn, Sến mật - Madhuca pasquieri (Dubard) H. J, Đuôi ngựa - Rhoiptelea chiliantha, Thổ tế tân - Asarum caudigerum Hance, Phá lửa - Tacca subflabellata P. P. Ling & C. T. Ting, Hoàng tinh cách - Disporopsis longifolia Craib, Trân châu cheng - Lysimachia chenii. Củ dòm - Stephania dielsiana Y.C. Wu, Trọng lâu nhiều lá - Paris polyphylla, Dần tòong - Gynostemma pentaphyllum, Mã hồ - Mahonia nepalensis DC. 1821, Dó đất Cúc Phƣơng - Balanophora cucphuongensis N.T. Ban, Hoàng tinh đốm - Polygonatum punctatum Royle, Tắc kè đá - Drynaria bonii... + Kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy Trạng thái này thƣờng là những khoảnh nhỏ ở vùng chân núi liền kề với rừng nguyên sinh hay rừng thứ sinh bị khai thác kiệt. Thành phần gồm các loài cây tiên phong ƣa sáng mọc nhanh. Có các ƣu hợp sau: Thôi ba (Alangium chinense) + Thôi chanh (Alangium kurzii) + Đu đủ gai (Trevesia palmata) Côm (Elaeocarpus apiculatus) + Chòi mòi (Antidesma acidium, Antidesma fordii) + Thẩu tấu (Aporosa sphaerosperma, Aporosa villosa); Ba soi (Macaranga denticulata) + Ba bét (Mallotus Paniculatus); Ràng ràng Trần Thị Thu Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 107 - 112 110 (Ormosia fordiana) + Dẻ gai (Castanopsis indica) + Chẹo (Engelhardtia roxburghiana) + Bời lời (Litsea umbellata, Litsea verticillata). Trong trạng thái rừng này do bị tác động mạnh nên chỉ xuất hiện hai loài cây quý hiếm là Đảng sâm - Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. Và Dần tòong Gynostemma pentaphyllum. Đa dạng về dạng sống Dạng sống là biểu hiện tổng hợp kết quả thích ứng lâu dài của thực vật với điều kiện sống, là biểu hiện bên ngoài phản ánh tính thống nhất giữa thực vật với hoàn cảnh ở mức độ nhất định. Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của loài. Mỗi hệ sinh thái là tổng hợp tƣơng quan dạng sống các loài với các nhân tố sinh thái của nơi chúng đang sống. Dựa theo phân loại của Raunkiaer (1934) dạng sống của thực vật tại khu vực nghiên cứu qua phân tích có 3 nhóm dạng sống cơ bản: Mối quan hệ giữa thực vật và các yếu tố môi trƣờng điển hình của Khu BTTN Phia Oắc – Phia Đén Thành phần thực vật trong 10 OTC biến động từ 15-56 loài/1000m2, trong khi đó thành phần thực vật ở các hệ sinh thái rừng nhiệt đới khác thƣờng biến động từ 58-150 loài/1000m 2 . Mối quan hệ giữa các loài thực vật trong 5 OTC 10 OTC đƣợc lập ở các trạng thái rừng khác nhau, đại diện cho các trạng thái rừng khác nhau. Biểu đồ 1: Hệ số tương quan về thành phần loài thực vật giữa 10 OTC Từ biểu đồ 1 ta thấy: hệ số tƣơng đồng về thành phần loài biến động từ 83-100% (similarlity), cao nhất là các OTC 3+4 và OTC 5+9 và OTC 2+6 có hệ số đồng dạng cao nhất trên 93%. Kết quả của quá trình nghiên cứu trên cho ta thấy quá trình phát triển của thực vật bị ảnh hƣởng của quá trình tiến hóa và quá trình phát sinh loài mới nhằm duy trì khả năng sinh tồn. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên chƣa tìm ra đƣợc tất cả các mối quan hệ với nhau, cần mở rộng khu vực nghiên cứu để có một kết quả tổng quan nhất và đem lại hiệu quả cao. Mối quan hệ giữa các yếu tố STMT với sự phân bố của thực vật. Địa hình và điều kiện sinh thái đã đƣợc coi là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến phân bố các loài thực vật trên cả hai quy mô khu vực và địa phƣơng [4]. Vai trò của các yếu tố khác cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến sự tồn tại của thực vật, đặc biệt là các biến STMT [5]. Biểu đồ 2: Mối quan hệ giữa các yếu tố STMT với HTV (stress: 0,14) Biểu đồ 2 cho ta thấy HTV và các cây quý hiếm tại khu vực nghiên cứu có quan hệ mật thiết với một số yếu tố sinh thái nhất định nhƣ: độ cao, hướng phơi, yếu tố đất đai và chế độ nước mặt. Trong khi đó các yếu tố cơ học đã tác động đến trạng thái rừng là tƣơng đối lớn, tác động đến cả cây ƣu thế tầng trên và cây ƣu thế tầng dƣới. Biểu đồ 3 cho ta thấy các yếu tố STMT với HTV trong các OTC có sự tƣơng quan chặt Trần Thị Thu Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 107 - 112 111 chẽ với nhau, OTC 3+4 có sự liên quan mật thiết nhất và có ý nghĩa nhất, vì trong biểu đồ 2 OTC tiến gần tới giá trị 0 tại cột PC2. Tƣơng tự OTC 2+6 có sự tƣơng quan khá khăng khít trên biểu đồ cho thấy 2 OTC tiến gần tới giá trị 0 tại cột PC1. Biểu đồ 3: Tương quan giữa các yếu tố ST với HTV trong các OTC (Principal Component Analysis) Kết quả của quá trình nghiên cứu cho ta thấy các yếu tố STMT và HTV có sự tƣơng quan với nhau tại các OTC đặt tại các trạng thái rừng khác nhau. Khi phân tích riêng biệt mối quan hệ của từng OTC, kết quả vẫn thể hiện HST có mối quan hệ chặt chẽ với sự phân bố của các loài thực vật đặc thù và thành phần loài thực vật chủ yếu vẫn là Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri), Hồng bì rừng (Clauena duniana), Nghiến (Exentrodendron tonkinensis), Kim tuyến (Anoectochilus setaceus) và các loài cây này cùng có quan hệ mật thiết với loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis). Trong đó, Thông tre lá ngắn có tần suất xuất hiện lớn từ 35-50 cá thể/1000m2. Biểu đồ 4: Mối quan hệ tương tác giữa các loài thực vật trong các OTC và HTV trong khu vực nghiên cứu KBTNT Tuy vậy, khi phân tích cả HTV trong 10 OTC, kết quả chỉ ra rằng có các nhóm thực vật kết hợp với nhau chặt chẽ, trong khi trên một diện tích nhỏ chúng lại không thể hiện đƣợc mối quan hệ. Vì vậy, khi nghiên cứu về sự phân bố của các loài thực vật và mối quan hệ của chúng với nhau ta cần phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. KẾT LUẬN Bƣớc đầu xác định đƣợc thành phần loài thực vật quý hiếm và nguy cấp tai KBTTN gồm: 33 loài thuộc 27 chi, 20 họ thuộc 3 ngành thực vật khác nhau. Trong đó có 8 loài ở cấp độ thế giới (IUCN, 2011) chiếm 24,2% tổng số loài ghi nhận. Và 16 loài (7 loài thuộc nhóm IA và 9 loài thuộc nhóm IIA) đƣợc ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/06/2006 chiếm 48,5% tổng số loài quý hiếm và nguy cấp. Thành phần các loài thực vật quý hiếm trong các kiểu rừng là khác nhau. Kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác/bị tác động có độ da dạng về thành phần các loài cây quý hiếm và nguy cấp là cao nhất bao gồm 24 loài thuộc 19 chi, 15 họ chiếm 72,72 % tổng số loài, 70,37 % tổng số chi, 75.% tổng số họ, kiểu rừng có loài Lan hài hƣơng duyên Paphiopedilum emersonii Koop. & P.J.Cribb (N.T. Tich) N.T.Tich ở cấp cực kỳ nguy cấp CR A2c. Kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng lá kim trên núi đá vôi có số lƣợng loài quý hiếm là 8 loài đứng thứ hai về mức độ tập trung các loài nguy cấp, trạng thái này có loài Bách vàng - Xanthocyparis vietnamensis Farjon et Hiep 2002. ở cấp cực kỳ nguy cấp CR B2ab. Đa dạng về dạng sống của thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu khá phong phú, có 3 dạng sống chính là cây chồi trên mặt đất, cây chồi sát mặt đất và nhóm chồi ẩn. Tỷ lệ nhóm các dạng sống có khác nhau, nhóm có tỷ lệ cao nhất là nhóm chồi trên mặt đất (Ph) chiếm 78,79%, dạng sống ít nhất nhóm chồi ẩn (Cr) 3,03%. HTV và các cây quý hiếm tại khu vực nghiên cứu có quan hệ mật thiết với một số yếu tố sinh thái nhất định nhƣ: độ cao, hướng phơi, Trần Thị Thu Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 107 - 112 112 yếu tố đất đai và chế độ nước mặt. Trong khi đó các yếu tố cơ học đã tác động đến trạng thái rừng là tƣơng đối lớn, tác động đến cả cây ƣu thế tầng trên và cây ƣu thế tầng dƣới. Sự phân bố của các loài thực vật đặc thù và thành phần loài thực vật chủ yếu vẫn là Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri), Hồng bì rừng (Clauena duniana), Nghiến (Exentrodendron tonkinensis), Kim tuyến (Anoectochilus setaceus) và các loài cây này cũng có quan hệ mật thiết với loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis). Trong đó, Thông tre lá ngắn có tần suất xuất hiện lớn từ 35-50 cá thể/1000m2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Le Brocque, A. F., Buckney, R.T. (2003). "Species richness-environment relationship within coastal sclerophyll and mesophyll vegetation in Ku-ring-gai Chase National Park, New South Wales, Australia." Austral Ecology. 28: 404-412. 2. Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học (2009), Xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học. Tổng cục Môi trƣờng, Hà Nội. 3. Loc, P. K., Hiep, N. T., and Averyanov, L. (2006). “Systematic structure of the Vietnamese Flora and Threatened gymnosperm species of Vietnam, their presence in protected areas.” Vietnam Forestry Review.. 1: 18-20. 4. Hoàng Văn Hùng, La Quang Độ, Dƣơng Thị Ngân (2013), “Nghiên cứu một số nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến sự phân bố của cây Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 9: 145-150. 5. Phan Ke Loc, Nguyen Tien Hiep & L. Averyanov (1999), “Núi đá vôi Cao Bằng có gì mới về mặt thực vật”, Bảo vệ và phát triển bền vững rừng và đa dạng sinh học trên vùng núi đá vôi của Việt Nam, Viện Điều tra quy hoạch rừng. 6. Đặng Kim Vui, Trần Đức Thiện, La Thu Phƣơng, Trần Quang Diệu, La Quang Độ (2013), “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật quý hiếm và nguy cấp tại xã Ca Thành, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 4: 9-15. SUMMARY FLORISTIC OF PHIA OAC – PHIA DEN NATURAL PROTECTED AREA AT NGUYEN BINH DISTRICT, CAO BANG PROVINCE: BIODIVERSITY AND IMPACTING FACTORS Tran Thi Thu Thuy * , La Quang Do, Hoang Van Hung College of Agriculture and Forestry – TNU Phia Oac – Phia Den Natural Protected Area belong to Nguyen Binh district, Cao Bang province which is located in the highland, terrain, forestry land area accounts for 84% of the total area in which mainly natural forest on the limestone. The study area includes the limestone mountain ranges with many high peaks, steep slope, average elevation 1160-1328m, gradient from 30 to 40 0 , some where over 45 0 . The components of rare and endangered plants in the study area is very diverse with 33 species, 27 genera and 20 families of the three branches of vascular plants named in the Vietnam Red Book, IUCN Red List. Especially, the first time the new distribution of a population of Xanthocyparis vietnamensis on the limestone mountains at elevations between 1285 - 1328m and populations of Paphiopedilum emersonii are identified and recorded, currently at critically endangered CR in the IUCN Red List that is distributed on limestone slopes at elevations between 1230-1278m. The results of this study is also identified 5 ecological and environmental factors impact to distribution of floristic in this area. Keywords: Biodiversity, floristic, ecological environmental factors, Phia Oac – Phia Den Natural Reserve Ngày nhận bài:17/2/2014; Ngày phản biện:28/2/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN * Tel: 01672 889888, Email: tientungtang.cb@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_42192_46038_116201414331017_3477_2048694.pdf
Tài liệu liên quan