Tóm lại, nghiên cứu đã cho thấy nồng độ acid uric huyết thanh có mối liên quan với
HbA1C, béo bụng, triglycerid, HDL - C, và không có mối liên quan với tăng huyết áp, thời
gian mắc bệnh đái tháo đường, nồng độ đường máu lúc đói. Nếu tác dụng có lợi của
điều trị hạ acid uric huyết thanh thấp có thể được xác nhận bởi các nghiên cứu lâm sàng
trong tương lai thì đo nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sẽ
giúp bác sỹ có chiến lược điều trị hợp lí.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao tuổi có hội chứng chuyển hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 94 (2) - 2015 49
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
KHẢO SÁT NỒNG ðỘ ACID URIC HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN ðÁI THÁO ðƯỜNG TYP 2 CAO TUỔI
CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
Vũ Thị Thanh Huyền1,2, Hà Trần Hưng1, ðinh Thị Thu Hương3
1Trường ðại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương, 3Bệnh viện ña khoa Phố Nối
Nghiên cứu nhằm khảo sát nồng ñộ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 cao tuổi có
hội chứng chuyển hóa. Kết quả cho thấy nồng ñộ acid uric huyết thanh trung bình là 347,9 ± 85,5 µmol/l, tỷ
lệ tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 cao tuổi có hội chứng chuyển hóa là 22%.
Nhóm bệnh nhân kiểm soát ñường máu ở mức tốt và chấp nhận ñược có nồng ñộ axít uric trung bình cao hơn
nhóm kiểm soát ñường máu kém (p < 0,05). Tóm lại, tăng acid uric huyết thanh có mối liên quan với béo
bụng, tăng triglycerid, HbA1C, HDL - C và không có mối liên quan với tăng huyết áp và thời gian mắc bệnh
ñái tháo ñường.
Từ khóa: ñái tháo ñường, acid uric huyết thanh, hội chứng chuyển hóa
ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thanh Huyền, Bộ môn Nội tổng
hợp, Trường ðại học Y Hà Nội
Email: vuthanhhuyen11@yahoo.com
Ngày nhận: 23/3/2015
Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015
I. ðẶT VẤN ðỀ
ðái tháo ñường typ 2 là một bệnh rối loạn
chuyển hóa do kháng insulin, giảm tiết insulin
hoặc kết hợp cả hai. Bệnh ñược ñặc t rưng
bởi tình t rạng tăng glucose máu và rối loạn
chuyển hóa các chất carbohydrat, protid,
lipid. ðái tháo ñường typ 2 có liên quan ñến
các biến cố tim mạch trong ñó hội chứng
chuyển hóa ñóng một vai trò quan t rọng [1].
Hội chứng chuyển hóa bao gồm một nhóm
các yếu tố nguy cơ tim mạch như kháng
insulin, tăng huyết áp, rối loạn dung nạp
glucose, rối loạn lipid máu là vấn ñề sức
khỏe cộng ñồng. Sự phổ biến của hội chứng
chuyển hóa ñang gia tăng tại Việt Nam do
chế ñộ ăn giàu chất béo, những bữa ăn thừa
năng lượng và ít hoạt ñộng thể lực [2]. Acid
uric huyết thanh là sản phẩm cuối cùng của
quá trình chuyển hóa purin ở người. Các
nghiên cứu dịch tễ trước ñây ñã chứng minh
sự tăng acid uric huyết thanh gắn liền với
tăng nguy cơ huyết áp cao, bệnh tim mạch
[1] và bệnh thận mãn tính [2]. Tăng nồng ñộ
acid uric huyết thanh còn là yếu tố nguy cơ
dẫn ñến bệnh ñộng mạch ngoại vi [3]. Nhiều
bằng chứng cho thấy acid uric huyết thanh có
thể có vai trò quan trọng t rong sinh bệnh học
của hội chứng chuyển hóa và ñái tháo ñường
[4; 5]. Một số nghiên cứu gần ñây chỉ ra rằng
acid uric huyết thanh có thể ñóng vai trò
nhân quả trong sự phát triển của hội chứng
chuyển hóa và giảm nồng ñộ acid uric huyết
thanh có thể ngăn chặn hoặc làm ñảo ngược
các thành phần của hội chứng chuyển hóa [3
- 5]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về mối liên
quan giữa acid uric huyết thanh và hội chứng
chuyển hóa thực hiện trên ñối tượng ñái tháo
ñường typ 2 còn khá khiêm tốn [6], ñặc biệt
trên ñối tượng người cao tuổi. Chính vì vậy
nghiên cứu này ñược thực hiện với mục tiêu
khảo sát nồng ñộ acid uric huyết thanh ở bệnh
nhân ñái tháo ñường typ 2 cao tuổi có hội
chứng chuyển hóa.
50 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
ðối tượng nghiên cứu là bệnh nhân khám
và ñiều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh –
Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng
1/2014 ñến tháng 9/2014.
Tiêu chu(n ch*n b,nh nhân: Các bệnh
nhân từ 60 tuổi trở lên ñược chẩn ñoán ñái
tháo ñường typ 2 có hội chứng chuyển hóa.
Chẩn ñoán ñái tháo ñường theo tiêu chuẩn
của Hiệp hội ñái tháo ñường Hoa Kỳ (ADA)
2012, chẩn ñoán hội chứng chuyển hóa theo
tiêu chuẩn của NCEP - ATP III (2005) dành
cho người châu Á [7]. Kết quả kiểm soát
ñường máu ñược ñánh giá dựa theo khuyến
cáo mục tiêu kiểm soát ñường máu của ADA
2012 dành cho người cao tuổi [8]: tốt: < 7,5%,
chấp nhận ñược: 7,5 - 8,5%, kém: ≥ 8,5%.
Tiêu chu(n lo1i b,nh nhân: Bệnh nhân
mắc các bệnh như hội chứng Cushing, cường
giáp, suy giáp, ñái tháo nhạt, gout, nhiễm
khuẩn nặng, bệnh cấp t ính, các bệnh máu ác
tính, nghiện rượu, hoặc ñang ñiều trị thuốc
làm thay ñổi nồng ñộ acid uric như thuốc lợi
tiểu, cyclosporine hoặc buổi tối trước hôm xét
nghiệm ăn thức ăn giàu purin (hàm lượng
purin khoảng 150 - 1000 mg purin mỗi 100 g
thực phẩm) như: thịt gà, chim cút, thỏ, thịt thú
rừng, phủ tạng ñộng vật và các thực phẩm từ
nội tạng ñộng vật (pa tê gan, xúc xích). Các
sản phẩm từ thịt lên men: nem chua, trứng cá:
trứng cá tuyết, trứng cá muối, sò ñiệp, cá
trích, cá thu, cá hồi, tôm càng, tôm hùm, cá
cơm, cá mòi.
2. Phương pháp
Thi2t k2 nghiên c6u: mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: áp dụng công thức:
Với Z1-α/2= 1,96; p= 0,25 [4]; d = 0,04 thì
n ≥ 450. Nghiên cứu này ñược thực hiện trên
551 bệnh nhân.
Phương pháp ti2n hành
Bệnh nhân ñược hỏi tiền sử, khám lâm
sàng theo mẫu bệnh án thống nhất. Các xét
nghiệm ñược thực hiện vào buổi sáng sau 8h
÷ 10h nhịn ñói.
Các bi2n s? nghiên c6u: Thông tin chung
về ñối tượng và chỉ số nhân trắc học: tuổi,
giới, thời gian phát hiện bệnh, tiền sử sử dụng
các thuốc ñiều trị ñái tháo ñường, chiều cao,
cân nặng, vòng bụng, chỉ số khối cơ thể
(BMI). Các bệnh lý phối hợp: rối loạn lipid
máu, tăng huyết áp. Xét nghiệm cận lâm sàng:
xét nghiệm máu: acid uric, urê, creatinin, GPT,
GOT, ñường máu lúc ñói, HbA1C, bilan lipid
máu: cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL –
Cholesterol, HDL – Cholesterol. Tăng acid
uric huyết thanh ñược xác ñịnh khi acid uric
huyết thanh > 416 µmol/l ở nam và > 399
µmol/l ở nữ [5].
3. Xử lý số liệu
Các số liệu ñược xử lý và phân tích bằng
phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. Sử
dụng các thuật toán: tính tỷ lệ phần trăm, tính
giá trị trung bình. Sử dụng test χ2 ñể phân t ích
mối liên quan giữa các biến. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
4. ðạo ñức nghiên cứu
Tất cả các ñối tượng trong nghiên cứu ñều
tự nguyện ký giấy ñồng ý tham gia. Các thông
tin của bệnh nhân ñều ñược bảo mật và chỉ
phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
n ≥ p x (1 - p)
d2
(Z1-α/2)2
TCNCYH 94 (2) - 2015 51
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
34,3%), tỷ lệ nam:nữ là 0,52. Nồng ñộ acid
uric huyết thanh trung bình của các bệnh nhân
là 347,9 ± 85,5 µmol/l, trong ñó có 121/551
bệnh nhân có tăng acid uric huyết thanh,
chiếm tỷ lệ 22%.
2. Acid uric huyết thanh và ñái tháo
ñường
M?i liên quan giCa thDi gian mFc ñái
tháo ñưDng và nIng ñJ acid uric huy2t
thanh
III. KẾT QUẢ
1. ðặc ñiểm chung
Tổng số 551 bệnh nhân ñái tháo ñường
typ 2 từ 60 tuổi trở lên có hội chứng chuyển
hóa ñược tuyển chọn vào nghiên cứu tuổi
trung bình là 70,7 ± 6,8, nhóm tuổi 60 - 69
chiếm tỷ lệ cao nhất 47%, nhóm tuổi từ 80 tuổi
trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất 12%. Tỷ lệ bệnh
nhân nữ chiếm 65,7% cao hơn nam (chiếm
Bảng 1. Thời gian mắc ñái tháo ñường và nồng ñộ acid uric huyết thanh
Thời gian mắc ñái tháo ñường n (n = 551) AUHTTB (µmol/l) p
< 5 năm 217 349,9 ± 82,9
> 0,05
5 - 10 năm 208 342,4 ± 89,9
> 10 năm 126 353,5 ± 82,6
Nhóm bệnh nhân có thời gian mắc ñái tháo ñường trên 10 năm có acid uric huyết thanh trung
bình cao hơn các nhóm khác. Tuy nhiên sự khác biệt giữa các nhóm là không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05).
M?i liên quan giCa ñưDng máu lúc ñói và nIng ñJ acid uric huy2t thanh
Bảng 2. ðường máu lúc ñói và nồng ñộ acid uric huyết thanh
Kiểm soát ñường máu n = 551
ðường
máuTB
AUHTTB
(µmol/l) ( ± SD)
p
Tốt (5,5 - 7,2 mmol/l) 251 6,1 ± 0,7 357,2 ± 87,8
> 0,05 Chấp nhận ñược (7,3 -10mmol/l) 198 8,4 ± 0,8 340,4 ± 86,3
Kém (> 10 mmol/l) 102 13,3 ± 3,1 339,6 ± 76,5
Nhóm bệnh nhân kiểm soát ñường máu lúc ñói ở mức tốt và chấp nhận ñược có nồng ñộ acid
uric trung bình cao hơn nhóm kiểm soát ñường máu kém. Sự khác biệt về giá trị trung bình ở các
nhóm không có ý nghĩa thống kê.
X
52 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
M?i liên quan giCa HbA1c và nIng ñJ acid uric huy2t thanh
Bảng 3. Liên quan giữa HbA1c và nồng ñộ acid uric huyết thanh trung bình
Kiểm soát HbA1c n = 527 HbA1CTB
AUHTTB (µmol/l)
( ± SD)
p
Tốt và chấp nhận ñược
(HbA1C < 8,5%)
423 6,74 ± 0,9 353,3 ± 89,9
< 0,05
Kém (HbA1C ≥ 8,5%) 104 9,67 ± 0,9 330,14 ± 63,9
Nhóm kiểm soát HbA1C ở mức tốt và chấp nhận ñược có nồng ñộ axít uric trung bình cao
hơn nhóm có HbA1c kiểm soát kém. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.
Liên quan giCa các thành phTn cUa hJi ch6ng chuyVn hóa và nIng ñJ acid uric huy2t
thanh trung bình
Bảng 4. Liên quan giữa các thành phần của hội chứng chuyển hóa
và nồng ñộ acid uric huyết thanh trung bình
X
Biến số n AUHTTB (µmol/l) ( ± SD) p
Tăng huyết áp 490 350,35 ± 87,2
> 0,05
Không tăng huyết áp 61 328,21 ± 68,0
Béo bụng 325 354,48 ± 79,2
< 0,05
Không béo bụng 226 337,75 ± 91,2
Tăng Triglycerid 309 355,75 ± 84,9
< 0,05
Triglycerid bình thường 240 337,12 ± 85,0
Giảm HDL - C 334 353,59 ± 86,5
< 0,05
HDL - C bình thường 215 338,31 ± 83,1
Có sự khác biệt về nồng ñộ acid uric trung bình giữa nhóm béo bụng và nhóm có vòng bụng
bình thường- Nồng ñộ acid uric huyết thanh trung bình của nhóm tăng triglycerid và nhóm giảm
HDL - C ñều cao hơn nhóm triglycerid và HDL - C bình thường. Nồng ñộ acid uric huyết thanh
trung bình của nhóm có tăng huyết áp cao hơn nhóm không tăng huyết áp nhưng sự khác biệt
giữa các nhóm là không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
X
TCNCYH 94 (2) - 2015 53
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
M?i liên quan giCa các thành phTn cUa hJi ch6ng chuyVn hóa và các m6c nIng ñJ acid
uric huy2t thanh
Bảng 5. Mối liên quan giữa các thành phần của hội chứng chuyển hóa và các mức nồng ñộ
acid uric huyết thanh
Nhóm Q1
(< 286µmol/l)
Nhóm Q2
(286 - 345
Nhóm Q3
(345,1 - 396
Nhóm Q4
(> 396µmol/l)
p
Vòng bụng (cm) 82,46 ± 7,0 84,9 ± 7,1 84,9 ± 7,4 86,2 ± 7,4 < 0,001
Triglycerid
(mmol/l)
1,83 ± 1,03 2,55 ± 2,86 2,17 ± 1,56 2,49 ± 2,01 < 0,05
HDL - C (mmol/l) 1,25 ± 0,31 1,16 ± 0,28 1,12 ± 0,26 1,10 ± 0,24 < 0,001
ðường máu ñói 8,2 ± 2,8 8,5 ± 2,9 8,1 ± 3,7 8,0 ± 2,9 >0,05
Khi so sánh với tứ phân vị thứ nhất của giá trị acid uric, nồng ñộ acid uric huyết thanh có mối
liên quan với vòng bụng, triglycerid và HDL - C (p > 0,05). Không có mối liên quan giữa ñường
máu lúc ñói và acid uric huyết thanh (p > 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng ñộ acid
uric trung bình là 347,9 ± 85,5 µmol/l và tỷ lệ
tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân ñái
tháo ñường typ 2 cao tuổi có hội chứng
chuyển hóa là 22%. Huỳnh Ngọc Linh và
cộng sự (2012) [6] nghiên cứu tỷ lệ tăng acid
uric huyết thanh ở bệnh nhân t rên 35 tuổi
ñiều trị tại bệnh viện ña khoa thành phố Cà
Mau thấy acid uric trung bình là 413,08 ±
57,89 µmol/l.
ða số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh là
trên 5 năm, chiếm tới 60,6% tổng số bệnh
nhân. Kết quả nghiên cứu thấy nhóm bệnh
nhân nồng ñộ acid uric huyết thanh ở các
bệnh nhân có thời gian mắc ñái tháo ñường
dưới 5 năm là 349,9 ± 82,9 µmol/l, trên 10
năm là 353,5 ± 82,6 µmol/l, nhóm có thời gian
mắc bệnh trên 10 năm có acid uric huyết
thanh trung bình cao hơn các nhóm khác tuy
nhiên sự khác biệt giữa các nhóm là không có
ý nghĩa thống kê. Có thể nói thời gian mắc ñái
tháo ñường typ 2 ở bệnh nhân cao tuổi có hội
chứng chuyển hóa không liên quan tới nồng
ñộ acid uric huyết thanh Kết quả của chúng tôi
tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả
Shokoofeh Bonakdaran và cộng sự (2011)
nghiên cứu t rên 1275 bệnh nhân ñái tháo
ñường cho thấy không có mối liên quan giữa
thời gian mắc bệnh ñái tháo ñường và nồng
ñộ acid uric huyết thanh [3]. Như vậy, thời
gian mắc ñái tháo ñường có thể không chịu
nhiều ảnh hưởng của nồng ñộ acid uric huyết
thanh. ðiều này có thể lý giải do acid uric
huyết thanh tăng nhiều năm trước khi bệnh
nhân ñược chẩn ñoán.
Nồng ñộ acid uric huyết thanh trung bình
của nhóm bệnh nhân có kiểm soát ñường
máu ñói tốt là 357,2 ± 87,8 µmol/l cao hơn so
với nhóm kiểm soát ñường máu ñói ở mức
chấp nhận ñược (340,4 ± 86,3 µmol/l) và
nhóm kiểm soát ñường máu ñói kém (339,6 ±
54 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
76,5 µmol/l), tuy nhiên sự khác biệt giữa các
nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Phải chăng nồng ñộ ñường máu cao không
ảnh hưởng gì ñến nồng ñộ acid uric huyết
thanh? Trên thế giới nghiên cứu về vấn ñề
này còn nhiều tranh cãi như nghiên cứu của
tác giả Anthonia Ogbera và cộng sự (2010)
tiến hành tại Nigeria trên 601 bệnh nhân ñái
tháo ñường typ 2 thấy rằng nồng ñộ acid uric
huyết thanh và ñường máu lúc ñói không có
sự liên quan với nhau với r = 0,001, p = 0,08
[8]. Shokoofeh Bonakdaran và cộng sự (2014)
khi nghiên cứu mối quan hệ giữa nồng ñộ cao
acid uric huyết thanh và hội chứng chuyển
hóa ở 1978 bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2
tại Iran cũng thấy có mối liên quan nghịch
giữa nồng ñộ acid uric huyết thanh với ñường
huyết lúc ñói [10]. Có thể thấy có nhiều nghiên
cứu cho kết quả khác nhau về mối liên quan
giữa tăng ñường máu và nồng ñộ acid uric
huyết thanh, tuy nhiên những nghiên cứu gần
ñây nhất ña số cho rằng việc tăng ñường máu
có mối liên quan nghịch với nồng ñộ acid uric
huyết thanh. Kết quả của chúng tôi tuy nồng
ñộ acid uric huyết thanh ở nhóm kiểm soát
ñường máu tốt cao hơn nhưng sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê, ñiều này có thể là
do nghiên cứu chỉ ñánh giá ñược mối liên
quan giữa nồng ñộ ñường máu ño tại một thời
ñiểm với nồng ñộ acid uric huyết thanh, như
vậy ñường máu lúc ñói cũng chưa phản ánh
một cách chính xác nồng ñộ ñường máu
thường xuyên của người bệnh.
HbA1C phản ánh nồng ñộ ñường huyết
trong một khoảng thời gian 2 - 3 tháng, nó
cũng là một trong những mục tiêu ñiều trị
bệnh ñái tháo ñường. Kết quả nghiên cứu cho
thấy nồng ñộ acid uric huyết thanh trung bình
của nhóm kiểm soát HbA1C tốt và chấp nhận
ñược cao hơn nhóm kiểm soát HbA1C kém
(p < 0,05). Kết quả này của chúng tôi cũng
tương tự với nghiên cứu của Shokoofeh
Bonakdaran và cộng sự (2014) nghiên cứu
mối quan hệ giữa nồng ñộ cao acid uric huyết
thanh và hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân
ñái tháo ñường typ 2 tại Iran cũng cho thấy có
mối liên quan nghịch giữa nồng ñộ acid uric
huyết thanh và HbA1C [10]. ðể giải thích ñiều
này nhiều nghiên cứu ñã chứng minh nồng ñộ
acid uric ở bệnh nhân ñái tháo ñường type 2
thấp hơn ở những người không bị ñái tháo
ñường [11; 12] hoặc ngay trong những bệnh
nhân ñái tháo ñường thì nhóm có ñường máu
cao lại có nồng ñộ acid uric huyết thanh thấp
hơn nhóm kiểm soát ñường máu chặt chẽ [5;
10]. Lý do ñược ñưa ra thứ nhất là do lượng
ñường niệu ở bệnh nhân ñái tháo ñường góp
phần tăng bài tiết acid uric ở thận. Thứ hai là
sự ñáp ứng viêm của ñái tháo ñường có vai
trò bảo vệ. Mặt khác, tăng acid uric huyết
thanh ñã ñược chứng minh gây ra rối loạn
chức năng nội mô và giảm sản xuất acid
nit ric. Giảm acid nit ric có thể làm giảm
insulin - k ích thích ñường ñi vào trong cơ
xương, góp phần vào sự ñề kháng insulin và
gây ñái tháo ñường. Ngoài ra, tăng acid uric
huyết thanh có liên quan ñến sự oxy hóa -
ñiều này ñóng một vai trò quan trọng trong
bệnh sinh của ñái tháo ñường typ 2. Trong
mối quan hệ nhân quả này thực chất khó có
thể xác ñịnh ñược yếu tố nào là nguyên nhân,
yếu tố nào là kết quả.
Nhóm bệnh nhân tăng huyết áp có nồng ñộ
acid uric huyết thanh trung bình là 350,35 ±
87,2 µmol/l cao hơn nhóm không tăng huyết
áp là 328,21 ± 68,0 µmol/l, tuy nhiên sự khác
biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê
với. Nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy có
mối liên quan giữa triglycerid, HDL - C và béo
bụng với nồng ñộ acid uric huyết thanh.
Nhóm bệnh nhân béo bụng có nồng ñộ acid
uric huyết thanh trung bình cao hơn nhóm có
TCNCYH 94 (2) - 2015 55
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
vòng bụng bình thường. Nồng ñộ axít uric
huyết thanh trung bình của nhóm tăng
triglycerid và nhóm giảm HDL - C ñều cao hơn
nhóm triglycerid và HDL - C bình thường. Sự
khác biệt giữa các nhóm là có ý nghĩa thống
kê. Những người có acid uric ở tứ phân vị cao
nhất có nguy cơ có nhiều yếu tố trong thành
phần của hội chứng chuyển hóa hơn so với
những người có acid uric ở tứ phân vị thấp
nhất. Rõ ràng tăng huyết áp có mối liên quan
chặt chẽ với tăng acid uric huyết thanh. Cơ
chế ñược biết ñến bao gồm: giảm lưu lượng
máu thận (mức lọc cầu thận giảm) k ích thích
tái hấp thu urat, tổn thương vi mạch dẫn ñến
thiếu máu cục bộ, thiếu máu cục bộ có liên
quan ñến tăng sản xuất lactat gây ngăn tiết
urat ở ống lượn gần và tăng tổng hợp acid
uric do tăng phân hủy RNA - DNA và tăng
purin trao ñổi chất, làm tăng acid uric và các
phản ứng oxy hóa thông qua ảnh hưởng của
xanthine oxidase, thiếu máu cục bộ gây ra
tăng sản xuất xanthine oxidase và tăng acid
uric huyết thanh và tăng các phản ứng oxi
hóa. Kết quả trong nghiên cứu này tuy nồng
ñộ acid uric huyết thanh ở nhóm tăng huyết
áp cao hơn nhóm không tăng huyết áp nhưng
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê có thể
do ñối tượng của chúng tôi là những người
cao tuổi, tăng huyết áp lâu năm, thuốc hạ áp
hay dùng là nhóm ức chế men chuyển, chẹn
thụ thể Angiotensin, chẹn kênh canxi, ức chế
bêta giao cảm, ức chế alpha, các thuốc này ít
nhiều có ảnh hưởng tới nồng ñộ acid uric.
Acid uric huyết thanh ñóng vai trò quan
trọng trong hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên,
cơ chế cơ bản của mối quan hệ này vẫn chưa
ñược biết rõ mặc dù ñã có nhiều nghiên cứu
ñã ñược thực hiện t rong lĩnh vực này. Nghiên
cứu gần ñây chỉ ra rằng tăng acid uric huyết
thanh có thể chịu trách nhiệm một phần cho
sự mất cân bằng nội tiết tiền viêm trong các tế
bào cơ trơn mạch máu và mô mỡ, là một cơ
chế cơ bản của tình trạng viêm cấp và kháng
insulin ở những người có bệnh tim mạch và
hội chứng chuyển hóa. Giảm acid uric ở chuột
bằng allopurinol có thể cải thiện sự mất cân
bằng nội tiết tiền viêm trong mô mỡ bằng cách
giảm sản xuất monocyte chemoattractant
protein-1 (MCP-1) và tăng sản lượng của
adiponectin. Ngoài ra, giảm sản xuất acid uric
trong chuột béo phì làm giảm xâm nhập ñại
thực bào trong các mô mỡ và giảm ñề kháng
insulin. Có thể sự ñề kháng insulin là cơ chế
sinh lý bệnh cho mối quan hệ này [5].
V. KẾT LUẬN
Tóm lại, nghiên cứu ñã cho thấy nồng ñộ
acid uric huyết thanh có mối liên quan với
HbA1C, béo bụng, triglycerid, HDL - C, và
không có mối liên quan với tăng huyết áp, thời
gian mắc bệnh ñái tháo ñường, nồng ñộ
ñường máu lúc ñói. Nếu tác dụng có lợi của
ñiều trị hạ acid uric huyết thanh thấp có thể
ñược xác nhận bởi các nghiên cứu lâm sàng
trong tương lai thì ño nồng ñộ acid uric huyết
thanh ở bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 sẽ
giúp bác sỹ có chiến lược ñiều trị hợp lí.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Ban
giám ñốc và các phòng ban Bệnh viện Lão
khoa Trung ương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ
trong quá trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fang J, Alderman M. H (2000). Serum
uric acid and cardiovascular mortality: the
NHANES I epidemiologic follow-up study,
1971 – 1992. Journal of the American Medical
Association, 283(18), 2404 - 2410.
2. Feig D.I (2008). Uric acid and cardio
vascular risk. The new England journal of
56 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
EVALUATION OF SERUM URIC ACID LEVELS IN
ELDERLY TYPE 2 DIABETIC PATIENTS WITH METABOLIC
SYNDROME
The purpose of this study was to evaluate serum uric acid concentrations in elderly type 2
diabetic patients with metabolic syndrome. The results showed that the mean concentration of
serum acid uric was 347.9 ± 85.5 µmol/l, the rate of hyperuricemia in elderly type 2 diabetic
patients with metabolic syndrome was 22%. Patients with good and acceptable levels of glycemic
control had higher levels of serum uric acid than those with poor glycemic control (p < 0.05).
There was correlation between serum uric acid concentration and abdominal obesity,
triglycerides, HbA1C, and HDL-C. There was no association between serum uric acid concentra-
tion and hypertension, duration of diabetes, and fasting blood glucose levels.
Keywords: diabetes, serum uric acid, metabolic syndrome
medicine, 359, 1811 - 1821.
3. Bonakdaran S, Maryam Hami,
Mohammad Taghi Shakeri (2011).
"Hyperuriccemia and albuminuria in patients
with type 2 diabetes mellitus. Iranian Journal
of Kidney diseases, 5(1), 21 - 24.
4. Liu Hong (2011). Association of
elevated uric acid with metabolic disorders
and analysis of the risk factors of
hyperuricemia in type 2 diabetes mellitus. J
South Med Univ, 31(3), 544 - 547.
5. Qin Li, Zhen Yang (2011). Serum uric
acid level and its asociation with metabolic
syndrome and carotid atherosclerosis in
patients with type 2 diabetes. Cardiovascular
Diabetology, 10(72), 1 - 7.
6. Huỳnh Ngọc Linh (2013). Tỷ lệ tăng
acid uric máu và các yếu tố liên quan ơ bệnh
nhân ≥ 35 tuổi ñiều t rị tại khoa nội Bệnh viện
ña khoa Thành phố Cà Mau từ T8/2011 –
T7/2012. Tạp chí Y học Thực hành, 857,
131 - 133.
7. World Health Organization (2004).
Appropriate body-mass index for Asian
population and its implications for policy and
intervention strategies. Public health, 363,
157 - 163.
8. American Diabetes Association and
the American Geriatrics Society (2012).
"Diabetes in Older Adults: A Consensus
Report. Journal of the American Geriat rics
Society, 60(12), 2342 - 2356.
9. Anthonia O Ogbera, Alfred O
Azenabor (2010). Hyperuricaemia and the
metabolic syndrome in type 2 DM. Diabetology
and Metabolic Syndrome, 2(24), 1 - 7.
10. Bonakdaran S, Kharaqani B (2014).
Association of serum uric acid and metabolic
syndrome in type 2 diabetes. Curr Diabetes
Rev, 10(2), 113 - 117.
11. Nan Hairong (2007). Diabetes
associated with a low serum uric acid level in
a general Chinese population. Diabetes
Research and Clinical Practice, 76(1), 68 - 74.
12. Oda E, Kawai R, Sukumara V
(2009). Uric acid is positively associated with
metabolic syndrome but negatively associated
with diabetes in Japanese men. Internal
Medicine, 48(20), 1785 - 1791.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 125_323_1_sm_937.pdf