Phổ XRD được sử dụng để khảo sát
sự thay đổi khoảng cách lớp cơ bản của
sét bentonit và bentonit biến tính bằng
tác nhân CTAB. Đối với mẫu 0,25CBent và 0,50C-Bent có cấu trúc sắp xếp
kiểu đơn lớp trong khoảng không gian
lớp xen giữa bentonit hữu cơ. Mô hình
sắp xếp của mẫu 0,75C-Bent phù hợp
với kiểu hai lớp đơn, còn mẫu 1,00CBent thì mô hình sắp xếp kiểu đơn lớp
parafin với góc α = 24o và mẫu bentonit
hữu cơ biến tính với nồng độ CTAB >
1,0 CEC của sét bentonit phù hợp với
mô hình sắp xếp kiểu hai lớp parafin
với góc α = 36o.
Ảnh hưởng của pH, thời gian hấp
phụ và nhiệt độ được khảo sát. Phần
trăm hấp phụ p-nitrophenol tăng khi pH
tăng, dung lượng hấp phụ tăng nhanh
trong thời gian đầu và đạt cân bằng sau
120 phút. Động học hấp phụ pnitrophenol của bentonit hữu cơ phù
hợp với mô hình động học biểu kiến bậc
2 với hệ số tương quan cao (R2 >
0,999).
Langmuir mô tả quá trình hấp phụ pnitrophenol của bentonit hữu cơ tốt hơn
so với phương trình Freundlich trong
khoảng nhiệt độ khảo sát từ 30oC đến
45oC
9 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 649 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hấp phụ p-Nitrophenol trên Cetyl Trimetylamoni Bromua biến tính Bentonit, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 04 - 2017 ISSN 2354-1482
112
KHẢO SÁT HẤP PHỤ p-NITROPHENOL TRÊN CETYL
TRIMETYLAMONI BROMUA BIẾN TÍNH BENTONIT
TS. Bùi Văn Thắng1
CN. Trần Thị Xuân Mai2
TÓM TẮT
Tính chất của bentonit biến tính bởi cetyl trimetylamoni bromua được khảo
sát bởi phổ XRD dựa trên sự thay đổi khoảng cách lớp cơ bản d. Sự tăng khoảng
cách lớp cơ bản d là do tác nhân hoạt động bề mặt thêm vào và hai mô hình sắp xếp
mạch ankyl trong khoảng cách lớp xen giữa của bentonit được đưa ra. Ảnh hưởng
của nồng độ, pH, thời gian và nhiệt độ đến khả năng hấp phụ được khảo sát. Kết quả
cho thấy, khả năng hấp phụ tăng khi pH tăng. Động học hấp phụ phù hợp với mô
hình động học biểu kiến bậc 2 và mô hình đẳng nhiệt Langmuir mô tả dữ kiện thực
nghiệm tốt hơn mô hình đẳng nhiệt Freundlich.
Từ khóa: Bentonite, modified bentonite, p-nitrophenol, kinetics, isotherms
1. Đặt vấn đề
p-Nitrophenol và các hợp chất
nitrophenol đều là những chất có độc
tính cao. Hợp chất p-nitrophenol gây
bỏng khi tiếp xúc với da, võng mạc và
đường hô hấp tương tự hiện tượng bỏng
phenol. Chúng tương tác với hemoglobin
trong máu hình thành methaemoglobin
là nguyên nhân gây ra bầm tím cục bộ,
rối loạn tuần hoàn máu hoặc gây bất
tỉnh. Nếu nhiễm độc p-nitrophenol theo
đường tiêu hóa gây đau bụng, nôn mửa,
tiếp xúc thời gian dài gây ra dị ứng da
[1]. Xử lý các hợp chất nitrophenol là
trường hợp riêng của quá trình xử lý các
hợp chất hữu cơ ô nhiễm trong nước.
Một số phương pháp thường được sử
dụng để loại bỏ p-nitrophenol trong
nước là hấp phụ, phân hủy sinh học, oxi
hóa, Trong đó, hấp phụ là phương
pháp đơn giản, dễ triển khai, rẻ tiền và
thích hợp với khoảng điều kiện hóa lý
rộng [2-4].
Bentonit là khoáng đất sét có sẵn, rẻ
tiền và hàm lượng phong phú trong tự
nhiên. Trong tự nhiên, bentonit thường
có sự thay thế đồng hình của các
nguyên tử trong tấm tứ diện và tấm bát
diện, dẫn đến sự thiếu hụt điện tích âm
trên bề mặt lớp cơ sở và được cân bằng
bởi các cation kim loại kiềm và kiềm
thổ hiđrat (Na+, K+, Ca2+, Mg2+,)
chiếm giữ khoảng không gian giữa các
lớp này [1, 5]. Khoáng bentonit ưa nước
bởi vì cation cân bằng lớp giữa của
chúng dễ bị hiđrat hóa, do vậy làm hạn
chế ứng dụng trong hấp phụ các hợp
chất hữu cơ ô nhiễm. Để làm thay đổi
tính chất này của sét bentonit là chuyển
từ dạng ưa nước sang dạng ưa hữu cơ
bằng cách trao đổi cation cân bằng
hiđrat lớp giữa bằng cation hữu cơ. Sét
bentonit biến tính bằng các cation hữu
cơ thường được gọi là bentonit hữu cơ.
Cation hữu cơ thường được sử dụng
để biến tính sét bentonit là cation amin
1,2 Trường Đại học Đồng Tháp
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 04 - 2017 ISSN 2354-1482
113
bậc bốn với công thức chung
[(CH3)3NR
+
] hoặc [(CH3)2NR2]
+
, trong
đó R là gốc hiđrocacbon vòng hoặc
hiđrocacbon béo. Tác nhân amin bậc 4
thường được sử dụng để điều chế
bentonit hữu cơ là cetyl trimetylamoni
bromua (CTAB) [3, 5]. Quá trình biến
tính sét bentonit bằng cation hữu cơ làm
tăng khả năng ứng dụng của chúng trong
xử lý và phục hồi nguồn nước bị ô
nhiễm bởi các chất hữu cơ độc hại [1, 2].
Trong nghiên cứu này, bentonit hữu
cơ được điều chế bằng cách biến tính
bentonit bằng tác nhân cetyl
trimetylamoni bromua với nồng độ khác
nhau. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng hấp phụ p-nitrophenol của
bentonit hữu cơ như ảnh hưởng của
nồng độ tác nhân biến tính, pH, thời
gian và nhiệt độ được nghiên cứu.
2. Thực nghiệm
2.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị
Bentonit nguyên liệu sử dụng trong
điều chế bentonit hữu cơ là bentonit
kiềm (Bình Thuận) có hàm lượng
montmorillonit ≥ 80% (Bent). Mẫu
quặng sau khi làm giàu, được nghiền
mịn và sàng qua rây 100 mesh. Dung
lượng trao đổi cation là 75 meq/100 g.
Tác nhân biến tính sử dụng trong nghiên
cứu này là cetyl trimetylamoni bromua
(Sigma–Aldrich). Các hóa chất 4-
nitrophenol, AgNO3, NaOH, HCl là
những hóa chất sạch phân tích (Trung
Quốc) và một số tác nhân cần thiết khác.
2.2. Điều chế vật liệu bentonit hữu cơ
Quá trình điều chế bentonit hữu cơ
được tiến hành như sau: lấy 4 gam
bentonit Bình Thuận (Bent) phân tán
trong 400 ml nước cất dưới điều kiện
khuấy mạnh trên máy khuấy từ gia nhiệt
với tốc độ 600 vòng/phút trong 2 giờ.
Dung dịch CTAB thêm chậm vào huyền
phù sét bentonit ở 70oC. Nồng độ
CTAB sử dụng lần lượt là 0,25; 0,5;
0,75; 1,0; 1,5 và 2,0 lần so với CEC của
sét bentonit. Hỗn hợp phản ứng tiếp tục
khuấy mạnh ở 70oC trong 4 giờ, sau đó
giữ ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Sau
phản ứng huyền phù được lọc tách và
rửa bằng nước cất vài lần để loại bỏ hết
ion Br
-
dư (thử bằng AgNO3 0,01M) và
phần rắn được sấy ở 110oC trong 10 giờ
thu được vật liệu bentonit hữu cơ. Mẫu
được ký hiệu theo nồng độ tác nhân
CTAB, ví dụ, mẫu 0,25C-Bent được
điều chế với nồng độ CTAB là
0,25CEC của bentonit.
Xác định khoảng cách lớp cơ bản
của vật liệu bentonit biến tính bằng phổ
XRD trên máy D8 Advance-Bruker
(Đức) sử dụng bức xạ 40 kV, 300 mA,
quét từ 1-100, khoảng cách lớp được
xác định bởi XRD là đỉnh 001.
2.3. Khảo sát hấp phụ
Quá trình hấp phụ được tiến hành
như sau: cân 0,1 gam bentonit hữu cơ
cho vào 100 ml dung dịch p-nitrophenol
có nồng độ xác định. Điều chỉnh pH
bằng dung dịch NaOH 1M (hoặc HNO3
1M). Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của
các yếu tố như thời gian hấp phụ, pH
dung dịch, nhiệt độ đến khả năng hấp
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 04 - 2017 ISSN 2354-1482
114
phụ p-nitrophenol của bentonit hữu cơ.
Sau khi hấp phụ, huyền phù lọc qua
giấy lọc (0,45μm ) và phân tích nồng độ
p-nitrophenol còn lại trong dung dịch
bằng phổ UV-Vis ở bước sóng 317 nm.
Dung lượng hấp phụ (qt) được tính từ
công thức (1) [5]:
.o t
t
C C V
q
m
(1)
Trong đó Co, Ct (mg/L) là nồng
độ ban đầu và ở thời điểm t (phút), V là
thể tích dung dịch (lít), m là khối lượng
chất hấp phụ (g).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đặc trưng của vật liệu
bentonit hữu cơ
Kết quả phân tích XRD của mẫu
bentonit Bình Thuận (Bent) dùng làm
nguyên liệu điều chế vật liệu bentonit
hữu cơ được trình bày trong hình 1 cho
thấy, đỉnh phổ đặc trưng của
montmorillonit ở d = 12,77 Å, 4,49 Å và
2,56 Å. Từ giá trị d cho biết, sét bentonit
Bình Thuận thuộc loại bentonit kiềm
chứa chủ yếu cation hiđrat bù ở lớp giữa
là Na
+
và K
+
. Bên cạnh các đỉnh phổ đặc
trưng của montmorillonit còn có một số
đỉnh phổ của các tạp chất khác như
quartz với d = 4,25 Å và 3,35 Å;
microline với d = 3,23 Å; albit với d =
3,19Å và canxit với d = 3,03 Å.
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
25
50
75
100
125
150
175
200
d=
3,
03
d=
2,
56
d=
3,
23
d=
3,
35
d=
4,
49
d=
4,
25
d=
4,
49
d=
12
,7
7
L
in
(
C
ps
)
2-Theta Scale
Hình 1: Giản đồ XRD của mẫu Bent
Khi cation vô cơ hiđrat ở lớp
giữa của sét bentonit được thay thế
bằng tác nhân CTAB làm tăng khoảng
cách lớp giữa của bentonit hữu cơ. Giản
đồ XRD của mẫu bentonit hữu cơ biến
tính bằng tác nhân CTAB được chỉ ra
trong hình 2 cho thấy, giá trị d001 của
các mẫu bentonit hữu cơ điều chế với
nồng độ CTAB là 0,25CEC của sét
bentonit chỉ thu được 1 đỉnh phổ nằm ở
15,06 Å. Khoảng cách lớp cơ bản của
các mẫu 0,50C-Bent; 0,75C-Bent và
1,00C-Bent lần lượt là 17,62 Å; 19,81
Å và 20,12 Å. Khi nồng độ CTAB >
1,0CEC của sét bentonit thì xuất hiện 2
đỉnh phổ ở khoảng 19,6 Å và 41 Å.
Giá trị d001 của mẫu 0,25C-Bent
là 15,06 Å gần với tổng chiều cao của
đầu amin phân cực (5,1 Å) và bề dày 1
lớp sét bentonit (9,6 Å) chỉ ra rằng,
mạch ankyl sắp xếp kiểu đơn lớp trong
khoảng không gian ở lớp xen giữa của
sét bentonit.
Khoảng cách lớp cơ bản của
mẫu 0,50C-Bent là 17,62 Å gần với
tổng chiều cao của đầu amin phân cực
(6,7 Å) và bề dày 1 lớp sét bentonit (9,6
Å) cho thấy rằng, mạch ankyl sắp xếp
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 04 - 2017 ISSN 2354-1482
115
kiểu đơn lớp trong khoảng không gian
lớp xen giữa của sét bentonit. Giá trị
d001 của mẫu 0,75C-Bent là 19,81 Å gần
với tổng chiều cao của đầu amin phân
cực (5,1 Å), bề dày 1 lớp sét bentonit
(9,6 Å) và chiều cao của đuôi ankyl (4,6
Å) chỉ ra rằng, mạch ankyl sắp xếp kiểu
hai lớp trong khoảng không gian lớp
xen giữa của bentonit hữu cơ. Mạch
ankyl của phân tử CTAB sắp xếp kiểu
đơn lớp parafin và góc hợp giữa mạch
ankyl của phân tử CTAB với lớp sét
bentonit, α, được tính toán từ phương
trình (2) như sau:
sin α = (d – h)/l (2)
Trong đó: d là khoảng cách lớp cơ
bản, h là bề dày lớp sét bentonit (9,6 Å)
và l là chiều dài của phân tử CTAB
(25,3 Å) [6].
2 4 6 8 10 12 14
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
41,02
41,02
19,58
19,78
20,12
19,81
15,06
17,62
2,00C-Bent
1,50C-Bent
1,00C-Bent
0,75C-Bent
0,50C-Bent
0,25C-Bent
Li
n
(C
ps
)
2-Theta-Scale
Hình 2: Giản đồ XRD của mẫu bentonit
hữu cơ điều chế ở nồng độ CTAB khác
nhau
Áp dụng phương trình (2) tính được
giá trị α của mẫu 1,00C-Bent là 24o.
Khoảng cách lớp cơ bản của các mẫu
điều chế với nồng độ CTAB > 1,0CEC
của sét bentonit thì xuất hiện thêm đỉnh
phổ ở khoảng 41 Å chỉ ra rằng, mạch
ankyl có thể sắp xếp kiểu hai lớp parafin
với góc α là 36o. Kết quả này cũng phù
hợp với một số báo cáo đã công bố trước
đây [4, 6].
3.2. Xác định thời gian đạt cân
bằng hấp phụ
Mối quan hệ giữa thời gian và dung
lượng hấp phụ của p-nitrophenol trên
mẫu bentonit và bentonit hữu cơ được
chỉ ra trong hình 3.
0
20
40
60
80
100
0 60 120 180 240 300 360
t (phút)
q
t
(m
g
/g
)
a)
b)
c)
d)
e)
Hình 3: Sự phụ thuộc của dung lượng
hấp phụ p-nitrophenol của bentonit hữu
cơ theo thời gian: a) Bent; b) 0,5C-
Bent; c) 0,75C-Bent; d) 1,0C-Bent và e)
2,0C-Bent.
Từ hình 3 cho thấy, có ba bước hấp
phụ xảy ra trong khoảng thời gian khảo
sát. Giai đoạn xảy ra nhanh trong 30
phút đầu là do sự tấn công của p-
nitrophenol đến bề mặt hoặc lớp xen
giữa của chất hấp phụ. Giai đoạn hấp
phụ xảy ra chậm hơn trong khoảng thời
gian từ 30 phút đến 120 phút là do tương
tác đẩy của chất đã bị hấp phụ và chất bị
hấp phụ trong dung dịch. Giai đoạn 3 là
giai đoạn cân bằng giữa chất bị hấp phụ
và chất hấp phụ trong dung dịch.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 04 - 2017 ISSN 2354-1482
116
Bentonit chưa biến tính dùng làm
nguyên liệu để điều chế bentonit hữu cơ
có khả năng hấp phụ p-nitrophenol thấp.
Trong khi đó, bentonit hữu cơ có khả
năng hấp phụ p-nitrophenol lớn hơn
nhiều so với bentonit nguyên liệu, bởi vì
số tâm hấp phụ trong bentonit hữu cơ
tăng lên khi tác nhân CTAB được đưa
vào giữa lớp của sét bentonit thông qua
quá trình trao đổi giữa chúng với các
cation vô cơ hiđrat lớp giữa. Kết quả này
cũng tương tự như nghiên cứu của một
số tác giả trước đó [1, 5]. Thời gian cần
thiết để hấp phụ p-nitrophenol trên vật
liệu bentonit hữu cơ là 60 phút, tuy
nhiên, để đảm bảo cân bằng thí nghiệm
cần tiến hành thí nghiệm trong 2 giờ.
3.3. Ảnh hưởng của pH
Phần trăm hấp phụ p-nitrophenol
của bentonit hữu cơ ở pH khác nhau
được chỉ ra trong hình 4.
0
30
60
90
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH
P
h
ầ
n
t
r
ă
m
h
ấ
p
p
h
ụ
(
%
)
a)
b)
c)
d)
e)
Hình 4: Sự phụ thuộc của phần trăm
hấp phụ p-nitrophenol của bentonit hữu
cơ vào pH dung dịch: a) Bent; b) 0,5C-
Bent; c) 0,75C-Bent; d) 1,0C-Bent và e)
2,0C-Bent.
Từ hình 4 cho thấy, phần trăm loại
bỏ p-nitrophenol tăng khi pH dung dịch
tăng trong khoảng pH
pKa. Nhưng trong khoảng pH từ 7 đến
8, phần trăm hấp phụ gần như không
đổi trong tất cả các mẫu khảo sát. p-
Nitrophenol có thể tồn tại dạng phân tử
khi pH pKa [3,
6], do đó, khả năng hấp phụ bị ảnh
hưởng bởi sự cạnh tranh ngày càng tăng
lên giữa ion p-nitrophenol và phức ion –
phân tử p-nitrophenol.
Có hai cơ chế hấp phụ của p-
nitrophenol trên vật liệu bentonit và
bentonit hữu cơ: (i) cơ chế tương tác
tĩnh điện khi p-nitrophenol tồn tại dạng
anion và (ii) cơ chế hấp phụ khi p-
nitrophenol tồn tại dạng phân tử do
tương tác yếu giữa phân tử p-
nitrophenol và tác nhân CTAB của
bentonit hữu cơ.
Tuy nhiên, trong hình 4 cho thấy,
phần trăm hấp phụ p-nitrophenol vẫn
tăng khi pH > 9, điều này có thể giải
thích dựa vào phương trình (3) [4],
trong đó mức độ ion của p-nitrophenol
tăng khi giá trị pH dung dịch tăng và
φion là mức độ ion hóa của p-
nitrophenol được chỉ ra trong bảng 1.
ion p pH
1
1 10 a
K
(3)
Từ kết quả hấp phụ cho thấy
rằng, khả năng hấp phụ p-nitrophenol
cực đại xuất hiện trong khoảng pH xấp
xỉ bằng giá trị pKa của ion p-nitrophenol
ứng với phản ứng tách proton. Nhiều báo
cáo đã được công bố trước đây về ảnh
hưởng của pH đến khả năng hấp phụ p-
nitrophenol khác nhau phụ thuộc vào
điều kiện thực nghiệm [2, 4].
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 04 - 2017 ISSN 2354-1482
117
Bảng 1: Mức độ ion của p-nitrophenol ở pH khác nhau
pH 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
ion 6,92x10
-5
6,91x10
-4
6,87x10
-3
0,065 0,41 0,87 0,98 0,999 1 1
3.4. Động học hấp phụ
Mô hình động học biểu kiến bậc 2
(4) và mô hình Elovich (5) thường được
sử dụng mô tả động học hấp phụ p-
nitrophenol trên bentonit hữu cơ [4, 5].
Dạng tuyến tính của phương trình động
học biểu kiến bậc 2 và phương trình
Elovich được viết như sau:
2
1 1
.
.t e e
t
t
q q k q
(4)
1 1
ln lntq t
(5)
Trong đó qe là dung lượng hấp phụ
ở trạng thái cân bằng (mg/g), k là hằng
số tốc độ hấp phụ (g/mg.phút), t là thời
gian (phút). là tốc độ hấp phụ ban đầu
(mg/g.giây), là hằng số khử hấp phụ
(g/mg) trong bất kỳ thí nghiệm nào.
Đồ thị tuyến tính theo mô hình biểu
kiến bậc 2, mô hình Elovich được chỉ ra
trong hình 5 và tính toán các tham số
đặc trưng từ hình 5 được trình bày trong
bảng 2.
Hình 5: Động học hấp phụ p-nitrophenol của bentonit hữu cơ:
a) Dạng tuyến tính của phương trình động học biểu kiến bậc 2 và b) Dạng tuyến tính
của phương trình Elovich
Từ kết quả cho trong bảng 2 nhận
thấy rằng, tất cả các hệ số tương quan
(R
2
) của phương trình động học biểu
kiến bậc 2 đều lớn hơn mô hình
Elovich, điều đó có nghĩa là phương
trình động học biểu kiến bậc 2 mô tả tốt
quy luật động học hấp phụ p-
nitrophenol trên bentonit hữu cơ ở 30oC
với hệ số tương quan cao (R2 > 0,999).
Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu động học hấp phụ p-nitrophenol
trên bentonit hữu cơ của một số tác giả
[2, 4]. Hằng số tốc độ hấp phụ, k, tăng
khi nồng độ p-nitrophenol tăng từ 100
mg/L lên 500 mg/L, tuy nhiên, sự tăng
này cũng không đáng kể cho thấy ảnh
hưởng của nồng độ đến hằng số tốc độ
không nhiều.
a) b)
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
0 20 40 60 80 100 120
t (phút)
t/
q
t
(p
h
ú
t.
g
/m
g
)
100 mg/L
200 mg/L
300 mg/L
500 mg/L
50
70
90
110
130
150
1 2 3 4 5
ln(t)
q
t
(m
g
/g
)
100 mg/L
200 mg/L
300 mg/L
500 mg/L
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 04 - 2017 ISSN 2354-1482
118
Bảng 2: Các tham số động học hấp phụ p-nitrophenol của bentonit hữu cơ
Nồng độ p-
nitrophenol
2
1 1
t e e
t
t
q q kq
1 1
ln lntq t
k (g/mg.phút) qe (mg/g) R
2
α (mg/g.phút) β
(g/mg)
R
2
100 mg/L 0,0053 100,00 0,9997 1847 0,0949 0,7686
200 mg/L 0,0052 105,26 0,9997 2739 0,0938 0,7556
300 mg/L 0,0042 119,05 0,9997 1919 0,0792 0,7990
500 mg/L 0,0037 131,58 0,9997 2105 0,0719 0,8002
3.5. Đường đẳng nhiệt hấp phụ
Đẳng nhiệt hấp phụ p-nitrophenol
trên bentonit hữu cơ thường được mô tả
theo phương trình Langmuir (6) và
phương trình Freundlich (7) [4] được
thể hiện như sau:
1 1
.
.
e
e
e m L m
C
C
q q K q
(6)
1
ln ln lne e Fq C K
n
(7)
Trong đó Ce (mg/L) và qe (mg/g) là
nồng độ p-nitrophenol cân bằng trong
dung dịch và trong pha rắn, qm là dung
lượng hấp phụ cực đại (mg/g), KL là
hằng số hấp phụ Langmuir, KF và 1/n là
các hằng số Freundlich.
Đồ thị tuyến tính theo phương trình
Langmuir và Freundlich được chỉ ra
trong hình 6 và tính toán các tham số
đặc trưng được trình bày trong bảng 3.
Hệ số tương quan trong Bảng 3 cho
thấy, phương trình đẳng nhiệt Langmuir
(R
2
= 0,99) mô tả tốt hơn phương trình
Freundlich (R
2
= 0,85) đối với quá trình
hấp phụ p-nitrophenol bằng bentonit
hữu cơ ở trong khoảng nhiệt độ từ 30
đến 45oC.
Từ kết quả chỉ ra trong Bảng 3 cho
thấy, dung lượng hấp phụ bão hoà đơn
lớp (qm) tỉ lệ thuận với nhiệt độ, nghĩa
là dung lượng hấp phụ p-nitrophenol
trên bentonit hữu cơ tăng khi nhiệt độ
tăng và quá trình hấp phụ là thu nhiệt.
Dung lượng hấp phụ tăng đi kèm với
nhu cầu năng lượng cao cho quá trình
hấp phụ p-nitrophenol trên vật liệu hấp
phụ khảo sát. Kết quả này phù hợp với
báo cáo trước đó về sự hấp phụ p-
nitrophenol trên bentonit hữu cơ [3, 4].
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 04 - 2017 ISSN 2354-1482
119
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 100 200 300 400
Ce (mg/L)
C
e/
q
e
(g
/L
)
30°C
35°C
40°C
45°C
a)
3.5
4
4.5
5
5.5
-4 -2 0 2 4 6
lnCe
ln
q
e
30°C
35°C
40°C
45°C
b)
Hình 6: Dạng tuyến tính theo phương trình đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ p-
nitrophenol của bentonit hữu cơ: a) Langmuir và b) Freundlich
Bảng 3: Các tham số phương trình Langmuir và Freundlich của quá trình hấp phụ
p-nitrophenol trên bentonti hữu cơ ở 30oC, 35oC, 40oC và 45oC
Nhiệt độ
1
.
e e
e m L m
C C
q q K q
1
ln ln lne e Fq C K
n
KL (L/mg) qm (mg/g) R
2
1/n KF (L/g) R
2
30
o
C 0,0769 138,89 0,9801 0,105 72,60 0,8563
35
o
C 0,0791 153,85 0,9930 0,107 80,00 0,9399
40
o
C 0,0973 161,29 0,9947 0,116 81,04 0,9531
45
o
C 0,1119 166,67 0,9958 0,122 81,86 0,9469
4. Kết luận
Phổ XRD được sử dụng để khảo sát
sự thay đổi khoảng cách lớp cơ bản của
sét bentonit và bentonit biến tính bằng
tác nhân CTAB. Đối với mẫu 0,25C-
Bent và 0,50C-Bent có cấu trúc sắp xếp
kiểu đơn lớp trong khoảng không gian
lớp xen giữa bentonit hữu cơ. Mô hình
sắp xếp của mẫu 0,75C-Bent phù hợp
với kiểu hai lớp đơn, còn mẫu 1,00C-
Bent thì mô hình sắp xếp kiểu đơn lớp
parafin với góc α = 24o và mẫu bentonit
hữu cơ biến tính với nồng độ CTAB >
1,0 CEC của sét bentonit phù hợp với
mô hình sắp xếp kiểu hai lớp parafin
với góc α = 36o.
Ảnh hưởng của pH, thời gian hấp
phụ và nhiệt độ được khảo sát. Phần
trăm hấp phụ p-nitrophenol tăng khi pH
tăng, dung lượng hấp phụ tăng nhanh
trong thời gian đầu và đạt cân bằng sau
120 phút. Động học hấp phụ p-
nitrophenol của bentonit hữu cơ phù
hợp với mô hình động học biểu kiến bậc
2 với hệ số tương quan cao (R2 >
0,999). Phương trình đẳng nhiệt
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 04 - 2017 ISSN 2354-1482
120
Langmuir mô tả quá trình hấp phụ p-
nitrophenol của bentonit hữu cơ tốt hơn
so với phương trình Freundlich trong
khoảng nhiệt độ khảo sát từ 30oC đến
45
o
C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Y. Park, G.A. Ayoko, R.L. Frost (2011), Journal of Colloid and Interface Science,
360, 440–456
2. G. Xue, M. Gao, Z. Gu, Z. Luo, Z. Hu (2013), Chemical Engineering Journal, 218,
223–231
3. Q. Zhou, R.L. Frost, H. He, Y. Xi, H. Liu (2007), Journal of Colloid and Interface
Science, 307, 357–363
4. Q. Zhou, H.P. He, J.X. Zhu, W. Shen, R.L. Frost, P. Yuan (2008), Journal of
Hazardous Materials, 154, 1025–1032
5. H. Koyuncua, N. Yıldız, U. Salgın, F. Köroğlu, A. Çalımlı (2011), Journal of
Hazardous Materials, 185, 1332–1339
6. Z. Hu, G. he, Y. Liu, C. Dong, X. Wu, W. Zhao (2013), Applied Clay Science, 75–
76, 134–140
AN INVESTIGATION OF p-NITROPHENOL ADSORPTION BY CETYL
TRIMETHYLAMMONIUM BROMUA MODIFIED BENTONITE
ABSTRACT
Cetyl trimethylammonium bromide modified bentonite clay property was studied
by X-ray diffraction through the chances of basic d-spacing. The d-spacing first
increases with increase in the amount of added surfactant, two kinds of novel
arrangement of alkyl chains in interlayer of bentonite were proposed. The effects of
the concentration of modified agent, pH, contact time and temperature were
investigated in details. The results revealed that the adsorption of p-nitrophenol
increases with an increase in pH. The adsorption kinetics was found to follow the
pseudo-second-order kinetic model and the equilibrium data fitted the Langmuir
equation better than Freundlich equation.
Keywords: bentonite, modified bentonite, p-nitrophenol, kinetics, isotherms
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_bui_van_thang_112_120_1082_2019959.pdf