Cohesive devices are used not only on the phrase level but also on the sentence level and the
information text (VBT). It is both necessary and interesting to study the manner of information
text in Russian and Vietnamese on the contrastive aspect and also, there has not been much
research work on both the languages. Investigating some cohesive devices, which are particularly
in terms of vocabulary and grammar, of information texts in both Russian and Vietnamese
languages on the contrastive aspect is sure to help Vietnamese learners of Russian and vice versa
employ their information text reading skill in reading printed newspaper more quickly and
effectively thanks to understanding and mastering some cohesive devices in Vietnamese and
Russian information texts
8 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát phương thức liên kết trong văn bản tin tiếng Nga đối chiếu với tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Ngọc Chinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 27 - 34
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KHẢO SÁT PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN TIN
TIẾNG NGA ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT
Nguyễn Ngọc Chinh
Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Phƣơng thức liên kết hiện diện không những trên cấp độ cụm từ mà còn hiện diện trên cấp độ câu
và văn bản tin (VBT). Việc nghiên cứu phƣơng thức của văn bản tin của hai ngôn ngữ Nga và Việt
trên bình diện đối chiếu là một công việc cần thiết, thú vị và chƣa có nhiều công trình xem xét
nghiên cứu trong cả hai ngôn ngữ. Việc khảo sát một số phƣơng thức liên kết trong văn bản tin, cụ
thể là xem xét các phƣơng thức từ vựng, phƣơng thức ngữ pháp trong cả hai ngôn ngữ Nga và
Việt trên bình diện đối chiếu chắc chắn giúp ngƣời Việt học tiếng Nga và ngƣợc lại, ngƣời Nga
học tiếng Việt có thể vận dụng kỹ năng đọc văn bản tin trên một số loại báo in nhanh và hiệu quả
hơn nhờ sự hiểu biết và nắm vững cách sử dụng một số phƣơng thức liên kết trong văn bản tin
trong hai ngôn ngữ Nga và Việt.
Từ khóa: văn bản tin, phương thức liên kết, bình diện đối chiếu, khảo sát, ngôn ngữ
*
MỞ ĐẦU
Tin tức là những sự kiện mới, đã và đang
hoặc sẽ xảy ra, liên quan đến nhiều ngƣời
hoặc đƣợc nhiều ngƣời quan tâm (yếu tố liên
quan, quan tâm càng lớn thì tin tức càng có
giá trị) [3]. Tin trong tiếng Anh là News,
Tiếng Nga là Nô-vơ-xt, còn ngƣời Trung
Quốc gọi Tin là Tân văn... Những từ đó đều
bắt nguồn từ nghĩa đen là "mới". Điều đó
khẳng định thông tin trên báo chí gắn liền với
cái mới, với yêu cầu thông tin thời sự. Tất
nhiên yếu tố mới trong Tin chính là yếu tố mới
(news-новость) phát triển trên nền tảng cái cũ
và có yếu tố lôgích liên quan để có cái mới.
Các sự kiện trong một VBT đƣợc xâu chuỗi
với nhau bằng những phƣơng thức liên kết
nhất định, liên kết đó có thể là liên kết từ vựng,
có thể là liên kết ngữ pháp. Dƣới đây chúng ta
cùng xem xét, khảo sát các phƣơng thức đó.
CÁC PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT TRONG
VBT TIẾNG NGA
Cũng nhƣ các ngôn ngữ khác, trong
VBT tiếng Nga có nhiều phƣơng thức có thể
biểu thị mối liên kết, và làm VBT tiếng Nga
chặt chẽ, thực hiện tốt chức năng của mình là
thông báo những sự kiện đã, đang và sẽ xảy ra
trong đời sống hàng ngày. Khảo sát trên 500
bản tin thu thập từ một số báo in phổ biến ở
* Tel: 0983 200 756, Email: ngocchinh183@gmail.com,
nƣớc Nga, chúng tôi nhận thấy có một số
phƣơng thức liên kết chủ yếu nhƣ sau:
Phép thế bằng đại từ
Очередным тринадцатым Верховным
правителем Малайзии избран султан
северо-восточного штата Тренггану.
Полное имя нового главы государства -
Мизан Зайнал Абидин... . Он примет
полномочия 13 декабря, и будет занимать
этот пост в течение ближайших пяти лет.
(Izvestia, 11.11.2006) (Thủ lĩnh bang đông
bắc Treganu đƣợc bầu là thủ tƣớng thứ mƣời
ba của Malaisia. Tên đầy đủ của nhà lãnh đạo
mới của nhà nƣớc là Mizan Dainal Abidin...
Ông sẽ nhậm chức vào ngày 13 tháng 12 và
sẽ giữ chức vụ trong thời hạn 5 năm).
Trong ví dụ trên, phép thế đại từ đƣợc sử
dụng, Он là đại từ trong tiếng Nga thay thế
cho tên ngƣời Мизан Зайнал Абидин. Trong
ngôn ngữ, phép thế đại từ còn đƣợc gọi là
phép quy chiếu [4].
Tỉnh lƣợc và thay thế
Tỉnh lƣợc và thay thế là một phƣơng thức tiêu
biểu nối các yếu tố trong câu, trong văn bản
lại với nhau. Đây là một hình thức tiết kiệm
trong ngôn ngữ. Và tất nhiên hiện tƣợng tỉnh
lƣợc phổ biến trong các tít (title) của VBT,
sau đó mới tới VBT.
Ví dụ:
В Стокгольме награды — золотую медаль
и почетный диплом — вручал король
Швеции. Премию в области литературы
получил писатель Орхан Памук (Турция)
Nguyễn Ngọc Chinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 27 - 34
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
— за книги, в которых "отражены
взаимосвязь и переплетение различных
культур", а также признается геноцид
армян. Премия по химии досталась
американскому генетику Роджеру
Корнбергу. По экономике — тоже
американцу Эдмунду Фелпсу за
"исследование феномена инфляции и ее
влияния на безработицу". Крупнейшим в
области медицины признан вклад Эндрю
Файера и Крейга Мелло (США) — за
изучение механизма передачи
генетической информации. Лучшими
физиками года стали Джордж Смут и
Джон Мазер — они исследовали процесс
возникновения Вселенной. Вечером в
ратуше Стокгольма состоялся
грандиозный банкет, на который было
приглашено более тысячи гостей. (Izvestia,
12.12.2006) (Tại Stôckhôn nhà vua Thuỵ
Điển đã trao phần thƣởng bao gồm huân
chƣơng và giấy chứng nhận. Phần thƣởng
trong lĩnh vực văn học đƣợc trao cho nhà văn
ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ về cuốn sách "đã miêu tả
mối quan hệ và đan xen giữa các nền văn hoá
khác nhau"... Phần thƣởng về hoá học đƣợc
trao cho nhà di truyền học Roger Corberg. Về
kinh tế - nhà bác học ngƣời Mỹ Enmun Phens
vì đã "nghiên cứu hiện tƣợng lạm phát và ảnh
hƣởng của nó tới ngƣời thất nghiệp. Thành tựu
lớn nhất trong lĩnh vực y học phải kể tới đóng
góp của Endru Phaier và Cray Mello (Mỹ)-về
việc nghiên cứu cơ chế chuyển giao gien di
truyền học. George Smut và John Mazer là
những nhà vật lý nổi bật nhất trong năm, họ đã
nghiên cứu quá trình xuất hiện của Thiên hà.
Buổi tối ở Đại sảnh Stôckhôn đã diễn ra đại tiệc
có đến hơn 1000 ngƣời đƣợc mời dự).
Ở văn bản tin trên, ở một số câu đã dùng
tỉnh lƣợc, thành phần tỉnh lƣợc và thay thế
đó có thể là vị ngữ động từ, trên văn bản
thƣờng đƣợc thể hiện bằng dấu " - ".
Phƣơng thức này làm cho câu văn ngắn gọn
lại, ngƣời đọc đỡ nhàm chán.
Liên hợp
Trong VBT tiếng Nga ở cấp độ câu hay tập
hợp câu cũng có thể gặp các liên tố đƣợc sử
dụng chung cho các dạng ngôn bản báo chí.
Ví dụ:
На аргентинском интернет-аукционе
Mercado Libre был выставлен необычный
лот - мобильный телефон, украденный в
ноябре у 25-летней дочери американского
президента Барбары Буш в Буэнос-Айресе.
Стартовая цена - 1000 песо (320 долларов)
(Izvestia, 11.12.2006) (Ở mạng internet đấu
giá Achentina Mercado Libre đã đăng một tin
không bình thƣờng - chiếc điện thoại đi động
đánh cắp vào tháng 11 của cô con gái tổng
thống Bacbara Bush 25 tuổi tại thành phố
Bunôt aires. Giá khởi điểm - 1000 pexô
(tƣơng đƣơng 320 đôla).
Trong một số trƣờng hợp, liên tố không ở vị
trí đầu câu mà xuất hiện ở vị trí tƣơng đƣơng
nhƣ thành phần xen, tạo khoảng ngắt câu
khác thƣờng để thay đổi bằng ngữ điệu hoặc
gây chú ý.
Ví dụ:
На сайте Mercado Libre было размещено
следующее рекламное объявление:
"Уникальная возможность — мобильный
телефон Барбары Буш! Вы найдете в нем
личные номера Джорджа Буша, Майкла
Джексона, Мадонны, Пэрис Хилтон и Оззи
Осборна". Кроме этого, в "адресной книге"
есть номера Белого дома, Пентагона, ЦРУ
и МВФ. Но это, как говорится, на
любителя. (Izvestia, 13.12.2006) (Trên trang
web. Mercado Libre đăng một quảng cáo:
"Khả năng to lớn là - chiếc điện thoại di động
của con gái ông Bush! Bạn có thể tìm thấy
trong đó những số điện thoại cá nhân của ngài
George Bush, Maichen Jackson, Madonna, ...
Ngoài ra, trong "quyển sổ điện thoại đó" có số
của Nhà trắng, dinh thự Lầu Năm góc, ... và
Bộ Quốc phòng. Nhƣng điều đó, nhƣ đã nói,
là chỉ đối với những ngƣời hiếu kỳ)
Liên kết bằng từ vựng
Trong VBT tiếng Nga, phƣơng thức này cũng
áp dụng với tên riêng hoặc danh từ chỉ khái
niệm. Trong những VBT có nhiều nhân vật,
việc dùng đại từ quá nhiều dễ dẫn đến nhầm
lẫn do một đại từ thay thế cho một số danh từ
khác nhau. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác,
lặp từ vựng là một giải pháp bắt buộc. Hơn
nữa, một khái niệm có thể nhắc lại sau một
Nguyễn Ngọc Chinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 27 - 34
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đoạn khá xa so với khái niệm nêu ra lúc ban
đầu hoặc trƣớc đó (cách vài đoạn hoặc cả một
trang), nếu từ hoặc ngữ đã đƣợc dùng trƣớc
đó không đƣợc lặp lại y nguyên thì chủ thể
của văn bản sẽ không đƣợc duy trì.
Ví dụ:
И вот — объявление о продаже на
интернет-аукционе. Соблазн поговорить с
Джорджем Бушем был столь велик, что мы
решили телефон купить — цена за такой
раритет была вполне приемлемой. Однако
нас ждало разочарование: запрос показал,
что лот с торгов снят. Более того, на веб-
сайте не осталось даже его следов (ни
марки телефона, ни объявления о
продаже). Кто принял это решение? По
одной версии — владельцы аукциона,
которые якобы усомнились в
достоверности предложения о продаже
мобильника. Объявление действительно
мог сделать шутник, которому известна
история о краже. Другая версия — четко
сработали американские спецслужбы,
моментально вычислившие "продавца".
(Izvestia, 12.12.2006)
Trong ví dụ trên, những từ (gạch chân) cho
thấy sự lặp lại của chúng là cần thiết, tránh
nhầm lẫn cho ngƣời đọc, và giúp họ hiểu
đúng văn bản.
Tuyến tính
Trong nhiều văn bản tin tiếng Nga,
một lƣợng thông tin rất lớn của VBT đƣợc
trình bày không chỉ bằng cách liệt kê mà phải
đƣợc sắp xếp một cách lô gích, hợp lý nhằm
thể hiện những điều tác giả muốn ngƣời đọc
cảm nhận. Các phƣơng tiện duy trì và liên kết
chủ đề đã đƣợc nêu trên không thể thay thế
đƣợc phép tuyến tính, vì mỗi ý kiến lớn phải
đƣợc chứng minh bởi rất nhiều chi tiết khác
nhau, để giải thích cho một nhận xét, tác giả
phải đƣa ra hàng loạt các dẫn chứng mà không
phải lúc nào cũng dùng các liên từ hay phép
đối để tạo nên sự nối kết cho các dẫn chứng
đó.
Ví dụ:
Мавзолей Ленина будет закрыт 4 и 7
ноября для посещения в связи с
проведением праздничных акций на
Красной площади. Об этом сообщил
руководитель центра по связям с
общественностью и прессой Федеральной
службы охраны России Сергей Девятов. 4
ноября, в День народного единства,
праздничные мероприятия пройдут у
собора Василия Блаженного. В
частности, состоится церемония
возложения венков к памятнику Минина и
Пожарского. Во вторник, 7 ноября, на
Красной площади планируется проведение
памятного парада, посвященного 65-й
годовщине исторического парада 1941
года. (Pvavda, 4.11.2006) (Lăng Lê Nin
sẽ đóng cửa từ ngày 4 đến ngày 7 tháng 11 để
tiến hành các hoạt động trên Quảng trường
Đỏ. Lãnh đạo các vấn đề xã hội và báo chí
Liên bang Nga Sergei Deviatov đã thông báo
như vậy. Ngày 4 tháng 11, vào Ngày thống
nhất nhân dân, các biện pháp bảo vệ ngày lễ
sẽ được tiến hành ở đại giáo đường Vaxili
Blagienư. Ở đó sẽ diễn ra nghi lễ đặt hoa cho
tượng Minhin và Pagiaxki. Ngày thứ ba, 7
tháng 11 trên quảng trường Đỏ sẽ tiến hành
duyệt binh kỷ niệm mừng 65 năm cuộc duyệt
binh lịch sử năm 1941.
Năm câu trong ví dụ trên đây đã đƣợc liên kết
với nhau bằng phép tuyến tính. Câu sau giải
thích cho hành động của sự việc ở câu trƣớc
theo quan hệ nhân-quả. Khi thiếu vắng các
liên từ, việc đảo ngƣợc trật tự của các câu trên
sẽ làm cho đoạn văn trở nên vô lý. Trong
VBT, phép tuyến tính đƣợc sử dụng phổ biến
nhất trong các đoạn văn miêu tả, tƣờng thuật
lại sự kiện đã xảy ra.
CÁC PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT TRONG
VBT TIẾNG VIỆT
Lặp từ vựng
Trong VBT tiếng Việt, phép lặp
không chỉ đƣợc áp dụng đối với thực từ mà cả
hƣ từ [3].
Nguyễn Ngọc Chinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 27 - 34
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vd: Không sòng bạc, không vũ trƣờng nhộn
nhịp, không phố "sex" nhƣ ở nhiều thành phố
trên thế giới... vì thế buổi tối ở đây yên tĩnh lạ
kỳ. (ANTGCT, 10.2001.5) (Lặp tiểu từ thể
hiện phủ định)
Qua ở Islamabad cũng nhiều nhƣng
vì lắm rừng nên chúng có chỗ trú, cho nên có
cảm giác "vắng", còn Karachi, chúng ùa vào
chen lấn sống với dân nên chỗ nào, nơi nào,
nóc nhà nào, bãi rác nào, vòi nƣớc bị hở nào
cũng có mặt chúng. (ANTG, 31.10.2001.2)
(Lặp định ngữ)
Lặp cấu trúc cố định.
Vd: "Ấy thế mà ai đào cứ đào, ai
khoét cứ khoét (!) Phải chăng) xí nghiệp khai
thác than 86 vẫn không hay biết những vi
phạm nghiêm trọng này? Phải chăng than đen
Bố Hạ đang bị... bỏ trắng? (Lao Động,
12.3.2006)
Thế đồng nghĩa
Vd: Giữa lúc tiền ăn học cứ rối mù
lên thế, chuyện kỳ lạ đã xảy ra với bà Nhàn:
ai ngờ ngƣời góp phần cứu đỡ "mấy ông bà
cử” của bà Nhàn lại là thằng Út. Thằng Việt
học trƣờng chuyên từ bé, học rất giỏi, năm
nào cũng thi học sinh giỏi, bằng khen, giấy
khen đầy rẫy, riêng tiền đƣợc thƣởng của nó,
bà tính chƣa đầy đủ đã có tới 9 triệu (tiền bấy
giờ). Số tiền của thằng cu thứ hai này bà đập
vào góp phần nuôi mấy anh chị nó học đại
học! (ANTG, 28.2.2002)
Những từ thằng Việt, và thằng cu thứ
hai là những từ đồng nghĩa, đồng quy chiếu
cùng ám chỉ một ngƣời là thằng Út.
Tỉnh lƣợc yếu và tỉnh lƣợc mạnh
Tỉnh lƣợc mạnh xuất hiện ở tiêu đề có cấu
trúc động ngữ nhƣng cũng chính phép tỉnh
lƣợc tạo nên những tiêu đề có thể đƣợc hiểu
theo nhiều nghĩa, do những thông tin còn
thiếu có thể đƣợc phục hồi theo nhiều cách
khác nhau và trong văn bản. [4]
Vd: Sống bên "cái chết trắng" (ANTG,
28.7.1999)
Phƣơng tiện liên kết tỉnh lƣợc đƣợc biểu thị
bằng ký hiệu : những ngày chúng nó bận
làm đồng áng, thi cử, bà ở nhà trông nhà,
mắt chả trông thấy gì, lờ mờ thấy thằng bé
lẻn vào nhà, hỏi ai đấy, không thấy giả
nhời. (ANTG, 28.2.2002)
Phép liên tƣởng
Phƣơng thức này có thể đƣợc một số tác giả
sử dụng ngay trong tiêu đề tạo nên sự phân
phối thông tin trên cấp độ vĩ mô. Tiêu đề phụ
của VBT tiếng Việt có vai trò rất quan trọng,
chƣa cần đọc nội dung phần lời dẫn và phát
triển ngƣời đọc có thể nắm bắt đƣợc những
thông tin chính nhờ sự liên kết giữa các tiêu
đề phụ với tiêu đề chính và giữa các tiêu đề
phụ với nhau.
Vd: Sinh viên tiếp thị trở thành nhà buôn
trƣớc khi trở thành cử nhân.
Nhân viên tiếp thị hay là những ngƣời
bán hàng ế (?)
Các cử nhân tốt nghiệp bằng... bán lẻ.
Những "lợi nhuận" thu đƣợc từ tiếp
thị.
Lời nhắn gửi từ những khách hàng.
Trong ví dụ trên, có vai trò nhóm từ
có quan hệ liên tƣởng: nhà buôn (Ngƣời bán
hàng ế, bán lẻ, "lợi nhuận", tiếp thị, khách
hàng) và sinh viên (cử nhân, tốt nghiệp
bằng...) trong phân phát triển phƣơng thức
này đƣợc tiếp tục sử dụng một loạt những liên
tƣởng với những khái niệm đã đƣợc nêu ra ở
tiêu đề.
Phép đối
Vd: Bà đã thức trắng ba đêm, giờ vẫn
không chịu ngủ. [3]
Ngoài những từ đối nghĩa nhƣ "thức'
và "ngủ" nhƣ trong ví dụ trên đây, phép đối
lâm thời còn đƣợc sử dụng để tạo nên sự liên
kết trên phạm vi toàn ngôn bản.
Một điều cần nhấn mạnh là trong các ngôn bản
có dung lƣợng lớn nhƣ VBT, cùng một lúc có
nhiều mối quan hệ song song hay móc xích,
hoặc là mối quan hệ tầng bậc, đa chiều giữa các
yếu tố mà trong đó một yếu tố có thể là thành
phần của một chuỗi móc xích này, nhƣng đồng
thời lại là điểm khởi đầu của một hay nhiều mối
quan hệ song song hay móc xích khác.
Phép tuyến tính
Vd: Nộp tiền xong, lấy card lắp vào
máy, những tƣởng một giờ sau sẽ hoà mạng
Nguyễn Ngọc Chinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 27 - 34
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhƣ lời hứa, nhƣng hình nhƣ chƣa có ai nhanh
hơn... 4 tiếng cả. Hoà mạng rồi, thấy cột báo
sóng nhấp nháy, vội vàng gọi về nƣớc thì ôi
thôi...! Lúc này mới biết hệ thống điện thoại
di động của Pakistan không hoà mạng quốc
tế! Tỉnh ngộ thì đã muộn, đành cắt hợp đồng.
(ANTGCT, 10.2001)
Không có sự trợ giúp của các liên từ, các câu
trên đƣợc coi là có quan hệ tuyến tính.
- Phép nối chặt:
Vd: Một sinh viên học xa nhà, dù có chỉ tiêu
tằn tiện đến mấy thì một tháng họ cũng mất
đứt 500-600 ngàn đồng. Mà trong thời buổi
"ngƣời khôn của khó" phải có tiền thì mới có
thể tồn tại. Vậy nếu gia đình nào không chu
cấp nổi thì việc làm thêm là điều hết sức dĩ
nhiên. (ANCT, 12.2001)
- Phép nối lỏng:
Vd: Bằng cách này hay cách khác, sinh viên
đến với nghề tiếp thị theo những mục đích
riêng, phục vụ cho lợi ích của mình. Nhƣng
chung quy lại có thể thấy đây là một nghề
kiếm tiền hiệu quả. (ANTGCT, 12.2001)
Trong ví dụ trên có thể thấy sự kết hợp giữa
phép nối lỏng và nối chặt. Nếu xét trên góc
độ liên kết toàn văn bản, các liên tố đƣợc
dùng với tƣ cách phƣơng tiện nối lỏng có
xu thế liên kết nội dung ở cấp độ tập hợp cú
hoặc các đoạn, trong khi đó phép nối chặt
đƣợc sử dụng ở cấp độ trong nội bộ cú hay
giữa các cú kế tiếp.
NHỮNG ĐIỂM TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC
BIỆT TRONG PHƢƠNG THỨC THỂ HIỆN
MỐI LIÊN KẾT TRONG VBT BÁO IN
TIẾNG NGA VÀ TIẾNG VIỆT
Những điểm tƣơng đồng
1. Về cấu trúc: nhìn chung VBT tiếng Nga và
tiếng Việt đều có cấu trúc cơ bản giống nhau,
gồm những phần chính: tiêu đề (chính và
hoặc phụ), lời dẫn, phần phát triển và lời kết.
Tỷ lệ khoảng 50% tiêu đề VBT có cấu trúc là
danh ngữ chứng tỏ xu thế khái quát hóa của
tiêu đề VBT trong cả hai ngôn ngữ.
2. Sự phân phối thông tin đƣợc xếp trong toàn
văn bản. Mô hình cấu trúc chủ yếu là mô hình
đồng hồ cát (những thông tin có sức thuyết
phục nhất không chỉ tập trung ở phần đầu
ngôn bản (tiêu đề và lời dẫn) mà cả ở phần
cuối (lời kết) và đƣợc phân bố trong phần
phát triển theo kiểu các thông tin về vấn đề để
đƣợc phân bố rải rác trong văn bản, ở cùng
hoặc khác đoạn, đƣợc liên kết với nhau nhờ
các PTLK nhƣ lặp hay liên tƣởng và ngƣời
đọc chỉ hình dung đƣợc mối liên hệ đó và ý
định của tác giả sau khi đọc hết văn bản.
3. Việc lựa chọn đề ngữ: Phần lớn đề ngữ ở
các câu chính trong VBT của hai ngôn ngữ
đều là đề ngữ tƣ tƣởng (chủ điểm) và một tỷ
lệ tƣơng đối lớn đề ngữ tƣ tƣởng đó là do các
kết tố đảm nhiệm. Đề ngữ tƣ tƣởng (không
đánh dấu) là kết tố đƣợc sử dụng ở vị trí
không là tự nhiên vốn có của nó gây đƣợc sự
chú ý đặc biệt ở ngƣời đọc, đồng thời không
những đƣa ra tình huống, ngữ cảnh với các điều
kiện cần thiết, mà còn tạo nên ở ngƣời đọc một
tâm trạng hồi hộp muốn đƣợc biết, hiểu rõ
thông tin sẽ đƣợc trình bày tiếp theo sau đó.
4. Giữa các đơn vị của cấu trúc văn bản VBT
có mối liên hệ chặt chẽ và mật thiết, giải thích
và bổ sung cho nhau. Xét trên cấp độ toàn văn
bản, nếu coi tiêu đề là xuất phát điểm, là đề
ngữ và cơ sở cho toàn văn bản, thì về phần
mình, lời dẫn và phần phát triển (phần thuyết)
làm cho những thông tin cô đọng và lúc ở
dạng hàm ngôn của tiêu đề đƣợc chỉ tiết hóa,
mở rộng hay tăng cƣờng sức thuyết phục của
chúng đối với ngƣời đọc.
5. Trên cấp độ toàn văn bản, các tiểu thông
điệp của VBT trong cả hai ngôn ngữ đựơc
liên kết với nhau theo cách liên kết song song
hoặc móc xích. Tuy nhiên, mỗi một mắt xích
trong chuỗi liên kết đó lại có thể bao chứa
những tiểu chuỗi liên kết khác, với cách thức
liên kết khác nhau, tạo thành cấu trúc tầng bậc
với các quan hệ rất phức tạp giữa các yếu tố
của hệ thống liên kết toàn văn bản.
6. Tuy có thể sự phân loại và cách gọi tên
khác nhau, các PTLK trong VBT tiếng Nga
và tiếng Việt nhìn chung có nhiều điểm tƣơng
đồng. Trong số các PTLK, phƣơng thức quy
chiếu (hay thế đại từ) và lặp (lặp từ vựng)
đựơc sử dụng với tỷ lệ tƣơng đƣơng nhƣ
nhau,vì đó là hai phƣơng thức có tính chất
phổ quát đối với mọi thể loại ngôn bản.
Trong khi sử dụng phƣơng thức thế đồng
nghĩa, một trong những điều thú vị là việc
Nguyễn Ngọc Chinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 27 - 34
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dùng các động từ dẫn (động từ báo cáo) với
nghĩa đa dạng trong trích dẫn.
Những điểm khác biệt
1. Theo kết quả khảo sát có thể nhận thấy
rằng, các tác giả VBT tiếng Nga chọn đề ngữ
văn bản làm điểm xuất phát cho một cú nhiều
hơn so với các tác giả VBT tiếng Việt. Điều
này có nghĩa là các tác giả VBT tiếng Nga
thiên về ý muốn thể hiện mối quan hệ giữa
thông tin của một cú với một cú khác hoặc
một đoạn trƣớc đó thông qua PTLK hình thức
một cách rõ ràng, chính xác hơn so với các
tác giả VBT tiếng Việt, bởi vì các liên tố bao
giờ cũng có khả năng thể hiện những mối
quan hệ chính xác nhất định và đƣơng nhiên
việc sử dụng chúng luôn đem đến độ an toàn
cao trong ngôn từ, tránh nhầm lẫn và rất phù
hợp với nhu cầu phản ánh thông tin chính xác
của thể loại VBT này.
2. Xét một cách tổng thể, tỉ lệ các văn
bản VBT tiếng Nga đƣợc chia thành các phần
nhỏ với các tiêu đề bộ phận tƣơng đối thấp.
Các mảng thông tin có cùng nội dung có thể
đƣợc trình bày theo trình tự thời gian hay
logic của sự kiện đƣợc sử dụng để trả lời cho
một câu hỏi đƣợc đƣa ra ở phần đầu đoạn văn.
Trong khi đó thông tin trong đa số VBT tiếng
Việt hiện đại có xu thế đƣợc trình bày theo
vấn đề đặt ra ở tiêu đề bộ phận đựơc trình
bày, giải quyết dứt điểm, trọn vẹn trƣớc khi
chuyển sang vấn đề mới.
3. Sự khác biệt lớn nhất là ở tần số sử dụng
phép tỉnh lƣợc. Trong VBT tiếng Nga, phép
tỉnh lƣợc (chủ yếu là tỉnh lƣợc mạnh) xuất
hiện nhiều nhất trong các tiêu đề và lời chú
thích cho ảnh minh họa: trong phần phát triển
rất ít khi gặp phép tỉnh lƣợc và nếu có thƣờng
là tỉnh lƣợc yếu. Trong VBT tiếng Việt
phƣơng thức này lại đƣợc sử dụng với tần số
cao nhất và ở tất cả các thành phần của cấu
trúc. Trong một câu cả phép tỉnh đƣợc yếu và
tỉnh lƣợc mạnh có thể đƣợc áp dụng đối với
đồng thời nhiều thành tố. Chính việc sử dụng
phép tỉnh lƣợc với tần số cao nhƣ vậy, không
những chỉ có tác dụng tiết kiệm đƣợc ngôn từ,
mà còn tạo cho văn bản có một nhịp điệu
nhanh, khẩn trƣơng và cuốn hút ngƣời đọc.
4. Các PTLK nhƣ đồng nghĩa, liên tƣởng và
tuyến tính đƣợc sử dụng trong VBT tiếng Nga
đều có tỷ lệ cao hơn trong VBT tiếng Việt.
Dựa trên mức độ sử dụng có thể chia các
PTLK trong VBT tiếng Nga nhóm các PTLK
đƣợc sử dụng với tỷ lệ tƣơng đối cao gồm: thế
đại từ/quy chiếu, lặp, đồng nghĩa, tuyến tính,
liên hợp với tần số sử dụng của các phƣơng
thức trong nhóm không có sự cách biệt lớn
lắm và nhóm các PTLK còn lại đƣợc sử dụng
với tần số thấp; Các PTLK trong VBT tiếng
Việt nhóm có tần số sử dụng cao là tỉnh lƣợc,
tần số trung bình gồm thế đại từ, lặp từ vựng,
liên tƣởng, còn đối là nhóm có tần số sử dụng
thấp. Những điều trình bày về sự giống nhau,
khác nhau của PTLK trong văn bản tin tiếng
Nga và văn bản tin tiếng Việt trên có thể đƣợc
biểu thể hiện qua biểu đồ minh họa (tr33)
KẾT LUẬN
Phƣơng tiện biểu đạt ngữ nghĩa và phƣơng
thức liên kết văn bản trong tiếng Việt không
trùng với hệ thống phƣơng thức liên kết trong
văn bản tin trong tiếng Nga. Do vậy, việc rất
quan trọng là phải giúp ngƣời học nắm vững
không những các dạng biểu đạt, từng nét
nghĩa các thành phần câu mà còn cả cách sử
dụng từng các phƣơng tiện biểu đạt trong câu.
Nguyễn Ngọc Chinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 27 - 34
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ghi chú: 1/thế đại từ: 17.6% (VBT Nga) – 16.3% (VBT Việt); 2/tỉnh lược: 3.7% - 34.5%; 3/lặp từ vựng:
16.7% - 15.5%; 4/đồng nghĩa: 9% - 4.2%; 5/liên tưởng: 19.2% - 11.8%; 6/đối: 2.2% - 1.6%; 7/tuyến tính:
12.2% - 3.3%; 8/liên hợp: 19.3% - 12.8%.
Trong quá trình phân tích và nắm vững
phƣơng tiện biểu đạt ngữ nghĩa, phƣơng thức
liên kết của VBT Nga và Việt, hệ thống bài
tập đƣợc xây dựng trên cơ sở cải biên, thay
thế rất bổ ích. Bởi vì chúng giúp ngƣời học
nhận thức rõ hơn hệ thống phƣơng tiện biểu đạt
ngữ nghĩa cũng nhƣ phƣơng tiện liên kết của
những VBT khác nhau (trên cơ sở những cấu
trúc câu đơn giản, câu phức phụ thuộc, câu
phức đẳng lập, câu phức không liên từ,...). Rất
thú vị khi khảo sát, đối sánh những dạng tƣơng
thích trong các cấu trúc các loại câu khi có
phƣơng tiện biểu đạt ngữ nghĩa, phƣơng thức
liên kết rất đa dạng trong cả hai ngôn ngữ.
Với mục đích phân tích một cách toàn
diện nhƣng cũng rất chi tiết các phƣơng tiện
biểu đạt và phƣơng thức liên kết thì việc rèn
luyện các bài tập dịch từ tiếng Nga sang tiếng
Việt, và ngƣợc lại từ tiếng Việt sang tiếng
Nga là không thể thiếu đƣợc.
Việc làm quen, so sánh, đối chiếu
mối tƣơng quan (những điểm giống nhau và
những điểm khác nhau) về mặt phƣơng thức
biểu đạt (định ngữ, trạng ngữ, ...) và phƣơng
thức liên kết (thế đại từ, tỉnh lƣợc và thay thế,
liên hợp, từ vựng, tuyến tính, ...) trong báo chí
giúp ngƣời học nắm vững những sự giống
nhau và những dị biệt rất tinh tế của các VBT
trong tiếng Nga và tiếng Việt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Ngọc Chinh (2004), Nghiên cứu
đặc trƣng ngôn ngữ bản tin báo chí (Đối chiếu
Nga, Anh, Việt), Đề tài khoa học công nghệ cấp
Bộ, MS: B2004-III-26
[2]. Nguyễn Ngọc Chinh (2005), Đặc trƣng
cấu trúc ngữ nghĩa của văn bản tin tiếng Nga (Qua
trang web “gazeta.ru”, Đề tài khoa học công nghệ
cấp Đại học Đà Nẵng, MS: T2005-III-
[3]. Đức Dũng (1998), Các thể ký báo chí,
Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2002), Nghiên
cứu đối chiếu thể loại phóng sự báo in trong tiếng
Anh và tiếng Việt hiện đại trên bình diện phân tích
diễn ngôn, LATS Ngữ văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.
[5]. C.И. Дерягина, Е.В. Мартыненко, И.И.
Гадалина, Н.П. Кириленко (2000), В газетах
пишут .... Русский язык, Москва.
Nguyễn Ngọc Chinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 27 - 34
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
[6]. Русско-вьетнамский словарь (1977), Т
I, Т II, «Русский язык», Москва
BÁO
Tiếng Nga: Известия, 168/27209, 13 среда,
сентября 2006 г. и другие; Комсомольская
правда, 110 (23747) 2006 г. и другие;
Московские новости, 29 (1346) 04-10 августа
2006 г. и другие.
Tiếng Việt: An ninh thế giới cuối tuần.
(ANTGCT); Hà Nội mới. (HNM); Lao động. (LĐ);
Sài gòn Giải phóng. (SGGP); Thanh niên. (TN);
Tiền phong chủ nhật. (TPCN); Tuổi trẻ. (TT)
AN INVESTIGATION INTO COHESIVE DEVICE USED IN INFORMATION
TEXTS IN CONTRASTING RUSSIAN WITH VIETNAMESE
Nguyen Ngoc Chinh
2
(Da Nang University)
SUMMARY
Cohesive devices are used not only on the phrase level but also on the sentence level and the
information text (VBT). It is both necessary and interesting to study the manner of information
text in Russian and Vietnamese on the contrastive aspect and also, there has not been much
research work on both the languages. Investigating some cohesive devices, which are particularly
in terms of vocabulary and grammar, of information texts in both Russian and Vietnamese
languages on the contrastive aspect is sure to help Vietnamese learners of Russian and vice versa
employ their information text reading skill in reading printed newspaper more quickly and
effectively thanks to understanding and mastering some cohesive devices in Vietnamese and
Russian information texts.
Key words: information text, cohesive devices, contrastive aspect, investigation, languages
2
Tel: 0983 200 756, Email: ngocchinh183@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_3746_9764_khaosatphuongthuclienkettrongvanbantintiengngadoichieuvoitiengviet_9725_2052880.pdf