Khảo sát hiện trạng bệnh và kỹ thuật nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) thương phẩm trong ao đất ở An Giang

- Tháng 5 đến tháng 12 là thời điểm bệnh thường xuất hiện trên cá tra nuôi thịt tại An Giang, các hộ nuôi nên thực hiện các biện pháp phòng bệnh như: thả giống tháng 2 - 3 âm lịch, định kỳ vét chất thải đáy ao, mật độ nuôi từ 25 - 35 con/m2, ao có diện tích nuôi từ 0,6 - 0,8 ha là phù hợp thuận tiện cho việc quản lý và phơi đáy ao trong quá trình cải tạo nhằm ngăn ngừa dịch bệnh trên cá nuôi. - Cá tra nuôi tại An Giang đã xuất hiện bệnh mới có dấu hiệu chính là bóng hơi phình to, tuy có tầng suất xuất hiện bệnh thấp (8,3%), nhưng tác hại gây hao hụt cuối vụ cao (2,9%/ 13,3% tổng hao hụt cuối vụ). Do vậy đề nghị các cơ quan chức năng cần tập trung nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra cách phòng trị tổng hợp.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 188 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hiện trạng bệnh và kỹ thuật nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) thương phẩm trong ao đất ở An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 150 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG BỆNH VÀ KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) THƯƠNG PHẨM TRONG AO ĐẤT Ở AN GIANG STATUS OF DISEASES AND GROW-OUT TECHNOLOGY OF STRIPPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) REARED IN EARTHEN POND IN AN GIANG PROVINCE Trần Châu Phương Tuấn1, Đỗ Thị Hòa2 Ngày nhận bài: 19/11/2012; Ngà y phản biện thông qua: 15/11/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013 TÓM TẮT Hiện trạng bệnh và kỹ thuật nuôi cá tra thương phẩm trong ao đất được khảo sát ở 3 huyện thuộc tỉnh An Giang là Châu Phú, Phú Tân và Chợ Mới từ tháng 01/2010 đến tháng 6/2010 theo phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp 120 hộ nuôi. Kết quả điều tra hiện trạng kỹ thuật và bệnh cho thấy: các hộ nuôi đều áp dụng tốt kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi như phơi đáy ao sau mỗi vụ nuôi, định kỳ hút bùn đáy ao... Cá giống thả nuôi có kích cỡ ≤ 3 cm. Mật độ cá tra nuôi thịt ở An Giang dao động từ 17 - 80 con/m2, bình quân mật độ nuôi từ 39,3±14,3 con/m2 . Sản lượng thu hoạch từ 300 - 350 tấn/ha/vụ với kích cỡ từ 1 – 1,1 kg/con. Bệnh thường gặp trên cá tra nuôi thịt trong ao đất bao gồm đốm đỏ xuất huyết, gan thận mủ, trắng gan trắng mang, xơ vây, vàng da, sưng bóng hơi và cá có biểu hiện bất thường do ký sinh trùng. Trong đó, 3 bệnh có tần suất lớn, bắt gặp hầu hết ở các hộ nuôi là (i) xuất huyết 96,7%, (ii) gan thận mủ 95% và (iii) bệnh trắng gan trắng mang 75,8%. Các bệnh trên chủ yếu xuất hiện vào mùa mưa hoặc thời điểm giao mùa giữa mùa mưa sang khô hay mùa khô sang mưa, tuy nhiên cá nuôi vào mùa khô ít bị bệnh hơn. Kết quả phân tích mối tương quan giữa các biện pháp kỹ thuật và sự xuất hiện bệnh trong ao nuôi cá thịt cho thấy 4 chỉ tiêu kỹ thuật là diện tích nuôi lớn, không phơi đáy ao, mật độ nuôi cao và không hút bùn trong vụ nuôi có ảnh hưởng đến sự gia tăng tỉ lệ hao hụt vào cuối vụ nuôi. Từ khóa: hiện trạng bệnh, kỹ thuật, cá tra ABSTRACT Status of diseases and grown-out technology of stripped catfi sh reared in ponds was observed in 3 districts belonging to An Giang province that were Chau Phu, Phu Tan and Cho Moi from January 2010 to June 2010 based on direct interviewing 120 fi sh farms. Results of the survey techniques and disease status showed that: Farmers have well applied pond preparing techniques such as bottom dried after each harvesting, regularly sediment removal by pumping... Size of stocking fi ngerling was usually less than ≤ 3 cm in height. Stocking density of striped catfi sh for grow-out stage in An Giang province ranged from 17 - 80 fi sh/m2 with the mean of 39,3 ± 14,3 fi sh/m2. Production of each crop were in the range of 300 - 350 tons/ha with harvesting size of 1 – 1.1 kg/fi sh. Some common diseases occurred during grow-out stage such as red spot disease or hemorrhage, bacillary necrosis Pangasius (BNP), white liver and gill symptom, fi n damage, air bladder swelling, yellow fi llet syndrome, and parasite diseases. In which, high frequency of diseases occurred in most of the fi sh farms were red spot disease (96.7%), BNP (95%), and white liver and gill symptom (75.8%). Diseases in striped catfi sh occurred more frequently in rainy season or in transitional seasons between rainy and dry season. Results on analysis of correlation between grow-out techniques and disease occurrence in grow-out ponds indicated 4 technical parameters that were large pond area, non drying pond bottom, high growing density and non pumping pond sediments had resulted to high mortality of fi sh. Keywords: disease status, grow-out techniques, Pangasianodon hypophthalmus 1 Trần Châu Phương Tuấn: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang 2 PGS.TS. Đỗ Thị Hòa: Trường Đại học Nha Trang Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 151 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ những năm 2000, cá tra được người dân đồng bằng sông Cửu Long đưa vào ao nuôi thịt phục vụ cho xuất khẩu. Mặc dù nghề nuôi cá tra mang lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn cho người dân của địa phương, nhưng việc phát triển nhanh diện tích nuôi, cùng với việc sử dụng nhiều nguồn thức ăn khác nhau, phương pháp cho ăn chưa hợp lý đã dẫn đến ô nhiễm môi trường và biến đổi chất lượng nước của các dòng sông, rạch do chất thải từ hoạt động nuôi cá, nước thải chất thải được thải trực tiếp không qua xử lý, sau đó nguồn nước này được cấp lại cho các ao nuôi. Theo Lý Thị Thanh Loan (2007), đây là nguy cơ tạo điều kiện cho bệnh xuất hiện ngày càng nhiều và tác hại do bệnh gây ra cho cá nuôi ngày càng lớn, dẫn đến hiện tượng sử dụng thuốc và hóa chất trở nên phổ biến, đa dạng và tùy tiện. Thời điểm hiện nay nghề nuôi cá tra đã và đang gặp nhiều khó khăn như dịch bệnh thường xuyên xảy ra, cá nuôi chậm lớn, tỷ lệ sống giảm, chất lượng thịt kém, tồn lưu hóa chất, kháng sinh,... đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của người nuôi. Do vậy, thực hiện đề tài tìm hiểu về “Hiện trạng kỹ thuật, tình hình bệnh trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878), nuôi thịt trong ao đất” tại tỉnh An Giang, làm cơ sở hoàn thiện kỹ thuật nuôi và quản lý bệnh trong thời gian tới là rất cần thiết. II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tượng, vật liệu nghiên cứu: Cá tra được nuôi từ giai đoạn cá giống (kích cỡ ≤ 3 cm) đến giai đoạn cá thịt (kích cỡ từ 0,9 kg/con - 1,1 kg/con). - Thời gian thực hiện: từ tháng 01/2010 đến tháng 6/2010. - Phương pháp nghiên cứu: vùng điều tra tại 3 huyện Châu Phú, Phú Tân và Chợ Mới ở tỉnh An Giang. Đây là vùng nuôi tập trung cá tra thịt và đại diện cho 2 tuyến sông Tiền và sông Hậu thuộc hệ thống sông Cửu Long. Mẫu được chọn ngẫu nhiên bằng hàm Rand (Excel). Phiếu phỏng vấn cho mỗi hộ dựa theo bộ câu hỏi được chuẩn bị sẵn. - Phỏng vấn trực tiếp người nuôi (mỗi huyện là 30 phiếu) kết hợp với quan sát trực tiếp hệ thống ao và tình trạng sức khỏe của cá. Đối với ao cá bệnh, thu mẫu quan sát dấu hiệu để so sánh đối chiếu với các công bố về bệnh ở cá tra nuôi tại ĐBSCL. Những ao nuôi mà cá không có bệnh thì tìm hiểu tình hình bệnh ở các vụ nuôi trước đó khoảng 3 năm. - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ các ngành có liên quan và thông tin phỏng vấn các hộ nuôi cá tra thịt. Thu mẫu và chụp hình các mẫu cá bệnh để đối chiếu với các triệu chứng bệnh cá theo tài liệu đã được công bố. Sử dụng phần mềm Excell và SPSS for Windows xử lý số liệu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Hiện trạng kỹ thuật nghề nuôi cá tra thương phẩm 1.1. Qui mô diện tích, số ao của mỗi nông hộ Các hộ nuôi cá tra thịt tại An Giang có qui mô khác nhau, diện tích nuôi của hộ dao động 0,1 - 15 ha, diện tích trung bình của hộ nuôi là 1,6 ± 2,2 ha/hộ. Hộ có số ao ít nhất 1 ao và nhiều nhất 13 ao. Diện tích trung bình của ao 0,6 ± 0,4 ha/ao (bảng 1). Do sản xuất có hiệu quả các hộ cho biết những năm gần đây quy mô nuôi cá tra trong ao đất của các nông hộ tại vùng điều tra đã tăng lên, sự tăng lên này là phù hợp với việc phát triển nghề nuôi cá tra tại An Giang. Bảng 1. Diện tích, số ao nuôi của hộ nuôi cá tra (n=120) Chỉ tiêu Kết quả khảo sát Số ao (ao/hộ) 1 - 13 Diện tích nuôi của hộ (ha/hộ) Trung bình (ha/hộ) 0,1 - 15 1,6 ± 2,2 Diện tích trung bình (ha/ao) 0,6 ± 0,4 1.2. Kết cấu nền đáy và độ sâu mực nước ao Các ao nuôi được người dân chọn đào ở những nơi gần sông và kênh rạch để chủ động việc cấp thoát nước, nền đáy và bờ ao phải vững chắc. Kết quả nghiên cứu (bảng 2) cho thấy, chất đáy của ao nuôi ở đây chủ yếu là đất thịt (88,1%): thịt-sét (42,5%) và thịt-cát (45,6%), đây là loại đất phù hợp cho nuôi trồng thủy sản. Độ sâu ao nuôi dao động từ 3 m đến 5 m, trung bình là 3,9 m. Độ sâu của ao nhiều hộ nuôi cao (5 m) là do sau mỗi vụ nuôi, việc nạo vét đáy ao, cải tạo ao đã làm độ sâu ao nuôi tăng dần. Bảng 2. Kết cấu nền đáy và độ sâu mực nước ao nuôi cá tra (n=120) Chỉ tiêu kỹ thuật Kết quả khảo sát 1. Kết cấu nền đáy: Thịt-sét (%) Sét –thịt (%) Thịt-cát (%) Sét –cát(%) 42,5 6,7 45,8 5 ,0 2. Độ sâu (m) Trung bình (m) 3 - 5 3,9 ± 0,5 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 152 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 1.3. Kỹ thuật cải tạo ao và xử lý nước trước mỗi vụ nuôi Kỹ thuật cải tạo ao và xử lý nước ao trước khi thả giống được người nuôi thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một ít hộ nuôi chưa quan tâm việc diệt trùng đáy ao (chiếm 9,2%), không xử lý ao trước khi thả giống (12,5%) đặc biệt là có tới 47,5% hộ nuôi không phơi đáy ao trong quá trình cải tạo ao. Việc không phơi đáy ao do không thể tát cạn vì đáy ao sâu hơn mực nước kiệt nên các hộ nuôi đã áp dụng biện pháp là hút bùn đáy ao đồng thời hạ thấp mực nước đến mức thấp nhất tiến hành (diệt trùng) ngâm hóa chất từ 1 – 2 ngày bơm xả nước cũ, sau đó cấp nước mới trở lại và xử lý (diệt mầm bệnh) nguồn nước ao trước khi thả giống. Bảng 3. Kỹ thuật cải tạo ao và xử lý nước trước mỗi vụ nuôi (n=120) Chỉ tiêu kỹ thuật Tần suất (%) Có Không 1. Vét chất thải đáy ao 100 0 2. Diệt trùng đáy ao 90,8 9,2 3. Phơi đáy a o 52,5 47,5 4. Xử lý nước ao 87,5 12,5 1.4. Giống, mật độ cá, thời điểm thả và chu kỳ của một vụ nuôi Số hộ mua cá giống để nuôi cá thịt từ các cơ sở ương giống là 75%, còn lại 24,2% số hộ mua cá bột hoặc cá hương về ương thành cá giống để nuôi thịt nhằm chủ động nguồn cá giống thả nuôi. Cá giống được lựa chọn để nuôi thịt dựa vào kinh nghiệm như quan sát màu sắc, tập tính và sự đồng đều của đàn cá giống. Kích cỡ cá thả nuôi được người dân lựa chọn trung bình 2,5 ± 0,6 cm. Mật độ nuôi dao động là 39,3 ± 14,3 con/m2. Thời gian nuôi từ 4 - 10 tháng/vụ, trung bình là 6,6 ± 0,9 tháng/vụ (bảng 5). Bảng 5. Các thông tin về giống và thả giống (n=120) Các chỉ tiêu Kết quả khảo sát Nguồn giống : - Tự ương giống (%) - Đi mua (%) 24,2 75,8 Kích cỡ giống (cm) 2,5 ± 0,6 Mật độ thả nuôi (con/m2) 39,3 ± 14,3 Thời gian nuôi (tháng) 4 - 10 1.5. Thức ăn cho cá tra nuôi thịt trong ao đất và cách cho ăn Thức ăn và cách cho ăn là yếu tố quan trọng trong nuôi cá tra thâm canh trong ao đất. Theo kết quả (bảng 6), có 44,2% hộ nuôi cá tra sử dụng thức ăn công nghiệp, 17,5% hộ nuôi sử dụng thức ăn tự chế biến và kết hợp giữa thức ăn tự chế và thức ăn tổng hợp là 38,3%. Qua ghi nhận, trong 1- 2 tháng đầu hộ nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm cao để đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng, tháng thứ 3 trở đi sử dụng thức ăn tự chế biến để giảm chi phí, đến tháng cuối vụ nuôi trước khi thu hoạch thì bổ sung thức ăn công nghiệp hoặc sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp. Vì thức ăn công nghiệp được kiểm soát về chất lượng, hàm lượng dinh dưỡng ổn định hơn thức ăn tự chế biến. Về khẩu phần thức ăn, cá tra nuôi thịt mới thả nuôi trong 1 - 2 tháng đầu khẩu phần ăn/ngày là 4,1 ± 1,1% khối lượng thân; Thời gian nuôi cuối vụ (tháng 5 trở đi) chuẩn bị thu hoạch thì khẩu phần thức ăn/ngày giảm xuống 2,0 ± 0,3% khối lượng thân. Bảng 6. Thức ăn và cách cho ăn trong nuôi cá tra thịt tại An Giang Các chỉ tiêu kỹ thuật Vùng nghiên cứu (N=120) 1. Loại thức ăn sử dụng - Tự chế biến (%) - Công nghiệp(%) - Tự chế biến + công nghiệp (%) 17,5 44,2 38,3 2.Khẩu phần thức ăn/ngày: + 1 – 2 tháng nuôi (% khối klượng thân) + 3 – 4 tháng nuôi + > 4 tháng nuôi 4,1 ± 1,1 3,0 ± 0,6 2,0 ± 0,3 1.6. Kỹ thuật quản lý chất lượng ao nuôi cá tra thịt Theo bảng 7, nước ao được thay từ 1 - 2 lần/ngày, lượng nước thay mỗi lần dao động từ 10 - 50% và hút bùn đáy ao 15 - 90 ngày/lần đây là biện pháp nhằm giảm ô nhiễm môi trường ao nuôi. Bảng 7. Kỹ thuật quản lý chất lượng môi trường ao nuôi cá tra thịt (n=120) Các chỉ tiêu kỹ thuật Kết quả khảo sát 1.Tần suất thay nước (%): - 1 lần/ngày - 2 lần/ngày 36,7 63,3 2.Tỷ lệ thay nước (%) 10 - 50 3.Thời gian hút bùn đáy ao (ngày/lần) 15 - 90 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 153 2. Tình hình bệnh ở cá tra nuôi thịt trong ao đất tại An Giang 2.1. Các loại bệnh thường gặp ở cá tra nuôi thương phẩm tại An Giang Qua nghiên cứu, có 7 loại bệnh xuất hiện trong ao nuôi cá tra thịt ở An Giang. Trong đó, 3 bệnh có tần suất bắt gặp cao là xuất huyết-phù đầu (96,7%), gan thận mủ (95%) và trắng gan trắng mang (75,8%) (bảng 8). Bảng 8. Một số bệnh thường gặp trên cá tra nuôi thịt tại An Giang (n=120) Hội chứng bệnh Giai đoạn cá mắc bệnh Triệu chứng bệnh lý và tác hại Tần suất bắt gặp (%) Bệnh xuất huyết, phù đầu Cá con (*), cá trưởng thành (**) Xuất huyết, phù đầu, lồi mắt, lờ đờ trên mặt nước; Nội tạng xuất huyết, bụng chứa dịch; Chết hàng loạt. 96,7 Bệnh gan thận mủ Cá con, cá trưởng thành Da bị mất màu, bụng hơi căn và mắt đục hơi lồi; Khi mổ gan, thận và tỳ tạng có đốm trắng; Chết hàng loạt. 95 Bệnh trắng gan, trắng mang Cá con, cá trưởng thành Da nhợt nhạt, vi mất màu, nổi đầu, mang và gan chuyển trắng nhạt; Xoang bụng và tất cả nội quan đều có màu vàng rơm hay vàng nhạt; Chết hàng loạt 75,8 Bệnh xơ vây, trắng thân Cá con, cá trưởng thành Cá mất nhớt, trên da xuất hiện những mảng trắng; Chết rải rác. 39,2 Cá bị vàng da Cá trưởng thành Cá bỏ ăn, bơi lờ đờ, cá có màu vàng tái nhạt hoặc vàng nghệ; Bên trong gan thận lách sẩm màu; Chết rải rác 35 Sưng bóng hơi Cá trưởng thành Bụng trương, hậu môn sưng đỏ; Bong bóng sưng trướng hơi, xuất huyết chứa dịch; Chết rải rác 8,3 Cá có phản ứng bất thường do KST Cá con, cá trưởng thành Cá yếu ăn, nổi đầu, một số tập trung nước chảy hoặc tấp vào bờ; Chết rải rác. 15,8 (*) Cá con : kích thước ≤ 3 cm, trọng lượng 10 con/kg. Các bệnh như: xơ vây trắng thân, vàng da, sưng bóng hơi, cá có phản ứng bất thường do ký sinh trùng có tần suất là: 39,2 %, 25,0 %, 8,3 % và 15,8 % có thể gây chết cá hoặc là tác nhân làm cá suy yếu tạo điều kiện cho tác nhân gây bệnh xâm nhập. 2.2. Mùa vụ xuất hiện và tác hại của các loại bệnh gây ra trên cá tra nuôi thịt trong ao đất Bệnh trên cá tra nuôi thâm canh ở An Giang xảy ra quanh năm (hình 1), kể cả mùa khô lẫn mùa mưa, nhưng cá nuôi thường phát bệnh nhiều nhất là vào mùa mưa (tháng 6 đến tháng 11 hàng năm) và thời điểm giao mùa, khi bắt đầu vào mùa mưa (tháng 5-6 dương lịch (dl)) hoặc bắt đầu vào mùa khô (tháng 11-12 dl) thời tiết có những biến đổi đột ngột, như nhiệt độ xuống thấp hay tăng cao, nước lũ đổ về hoặc thời điểm nước lũ rút đi. Hình 1. Mùa vụ xuất hiện bệnh trên cá tra nuôi tại An Giang Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 154 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Bệnh xuất hiện trên cá tra nuôi thịt có liên quan đến nhiều yếu tố. Qua khảo sát có 7 loại bệnh (nêu trên) được phát hiện xuất hiện có tần suất khác nhau, tác hại của chúng cũng khác nhau. Tác hại của chúng ảnh hưởng đến tỉ lệ hao hụt cao nhất là bệnh gan thận mủ (6,2%), bệnh xuất huyết-đốm đỏ (4,4%), sưng bóng hơi (2,9%), trắng gan-trắng mang (2,6%), tỉ lệ hao hụt cuối vụ của các bệnh trung bình là 13,3% (hình 2). Sưng bóng hơi là một bệnh mới xuất hiện với tần suất (8,3%) nhưng tỉ lệ hao hụt là (2,9%). Hình 2. Tỉ lệ hao hụt khi cá mắc bệnh 2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật trong nuôi cá tra ở ao đất tới tỉ lệ hao hụt vào cuối vụ nuôi Kết quả phân tích bảng 9 cho thấy, hệ số tương quan giữa các yếu tố kỹ thuật tới tỉ lệ hao hụt trên cá tra nuôi thịt vào cuối vụ là R = 0,663, mức độ này chưa chặt chẽ vì R < 1, các yếu tố kỹ thuật đã ảnh hưởng tới tỉ lệ hao hụt của cá nuôi vào cuối vụ chỉ đạt 66,3% và có mức ý nghĩa P = 0,000 < 0,05. Bảng 9. Tương quan đa biến giữa các biến độc lập ảnh hưởng đến bệnh trên cá nuôi Các biến độc lập B Sai số chuẩn Ý nghĩa Hằng số 6,27 7,18 0,38 X1. Diệt trùng đáy ao (1=có; 0=không) 4,35 2,32 0,06 X2. Phơi đáy ao (1=có; 0=không) -4,43 1,46 0,00 X3. Mật độ (con/m2) 0,10 0,05 0,05 X4. Thời gian nuôi (tháng) 1,31 0,75 0,08 X5. Số lần hút bùn (lần/vụ) -0,63 0,32 0,05 X6. Diện tích nuôi (ha) 6,18 2,78 0,03 Hệ số tương quan và mức ý nghĩa R R2 Ý nghĩa 0,663 0,439 0,000 B: hệ số tương quan giữa các yếu tố kỹ thuật (X) và tỉ lệ (%) hao hụt trên cá tra nuôi thịt (Y). Có 4 yếu tố: (1) phơi đáy ao, (2) mật độ, (3) số lần hút bùn đáy ao và (4) là diện tích nuôi đã ảnh hưởng có ý nghĩa đến tỉ lệ % hao hụt cá nuôi ở cuối vụ với các giá trị P < 0,05 lần lượt là: 0,00; 0,05; 0,05 và 0,03. Các yếu tố: diệt trùng đáy ao; thời gian nuôi có giá trị P lần lượt là: 0,06; 0,08 đều > 0,05 nên sự ảnh hưởng các yếu tố này có mức sai khác không có ý nghĩa đến tỉ lệ hao hụt trên cá tra nuôi thịt trong ao đất. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Diện tích ao nuôi cá tra thương phẩm tại An Giang dao động từ 0,08 - 1,8 ha/ao, trung bình là 0,6 ± 0,4 ha/ao, độ sâu ao dao động là 3-5 m. Chất đáy của ao nuôi là đất thịt chiếm 88,3% đây là loại đất phù hợp cho nuôi trồng thủy sản. Có 87,5% số hộ nuôi cá tra có xử lý nước ao trước khi thả giống và 12,5% không xử lý. Các hộ nuôi đều áp dụng tốt kỹ thuật tẩy dọn ao, như: định kỳ hút bùn đáy ao, phơi đáy ao sau mỗi vụ nuôi. - Con giống cá tra dùng nuôi thịt có kích cỡ ≤ 2,5 cm. Có hơn 75% hộ nuôi mua giống từ cơ sở ương, 24,2% số hộ mua cá bột hoặc cá hương về ương thành cá giống để nuôi thịt. Mật độ cá tra nuôi thịt dao động khá cao từ 17 - 80 con/m2. Tuy nhiên, mật độ nuôi từ 35 - 45 con/m2 có thể giảm tỉ lệ hao hụt Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 155 ở cuối vụ. Khẩu phần thức ăn/ngày (% khối lượng thân) ở tháng 1 - 2 là 4,1 ± 1,1; tháng 3 - 4 là 3,0 ± 0,6 và trên 4 tháng là 2,0 ± 0,3. Thời gian nuôi dao động 6,6 ± 0,9 tháng/vụ. - Có 44,2% hộ nuôi cá tra sử dụng thức ăn công nghiệp, 38,3% số hộ kết hợp giữa thức ăn công nghiệp và thức ăn tự chế biến và 17,5% hộ nuôi sử dụng thức ăn tự chế biến. Các hộ nuôi đều thực hiện việc thay nước ao 1 - 2 lần/ngày và hút bùn đáy ao. - Cá tra nuôi thịt trong ao đất xuất hiện 7 bệnh là xuất huyết-phù đầu, bệnh gan thận mủ, bệnh trắng gan, trắng mang, bệnh xơ vây-trắng thân, bệnh vàng da, bệnh sưng bong hơi và bệnh cá hoạt động bất thường do ký sinh trùng. Trong đó, có 3 bệnh rất thường gặp có tần suất xuất hiện cao là bệnh xuất huyết (96,7%), bệnh gan thận mủ (95%) và bệnh trắng gan trắng mang (75,8%). Tác hại của chúng đến tỉ lệ hao hụt ở cuối vụ nuôi là 13,3%, có 3 bệnh có tỉ lệ hao hụt cao là gan thận mủ (6,2%), xuất huyết đốm đỏ (4,4%) và sưng bóng hơi (2,9%). - Bệnh cá tra nuôi thịt trong ao đất thường xuất hiện vào mùa mưa và thời điểm giao mùa. - 4 chỉ tiêu kỹ thuật liên quan tới tỉ lệ hao hụt cá tra nuôi thịt là diện tích nuôi lớn, không phơi đáy ao, mật độ thả cao và không hút bùn đáy ao. Hệ số tương quan giữa các yếu tố kỹ thuật tới tỉ lệ hao hụt trên cá tra nuôi thịt có R = 0,663. 2. Kiến nghị - Tháng 5 đến tháng 12 là thời điểm bệnh thường xuất hiện trên cá tra nuôi thịt tại An Giang, các hộ nuôi nên thực hiện các biện pháp phòng bệnh như: thả giống tháng 2 - 3 âm lịch, định kỳ vét chất thải đáy ao, mật độ nuôi từ 25 - 35 con/m2, ao có diện tích nuôi từ 0,6 - 0,8 ha là phù hợp thuận tiện cho việc quản lý và phơi đáy ao trong quá trình cải tạo nhằm ngăn ngừa dịch bệnh trên cá nuôi. - Cá tra nuôi tại An Giang đã xuất hiện bệnh mới có dấu hiệu chính là bóng hơi phình to, tuy có tầng suất xuất hiện bệnh thấp (8,3%), nhưng tác hại gây hao hụt cuối vụ cao (2,9%/ 13,3% tổng hao hụt cuối vụ). Do vậy đề nghị các cơ quan chức năng cần tập trung nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra cách phòng trị tổng hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Chính, 2005. Đánh giá tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở An Giang và Cần Thơ. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Cần Thơ. 2. Trần Anh Dũng, 2005. Khảo sát các tác nhân gây bệnh trong nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở tỉnh An Giang. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Cần Thơ. 3. Nguyễn Văn Dũng, 2010. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến chất lượng môi trường nước, tốc độ tăng trưởng, bệnh và hiệu quả kinh tế của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) nuôi thâm canh trong ao đất tại xã Châu Bình, huyện Giồng Trôm, Bến Tre. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nha Trang. 4. Lê Lệ Hiền, 2008. Phân tích tình hình cung cấp và sử dụng giống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Cần Thơ. 5. Đỗ Thị Hòa, Bù i Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Thị Muội, 2004. Bệnh học Thủy sản. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Lý Thị Thanh Loan, 2003. Phương pháp chẩn đoán một số bệnh thường gặp trên cá tra, basa nuôi ao, bè qua các dấu hiệu bệnh lý. Viện nghiên cứu NTTS II. TP. Hồ Chí Minh. 7. Lý Thị Thanh Loan, 2007. Nguyên tắc sử dụng thuốc-hóa chất trong nuôi thủy sản. Viện Nghiên cứu NTTS II. TP. Hồ Chí Minh. 8. Lê Bảo Ngọc, 2004. Đánh giá chất lượng môi trường ao nuôi cá tra thâm canh ở xã Tân Lộc, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Cần Thơ. 9. Nguyễn Văn Ngô, 2009. Phân tích ngành hàng cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Cần Thơ. Tiếng Anh 10. Crumlish, M., T.T.Dung, J.F.Tunrbull, N.T.N.Ngoc and H.W.Ferguson, 2002 . Identifi cation of Edwardsiella ictaluri from disease freshwater catfi sh, Pangasius hypophthalmus (Sauvage), culture in the MeKong Delta, VietNam. 11. Ferguson H. W, J. F.Turnbull, A.P.Shinn, K.Thompson, T. T.Dung and M.Crumlish, 2001. Bacillary necrosis in farmed Pangasius hypophthalmus (Sauvage) from the MeKong Delta, VietNam. Journal of fi sh disease, 24: 509-513. 12. Le Xuan Sinh, Nguyen Thanh Phuong, 2005. Paper presented at the workshop on “Socio-economics of species for a sustainable farming of aquaculture. Hawaii-US, 17-20 Oct, 2005. Issues relating to a sustainable farming of Pangasius catfi sh in Vietnam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_hien_trang_benh_va_ky_thuat_nuoi_ca_tra_pangasianod.pdf
Tài liệu liên quan