Khảo sát tính đan rối và viễn tải lượng tử với trạng thái hai Mode kết hợp đối xứng thêm hai Phonon tổng
Abstract: In the paper, we consider entanglement property of two-mode photon-added
symmetric coherent states. By applying the Hillery-Zubairy entanglement standards, we
were able to conclude that the two-mode photon-added symmetric coherent states is an
absolute entangled states. Then the states are used as an entangled resource for the teleportation of a combination states to assess the efficiency of the process via the average
fidelity Fav. From the results of the average fidelities study, we show that teleportation
process is successful when a maximum fidelity reaches the value of Fav = 1.
8 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tính đan rối và viễn tải lượng tử với trạng thái hai Mode kết hợp đối xứng thêm hai Phonon tổng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT TÍNH ĐAN RỐI VÀ VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ
VỚI TRẠNG THÁI HAI MODE KẾT HỢP ĐỐI XỨNG
THÊM HAI PHOTON TỔNG
NGUYỄN HỮU THỊNH - TRƯƠNG MINH ĐỨC
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
TRẦN QUANG ĐẠT
Trường Đại học Giao thông vận tải, TP Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi khảo sát tính đan rối và viễn
tải lượng tử với trạng thái hai mode kết hợp đối xứng thêm hai photon
tổng. Bằng việc sử dụng tiêu chuẩn đan rối Hillery-Zubairy, chúng tôi
đã thu được kết quả trạng thái hai mode kết hợp đối xứng là một trạng
thái đan rối hoàn toàn. Sau đó, chúng tôi sử dụng trạng thái này làm
nguồn rối để viễn tải một trạng thái kết hợp và đánh giá mức độ thành
công của quá trình thông qua độ trung thực trung bình Fav. Sau khi
khảo sát chúng tôi nhận thấy quá trình viễn tải với trạng thái này là
thành công với độ trung thực tiến tới độ trung thực lý tưởng Fav = 1.
Từ khóa: tính chất đan rối, viễn tải lượng tử, điều kiện đan rối Hillery-
Zubairy
1 GIỚI THIỆU
Năm 1993, Bennett và các cộng sự của mình đưa ra mô hình lý thuyết đầu tiên về viễn
tải lượng tử [1], mô hình này đã chứng minh rằng về mặt nguyên tắc viễn tải lượng tử
là có thể xảy ra. Sau Bennett, rất nhiều mô hình viễn tải đã được đề xuất. Năm 1997,
Braunstein và Kimble cũng đưa ra mô hình viễn tải biến liên tục với nguồn rối không hoàn
toàn [2]. Trước đây, nguồn rối được sử dụng là trạng thái Gauss, trong đó trạng thái nén
chân không hai mode được sử dụng, và các trạng thái viễn tải ban đầu là các trạng thái
kết hợp đơn mode. Hiện nay, các nhà khoa học thực nghiệm và lý thuyết quan tâm nhiều
đến nghiên cứu viễn tải biến liên tục sử dụng trạng thái phi Gauss làm nguồn rối và mở
rộng với các trạng thái đa mode. Trong bài báo của Agarwal [3], nguồn rối sử dụng là
trạng thái kết hợp cặp (trạng thái phi Gauss) và trạng thái viễn tải là trạng thái kết hợp,
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ISSN 1859-1612, Số 04(36)/2015: tr. 24-31
KHẢO SÁT TÍNH ĐAN RỐI VÀ VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ... 25
kết quả thu được độ trung thực trung bình của quá trình viễn tải đạt 0.75884, chứng tỏ
trạng thái kết hợp cặp phù hợp làm nguồn rối. Trong các trạng thái kết hợp, có trạng thái
hai mode kết hợp đối xứng thêm hai photon tổng có dạng như sau
|ψ〉ab = Nα,β(aˆ† + bˆ†) (|α〉a|β〉b + |β〉a|α〉b) , (1)
trong đó aˆ†, bˆ† và aˆ, bˆ tương ứng là các cặp toán tử sinh, hủy photon ứng với hai mode
a, b, Nα,β =
(√
2
(
|α|2 + |β|2 + α∗β + β∗α+ 2
)
(1 + x)
)−1
là hệ số chuẩn hóa (với x =
|〈α | β〉|2 = exp
(
−|α− β|2
)
.
Trong bài báo này chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát mức độ đan rối của trạng thái hai mode
kết hợp đối xứng thêm hai photon tổng và sau đó sử dụng trạng thái này làm nguồn rối để
thực hiện quá trình viễn tải lượng tử một trạng thái kết hợp. Qua đó, chúng tôi đánh giá
mức độ thành công của quá trình viễn tải lượng tử thông qua độ trung thực trung bình.
2 TÍNH ĐAN RỐI CỦA TRẠNG THÁI HAI MODE KẾT HỢP ĐỐI XỨNG THÊM
HAI PHOTON TỔNG
Để khảo sát tính đan rối của trạng thái hai mode kết hợp đối xứng thêm hai photon tổng,
chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn đan rối Hillery-Zubairy [4]. Điều kiện đan rối tổng quát được
cho bởi biểu thức 〈
(aˆ†)maˆm(bˆ†)
n
bˆn
〉
<
∣∣∣〈aˆm(bˆ†)n〉∣∣∣2. (2)
Xét m = n = 1 điều kiện đan rối trên trở thành〈
aˆ†aˆbˆ†bˆ
〉
<
∣∣∣〈aˆbˆ†〉∣∣∣2, (3)
để thuận tiện cho khảo sát chúng tôi đưa vào tham số đan rối R dưới dạng
R =
〈
aˆ†aˆbˆ†bˆ
〉
−
∣∣∣〈aˆbˆ†〉∣∣∣2. (4)
Một trạng thái bất kì được xem là trạng thái đan rối nếu R < 0 , ngược lại nếu giá trị giá
R > 0 thì điều đó có nghĩa rằng trạng thái đó không đan rối.
Sử dụng trạng thái hai mode kết hợp đối xứng thêm hai photon tổng đã được đưa ra ở
phương trình (1), các số hạng trong phương trình (4) và các kết quả trung bình sau khi
tính toán, ta thu được kết quả tham số đan rối R như sau
26 NGUYỄN HỮU THỊNH và cs.
R =
〈
aˆ†aˆbˆ†bˆ
〉
−
∣∣∣〈aˆbˆ†〉∣∣∣2
= |Na,b|2
{[
|α|2 |β|2
(
|α|2 + |β|2 + α∗β + β∗α+ 6
)
+ (α∗β + β∗α)
(
|α|2 + |β|2 + 1
)
+ |α|2 + |β|2
]
(1 + x)
}
− |Na,b|4
{(
|α|2 + |β|2 + 4
)
(α∗β + β∗α)
+ 2
(
|α|2|β|2 + |α|2 + |β|2 + α2β∗2 + β2α∗2 + 1
)
(5)
+
[(
|α|2 + |β|2 + 2
)
(α∗β + β∗α)
+ 4
(
|α|2 + |β|2
)
+ |α|4 + |β|4 + 2 |α| 2|β|2 + 2
]
x
}2
.
Để thuận tiện cho việc khảo sát quá trình đan rối, chúng tôi chọn các thông số α =
|α| exp(iϕ1), β = |β| exp(iϕ1) và ϕ = ϕ1 − ϕ2. Tiến hành khảo sát sự phụ thuộc của tham
số đan rối R vào biên độ kết hợp r. Kết quả khảo sát được thể hiện trên Hình 1.
Hình 1: Sự phụ thuộc của tham số đan rối R vào biên độ kết hợp r với các giá trị
|β| = 0.8 |α|, |β| = 1.2 |α| và |β| = 2 |α| tương ứng theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Trong hình vẽ này, với các giá trị khác nhau của k = 0.8; 1.2; 2 ta nhận thấy tham số đan
rối R là âm và r càng tăng thì R càng âm, tức là mức độ đan rối là hoàn toàn. Điều này
khẳng định trạng thái hai mode kết hợp đối xứng thêm hai photon tổng là trạng thái đan
rối hoàn toàn và có thể sử dụng chúng như là một nguồn tài nguyên đan rối để thực hiện
quá trình viễn tải lượng tử.
KHẢO SÁT TÍNH ĐAN RỐI VÀ VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ... 27
3 VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI HAI MODE KẾT HỢP ĐỐI XỨNG
THÊM HAI PHOTON TỔNG
Khi khảo sát tính chất đan rối chúng ta nhận thấy rằng trạng thái hai mode đối xứng
thêm hai photon tổng là một trạng thái đan rối hoàn toàn. Do đó, chúng ta sử dụng trạng
thái này như là một nguồn tài nguyên đan rối để viễn tải lượng tử một trạng thái kết hợp.
Trạng thái hai mode kết hợp đối xứng thêm hai photon tổng biểu diễn theo trạng thái
Fock có dạng
|ψ〉ab = Nα,β exp
(
−|α|
2 + |β|
2
2
) ∞∑
n,m=0
αnβm√
n!m!
× [√n+ 1 |n+ 1,m〉ab +√m+ 1|m+ 1, n〉ab (6)
+
√
m+ 1|n,m+ 1〉ab +
√
n+ 1|m,n+ 1〉ab
]
.
Trong mô hình viễn tải này, bên gởi thông tin là Alice và bên nhận thông tin là Bob cùng
chia sẻ một trạng thái rối. Mode a gửi đến Alice, mode b gửi đến Bob. Trạng thái được
viễn tải là trạng thái kết hợp |γ〉c tương ứng với mode c được đưa vào Alice. Đầu tiên Alice
sẽ thực hiện việc tổ hợp trạng thái ba mode
|ψ〉abc = Nα,β exp
(
−|α|
2 + |β|
2
2
) ∞∑
n,m=0
αnβm√
n!m!
× [√n+ 1 |n+ 1,m〉ab|γ〉c +√m+ 1|m+ 1, n〉ab|γ〉c (7)
+
√
m+ 1|n,m+ 1〉ab|γ〉c +
√
n+ 1|m,n+ 1〉ab|γ〉c
]
.
Tiếp theo, Alice dùng phép đo Bell tổ hợp trên hai mode a và c
|B(X,P )〉ca =
2√
pi
∞∑
k=0
Dˆc(2A)|k, k〉ac. (8)
Khi phép đo tổ hợp hoàn thành, trạng thái này sụp đổ. Do Bob và Alice cùng chia sẻ trạng
thái rối nên Bob có trạng thái sau
|ψ〉B = ca 〈B(X,P ) |ψ〉abc
= Nα,β exp
(
−|α|
2 + |β|
2
2
) ∞∑
n,m=0
αnβm√
n!m!
× [√n+ 1 ca 〈B(X,P ) |n+ 1,m〉ab|γ〉c
+
√
m+ 1ca 〈B(X,P ) |m+ 1, n〉ab|γ〉c (9)
+
√
m+ 1ca 〈B(X,P ) |n,m+ 1〉ab|γ〉c
+
√
n+ 1ca 〈B(X,P ) |m,n+ 1〉ab|γ〉c
]
,
28 NGUYỄN HỮU THỊNH và cs.
Sử dụng tính chất của toán tử dịch chuyển và thực hiện các bước biến đổi ta thu được
|ψ〉B =
2√
pi
Nα,β exp
(
−|α|
2 + |β|
2
2
) ∞∑
n,m=0
αnβm√
n!m!
× exp (A∗γ −Aγ∗) exp
(
−1
2
|γ − 2A|2
)
(10)
×
[
1√
n!
(γ − 2A)n+1|m〉b +
1√
m!
(γ − 2A)m+1|n〉b
+
√
m+ 1√
n!
(γ − 2A)n|m+ 1〉b +
√
n+ 1√
m!
(γ − 2A)m|n+ 1〉b
]
.
Bây giờ, bên Bob tồn tại trạng thái ứng với mode b chứa các thông tin về mode c. Bob sẽ
thực hiện phép dịch chuyển Dˆ(g2A) để xây dựng lại trạng thái được viễn tải ban đầu |γ〉c,
với g là hệ số điều khiển mà Bob dùng để hoàn thiện độ trung thực của quá trình viễn tải.
Trạng thái cuối cùng thu được trong quá trình viễn tải sẽ là
|ψ〉out = Dˆ(g2A)|ψ〉B
=
2√
pi
Nα,β exp
(
−|α|
2 + |β|
2
2
) ∞∑
n,m=0
αnβm√
n!m!
× exp (A∗γ −Aγ∗) exp
(
−1
2
|γ − 2A|2
)
×
[
1√
n!
(γ − 2A)n+1Dˆ(g2A)|m〉b
+
1√
m!
(γ − 2A)m+1Dˆ(g2A)|n〉b (11)
+
√
m+ 1√
n!
(γ − 2A)nDˆ(g2A)|m+ 1〉b
+
√
n+ 1√
m!
(γ − 2A)mDˆ(g2A)|n+ 1〉b
]
.
Độ trung thực trung bình Fav trong quá trình viễn tải được xác định qua biểu thức
Fav =
∫
|in 〈ψ |ψ〉out|2d2A. (12)
Một quá trình viễn tải là thành công nếu 0.5 ≤ Fav ≤ 1. Một quá trình viễn tải được đánh
giá là hoàn hảo nếu đạt được Fav = 1. Từ đó để đánh giá mức độ thành công của quá trình
viễn tải ta tiến hành tính toán độ trung thực trung bình Fav như sau:
KHẢO SÁT TÍNH ĐAN RỐI VÀ VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ... 29
Fav =
∫
|in 〈ψ |ψ〉out|2d2A =
4
pi
|Nα,β|2 exp
(
−|α|2 − |β|2
)
× exp
(
−|γ − 2A|2 − |γ − g2A|2
) ∞∑
n,m,l,p=0
αnβmα∗lβ∗p
n!m!l!p!
×
{
(γ − 2A)n+1 (γ∗ − g2A∗)m (γ∗ − 2A∗)l+1(γ − g2A)p
+ (γ − 2A)n+1(γ∗ − g2A∗)m(γ∗ − 2A∗)p+1(γ − g2A)l
+ (γ − 2A)m+1(γ∗ − g2A∗)n(γ∗ − 2A∗)l+1(γ − g2A)p
+ (γ − 2A)m+1(γ∗ − g2A∗)n(γ∗ − 2A∗)p+1(γ − g2A)l (13)
+ (γ − 2A)n+1(γ∗ − g2A∗)m(γ∗ − 2A∗)l(γ − g2A)p+1
+ (γ − 2A)n+1(γ∗ − g2A∗)m(γ∗ − 2A∗)p(γ − g2A)l+1
+ (γ − 2A)m+1(γ∗ − g2A∗)n(γ∗ − 2A∗)l(γ − g2A)p+1
+ (γ − 2A)m+1(γ∗ − g2A∗)n(γ∗ − 2A∗)p(γ − g2A)l+1
+ (γ − 2A)n(γ∗ − g2A∗)m+1(γ∗ − 2A∗)l+1(γ − g2A)p
+ (γ − 2A)n(γ∗ − g2A∗)m+1(γ∗ − 2A∗)p+1(γ − g2A)l
+ (γ − 2A)m(γ∗ − g2A∗)n+1(γ∗ − 2A∗)l+1(γ − g2A)p
+ (γ − 2A)m(γ∗ − g2A∗)n+1(γ∗ − 2A∗)p+1(γ − g2A)l
+ (γ − 2A)n(γ∗ − g2A∗)m+1(γ∗ − 2A∗)l(γ − g2A)p+1
+ (γ − 2A)n(γ∗ − g2A∗)m+1(γ∗ − 2A∗)p(γ − g2A)l+1
+ (γ − 2A)m(γ∗ − g2A∗)n+1(γ∗ − 2A∗)l(γ − g2A)p+1
+ (γ − 2A)m (γ∗ − g2A∗) n+1(γ∗ − 2A∗)p(γ − g2A)l+1
}
d2A.
Biểu thức (13) cho biết độ trung thực trung bình dưới dạng tổng quát, với g là hệ số điều
khiển Bob dùng để hoàn thiện độ trung thực của quá trình viễn tải, nên ta có thể chọn g
để điều khiển độ trung thực trung bình. Chọn trường hợp g = 0 và để thuận lợi cho việc
khảo sát, chúng ta sẽ khảo sát |β| và |γ| theo |α| với |β| = |γ| = k |α|, từ đó chúng tôi khảo
sát sự phụ thuộc của Fav vào biên độ kết hợp |α| để đánh giá về quá trình viễn tải lượng
tử với nguồn rối là trạng thái hai mode kết hợp đối xứng thêm hai photon tổng. Kết quả
khảo sát được thể hiện trên Hình 2.
Hình 2 cho thấy quá trình viễn tải chỉ xảy ra khi |α| > 1. Với k = 1.2 và k = 0.8 ta thấy
độ trung thực Fav là không ổn định và có xu hướng giảm khi |α| tăng. Với k = 1, độ trung
thực ổn định và tiến gần đến 1, điều này cho thấy rằng khi các biên độ kết hợp |α| với
|β| = |γ| thì độ trung thực trung bình càng tăng và quá trình viễn tải lượng tử là tốt nhất.
Như vậy, độ trung thực trung bình phụ thuộc vào các giá trị tham số đưa vào.
30 NGUYỄN HỮU THỊNH và cs.
Hình 2: Sự phụ thuộc của độ trung thực trung bình Fav vào biên độ kết hợp r với các
giá trị k = 1.2 ứng với đường (2); k = 1 ứng với đường (1) và k = 0.8 ứng với đường
(3).
4 KẾT LUẬN
Trong bài báo này, chúng tôi đã áp dụng tiêu chuẩn đan rối Hillery-Zubairy để khảo sát
tính chất đan rối đối với trạng thái hai mode kết hợp đối xứng thêm hai photon tổng và kết
quả thu được là trạng thái hai mode kết hợp đối xứng thêm hai photon tổng là một trạng
thái đan rối hoàn toàn. Điều này khẳng định trạng thái hai mode kết hợp đối xứng thêm
hai photon tổng là trạng thái rối hoàn toàn và có thể sử dụng chúng như là một nguồn tài
nguyên đan rối để viễn tải lượng tử. Sau khi thực hiện quá trình viễn tải lượng tử, chúng
tôi đánh giá sự thành công của quá trình viễn tải thông qua độ trung thực trung bình của
quá trình viễn tải. Kết quả cho thấy quá trình viễn tải là thành công, độ trung thực trung
bình của quá trình viễn tải nằm trong khoảng 0.5 < Fav ≤ 1 với trạng thái có biên độ bé.
Bên cạnh đó, độ trung thực của quá trình viễn tải là chưa ổn định và phụ thuộc vào các
tham số đưa vào, độ trung thực trung bình tiến đến 1 khi chọn các giá trị |α| = |β| = |γ|.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bennett C. H., Brassard G., Crepeau C., Jozsa R., Peres A., and Wootters W. K.
(1993), “Teleporting an unknown quantum state via dual classical and Einstein-
Podolsky-Rosen channels”, Phys. Rev. Lett. 70(13), p. 1895.
[2] Braunstein S. L and Kimble H. J. (1998), “Teleportation of continuous quantum vari-
ables”, Phys. Rev. Lett. 80(4), p. 869.
KHẢO SÁT TÍNH ĐAN RỐI VÀ VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ... 31
[3] Gasbris A., Agarwal G. S. (2007), “Quantum teleportation vith pair-coherent states”,
Int. Journal of Quant. Inf., 5(1-2), p. 17.
[4] Hillery M. and Zubairy M. S. (2006), “Entanglement conditions for two-mode states”,
Phys. Rev. Lett. 96(5), p. 050503.
[5] Milburn G. J and Braunstein S. L. (1999), “Quantum teleportation with squeezed
vacuum states”, Phys. Rev. A 60(2), p. 937.
[6] Vaidman L. (1994), “Teleportation of quantum states”, Phys. Rev. A 49(2), p. 1473.
Title: A STUDY OF ENTANGLEMENT PROPERTY AND QUANTUM TELEPORTA-
TION VIA TWO-MODE PHOTON-ADDED SYMMETRIC COHERENT STATES
Abstract: In the paper, we consider entanglement property of two-mode photon-added
symmetric coherent states. By applying the Hillery-Zubairy entanglement standards, we
were able to conclude that the two-mode photon-added symmetric coherent states is an
absolute entangled states. Then the states are used as an entangled resource for the tele-
portation of a combination states to assess the efficiency of the process via the average
fidelity Fav. From the results of the average fidelities study, we show that teleportation
process is successful when a maximum fidelity reaches the value of Fav = 1.
Keywords: entanglement property, teleportation, Hillery-Zubairy entagled conditions
NGUYỄN HỮU THỊNH
Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
PGS. TS. TRƯƠNG MINH ĐỨC
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ThS. TRẦN QUANG ĐẠT
Trường Đại học Giao thông vận tải, Cơ sở II, TP Hồ Chí Minh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30_465_nguyenhuuthinh_truongminhduc_tranquangdat_06_nguyen_huu_thinh_4281_2020401.pdf