Major objective of the study is to study suitable groundnut and soybean varieties in order to
grow in non irrigated rice field (dependent on rain). Field trails included 5 soybean varieties
and 6 groundnut varieties which are potential high yield varieties. Research results indicated
that the soybean variety DT96 and groundnut variety L14 are suitable to soil and ecosystem
condition of Dong Hy district. These varieties have been grown on spring season in mono rice
crop system. This new model of farming system is high economic effectiveness.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định giống đậu tương và giống lạc thích hợp trên đất một vụ lúa tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 61(12/2): 91 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG ĐẬU TƢƠNG VÀ GIỐNG LẠC
THÍCH HỢP TRÊN ĐẤT MỘT VỤ LÚA TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Lợi* , Trần Ngọc Ngoạn , Đặng Văn Minh
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các giống cây trồng phù hợp sản xuất trên đất 1 vụ lúa nhƣ: lạc
và đậu tƣơng. Thử nghiệm bao gồm 5 giống đậu tƣơng và 6 giống lạc tuyển chọn từ các giống có tiềm
năng năng suất cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống đậu tƣơng DT96 năng suất đạt trung bình 31,3
tạ/ha và giống lạc L14 năng suất đạt 42,4 tạ/ha phù hợp với điều kiện đất đai và sinh thái huyện Đồng
Hỷ. Các giống này đã đƣợc đƣa vào mô hình canh tác vụ xuân trên đất 1 vụ lúa đạt hiệu quả kinh tế cao.
Từ khóa: Cây trồng vụ xuân; Đất không chủ động nước.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Đồng Hỷ là một huyện miền núi của
tỉnh Thái Nguyên, theo số liệu thống kê Đồng
Hỷ vẫn còn 1381 ha đất canh tác nhờ nƣớc
trời (không chủ động nƣớc) [3]. Trong điều
kiện đồng ruộng chƣa có hệ thống tƣới thì
việc nghiên cứu chọn cây trồng cạn để gieo
trồng trong vụ xuân là hết sức cần thiết. Việc
tăng vụ trên diện tích 1 vụ trƣớc hết là làm
tăng thu nhập cho ngƣời dân, góp phần cải
thiện và nâng cao đời sống tinh thần cho
ngƣời dân nơi đây. Theo Đào Thế Tuấn [4],
việc tăng vụ là tăng độ che phủ cho đất hạn
chế sự bốc hơi vật lý, làm chậm quá trình
khoáng hóa chất hữu cơ giữ cho đất có độ ẩm
và kết cấu tốt hơn. Mặt khác đất một vụ trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ theo điều tra cho thấy
phần lớn là có độ dốc khá lớn, do vậy việc
tăng vụ đối với những chân đất này còn có vai
trò trong việc hạn chế đƣợc xói mòn. Mục
tiêu của đề tài là nghiên cứu giống cây trồng
vụ xuân phù hợp trên đất một vụ lúa nhằm
tăng năng suất và hiệu quả kinh tế của hệ
thống cây trồng.
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Thí nghiệm các giống cây trồng vụ xuân bao
gồm: 05 giống đậu tƣơng và 06 giống lạc.
Giống đậu tƣơng gồm: DT96; KT3; Tứ quý
xanh; VX92 và giống DT84 (là giống dùng
làm đối chứng). Giống lạc gồm: MD07;
MD09; L08; L12; L14 và giống lạc đỏ Bắc
Tel: 0915212958 or 0280 3856970
Giang (là giống dùng làm đối chứng). Đây là
các giống mới có tiềm năng cho năng suất cao.
- Sử dụng các giống đƣợc chọn lựa để đƣa
vào mô hình canh tác:
Cây trồng (màu) vụ xuân – Lúa mùa.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Các thí nghiệm đồng ruộng đƣợc bố trí theo
kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, mỗi giống
là một công thức thí nghiệm, diện tích
15m
2
/lần nhắc lại. Thí nghiệm đƣợc nhắc lại 3
lần, diện tích thí nghiệm các giống đậu tƣơng
là 225 m2; diện tích thí nghiệm các giống lạc
là 270 m2. Các biện pháp kỹ thuật canh tác áp
dụng theo quy trình khảo nghiệm đậu đỗ của
Bộ NN& PTNT. Bố trí thí nghiệm đồng ruộng
và xây dựng mô hình trên đồng ruộng của
nông dân (làm liên tục từ năm 2004 – 2008).
Thời gian tiến hành làm thí nghiệm vào các vụ
xuân trên đất 1 vụ lúa tại xã Văn Hán, huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu xác định giống đậu
tƣơng thích hợp ở vụ xuân trên đất 1 vụ tại
huyện Đồng Hỷ,Thái Nguyên
Về tình hình sinh trƣởng và phát triển của các
giống đậu tƣơng tham gia thí nghiệm, chúng
tôi đã tiến hành theo dõi. Đặc biệt là chỉ tiêu
về chiều cao cây của các giống tham gia thí
nghiệm, vì đây là một trong những chỉ tiêu có
liên quan tới khả năng phân cành của đậu
tƣơng, do vậy có ảnh hƣởng gián tiếp tới năng
suất của các giống tham gia thí nghiệm. Kết
quả theo dõi đƣợc thể hiện qua bảng 01 sau:
Nguyễn Thị Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 61(12/2): 91 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
Bảng 1. Kết quả theo dõi về chiều cao cây của các giống đậu tƣơng
tham gia thí nghiệm trong vụ xuân trên đất 1 vụ lúa
TT
Giống Chiều cao cây (cm) So sánh
cm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 TB
1 DT84 (đối chứng) 42,6 47,8 48,2 46,6
2 DT96 74,4 73,8 75,6 74,6 28,0
3 KT5 60,1 58,5 58,8 59,1 12,5
4 Tứ quý xanh 66,9 65,2 66,1 66,0 20,0
5 VX92 55,0 54,4 56,2 55,2 8,6
CV% 1,37 1,40 1.98
LSD05 1,55 1,24 2,28
Kết quả theo dõi chiều cao cây của các giống
đậu tƣơng tham gia thí nghiệm qua các năm
từ 2004 đến năm 2006 cho thấy với sự biến
động đồng ruộng CV% dao động từ 1,37 đến
1,98 và sự sai khác có ý nghĩa giữa các giống
LSD05 từ 1,24 đếm 2,28 cho thấy tất cả các
giống tham gia thí nghiệm đều có chiều cao
hơn hẳn so với giống đối chứng, riêng có 2
giống đạt chiều cao hơn đối chứng chắc chắn
là giống DT96 (74,6 cm) và Tứ quý xanh (66
cm). Về khả năng chống chịu sâu bệnh của
các giống đậu tƣơng tham gia thí nghiệm đều
ở mức khá, khả năng chống đổ tốt. Một trong
những vấn đề quan tâm của các nhà chọn
giống đó là các yếu tố cấu thành năng suất.
Kết quả theo dõi về các yếu tố cấu thành năng
suất của các giống tham gia thí nghiệm đƣợc
thể hiện quả bảng 2. Qua bảng 2 cho thấy: về
chỉ tiêu số quả chắc/cây với sự biến động
đồng ruộng dao động từ 2,39% đến 5,12% và
với độ chính xác 95% thì sự sai khác từ 1,2
đến 2,59 quả/cây, do vậy cho thấy có 2 giống
là DT96 và Tứ quý xanh đạt cao hơn đối
chứng một cách chắc chắn là 3,2 – 6,2 quả.
Chỉ tiêu số hạt chắc/quả với sự biến động
đồng ruộng CV% dao động từ 4,3% đến
7,66% và ở độ chính xác 95% thì sự sai khác
là từ 0,15 – 0,28 hạt/quả, cho nên chỉ có
giống DT96 là đạt cao hơn đối chứng một
cách chắc chắn nhất. Về chỉ tiêu khối lƣợng
1000 hạt CV% dao động từ 0,96% đến 1,12%
và ở độ chính xác 95% thì sự sai khác từ 3,1g
đến 3,6g/1000 hạt, thì cho thấy tất cả các
giống đều đạt cao hơn đối chứng, nhƣng có
giống DT96 là giống có khối lƣợng 1000 hạt
đạt cao hơn hẳn đối chứng vƣợt 40,6g tiếp
theo là giống VX92 vƣợt 9,2g.
Năng suất thực thu của các giống đậu tƣơng
trồng trong vụ xuân trên đất 1 vụ (bảng 3)
khác nhau. Có 3 giống KT5, Tứ quý xanh,
VX92 năng suất đạt từ 21,4 – 22,5 tạ/ha,
cao hơn giống đối chứng DT84 từ 38,4 –
45,1% về năng suất. Giống DT96 cho năng
suất cao nhất đạt trung bình trong 3 năm
nghiên cứu là 31,3 tạ/ha cao hơn giống đối
chứng là 102,1%, đồng thời cũng là giống
đƣợc lựa chọn đƣa vào sản xuất. Qua 3 vụ
nghiên cứu tất cả 4 giống đậu tƣơng thử
nghiệm đều đạt năng suất cao hơn giống đối
chứng DT84 từ 38,4%.
Bảng 3. Năng suất của các giống đậu tƣơng tham gia nghiên cứu thí nghiệm trên đất 1 vụ lúa
Giống
Năng suất (tạ/ha) % so với đối
chứng 2004 2005 2006 Trung bình
DT84 16,5 14,3 15,7 15,5 100
DT96 32,6 30,1 31,3 31,3 202,1
KT5 22,5 21,4 20,5 21,4 138,4
Tứ quý xanh 23,6 22,4 20,0 22,0 141,9
VX92 21,2 22,3 23,8 22,5 145,1
LSD05 1,1 1,9 2,0
CV% 1,4 2,6 2,9
Nguyễn Thị Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 61(12/2): 91 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
Bảng 4. Thời gian sinh trƣởng, chiều cao cây và khả năng chống chịu sâu, bệnh của các giốnglạc
tham gia thí nghiệm ở vụ xuân trên đất 1 vụ lúa
TT Giống
TGST
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
Số cành/cây Chống chịu sâu, bệnh
Cấp
I
Cấp
II
Sâu cuốn
lá (con/m
2
Bệnh héo xanh
(% cây bị hại)
Bệnh hại lá
(điểm từ 1-9)
1 MD09 126 73,67 4,27 2,20 1,2 1,2 3
2 L08 127 76,67 4,20 2,60 1,53 0,81 5
3 L12 124 71,37 4,00 2,33 1,96 1,91 4
4 MD07 123 70,00 4,40 2,80 0,73 0,30 2
5 L14 125 74,67 4,40 2,73 0,53 1,51 5
6 Đỏ BG (đc) 120 60,33 4,07 2,07 1,60 1,41 3
Kết quả nghiên cứu xác định giống lạc
thích hợp ở vụ xuân trên đất 1 vụ tại huyện
Đồng Hỷ,Thái Nguyên
Kết quả theo dõi về các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát
triển và khả năng chống chịu của các giống lạc
tham gia thí nghiệm đƣợc thể hiện qua bảng 4.
Các giống lạc thí nghiệm đƣợc gieo trồng vào
giữa tháng 1 hàng năm và cho thu hoạch vào
vào tháng 4. Với thời gian nhƣ trên không
làm ảnh hƣởng tới thời vụ của cây trồng sau.
Về khả năng chống chịu sâu bệnh của các
giống đều ở mức kháến 102,1% với mức độ
tin cậy 95%. Các yếu tố cấu thành năng suất
đƣợc thể hiện qua bảng 05. Từ kết quả theo
dõi về các yếu tố cấu thành năng suất, sau khi
thu hoạch xử lý thống kê cho thấy nhƣ sau: về
chỉ tiêu số quả chắc/cây với sự biến động
đồng ruộng CV% từ 4,3% – 8,4% và ở mức
độ tin cậy 95% (LSD05) từ 0,96 quả/cây – 1,8
quả/cây thì không có giống nào có kết quả đạt
cao hơn sơ với giống đối chứng. Về chỉ tiêu
khối lƣợng 100 quả với sự biến động CV% từ
0,72%- 1,12% và ở mức độ tin cậy 95%
(LSD05) từ 1,73g – 2,71g hầu hết các giống
đều có kết quả cao hơn giống đối chứng một
cách chắc chắn, đạt cao nhất là giống L08
(30,04g) và L14 (28,02g). Chỉ tiêu khối lƣợng
100 hạt với sự biến động CV% từ 0,62% –
1,30% và ở mức độ tin cậy 95% (LDS05) từ
0,64g-1,33g thì các giống đều có khối lƣợng
100 hạt cao hơn giống đối chứng một cách
chắc chắn, đạt cao nhất là giống L14 vƣợt so
với đối chứng là 13,2g. Chỉ tiêu khối lƣợng
quả và khối lƣợng hạt là một chỉ tiêu có ảnh
hƣởng trực tiếp tới năng suất của các giống lạc.
Kết quả năng suất thực thu qua 3 năm theo
dõi (bảng 6) cho thấy giống đạt thấp nhất là
L12 (29,2 tạ/ha) thấp hơn đối chứng 0,78
tạ/ha, cao nhất là giống L14 đạt 1,91 tạ/ha.
Kết quả kiểm chứng 3 vụ lạc xuân trên đất 1
vụ lúa thấy có 2 giống MD09, L12 năng
suất gần bằng giống đối chứng đỏ Bắc
Giang. Có 2 giống L08 và L14 năng suất
vƣợt trội hơn giống đối chứng đỏ Bắc
Giang từ 25,4% đến 35,8%.
Xây dựng mô hình tăng vụ trên đất 1 vụ
Việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là lựa
chọn loại cây trồng thích hợp với điều kiện
đất đai, khí hậu, cho hiệu quả kinh tế cao
nhất. Ở đây muốn nói về việc lựa chọn cho
cây trồng những điều kiện thuận lợi nhất để
chúng sinh trƣởng, phát triển tốt và năng suất
cao. Các giống có triển vọng rút ra từ kết quả
nghiên cứu đã đƣợc đƣa vào mô hình trên đất
1 vụ. Các mô hình đƣợc làm ngay trên đồng
ruộng của nông hộ. Theo Phạm Tiến Dũng [1]
thì mục tiêu sản xuất của các nông hộ sẽ
quyết định sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh,
cơ cấu cây trồng, quyết định mức đầu tƣ. Các
mô hình đƣợc xây dựng bao gồm:
Mô hình 1: Lạc xuân (L14) – lúa mùa (HC1)
Mô hình 2: Đậu tƣơng (DT96) – Lúa mùa
(HC1).
Kết quả nghiên cứu ở bảng 7 và 8 cho thấy:
bằng con đƣờng tăng vụ và cải tiến giống, mô
hình tăng vụ đem lại thu nhập từ 28,2 đến
35,1 triệu đồng/ha. Cao hơn mô hình sản suất
1 vụ lúa. Thu nhập của nông dân tăng lên từ
2,5 đến 3 lần so với mô hình đối chứng. Giữa
2 mô hình tăng vụ thì mô hình tăng vụ đậu
tƣơng cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
Nguyễn Thị Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 61(12/2): 91 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
Nguyễn Thị Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 61(12/2): 91 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Bảng 6 . Kiểm chứng kết quả so sánh giống lạc ở các năm 2004 - 2006
Giống
Năng suất (tạ/ha) So với đối
chứng % 2004 2005 2006 BQ
1.MD 09 31,9 30,2 32,6 31,5 101,1
2.L08 40,1 40,5 36,8 39,1 125,4
3.L12 29,2 30,4 31,3 30,3 97,1
4.MD 07 38,7 39,3 35,1 37,7 120,8
5.L14 41,9 42,3 43,0 42,4 135,8
6.Đỏ BG (đ/c) 30,1 31,5 32,0 31,2 100
LSd05 2,8 3,3 2,2
CV% 2,5 2,9 2,0
Bảng 7. Kết quả về năng suất cây trồng các mô hình cải tiến trên đất 1 vụ lúa ở huyện Đồng Hỷ
Đơn vị tính: tạ/ha
Năm và vụ trồng Lạc - Lúa Đậu tƣơng - Lúa Lúa
2007 Vụ 1
Vụ 2
40,1 ± 3,2
58,2 ± 8,5
30,5 ± 2,8
60,3 ± 5,6
46,2 ± 5,2
46,2 ± 5,2
2008 Vụ 1
Vụ 2
39,5 ± 4,8
55,3 ± 5,1
29,9 ± 1,5
58,3 ± 7,1
45,1 ±6,3
TB Vụ 1
Vụ 2
39,8
56,7
30,2
59,4
45,6
Bảng 8. So sánh kết quả nghiên cứu của mô hình cải tiến trên đất 1 vụ
Công thức luân canh
Tổng thu Tổng chi Thu nhập
So sánh
Triệu đồng /ha
1. Lạc xuân – Lúa mùa 48,5 18,3 24,2 216,0
2. Đậu tƣơng xuân- Lúa mùa 53,9 53,9 31,1 277,3
3. Lúa mùa (đối chứng) 18,2 7,0 11,2 100
Các mô hình đƣợc so sánh với sản xuất truyền
thống là chỉ cấy 1 vụ lúa trong vụ mùa. Kết
quả cải tiến hệ thống canh tác 1 vụ lúa theo 2
hƣớng: tăng vụ và cải tiến giống cho thấy
tăng vụ đậu tƣơng xuân thu nhập của nông
dân đạt 31,1 triệu đồng/ha cao hơn công thức
đối chứng có thu nhập tăng gấp 2,7 lần.
KẾT LUẬN
Trên đất một vụ lúa tại huyện Đồng Hỷ, tăng
vụ bằng trồng lạc xuân và đậu tƣơng xuân với
các giống DT96 và L14 đạt năng suất cao
nhất và ổn định. Thu nhập từ mô hình tăng
cao hơn hẳn khi trồng một vụ lúa mùa từ 24,2
triệu đồng/ha đến 31,1 triệu đồng/ha. Mô hình
đậu tƣơng xuân – lúa mùa chính vụ đạt hiệu
quả kinh tế cao hơn mô hình lạc xuân – lúa
mùa chính vụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Tiến Dũng (1992), Lựa chọn một
phương pháp phân loại thống kê trong phân nhóm
hộ nông dân, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Đào Thế Tuấn (1978), Cơ sở khoa học của
việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
[3]. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đồng
Hỷ (2004), Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội và
sản xuất nông lâm nghiệp năm 2005, Đồng Hỷ,
Thái Nguyên.
[4]. Lý Nhạc, Dƣơng Hữu Tuyền, Phùng Văn
Chinh (1987), Canh tác học, Nxb Nông Nghiệp
Hà Nội.
SUMMARY
Nguyễn Thị Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 61(12/2): 91 - 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
STUDY CROPPING SYSTEM SUITABLE IN NON IRRIGATED SOIL OF DONG HY
DISTRIET, THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Loi
, Tran Ngọc Ngoan, Dang Van Minh
College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University
Major objective of the study is to study suitable groundnut and soybean varieties in order to
grow in non irrigated rice field (dependent on rain). Field trails included 5 soybean varieties
and 6 groundnut varieties which are potential high yield varieties. Research results indicated
that the soybean variety DT96 and groundnut variety L14 are suitable to soil and ecosystem
condition of Dong Hy district. These varieties have been grown on spring season in mono rice
crop system. This new model of farming system is high economic effectiveness.
Keywords: Spring crop; non irrigated rice land.
Tel: 0915212958 or 0280 3856970
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_3432_9731_nguyenthiloi_3055_2052921.pdf