Khảo sát đánh giá nhận thức môi trường của cộng đồng ở khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai

Nhìn chung, cộng đồng người dân sinh sống bên trong Khu DTSQ Đồng Nai có tinh thần nhận thức, trách nhiệm cao về việc bảo vệ thiên nhiên, môi trường. Kết quả đã chỉ ra bức tranh sinh động về các vấn đề môi trường nổi cộm ở địa bàn nghiên cứu. Các vấn đề trọng yếu được xác định lần lượt ở Phú Lý (Săn bắt trái phép, Hoạt động làm rẫy trái phép), Hiếu Liêm (Nguy cơ cháy rừng, Săn bắt động vật hoang dã), Mã Đà (Nguy cơ cháy rừng, Săn bắt động vật trái phép) và Phú Cường (Hoạt động khai thác thủy sản trái phép, Ô nhiễm nước). Để hạn chế áp lực và những mối đe dọa tiềm ẩn lên các hệ sinh thái cần thiết tiếp tục đẩy mạnh công tác vận động cộng đồng nói không với việc săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã; tuyên truyền sâu rộng về những lợi ích, giá trị của việc bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học Khu DTSQ. Đồng thời, cần có giải pháp về mặt chính sách hỗ trợ chuyển đổi phát triển sinh kế bền vững; duy trì ổn định, giảm tối thiểu nguy cơ cháy rừng và tăng cường phối kết hợp giữa các bên liên quan./.

pdf9 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đánh giá nhận thức môi trường của cộng đồng ở khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80 72 KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC MÔI TRƯỜNG CỦA CỘNG ĐỒNG Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN ĐỒNG NAI Nguyễn Minh Kỳ1 1Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Thông tin chung: Ngày nhận bài: 15/12/2015 Ngày nhận kết quả bình duyệt: 07/03/2016 Ngày chấp nhận đăng: 04/2017 Title: An evaluation on community’s environmental awareness at Dongnai Biosphere Reservation Keywords: Awareness, Biosphere Reservation, Community, Environment, Dong Nai Từ khóa: Cộng đồng, Đồng Nai, Khu Dự trữ sinh quyển, Môi trường, Nhận thức ABSTRACT The purpose of this study aimed to evaluate the local community’s awareness on the environment at Dong Nai Biosphere Reservation. It was clearly seen that most important environment problems being studied recently were relevant to the exploitation and the use of environmental resources negatively. The result shows that the awareness’s average level of the local people were high. However, limits of educational background and life conditions were one of main reasons leading to the negative effects on the natural resources and environment. Therefore, identifying the immediately environmental problems through the local community at Dong Nai Biosphere Reservation would give the managers good opportunities to protect the environment and sustain natural resources better. In addition, it was needed to evaluate other different factors and explain relevant causes to continuously contribute to the conservation and enhancement of biodiversity. TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu nhằm trình bày kết quả khảo sát, đánh giá nhận thức môi trường cộng đồng địa phương ở Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai. Nhìn chung, các vấn đề môi trường nổi cộm ở các khu vực nghiên cứu có những sự tương đồng nhất định và liên quan trực tiếp đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên môi trường. Kết quả khảo sát trị số trung bình mức độ nhận thức cộng đồng khá cao. Mặc dù vậy, với những sự hạn chế về trình độ dân trí và các điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn là một trong những nguyên nhân gia tăng áp lực lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Quá trình xác định vấn đề môi trường nổi cộm dựa vào cộng đồng ở Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai có ý nghĩa cho các công tác quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, việc đánh giá mức độ, tầm quan trọng giữa các nhân tố liên quan, từ đó khám phá, giải thích nguyên nhân sẽ góp phần bảo tồn và nâng cao giá trị đa dạng sinh học. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam vốn được biết đến như là quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng (Sterling, Hurley, & Le Duc Minh, 2007). Tuy nhiên, vì những hạn chế lịch sử và nhận thức chưa cao nên việc phát huy tối đa nguồn lực chưa thực sự mang lại hiệu quả. Trong khi đó, thế giới đang phải đối mặt với những diễn biến phức tạp như sự khủng hoảng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, môi trường và những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (IPCC, 2014). Chính vì mặt trái của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội không bền vững đã làm suy giảm chất lượng môi An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80 73 trường và các chức năng sinh thái vốn có của tự nhiên. Thực tế, áp lực phát triển dân số ở các địa phương gia tăng nhu cầu khai thác, sử dụng bất hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là vùng miền có các điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Để giải quyết tốt vấn đề này đòi hỏi có sự kết hợp hài hòa giữa các nhóm giải pháp khác nhau. Trong đó, nhân tố tăng cường nhận thức cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy bảo vệ môi trường bền vững. Kể từ khi mạng lưới của các Khu Dự trữ sinh quyển (DTSQ) thế giới được hình thành năm 1976, đến nay đã có 651 Khu DTSQ thế giới thuộc 120 quốc gia và 15 vùng lãnh thổ (MAB- UNESCO, 2015). Xét riêng ở Khu DTSQ Đồng Nai, sau khi được Hội đồng UNESCO công nhận là Khu DTSQ thế giới thứ 580 (thứ 8 ở Việt Nam), toàn thể Khu DTSQ Đồng Nai luôn luôn nổ lực không ngừng cho các công tác bảo tồn và phát triển ngày một lớn mạnh. Trong đó, công tác truyền thông – giáo dục bảo vệ môi trường sinh thái rất được chú trọng. Định kỳ hằng năm, Ban quản lý Khu DTSQ Đồng Nai tổ chức nhiều đợt hội nghị truyền thông; hội thi vẽ tranh cổ động; tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; hoạt động sinh hoạt ngoại khóa tìm hiểu đa dạng sinh học; ra quân hưởng ứng làm cho thế giới sạch hơn; xuất bản và phổ biến các ấn phẩm truyền thông môi trường như tập vở, túi sinh thái, lịch treo tường, sổ tay sinh quyển,... cho các nhóm đối tượng khác nhau sinh sống trong cả 3 vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp (DNBR, 2014). Những việc làm ý nghĩa đó đã đặt ra cho tác giả câu hỏi về tính hiệu quả cũng như thực trạng diễn biến nhận thức, đánh giá tầm quan trọng các vấn đề nổi cộm ở Khu DTSQ Đồng Nai hiện như thế nào? Để làm sáng tỏ vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát đánh giá nhận thức môi trường của cộng đồng ở Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai” nhằm mục đích phát hiện các vấn đề nổi cộm để đưa ra giải pháp khắc phục kịp thời. Điều này góp phần thúc đẩy hành động chung tay bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững Khu DTSQ Đồng Nai. 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng - Các vấn đề môi trường nổi cộm ở Khu DTSQ Đồng Nai. - Cộng đồng dân cư sinh sống ở trong khu vực Khu DTSQ Đồng Nai. - Thời gian nghiên cứu: Tháng 6 - 9 năm 2015. - An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80 74 Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu Nằm trải rộng trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Dương, Bình Phước và Đắk Nông, với tổng diện tích lên tới 969.993 ha, Khu DTSQ Đồng Nai gồm hai vùng lõi là Vườn Quốc gia Cát Tiên và Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, còn được ví như là lá phổi xanh của vùng Đông Nam Bộ và là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia và thế giới (DNBR, 2014). Nơi đây có hệ động thực vật phong phú và đa dạng với hơn 2.353 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 185 họ, 99 bộ, 10 lớp thuộc 06 ngành thực vật khác nhau và 2.024 loài động vật hoang dã thuộc 259 họ, 55 bộ (?). Theo các số liệu thống kê, nơi đây có quần tụ và sinh sống của gần 500 ngàn dân, với sự giao thoa văn hóa của hơn 30 dân tộc anh em, đặc biệt như những cộng đồng dân tộc bản địa Chơ - ro, M’Nông, S’tiêng, Mạ... với các phong tục, tập quán, lễ hội truyền thống rất đặc sắc (Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai, 2014). 2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Nội dung nghiên cứu - Xác định vấn đề môi trường mấu chốt và trọng tâm hiện đang diễn ra ở Khu DTSQ Đồng Nai. Trong đó, tập trung các vấn đề như: nguy cơ cháy rừng; săn bắt động vật rừng trái phép; lấn chiếm trái phép đất rừng; xung đột voi - người; vấn đề khai thác tài nguyên nước quá mức; hoạt động thủy sản trái quy định - Đánh giá mức độ, tầm quan trọng và khám phá, giải thích nguyên nhân giữa các nhân tố liên quan trong các hoạt động bảo vệ môi trường ở Khu DTSQ Đồng Nai. 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu * Các nhóm phương pháp được sử dụng gồm có: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân PRA, phương pháp phân tích thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0 for Windows. Quy trình nghiên cứu được thực hiện thông qua trình tự các bước ở Hình 2. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80 75 Hình 2. Quy trình nghiên cứu * Cấu trúc bảng hỏi dùng trong quá trình phỏng vấn bao gồm hai phần chính: thông tin cá nhân đối tượng được hỏi và thực trạng diễn biến tài nguyên môi trường ở Khu DTSQ Đồng Nai. Thông tin cá nhân mẫu nghiên cứu liên quan đến các yếu tố nhân chủng học như giới tính, tuổi, trình độ học vấn, Phần nội dung chính được phỏng vấn tập trung vào những đánh giá, nhận định của cộng đồng về các vấn đề nổi cộm tại địa phương. Cụ thể, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu kết hợp việc sử dụng bảng hỏi dựa trên hệ thang đo Likert 5 giá trị. Trong đó, tập trung chủ yếu thông tin thực trạng diễn biến tài nguyên môi trường cũng như những thách thức, tiêu điểm và phân tích khám phá các nguyên nhân, triển vọng. Để đánh giá kết quả, nghiên cứu tiến hành tính toán các giá trị trung bình ( ), độ lệch chuẩn mẫu (Sx), theo công thức (2.1) và (2.2): Trong đó, xi là giá trị trên quan sát thứ i của mẫu nghiên cứu và được khảo sát với việc sử dụng thang đo Likert 5 giá trị theo các mức độ: (1) Hoàn toàn không đồng ý  (5) Hoàn toàn đồng ý. Khi thực hiện kiểm định tỷ lệ binomial test (ρ0) theo công thức 2.3: An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80 76 Các đại lượng ρ^ và ρ0 lần luợt là tần suất mẫu quan sát và tần suất kỳ vọng cho tổng thể nghiên cứu cần kiểm định (Trọng & Ngọc, 2008). 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thống kê sơ bộ mẫu nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành khảo sát thực địa và lấy mẫu tại Khu DTSQ Đồng Nai ở các huyện Vĩnh Cửu và Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Trong đó, tỷ lệ giới tính mẫu nghiên cứu nam/nữ tương ứng 60:40 và phần lớn các địa phương khảo sát có tỷ lệ nam giới lớn hơn nữ giới. Cụ thể, ở các xã Hiếu Liêm, Mã Đà, Phú Cường tỷ lệ này lần lượt tương ứng 60:40; 70:30 và 60:40. Riêng chỉ ở địa bàn xã Phú Lý có tỷ lệ giới tính khá cân bằng, với nam/nữ là 50:50. Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu TT Địa phương Số lượng Nam Nữ 1 Phú Lý, Vĩnh Cửu 10 5 5 2 Hiếu Liêm, Vĩnh Cửu 10 6 4 3 Mã Đà, Vĩnh Cửu 10 7 3 4 Phú Cường, Định Quán 10 6 4 Tổng 40 24 16 Nhìn chung, trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu được khảo sát chủ yếu từ bậc tiểu học đến trung học phổ thông và chiếm tỷ lệ khá cao (90%). Tỷ lệ người không biết chữ và trình độ trên bậc trung học phổ thông lần lượt chiếm tỷ lệ 2,5% và 7,5%. Về độ tuổi của nghiên cứu cho thấy có đến 37,5% số người được hỏi thuộc trong độ tuổi 40 - 60 tuổi. Tỷ lệ số người có độ tuổi trên 60 và từ 20 - 30 tuổi cũng chiếm tỷ trọng khá cao và lần lượt ứng với 20% và 22,5%. 3.2 Diễn biến nhận thức về các vấn đề môi trường ở Khu DTSQ Đồng Nai Bảng 2. Các vấn đề môi trường nổi cộm ở Phú Lý TT Vấn đề nổi cộm N Min Max Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (SD) 1 Nguy cơ cháy rừng 10 3,00 5,00 4,3000 0,67495 2 Săn bắt động vật rừng trái phép 10 3,00 5,00 4,2000 0,63246 3 Lấn chiếm trái phép đất rừng 10 3,00 5,00 4,6000 0,69921 4 Xung đột voi - người 10 3,00 5,00 4,4000 0,69921 Các vấn đề môi trường nổi cộm ở các khu vực nghiên cứu có những sự tương đồng nhất định và liên quan trực tiếp đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên môi trường. Ở địa bàn xã Phú Lý, mặc dù công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được thực hiện tốt nhưng tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng vẫn An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80 77 được người dân đánh giá khá cao, nhất là mùa khô hạn. Giá trị khảo sát đo lường được có trị số Mean = 4,3000 (SD = 0,67495; n = 10). Tình trạng săn bắt động vật hoang dã trái phép có kết quả khả quan hơn so với những tiêu điểm khác như việc lấn chiếm đất rừng trái phép hay những xung đột voi - người. Hằng năm, vẫn còn nhiều hộ dân tự ý lấn chiếm và sử dụng đất rừng một cách trái phép với Mean = 4,6000 (SD = 0,69921; n = 10). Mức độ quan tâm của người dân chỉ thị bước tiến thay đổi về mặt nhận thức trong cộng đồng địa phương. Bảng 3. Các vấn đề môi trường nổi cộm ở Hiếu Liêm TT Vấn đề nổi cộm N Min Max Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (SD) 1 Săn bắt động vật rừng trái phép 10 3,00 5,00 4,3000 0,67495 2 Lấn chiếm đất rừng trái phép 10 1,00 5,00 4,0000 1,41421 3 Nguy cơ cháy rừng 10 3,00 5,00 4,4000 0,69921 4 Nguy cơ khai thác gỗ lậu 10 4,00 5,00 4,7000 0,48305 Khác biệt với cộng đồng ở Phú Lý, phần lớn người dân ở Hiếu Liêm cho rằng, nguy cơ khai thác gỗ lậu vẫn đáng lo ngại hơn cả với trị số trung bình khảo sát được Mean = 4,7000 (SD = 0,48305; n = 10). Yếu tố biến khảo sát khác như nguy cơ cháy rừng, nạn săn bắt động vật hoang dã và lấn chiếm đất rừng trái phép lần lượt có các giá trị Mean = 4,4000 (SD = 0,69921; n = 10); 4,3000 (SD = 0,67495; n = 10) và 4,0000 (SD = 1,41421; n = 10). Bảng 4. Các vấn đề môi trường nổi cộm ở Mã Đà TT Vấn đề nổi cộm N Min Max Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (SD) 1 Xâm hại động vật hoang dã 10 3,00 5,00 4,3000 0,67495 2 Nguy cơ cháy rừng nhỏ lẻ 10 2,00 5,00 4,4000 0,96609 3 Khai thác tài nguyên nước quá mức 10 4,00 5,00 4,6000 0,51640 4 Lấn chiếm đất rừng 10 2,00 5,00 4,4000 0,96609 5 Khai thác cây rừng 10 2,00 5,00 4,1000 1,10050 6 Thủy sản trái phép 10 1,00 5,00 3,5000 1,43372 An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80 78 Theo như kết quả khảo sát được, giá trị trung bình biến tiềm ẩn “Khai thác tài nguyên nước quá mức” với trị số Mean = 4,6000 (SD = 0,51640; n = 10) và đã gây ra những tác động tiêu cực đến đời sống người dân. Ngoài ra, cộng đồng dân cư sinh sống lâu đời ở đây còn cho biết tình trạng thiếu nước sinh hoạt khá trầm trọng, đặc biệt mùa khô hạn. Hơn nữa, việc khai thác các nguồn nước ngầm quá mức đã ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân. Giá trị trung bình khảo sát được cho thấy, kết quả lần lượt theo thứ tự tăng dần mức độ nghiêm trọng các vấn đề đang diễn ra ở Mã Đà như sau: Khai thác thủy sản trái phép < khai thác cây rừng < xâm hại động vật hoang dã < lấn chiếm đất rừng, nguy cơ cháy rừng nhỏ lẻ < khai thác các nguồn tài nguyên nước trái phép. Bảng 5. Các vấn đề môi trường nổi cộm ở Phú Cường TT Vấn đề nổi cộm N Min Max Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (SD) 1 Phương tiện cấm 10 2,00 5,00 4,1000 0,99443 2 Ô nhiễm môi trường nước 10 2,00 5,00 4,2000 1,03280 3 Thiên tai, dịch bệnh 10 1,00 5,00 3,9000 1,44914 Khác biệt đặc thù với những địa phương khác, khu vực dân cư Phú Cường sinh sống gắn liền với các hoạt động khai thác thủy sản ở lòng hồ Trị An. Do đó, những vấn đề nổi cộm mà người đưa ra liên quan đến việc sử dụng phương tiện cấm với Mean = 4,1000 (SD = 0,99443; n = 10); ô nhiễm môi trường nước với Mean = 4,2000 (SD = 1,03280; n = 10) và thiên tai, dịch bệnh với Mean = 3,9000 (SD = 1,44914; n = 10). Trong đó, sự quan tâm chính của cộng đồng xoay quanh vấn đề sử dụng các phương tiện cấm và tình trạng ô nhiễm môi trường nước. 3.3 Đánh giá nhân tố chủ đạo về các vấn đề môi trường ở Khu DTSQ Đồng Nai Từ những kết quả khảo sát cộng đồng các nhóm vấn đề nổi cộm hiện đang diễn ra ở Khu DTSQ Đồng Nai, nghiên cứu tiếp tục đánh giá và xác định vấn đề trọng yếu và tìm kiếm những nhóm nguyên nhân chính. Ở địa bàn xã Phú Lý, hai vấn đề trọng yếu được người quan tâm nhất gồm tệ nạn săn bắt động vật hoang dã và lấn chiếm đất rừng làm rẫy. Nguyên nhân chính của việc săn bắt động vật rừng chủ yếu do hoạt động thợ săn và lợi nhuận cao từ việc mua bán các sản phẩm động vật rừng trái phép. Ngoài ra, có đến 100% ý kiến được khảo sát đồng ý và nhận định các đối tượng sinh sống ở địa phương đã cố tình lấn chiếm đất rừng để canh tác nương rẫy. Tương tự ở Hiếu Liêm, hoạt động săn bắt động vật hoang dã cũng được cộng đồng ở Phú Lý xác định là một trong những vấn đề trọng yếu. Trong đó, có bốn nhóm nguyên nhân (đối tượng) chính bao gồm thợ săn, giới đầu nậu, gia đình thợ săn và người tiêu dùng đã tác động đến việc săn bắt động vật hoang dã trái phép ở địa phương. Đặc biệt, kết quả kiểm định tỷ lệ biến quan sát “Săn bắt động vật hoang dã” cũng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Mặc dù với tỷ lệ thấp hơn (70%) nhưng các nguyên nhân như du lịch tự do, đốt nương rẫy, lấy mật ong và chăn thả gia súc cũng góp phần gia tăng nguy cơ cháy rừng (p<0,05). Có thể thấy, việc phân tích và xác định các nhóm nguyên nhân chính có vai trò quan trọng trong việc cải thiện các hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng ở Khu DTSQ Đồng Nai. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80 79 Bảng 6. Nhân tố chủ đạo trong các vấn đề môi trường nổi cộm ở Khu DTSQ Đồng Nai TT Địa phương Vấn đề trọng yếu Tần suất, n Tỷ lệ quan sát, % Tỷ lệ kiểm định, % Mức ý nghĩa (1- phía) 1 Phú Lý - Săn bắt trái phép 9 90 0,8 0,376 - Hoạt động làm rẫy 10 100 0,8 0,107 2 Hiếu Liêm - Nguy cơ cháy rừng 7 70 0,7 0,011 - Săn bắt động vật hoang dã 10 100 0,7 0,028 3 Mã Đà - Nguy cơ cháy rừng 6 60 0,5 0,754 - Săn bắt động vật trái phép 8 80 0,8 0,624 4 Phú Cường - Hoạt động khai thác thủy sản trái phép 10 100 0,7 0,028 - Ô nhiễm nước hồ Trị An 9 90 0,7 0,149 Chú thích: Các kết quả được trích xuất từ phần mềm SPSS 13.0 Nhìn vào kết quả khảo sát ở Bảng 6 đã thể hiện rõ thực trạng diễn biến nhận thức của người dân và tầm quan trọng của các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học trong các hoạt động truyền thông định kỳ của Khu DTSQ Đồng Nai. Nguy cơ cháy rừng được cộng đồng người dân sinh sống ở Mã Đà cảnh giác rất cao. Đồng thời, việc săn bắt động vật rừng do tác động tiêu cực gián tiếp của người tiêu dùng. Chính người tiêu dùng là nguyên nhân chính thúc đẩy nạn săn bắt động vật rừng trái phép. Kết quả này cho thấy, sự phù hợp với các công trình nghiên cứu của tác giả Rob Barnett (2000). Ngoài ra, nhu cầu sử dụng cho các mục đích y học cổ truyền cũng là một trong những nhóm nhân tố gây áp lực lên việc săn bắt, tiêu thụ các loài động vật hoang dã, nhất là các loài quý hiếm và có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học (Lee, Sigouin, Pinedo - Vasquez, & Nasi, 2014). Riêng ở địa bàn xã Phú Cường, hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản trái phép và gây ô nhiễm môi trường nước là những chủ đề nóng và rất được sự quan tâm của người dân. Tỷ lệ xác định các vấn đề trọng tâm được đánh giá khá cao. Bên cạnh đó, quá trình kiểm định tỷ lệ (độ tin cậy 95%) nhân tố chủ đạo “Hoạt động khai thác thủy sản trái phép” cũng có ý nghĩa thống kê với p=0,028<0,05. Nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước do các hoạt động xả thải từ việc sinh hoạt của người dân và từ các nhà máy lân cận. Các hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản trái phép có nguyên nhân do tác động trực tiếp của ngư dân cho tới các tác động tiềm ẩn và gián tiếp từ người tiêu dùng, thương lái Nhu cầu tiêu dùng nguồn lợi thủy sản là một trong những nhóm nguyên nhân chủ yếu tác động đến các hoạt động đánh bắt trái phép vì lý do lợi An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80 80 nhuận. Đồng thời, đây là một trong những nguyên nhân gia tăng áp lực lên các loài động vật hoang dã và công tác bảo tồn (Peter Lindsey, Gianetta Purchase, & Heather Eves, 2012; Panthera, 2012). 4. KẾT LUẬN Nhìn chung, cộng đồng người dân sinh sống bên trong Khu DTSQ Đồng Nai có tinh thần nhận thức, trách nhiệm cao về việc bảo vệ thiên nhiên, môi trường. Kết quả đã chỉ ra bức tranh sinh động về các vấn đề môi trường nổi cộm ở địa bàn nghiên cứu. Các vấn đề trọng yếu được xác định lần lượt ở Phú Lý (Săn bắt trái phép, Hoạt động làm rẫy trái phép), Hiếu Liêm (Nguy cơ cháy rừng, Săn bắt động vật hoang dã), Mã Đà (Nguy cơ cháy rừng, Săn bắt động vật trái phép) và Phú Cường (Hoạt động khai thác thủy sản trái phép, Ô nhiễm nước). Để hạn chế áp lực và những mối đe dọa tiềm ẩn lên các hệ sinh thái cần thiết tiếp tục đẩy mạnh công tác vận động cộng đồng nói không với việc săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã; tuyên truyền sâu rộng về những lợi ích, giá trị của việc bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học Khu DTSQ. Đồng thời, cần có giải pháp về mặt chính sách hỗ trợ chuyển đổi phát triển sinh kế bền vững; duy trì ổn định, giảm tối thiểu nguy cơ cháy rừng và tăng cường phối kết hợp giữa các bên liên quan./. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ban quản lý Khu DTSQ Đồng Nai (DNBR). (2014). Báo cáo hoạt động của Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2014 và định hướng hoạt động giai đoạn 2015 – 2020. Đồng Nai: Văn phòng Ban quản lý Khu DTSQ Đồng Nai . Cục thống kê tỉnh Đồng Nai. (2014). Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2014. Hà Nội: NXB Thống kê. Hoàng Trọng., & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội. Hà Nội: NXB Thống kê. Hoàng Trọng., & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hà Nội: NXB Hồng Đức. IPCC. (2014). Climate change 2014: Synthesis Report – Summary for policymakers. Geneva: Intergovernmental Panel on Climate Change. Lee T.M., Sigouin A., Pinedo-Vasquez M., & Nasi R. (2014). The harvest of wildlife for bushmeat and traditional medicine in East, South and Southeast Asia: Current knowledge base, challenges, opportunities and areas for future research. Bogor: Center for International Forestry Research. Panthera. (2012). Illegal hunting and trade of wildlife in savanna Africa may cause conservation crisis. Rockville: ScienceDaily. Peter Lindsey., Gianetta Purchase., & Heather Eves. (2012). Illegal hunting and the bushmeat trade: interventions needed to address the threat posed to wildlife in the Southern African Development Community. Uganda: Southern African Development Community. Rob Barnett. (2000). Food for thought: The utilization of wild meat in Eastern and Southern Africa. Nairobi: TRAFFIC East/Southern Africa. SPSS Inc. (2006). SPSS Base 13.0 User’s Guide. New York: Prentical-Hall International, Inc. Sterling E.J., Hurley M.M., & Le Duc Minh. (2007). Vietnam A Natural History. New Haven and London: Yale University Press. UNESCO’s Man and the Biosphere Programme. (2015). The World Network of Biosphere Reserves. Paris: UNESCO’s Man and the Biosphere Programme. Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam., & UBND tỉnh Đồng Nai. (2010). Hồ sơ nâng cấp Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai. Hà Nội: Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_danh_gia_nhan_thuc_moi_truong_cua_cong_dong_o_khu_d.pdf