MỤC LỤC
Lời nói đầu . 4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI VÀ FDI TẠI VIỆT NAM 6
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI . 6
1. Khái niệm và đặc điểm . 6
1.1. Khái niệm 6
1.2. Đặc điểm . 7
2. Môi trường đầu tư 8
2.1. Khái niệm 8
2.2. Các yếu tố của môi trường đầu tư 8
2.2.1. Tình hình chính trị 8
2.2.2. Chính sách - Pháp luật 9
2.2.3. Vị trí địa lý - Điều kiện tự nhiên . 9
2.2.4. Trình độ phát triển kinh tế 10
2.2.5. Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội 10
3. Xu hướng vận động của dòng FDI 10
3.1. FDI tập trung vào các nước phát triển 11
3.2. FDI tập trung vào các ngành "kinh tế mới" . 12
3.3. Xu hướng vận động của dòng vốn FDI ở các nước đang phát triển . 13
3.4. Sáp nhập sẽ trở thành hình thức đầu tư chủ yếu
II.THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA . 15
1. Tình hình thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam 15
1.1. Quy mô vốn đầu tư 15
1.2. Cơ cấu vốn đầu tư . 17
1.2.1. Cơ cấu đầu tư theo đối tác . 17
1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành 19
1.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương 21
1.2.4. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư . 22
2. Đóng góp của FDI với nền kinh tế Việt Nam . 23
3. Những tồn tại, hạn chế . 28
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2762 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát chung về fdi và fdi tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đó là thông qua làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài cùng với công nghệ và thiết bị hiện đại, chính những điều này đã và
đang đem lại cho tỉnh Vĩnh Phúc một đội ngũ quản lý giỏi và tay nghề của công
nhân ngày càng được nâng lên để nhanh chóng tiếp cận với trình độ quản lý và
tay nghề quốc tế. Hơn nữa, FDI góp phần chuyển đổi tư duy người dân, họ phải
luôn tự học hỏi, nâng cao trình độ để có thể tìm được việc trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với mức lương cao hơn các doanh nghiệp địa
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
60
phương. Đây là một yếu tố tích cực trong thời buổi cạnh tranh của thị trường lao
động. Tuy chưa thể đo lường được hết hiệu quả của việc này đến đâu nhưng điều
có thể khẳng định được là đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra cơ hội mới cho
vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao trình độ cho người lao động.
Các doanh nghiệp cũng đang từng bước thực hiện việc thành lập các tổ
chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Thực hiện hợp đồng
lao động đầy đủ và ký thoả ước lao động tập thể, một số doanh nghiệp đã
thành lập chi bộ và đã đi vào hoạt động.
5. Đóng góp vào ngân sách
Đóng góp vào ngân sách là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư, bởi vì một trong những mục
tiêu của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là tạo ra nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.
BẢNG 11: ĐÓNG GÓP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Giai đoạn 1997- 2002)
Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Đóng góp ngân sách Tỷ VNĐ 35,7 58 82,3 112 157 191
Tỷ trọng trong tổng
thu ngân sách của Tỉnh
% 8,3 12,5 19,8 29 32 37,3
Nguồn: Tổng hợp thống kê về FDI của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
Kể từ khi bắt đầu hoạt động, các dự án FDI ở Vĩnh Phúc đã đóng góp
đáng kể vào nguồn thu ngân sách của tỉnh. Thu ngân sách của khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài đã tạo nguồn cho ngân sách năm sau cao hơn năm trước,
đưa tỷ lệ thu ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách hàng năm của tỉnh. Năm
1996 là 35,7 tỷ VND bằng 8,3% tổng thu ngân sách của tỉnh; năm 1999 là 112
tỷ VND bằng 29% số thu của tỉnh và 2001 số nộp là 191 tỷ VND bằng 37,3%
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
61
tổng thu ngân sách của tỉnh. Một số dự án có mức nộp ngân sách cao trong
năm 2001 là liên doanh nhà máy HONDA (90 tỷ VND), công ty cao su
INOUE (20 tỷ VND) ...
Đây là một đóng góp đáng khích lệ trong nguồn thu ngân sách của tỉnh.
Trong các năm tới tạo nguồn thu ngân sách của tỉnh từ các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài còn có khả năng cao hơn, có thể nói đầu tư nước ngoài
đã tạo nguồn thu lớn đáng kể so với các khu vực kinh tế khác của tỉnh.
Bên cạnh đó, không thể không kể đến những tiến bộ trong công tác cải
cách thủ tục hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc. Với việc áp dụng “Cơ chế một
cửa” trong quy trình cấp giấy phép đầu tư theo nghị định 24 CP của Thủ
tướng chính phủ nhưng có nhiều cải tiến, kết quả là tỉnh đã rút ngắn được thời
gian cấp giấy phép đầu tư xuống còn 19 ngày đối với dự án thuộc diện thẩm
định cấp giấy phép đầu tư. Đây là một trong những chính sách thông thoáng
của Vĩnh Phúc trong việc thu hút FDI.
Kết quả bước đầu FDI đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh
Phúc là do có sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, sự cố
gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và sự tham gia có kết
quả của các ban ngành từ sở đến huyện, tỉnh trong những năm qua.
Tuy nhiên, công tác hợp tác đầu tư ở Vĩnh Phúc là công việc mới mẻ,
kinh nghiệm thu hút đầu tư ở nước ngoài chưa nhiều. Song với tiềm năng lớn,
địa bàn đầu tư hấp dẫn, quan hệ giao tiếp lịch thiệp, chắc chắn trong thời gian
tới Vĩnh Phúc sẽ thu hút được nhiều dự án hơn, kết quả đáng khích lệ hơn.
B. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
1. Về cơ chế quản lý
Vĩnh Phúc vẫn chưa có những chính sách đồng bộ để quản lý tốt các dự
án FDI.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
62
Thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian đàm phán,
chờ đợi ảnh hưởng tiêu cực đến ý định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
Điều đó cũng ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư của tỉnh.
Việc phối kết hợp quản lý theo chức năng của các ngành còn hạn chế
dẫn đến việc thanh tra, kiểm tra nắm tình hình diễn ra nhiều lượt, nhiều lần
trong năm gây phiền hà cho các doanh nghiệp, thậm chí có cá nhân, đơn vị
kiểm tra vượt quá thẩm quyền cho phép.
Một số cán bộ khi làm việc với các nhà đầu tư, nhân viên nước ngoài
chưa chú ý đến phong cách đối ngoại nên gây ấn tượng không tốt cho phía
nước ngoài.
Về giữ gìn trật tự an ninh làm lành mạnh môi trường nơi có dự án, có
địa phương còn chưa có thái độ xử lý dứt điểm, để cho dân chặt cây, đào bới,
làm lều quán trước hành lang lưu không hoặc làm mất vệ sinh môi trường.
2. Những tồn tại khác
Tồn tại lớn nhất hiện nay là chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng.
Muốn công nghiệp hoá tất yếu phải chuyển một phần đất nông - lâm nghiệp
sang sử dụng vào công nghiệp. Nhưng hiện nay, nhà nước chưa ban hành cụ
thể chính sách đền bù phù hợp, việc phân chia lợi ích giữa Nhà nước, tập thể,
cá nhân chưa được thoả đáng cho nên các dự án thường gặp khó khăn thậm
chí rất khó giải quyết, có dự án đã bị cản trở không thực hiện được.
Một điểm rất quan trọng là việc tuyên truyền, giáo dục về ĐTNN, đặc
biệt là lợi ích của thu hút FDI đối với nền kinh tế chưa được quán triệt thường
xuyên, sâu rộng nên sự nhận thức đại chúng còn chưa đồng bộ, thậm chí ngay
cả một số đồng chí lãnh đạo địa phương chưa thấy hết lợi ích lâu dài của đầu
tư đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh cho nên khi triển khai dự án gặp
không ít khó khăn và có trường hợp dẫn đến mất dự án, gây ấn tượng không
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
63
tốt về môi trường đầu tư tại Vĩnh Phúc. Nhiều vụ việc phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án không được giải quyết kịp thời hoặc giải quyết không
triệt để, còn tình trạng thiếu trách nhiệm, thờ ơ.
Về chiến lược con người thì công tác chuẩn bị đội ngũ lao động cung
ứng cho các doanh nghiệp có vốn FDI chưa được tỉnh quan tâm đúng mức.
Các cơ quan quản lý lao động thường không chịu trách nhiệm về phẩm chất
lao động nên không có uy tín đối với doanh nghiệp dẫn đến nhiều tình trạnh
tranh chấp về lao động, tiền lương. Đội ngũ cán bộ, quản lý Việt Nam làm
trong các liên doanh chưa được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, luật pháp và
ngoại ngữ. Bên nước ngoài lợi dụng điểm yếu này để chèn ép, từ đó làm nảy
sinh mâu thuẫn nội bộ khó hoà giải, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Một vấn đề đáng lưu ý nữa là đội ngũ cán bộ cử sang làm việc tại liên
doanh hiện tại chưa có quy định rõ cơ quan nào trực tiếp quản lý để đánh giá
nhận xét về cán bộ nhằm bảo vệ những lợi ích của nhà nước, nâng cao trách
nhiệm đội ngũ này trước yêu cầu của tỉnh.
Chính những tồn tại trên làm cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở
Vĩnh Phúc chưa đạt hiệu quả cao trong thời gian vừa qua. Những khó khăn
tồn tại này cần được giải quyết một cách nhanh chóng và phù hợp để thúc đẩy
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc ngày càng có hiệu quả,
góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc giai đoạn
2003 - 2010.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
64
CHƢƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI VÀO
VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN 2003 - 2010
I. ĐỊNH HƢỚNG THU HÚT FDI CỦA VĨNH PHÚC TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc đến năm 2010
Căn cứ vào những thành quả đạt được và tiềm năng phát triển, Vĩnh
Phúc đã định ra những mục tiêu chủ yếu cho đến năm 2010 như sau:
- Nhịp độ tăng trưởng GDP hằng năm trên 10%; GDP bình quân đầu
người 350 USD/năm.
- Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân đạt
18%/năm.
- Nhịp độ tăng trưởng ngành nông nghiệp : 4,5% - 5%/năm.
- Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất, dịch vụ: 8% - 9%/năm.
- Kim nghạch xuất khẩu trên địa bàn : 70 triệu USD.
- Cơ cấu kinh tế (theo giá trị thực tế), thể hiện ở biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ 3: CƠ CẤU KINH TẾ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2010
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
51%
21,7%
27,3%
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Dịch vụ
CNXD
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
65
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động: Lao động trong ngành công
nghiệp và xây dựng đạt 30 - 35% tổng số lao động.
- Giải quyết việc làm cho 17 - 18 nghìn lao động/năm.
- Tỷ lệ lao động đào tạo : 20 - 25%/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo 2010 còn khoảng 7,2% (theo tiêu chí mới).
2. Những lĩnh vực ƣu tiên phát triển:
- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp: Chế biến nông
sản, thực phẩm, cơ khí, đồ điện dân dụng, điện tử, hoá chất, giầy da xuất
khẩu, vật liệu xây dựng... để thay thế hàng nhập khẩu, tiêu dùng trong nước
và hướng mạnh xuất khẩu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại KCN tập trung
như Kim Hoa (Mê Linh) và các CCN như Khai Quang, Lai Sơn (Vĩnh Yên),
Quang Minh, Xuân Hoà, Tiền Phong (Mê Linh), Hương Canh (Bình Xuyên).
Đầu tư khôi phục và phát triển các làng nghề.
- Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu vui chơi, giải
trí, nhà nghỉ, căn hộ cho thuê ở Tam Đảo I, Tam Đảo II, Đại Lải, Đầm Vạc,
khu hồ làng Hà để tạo điều kiện cho phát triển du lịch.
- Tập trung huy động các nguồn vốn, mở rộng các tuyến đường quan
trọng vào các vùng kinh tế trọng điểm, các KCN, CCN. Đặc biệt các tuyến
quốc lộ 2 từ Nội Bài về Vĩnh Yên, nâng cấp mạng lưới điện, các trạm biến áp,
hệ thống cấp thoát nước phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Phát triển nông - lâm nghiệp, thuỷ sản theo hướng đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tạo ra các vùng sản xuất hàng hoá có khối lượng sản phẩm
lớn đạt chất lượng cao, nhằm đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.
Trên cơ sở đảm bảo an toàn lương thực, Vĩnh Phúc sẽ tập trung phát triển
mạnh các cây, con như: Các loại rau quả và hoa quả cao cấp, cây ăn quả, chăn
nuôi bò thịt, bò sữa, lợn, gà ...
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
66
- Chú ý hơn nữa đến văn hoá, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội khác:
+ Tổ chức các Festival văn hoá truyền thống.
+ Xây dựng nông thôn mới theo hướng sản xuất hàng hoá và từng bước
"Làng nghề hoá" bằng cách phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, tỉnh xác định
nhu cầu vốn và định hướng thu hút FDI trong thời gian tới.
3. Định hƣớng thu hút FDI
Tỉnh đưa ra các biện pháp nhằm thu hút FDI dựa trên nghiên cứu về
đặc điểm, tiềm năng, lợi thế riêng và những cơ hội của Tỉnh. FDI phải đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiệu quả kinh tế - xã
hội phải được coi là tiêu chí quan trọng nhất để thẩm định dự án.
3.1. Về địa bàn
Những địa bàn khuyến khích đầu tư là những huyện xa, cơ sở vật chất
vẫn còn nghèo, kinh tế kém phát triển như huyện Lập Thạch, các xã miền núi
của huyện Tam Dương, Bình Xuyên, Mê Linh. Đối với những huyện và thị xã
có nhiều dự án FDI tỉnh khuyến khích những dự án có quy mô lớn, công nghệ
hiện đại.
3.2. Về hình thức đầu tư
Tỉnh chú trọng đến những doanh nghiệp liên doanh bởi đó là hoạt động
đầu tư mà đối tác Việt Nam có thể tiếp cận nhanh với công nghệ và học hỏi
được nhiều kinh nghiệm quý báu.
II. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI vào Vĩnh phúc trong
giai đoạn 2003 - 2010
Ngoài các giải pháp chung để tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI
tại Việt Nam. Vĩnh Phúc cần thực hiện các giải pháp riêng của mình trên cơ
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
67
sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2003 - 2010. Một số giải
pháp cần ưu tiên nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
là:
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tƣ
1.1. Cải thiện chính sách đất đai
Phương hướng phát triển kinh tế của Vĩnh Phúc là phát triển KCN,
CCN. Mục tiêu mà Tỉnh uỷ, HĐND và UBND Tỉnh đề ra là tập trung thu hút
được nhiều các nguồn vốn từ bên ngoài vào Tỉnh. Trong đó đặc biệt chú trọng
đến nguồn vốn FDI. Để đẩy nhanh quá trình thu hút vốn FDI và triển khai các
dự án FDI ở các KCN, CCN, Tỉnh Vĩnh Phúc đã lập kế hoạch quy hoạch phát
triển KCN, CCN đến năm 2010. Với 9 KCN, CCN có tổng diện tích quy
hoạch là 1.062,1 ha. Trong đó tổng diện tích đất công nghiệp là 685,8 ha,
chiếm 64,57% tổng diện tích đất quy hoạch. Như vậy, số diện tích đất quy
hoạch là rất lớn. Điều đó cho thấy nhiệm vụ đền bù, giải phóng mặt bằng và
làm mọi thủ tục liên quan đến việc cho thuê đất là rất nặng nề, cấp bách, đòi
hỏi Tỉnh phải có các biện pháp cụ thể và thiết thực hơn nữa nhằm giải quyết
những khó khăn, tồn tại trong công việc này như: diện tích đất nằm trong qui
hoạch chủ yếu là đất đồi, gò, đường giao thông đi lại vào khu vực này là rất
khó khăn, chưa nói đến vấn đề san, lấp làm phẳng mặt bằng. Những máy móc
hiện đại, các xe to lớn cồng kềnh nhằm phục vụ cho việc san, lấp, ủi rất khó
có thể đi vào được khu vực quy hoạch. Ngoài ra, đối với những phần đất quy
hoạch nằm trong diện đền bù cũng gặp nhiều khó khăn. Nông dân ở một số
huyện không chấp nhận giá đền bù mà Tỉnh đưa ra, họ thường yêu cầu một
giá trị cao hơn. Thông thường, UBND Tỉnh có trách nhiệm lập phương án bồi
thường, cùng chính quyền địa phương triển khai thực hiện phương án bồi
thường, hướng dẫn chủ đầu tư chi trả tiền bồi thường cho chủ được bồi
thường. Trường hợp người có đất khiếu nại về phương án đền bù, UBND
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
68
Tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vướng mắc. Nhưng
ở Vĩnh Phúc, chính doanh nghiệp phải tham gia đàm phán với người nông dân
để xác định giá đền bù, như vậy làm tăng thêm khó khăn cho nhà đầu tư.
Để khắc phục những khó khăn này Tỉnh cần phải:
- Trong thời gian tới Tỉnh Vĩnh Phúc cần xây dựng nguồn kinh phí
khoảng 25 - 30 tỷ VNĐ để hỗ trợ cho việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải tạo và
làm mới các tuyến đường giao thông trên trục đường đi vào các khu quy
hoạch. Xây dựng, làm mới các trạm cung cấp điện, nước cho các KCN, CCN
trong khu vực quy hoạch.
- Khuyến khích các dự án đầu tư vào KCN, CCN tự làm công việc cải
tạo cơ sở hạ tầng.
- Nhanh chóng tiến hành san, lấp, ủi gò đồi, làm phẳng mặt bằng quy
hoạch. Tập trung huy động các phương tiện hiện đại giải quyết việc san, lấp,
ủi mặt bằng. Huy động một lực lượng lao động đáng kể tham gia thực hiện
công việc này. Bên cạnh đó khuyến khích các chủ đầu tư FDI dùng các
phương tiện máy móc hiện đại của mình để tham gia cùng làm.
- Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng phải nhất quán, biện pháp
phải kiên quyết, dứt điểm không để tình trạng dây dưa làm ảnh hưởng thời cơ
và hiệu quả đầu tư. Điều này không chỉ đòi hỏi sự vào cuộc của chính quyền
mà còn cần sự nhận thức, lòng tự trọng và khẳng khái của người dân vì sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Đồng thời cần có những biện pháp kịp thời và nghiêm khắc đối với
những trường hợp làm trái pháp luật về đất đai, gây phiền hà, cản trở đến việc
đền bù, giải phóng mặt bằng.
1.2. Tăng cƣờng hơn nữa các chính sách ƣu đãi và khuyến khích FDI
Hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng, rà phá vật liệu nổ
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
69
Đối với các khu đất được quy hoạch để hình thành các KCN, CCN
UBND Tỉnh nên:
- Hỗ trợ 100% kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, rà phá vật liệu nổ
trên lô đất mà chủ đầu tư thuê để thực hiện dự án trong trường hợp chủ đầu tư
trả trước chi phí này. Chi phí này sẽ được trừ dần vào tiền thuê đất hàng năm.
- Hỗ trợ 50% đối với các trường hợp khác.
Hỗ trợ đào tạo
- Tỉnh đảm bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực cho doanh nghiệp FDI.
Nhà đầu tư không mất chi phí cho việc đào tạo lao động.
- Trường hợp doanh nghiệp tự đào tạo lao động thì sẽ được hỗ trợ kinh
phí đào tạo. Hỗ trợ này chỉ áp dụng đối với số lao động là người địa phương
được tuyển lần đầu và ký hợp đồng dài hạn.
- Khoản hỗ trợ này nằm trong kế hoạch chi ngân sách thường xuyên
của Tỉnh.
Chính sách một giá
Giá nước sạch, nước thô, chi phí thu gom rác, phí xây dựng và các chi
phí khác (thông tin, quảng cáo ...) thuộc thẩm quyền quyết định của Tỉnh
được áp dụng thống nhất một giá cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp FDI.
2. Cải cách hành chính:
2.1. Cải cách thủ tục hành chính
Việc cần làm bây giờ là gấp rút cải thiện môi trường đầu tư trong đó
hàng đầu là cải cách thủ tục hành chính. Đặc biệt là khi thẩm quyền cấp phép
đã được phân cấp cho Tỉnh, nếu Tỉnh không chú ý đến việc cải cách thủ tục
hành chính, giảm chi phí cho các nhà đầu tư thì sẽ gây ra tình trạng phiền hà
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
70
trong lĩnh vực hành chính. Thực tế thời gian qua đã chứng minh là một số tỉnh
đã cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng thì thu hút
đầu tư rất nhiều như: Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Như vậy
trên cùng một mặt bằng pháp lý, song có địa phương thu hút được nhiều vốn
FDI, có địa phương thu hút được ít, chứng tỏ rằng thủ tục hành chính của địa
phương đó chưa tốt.
Về cải cách thủ tục hành chính, cần tập trung trong công tác thẩm định,
cấp giấy phép đầu tư, cấp giấy phép xây dựng cho các dự án, cấp giấy phép
nhập khẩu theo hướng mở cửa, nhanh gọn và thuận lợi; điều chỉnh công tác
thanh kiểm tra, giám sát hoạt động doanh nghiệp sau cấp phép.
UBND Tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho tất cả các dự án thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Khi đầu tư
vào tỉnh Vĩnh Phúc, chủ đầu tư làm thủ tục (từ khâu tiếp xúc, giới thiệu địa
điểm, hình thành dự án, hồ sơ xin giấy phép đầu tư, triển khai dự án và nhận
kết quả) tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc hoặc Ban quản lý các dự án
khu công nghiệp Vĩnh Phúc. Cụ thể như sau:
A. Khâu cấp giấy phép đầu tƣ và chứng nhận đầu tƣ.
Thời gian tối đa kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc hoặc
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi cấp giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, (không kể ngày nghỉ) không
được phép quá:
- 5 ngày đối với dự án thuộc diện ký cấp Giấy phép.
- 10 ngày đối với dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư.
- 20 ngày đối với dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư.
B. Khâu triển khai dự án:
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
71
Sau khi dự án được cấp Giấy phép đầu tư, thời gian tối đa (không kể
ngày nghỉ), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi hoàn thành các công việc
sau đây cho doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của các cơ quan chức năng của
tỉnh được quy định là:
- 50 ngày hoàn thành việc đền bù, giải phóng mặt bằng đối với dự án
ngoài KCN, CNN hoặc trong KCN, CNN nhưng chưa giải phóng mặt bằng.
- 10 ngày hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kể
cả khâu đo đạc, lập bản đồ địa chính tại các điểm đã giải phóng xong mặt
bằng.
- 8 ngày hoàn thành việc cấp mã số thuế, mã số hải quan, xác nhận kế
hoạch xuất nhập khẩu.
- 5 ngày hoàn thành việc khắc con dấu.
- 10 ngày đối với việc giải quyết xong thủ tục xây dựng.
2.2. Bộ máy hành chính
Để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI, tỉnh cần có một bộ
máy hành chính tốt. Việc quản lý FDI bao gồm: Lập kế hoạch, định hướng
thu hút FDI, quản lý các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, lập kế hoạch phát triển
cơ sở hạ tầng ở những vùng đã quy hoạch, tổ chức vận động xúc tiến đầu tư...
-Theo luật ĐTNN tại Việt nam, có hai cơ quan quản lý về hoạt động FDI
trên địa bàn tỉnh, đó là Sở Kế hoạch và Đầu tư và ban quản lý KCN, CCN. Do
vậy tỉnh phải:
-Tập trung chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên
môn, phải làm cho họ ý thức được trách nhiệm phục vụ doanh nghiệp, coi đó
là nhiệm vụ hàng đầu của các cơ quan công quyền. Tỉnh thường xuyên mở
các lớp đào tạo, nâng cao về nghiệp vụ, chuyên môn cho các cán bộ trong
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
72
Tỉnh. Cử những cán bộ nòng cốt, có chuyên môn sâu đi học tập kinh nghiệm
ở các Tỉnh có kết quả thu hút FDI cao về để áp dụng vào công tác ở Tỉnh nhà
...
-Giám sát, kiểm tra các cán bộ thừa hành thực hiện nghiêm túc các quy
định của luật pháp, chính sách, chủ trương của nhà nước, kịp thời sử lý các
cán bộ có hành vi tham nhũng, sách nhiễu, tiêu cực.
3. Tăng cƣờng, đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tƣ
Công tác vận động, xúc tiến đầu tư thời gian qua đã bộc lộ nhiều hạn chế.
Với yêu cầu đặt ra trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2001 - 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 -
2005, đòi hỏi công tác xúc tiến ĐTNN phải được đẩy mạnh, cải thiện cả về
hình thức và nội dung nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Cần coi vận động
ĐTNN là một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường thu hút và sử
dụng có hiệu quả vốn FDI. Vì vậy tỉnh cần triển khai các giải pháp sau đây
nhằm tăng cường, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư:
- Nâng cao chất lượng xây dựng Quy hoạch và Danh mục dự án gọi vốn
ĐTNN làm cơ sở thực hiện chương trình vận động đầu tư.
- Sở Kế hoạch và đầu tư cần nhanh chóng xây dựng quy hoạch thu hút
vốn FDI một cách cụ thể, rõ ràng theo từng ngành, địa phương. Giải pháp này
liên quan đến việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư nói chung và FDI nói riêng. Trên
cơ sở đó, UBND tỉnh sẽ phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan, các địa
phương để lập và công bố danh mục các dự án gọi vốn đầu tư có trọng điểm
với ba mức độ khuyến khích (đặc biệt khuyến khích đầu tư, khuyến khích đầu
tư có điều kiện hoặc có địa bàn, không khuyến khích đầu tư) gắn liền với việc
khai thác ưu thế của Vĩnh Phúc (vị trí địa lý, nguồn nhân lực, nguồn tài
nguyên đất đai, các điều kiện hấp dẫn khác...)
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
73
- Đổi mới, đa dạng hoá các phương thức tổ chức xúc tiến đầu tư theo
hướng:
+Thực hiện các chương trình vận động trực tiếp đối với từng lĩnh vực, dự
án và đối tác cụ thể và hướng nó vào các mục tiêu đã đề ra, đem lại hiệu quả
kinh tế cao trong hợp tác đầu tư.
+ Nâng cao hiệu quả vận động đầu tư gián tiếp trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
+Duy trì và nâng cao chất lượng các cuộc đối thoại với cộng đồng các
nhà đầu tư. Tỉnh nên thường xuyên có sơ kết, tổng kết, hội thảo gặp gỡ với
cộng đồng các doanh nghiệp có vốn FDI, trên cơ sở đó để tìm hiểu, nắm bắt
thông tin, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư
trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Vấn đề nữa là cách đón tiếp, giải quyết và trả lời những câu hỏi của các
nhà đầu tư. Mọi câu hỏi mà nhà đầu tư nêu ra thì ta đều phải trả lời và trong
các nhà đầu tư thì không phải ai cũng mạnh nên ta phải hướng dẫn họ làm thế
nào để có thuận lợi tốt và phù hợp với chỉ đạo của Nhà nước và tỉnh. Vĩnh
Phúc cũng có thể giới thiệu để họ tiếp cận một dự án nào đó đang hoạt động
tốt để chính các nhà đầu tư nói chuyện với nhau. Hai nhà đầu tư với nhau
thường dễ tìm được tiếng nói chung. Như vậy sẽ dễ thuyết phục hơn là chính
Tỉnh Vĩnh Phúc nói với các nhà đầu tư.
Trong giai đoạn tìm hiểu dự án, nhà đầu tư cần gì sẽ được cung cấp miễn
phí, chẳng hạn như thông tin, tài liệu thì trong phạm vi có thể ta sẽ trả lời
nhanh, cặn kẽ để giảm thời gian chờ đợi của họ. Nếu Vĩnh Phúc không làm
được thì nhà đầu tư sẽ ngần ngại hoặc nản lòng. Đó là một bài học mà một vài
tỉnh, thành phố lớn đã mắc phải.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
74
Đồng thời tổ chức giáo dục tuyên truyền về ý thức tư tưởng cho người
dân để họ thấy được vai trò và sự cần thiết của FDI và cần phải tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI hoạt động.
+ Có hình thức khen thưởng kịp thời các cá nhân, doanh nghiệp có đóng
góp tích cực vào vào sự nghiệp kinh tế của tỉnh nói chung và vận động đầu tư
nước ngoài nói riêng.
Tăng cường năng lực hệ thống tổ chức, xúc tiến đầu tư. Tỉnh cần phải
thành lập cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư để thực hiện chức năng xúc
tiến đầu tư theo phương châm: Một cửa, một đầu mối, chi phí thấp, nhanh,
hiệu quả...
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đối tác đầu tư, tập trung
vào một số nước và khu vực có tiềm năng. Cần tìm hiểu phong tục, tập quán,
chính sách và mục đích của đối tác nước ngoài để đưa ra được các biện pháp
xúc tiến thích hợp.
-Tăng cường hợp tác về xúc tiến đầu tư theo hướng: Duy trì, mở rộng
quan hệ với các cơ quan chính phủ phụ trách về xúc tiến đầu tư cũng như các
cơ quan, tổ chức xúc tiến đầu tư thương mại.
Các dự án trên địa phương thời gian qua thường theo ba con đường:
* Thông qua các bộ, ngành giới thiệu
* Thông qua đại sứ quán, văn phòng đại diện của các nước
* Vào theo tập đoàn thông qua các dự án đã hoạt động hoặc được cấp
giấy phép ở địa phương
Do vậy, để thu hút mạnh mẽ đầu tư cần có quan hệ tốt, tranh thủ các Bộ,
ngành, các chủ doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện cho các dự án vào để tự bản
thân nó tạo ra môi trường tốt lôi kéo các dự án vào tiếp theo. Bên cạnh đó,
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
75
chúng ta phải giữ mối quan hệ thường xuyên với các văn phòng đại diện, các
công ty tư vấn đầu tư, các cơ quan ngoại giao để cung cấp thông tin, cơ hội
đầu tư ở tỉnh Vĩnh Phúc cho các nhà đầu tư.
Bố trí kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong ngân sách chi thường
xuyên của tỉnh, đồng thời tiếp tục tận dụng tối đa sự hỗ trợ tài chính, kỹ thuật
của các công ty, tổ chức nước ngoài.
Chú trọng việc hỗ trợ các dự án FDI đang hoạt động tại Vĩnh Phúc, xem
đây là biện pháp tiếp thị đầu tư trực tiếp, tiết kiệm và hiệu quả nhất, vì qua
thực tế tiếng nói của các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động có ý nghĩa rất
lớn đối với các nhà đầu tư mới.
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Với dân số gần 1,2 triệu người, lực lượng lao động của Vĩnh Phúc đông
đảo nhưng đa phần là lao động phổ thông, chưa được đào tạo một cách hợp lý
nên chưa thể đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay
tuy có một đội ngũ trí thức đã tốt nghiệp ở các trường đại học nhưng phần
lớn trong số này hiện đang làm việc tại Hà Nội và các tỉnh khác trong cả
nước. Do vậy tỉnh cần có những chính sách khuyến khích và thu hút đội ngũ
này trở về phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hơn nữa
tỉnh cũng cần phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên kỹ
thuật và công nhân có tay nghề theo hướng vừa trang bị kiến thức cơ bản, vừa
đào tạo chuyên sâu.
ĐTNN là một lĩnh vực mới mẻ lại đòi hỏi người lao động phải có trình
độ cao trong khi kiến thức và kinh nghiệm của chúng ta nhìn chung chưa
nhiều. Từ thực tế công tác này những năm qua đã chỉ rõ sự yếu kém của đội
ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật. Vì vậy tỉnh phải có kế hoạch đào tạo
thường xuyên liên tục, trước hết là đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
76
ngoại và cán bộ trực tiếp tham gia công tác kinh tế đối ngoại và cán bộ tham
gia trong liên doanh tạo sự tin tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Các cán bộ làm công tác quản lý cần phải được trang bị những kiến thức
kinh tế đối ngoại, am hiểu luật đầu tư và các luật lệ khác có liên quan, thông
thạo ngoại ngữ, thông qua các hình thức đào tạo phù hợp như các khoá bồi
dưỡng ngắn hạn, các lớp đại học tại chức và sau đại học... Ngoài ra, tỉnh cần
có kế hoạch, biện pháp quản lý, giúp đỡ bồi dưỡng thông qua các cuộc sinh
hoạt, trao đổi kinh nghiệm, hội thảo, hội nghị để giúp đội ngũ này nâng cao
trình độ.
Đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, tỉnh cần phải thực hiện đa
dạng hoá các hình thức đào tạo như mở các trường hướng nghiệp, dạy nghề,
các lớp đào tạo ngắn hạn, kèm cặp tại nơi làm việc, phổ biến kinh nghiệm
thường xuyên để nâng cao trình độ và chuyên môn nghề nghiệp.
Đối với lao động trẻ, tỉnh có thể đưa danh sách gửi đi đào tạo tại các
trường trong và ngoài nước, sau đó các lao động này sẽ về làm việc cho tỉnh.
Tỉnh cũng cần có chính sách khuyến khích và đầu tư cho các sinh viên của
tỉnh đang theo học tại các trường đại học và trường dạy nghề trong cả nước,
tạo điều kiện cho họ thấy được cơ hội khi về tỉnh nhà làm việc.
Trước mắt, tỉnh cần mở các trung tâm, trường dạy nghề chuyên nghiệp
theo các hình thức công lập, dân lập, bán công để đáp ứng nhu cầu về đội ngũ
lao động có tay nghề cho các doanh nghiệp có vốn FDI. Có chính sách
khuyến khích và thu hút các nhà khoa học và lao động lành nghề của các tỉnh
bạn vào làm việc tại Vĩnh Phúc một cách hợp lý, đồng thời giảm bớt tình
trạng di chuyển đội ngũ lao động khoa học và lao động tay nghề sang làm
việc cho các tỉnh khác dặc biệt là Hà Nội.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
77
Kết luận
Hiện nay, chúng ta đang ở trong một thế giới ngày càng mang tính toàn
cầu hoá, không một nước nào có thể tồn tại và phát triển trong sự biệt lập về
kinh tế. Trong bối cảnh đó, các nhà đầu tư ngày càng trở nên năng động và
luôn có diều kiện so sánh môi trường đầu tư và kinh doanh giữa các khu vực
và các nước để quyết định hoạt động đầu tư của mình.
Vĩnh Phúc cũng như các địa phương khác trong cả nước đang phải
đương đầu với một thách thức rất lớn là các nước trong khu vực đang cạnh
tranh quyết liệt nhằm thu hút đầu tư nước ngoài và trên thực tế thì nhiều nước
đang thực sự "trải thảm đỏ" mời các nhà đầu tư. Khi mà quốc tế hoá đời sông
kinh tế - xã hội đã và đang có xu thế khách quan của thời đại thì sự cạnh tranh
là không thể tránh khỏi và có xu hướng ngày càng tăng. Vì vậy, để thực hiện
mục iêu thu hút vốn FDI phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đã
đề ra, tỉnh cần phải xác định rõ chủ trương, quan điểm và các giải pháp cụ thể
đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài, trên cơ sở cân nhắc kỹ lưỡng những lợi
thế và bất lợi thế cạnh tranh của mình.
Trong phạm vi khoá luận tốt nghiệp này, những giải pháp nhằm tăng
cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc còn ở mức độ nhất định song nếu thực hiện
tốt các giải pháp này sẽ tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và có tính cạnh tranh
cao với các điạ phương trong cả nước cũng như với các nước khác trong
việcthu hút nguồn vố quan trọng này, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu
thu hút FDI của tỉnh, xây dựng Vĩnh Phúc thành một tỉnh có nền kinh tế phát
triển vững mạnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
78
Tài liệu tham khảo
Sách:
- Giáo trình Đầu tư nước ngoài - TS. Vũ Chí Lộc
- Tư liệu kinh tế xã hội 61 tỉnh và thành phố (Nhà xuất bản thống kê Hà
Nội - 2000)
- Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam - TS. Bùi Anh Tuấn (nhà xuất bản thống kê Hà Nội - 2000)
- Đầu tư quốc tế - Phùng Xuân Nha (Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà
Nội - 2001)
- Các quy định pháp luật về Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia Hà Nội - 2001)
Danh mục các dự án đầu tư ở Việt Nam đến 2010
Báo, Tạp chí:
- Tạp chí Kinh tế và dự báo : Số 5,8 (2002)
- Tạp chí Kinh tế và phát triển : Số 59,61,62,65 (2002)
- Tạp chí Nghiên cứu kinh tế : Số 293 (2002)
- Tạp chí Thương mại :Số 20 (2002)
- Tạp chí Ngoại thương : Số 15,20,22,23 (2002)
- Tạp chí Du lịch Việt Nam : Số 4,5 (2002)
- Thời báo Kinh tế : Số 115 (25/9/2002)
- Báo Đầu tư : Số 112,114 (2002)
- Kinh tế 2000 - 2001 Việt Nam và Thế giới
- Kinh tế 2001 - 2002 Việt Nam và Thế giới
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
79
- Thông tin câu lạc bộ Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài : Số 22 (2001),
số 24,25,27 (2002)
Các tài liệu, báo cáo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc,Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội nhiệm kỳ 1996 - 2000 và nhiệm vụ 5
năm 2001 - 2005.
- Báo cáo tình hình đầu tư nước ngoài năm 2000 của Vĩnh Phúc và triển
vọng trong những năm tới.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2000.
- Báo cáo tình hình triển khai các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài
năm 2001 trên dịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Báo cáo tham luận tại hội thảo về thực trạng FDI Của Vĩnh Phúc
(T2/2002).
- Dự thảo quy chế về thực hiện một số chính sách ưu đãi khuyến khích
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
80
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: DANH MỤC DỰ ÁN GỌI VỐN FDI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC
(Tính đến ngày 31/12/2002)
Số
TT
Tên dự án
Công suất dự
kiến/năm
Vốn
đầu tƣ
(USD)
Hình thức đầu tƣ
1 Trồng và chế biến tinh bột
1,000 - 2,000
tấn
2 Triệu
100% vốn nước
ngoài
2
Trồng và chế biến quả
(vải, nhãn) xuất khẩu
1,500 Tấn 2 Triệu
100% vốn nước
ngoài
3
Nuôi và chế biến thịt lợn xuất
khẩu
5,000 Tấn 4,5 Triệu Liên doanh
4
Sản xuất và chế biến nâm
xuất khẩu
500 Tấn 3 Triệu Liên doanh
5
Trồng và chế biến chuối
xuất khẩu
1000 Hecta 2 Triệu Liên doanh
6
Sản xuất giầy da xuất
khẩu
2 Triệu
sản phẩm
3 Triệu
100% Vốn đầu tư
nước ngoài
7 Sản xuất đĩa mềm 5 Triệu 100% Vốn nước ngoài
8 Sản xuất linh kiện điện tử 5 - 10 Triệu 100% Vốn nước ngoài
9
Sản xuất phụ tùng linh
kiện ôtô, xe máy
5 Triệu
sản phẩm
50 Triệu 100% Vốn nước ngoài
10
Sản xuất máy xây dựng:
máy trộn bê tông, đầm
rung
1,000
Sản Phẩm
5 Triệu 100% Vốn nước ngoài
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
81
11
Sản xuất các loại băng tải,
cua roa
2 Triệu 100% Vốn nước ngoài
12 Sản xuất phanh ôtô
0.2 - 0.3 Triệu
bộ
10 Triệu 100% Vốn nước ngoài
13 Sản xuất đồ chơi trẻ em
2 Triệu
sản phẩm
2 Triệu
100% Vốn đầu tư
nước ngoài
14
Sản xuất tấm cốp pha xây
dựng
2 triệu 100% Vốn nước ngoài
15 Sản xuất đèn trang trí 0.2 Triệu bộ 3 Triệu
100% Vốn đầu tư
nước ngoài
16 Sản xuất kinh cao cấp
0.4 Triệu sản
phẩm
2 Triệu
100% Vốn đầu tư
nước ngoài
17 Sản xuất thép tấm 100,000 m2 3 Triệu
100% Vốn đầu tư
nước ngoài
18
Nâng cấp khu nghỉ mát
Tam Đảo
2 Triệu Liên doanh
19
Xây dựng khu nghỉ mát
Tam Đảo 2
3 Triệu Liên doanh
20
Xây dựng khu vui chơi
giải trí Vĩnh Yên
5 Triệu Liên doanh
21
Xây dựng khu vui chơi
giải trí Đại Lải
5 Triệu Liên doanh
22
Xây dựng khu vui chơi
giải trí Đầm Và
5 Triệu Liên doanh
23 Xây dựng khách sạn ba 10 Triệu Liên doanh
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
82
sao Vĩnh Yên
24
Xây dựng trung tâm
thương mại Vĩnh Yên
5 Triệu Liên doanh
25 Sản xuất vật liệu quý hiếm 5 Triệu
Liên doanh hoặc
100% Vốn nước
ngoài
26 Dự án hi-tech 5 Triệu
Liên doanh hoặc
100% vốn nước
ngoài
27
Sản xuất thiết bị sản xuất
nước thải
3-5 Triệu
Liên doanh hoặc
100% vốn nước
ngoài
28 Sản xuất thuốc kháng sinh 3-4 triệu
Liên doanh hoặc
100% vốn nước
ngoài
29 Sản xuất máy công cụ 5 Triệu
Liên doanh hoặc
100% vốn nước
ngoài
30
Sản xuất thiết bị cơ khí
chính xác
8 Triệu
Liên doanh hoặc
100% vốn nước
ngoài
31
Sản xuất thiết bị thông tin
và liên lạc
4 Triệu
Liên doanh hoặc
100% vốn nước
ngoài
32
Sản xuất thiết bụ thông tin
điện tử
4 Triệu
Liên doanh hoặc
100% vốn nước
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
83
ngoài
33
Sản xuất nguyên liệu để
làm giấy, may mặc xuất
khẩu
3 Triệu
Liên doanh hoặc
100% vốn nước
ngoài
34
Sản xuất vật liệu nhẹ xây
dựng
5 Triệu
Liên doanh hoặc
100% vốn nước
ngoài
35
Sản xuất phụ tùng, thiết
bị cho máy nông nghiệp
3-5 Triệu
Liên doanh hoặc
100% vốn nước
ngoài
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
84
Phụ lục 2: NHỮNG DỰ ÁN CÓ VỐN FDI ĐÃ ĐƢỢC CẤP GIẤY
PHÉP TẠI VĨNH PHÚC
(Tính đến tháng 2/2003)
TT Tên dự án
Vốn đầu tƣ
Lĩnh vực
sản xuất KD
Thời
hạn
Địa điểm Tổng vốn
đầu tƣ
(USD)
Vốn pháp
định USD
Tỷ lệ
vốn
góp
1.
Công ty Thành Đô
Heisei (KS)
Số 1142/GP ngày
23/2/1995
1.050.000 500.000 50/50
Kinh doanh khách
sạn
25
Núi Tam Đảo
2.
Công ty Toyota Việt
Nam
Số 1367/GP ngày
5/9/1995
89.609.490 49.140.000 20/80 Sản xuất ôtô 40
Phúc Thắng,
Mê Linh
3.
Công ty Honda Việt
Nam
Số 1521/GPngày
22/3/1996
110.003.000 31.200.000 30/70 Sản xuất xe máy 40
Phúc Thắng _
Mê Linh
4.
Công ty Vit - Metal
Co., LTD
Số 1526/GP - VP
ngày 29/3/1996
3.059.500
917.850 0/100 Sản xuất tấm lợp 30
Quang Minh -
Mê Linh
5.
Công ty TaKaNiChi
Việt Nam
Số 1642 /GP-
VPngày 6/8/1996
5.965.970 1.965.970 30/70
Sản xuất ghế và
cửa ôtô
30
Phúc Thắng -
Mê Linh
6. Công ty SX phanh
NISSIN Việt Nam
5.045.000
1.455.000
2.000.000
0/100
Sản xuất phanh
ôtô, xe máy
30
Quất Lưu -
Bình Nguyên
7.
Công ty cao su
Inoue Việt Nam
Số 1795/GP ngày
2/1/1997
32.700.000 10.000.000 30/70
Sản xuất săm lốp
ôtô, xe máy
40
Thanh Lâm -
Mê Linh
8.
Công ty sản xuất
hương Vũ Tá
Số 2061/GP-VP
ngày 26/6/1998
200 140.224 50/50
Sản xuất hương
không mùi
Nguyên liệu làm
hương
20
9.
Công ty TNHH dệt
len Lantian VP
Số 06/GP ngày
29/7/1999
1231100 754000 0/100
Kéo sợi, nhuộm
màu, dệt và may
mặc hàng len xuất
khẩu
20
P. Đồng Tâm -
Vĩnh Tên
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
85
10.
Công ty Japfa
Comfeed Việt Nam
Số 1605A/GP ngày
20/10/1999
12500000 5000000 0/100
Sản xuất thức ăn
gia súc, gà giống
30
Hương Canh -
Bình Xuyên và
Tam Dương
11.
Công ty TNHH
Aripack
Số 07/GP ngày
22/2/2000
1.115.000
1.150.000
0/100
Sản xuất kinh
doanh xuất nhập
khẩu bao bì PP
30
Hương Canh -
Bình Xuyên
12.
Công ty TNHH
Tasco Việt Nam
Số 09/GP ngày
7/9/2000
1.520.000
456.000
0/100
Sản xuất kinh
doanh xuất nhập
khẩu bột và hạt
canxi CaCO3
30
Hương Canh -
Bình Xuyên
13.
C.ty TNHH Băng
rap Yuli Hồ Bắc -
TQ
Số 10/GP ngày
10/11/2000
980.000
450.000
0/100
sản xuất và kinh
doanh các loại
giấy ráp, vải ráp
và băng ráp
30
Khai Quang -
Vĩnh Yên
14.
Công ty TNHH
SEPPA - VN
Số 11/GP-VP ngày
21/12/2000
1.320.000 1.000.000 40/60
Sản xuất nước giải
khát các loại
34
Quang Minh -
Mê Linh
15.
Công ty TNHH dịch
vụ nhà nghỉ cao cấp
VIT - Tìen phong
Số: 12/GP - VPngày
16/01/2001
3.300.000 1.050.000 0/100
XD và kinh doanh
nhà nghỉ cao cấp,
cho thuê địa điểm,
tổ chức các dịch
vụ hội nghị,
HTKH, đào tạo,
n/c và chuyển giao
công nghệ
40
Quang Minh -
Mê Linh
16.
Cty TNHH may
mặc, xuất khẩu VIT
HA
Só 13/GP -VP ngày
07/02/2001
4.500.000 1.500.000 0/100
Sản xuất hàng
may mặc chất
lượng cao theo
tiêu chuẩn ISO
9002
40
Quang Minh -
Mê Linh
17.
Công ty TNHH
VINA KOREA
Số 14/GP - VP ngày
3/12/2001
4.000.000 1.200.000 0/100
May mặc xuất
khẩu quần áp, dệt
kim chất lượng
cao
40
Khai Quang -
Vĩnh Yên
18.
Công ty TNHH
chính xác VN
Số 15/GP - VP ngày
15/12/2001
5.000.000
5.000.000 0/100
Sản xuất phụ tùng
ôtô, xe máy, các
loại xe lăn cho
người tàn tật, vỏ
máy vi tính, máy
in, ổn áp, một số
thiết bị nông
nghiệp
40
Khai Quang -
Vĩnh Yên
19.
Công ty liên doanh
vận tải hành khách
VP
1.500.000 500.000 60/40
Kinh doanh vận
tải hành khách
công cộng
15
Khai Quang -
Vĩnh Yên
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
86
Số 16/GP-VP ngày
cấp 31/1/2002
20.
Công ty TNHH
Shinwon Việt Nam
Số 17/GP-VP ngày
22/2/2002
5.000.000 5.000.000 0/100
May mặc xuất
khẩu
40
Khai Quang -
Vĩnh Yên
Tel:
21.
Công ty TNHH Khải
Hoa
Số 18/GP - Vp ngày
16/04/2002
4.901.446 4.901.446 0/100
Sản xuất giất
Kraft, may thêu
xuất khẩu
40
Quang Minh -
Mê Linh
22.
Công ty liên doanh
Woodsland
Số: 19/GP-VP ngày
22/5/2002
1.200.000 1.000.000 25/75
SX đồ gỗ xây
dựng và trang trí
nội thất
30
Quang Minh -
Mê Linh
23.
Công ty TNHH
DEZEN
Số 21/GP - VP ngày
20/6/2002
1.200.000 400.000 0/100
Sản xuất và lắp
ráp các loại kiện
phụ tùng cho ôtô,
xe máy và các loại
thiết bị khác
40
Khai Quang -
Vĩnh Phúc
24.
Công ty TNHH
Meisei Việt Nam
Só 22/Gp - VP ngày
17/7/2002
2.253.000 700.000 0/100
Sản xuất khuôn
đúc cho các loại
nhựa sản xuất các
loại nhựa đúc từ
các khuôn trên và
kinh doanh tất cả
các sản phẩm liên
quan đến sản
phẩm kể trên
40
Khai Qang -
Vĩnh Yên
25.
Công ty TNHH thiết
bị đo lường điện tử -
THK Việt Nam
Số 23/GP-VP cấp
ngày 25/7/2002
2.000.000 700.000 0/100
Sản xuất và lắp
ráp các thiết bị đo
lường và kiểm
nghiệm điện tử
dùng trong thương
mại, giao thông
vận tải, công
nghiệp, nông
nghiệp, y tế bảo vệ
môi trường và các
lĩnh vực khác
40
Khai Quang -
Vĩnh Yên
26.
Công ty liên doanh
NAGAKAWA VN
Số 24/GP ngày cấp
22/8/2002
4.800.000 1.500.000 51/49
Sản xuất lắp ráp
và kinh doanh các
sản phẩm điện tử,
điện lạnh
30
Phúc Thắng -
Mê Linh
27.
Công ty TNHH cửa
sổ nhựa Châu Âu
Sóo 25/GP -VP ngày
cấp 29/8/2002
5.000.000 1.500.000 0/100
Sản xuất và kinh
doanh các loại cửa
sổ cửa ra vào và
tấm ngăn sản
phẩm từ nhựa
PVC, Composit
cao cấp hoặc bằng
nhôm, bằng thép
40
Quang Minh -
Mê Linh
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
87
28.
Công ty TNHH
Công nghiệp TS -
API
Số 27/GP-VP ngày
cấp 06/12/2002
5.000.000 2.800.000 0/100
Sản xuất kinh
doanh các loại bao
vì PP, PE, các loại
bao xi măng, các
loại vải nhựa,
Tarpaurlin, các
loại vải địa kỹ
thuật, các loại bao
Container, hạt
nhựa tái sinh và
các hoạt động kinh
doanh phụ thuộc
hoặc phục thuộc
hoặc liên quan đến
các sản phẩm trên
30
Kim Quang -
Vĩnh Yên
29.
Công ty Liên doanh
quốc tế Thanh Phúc
Số 28/GP-VP ngày
26/12/2002
2.500.000 1.500.000 30/70
SX Antein và
Đaphen dùng
trong công nghiệp
đồ uống
30
Khai Quang -
Vĩnh Yên
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
88
Phụ lục 3: QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN KCN, CCN TẠI VĨNH
PHÚC ĐẾN NĂM 2010
STT Tên KCN, CCN
Tổng diện
tích (ha)
Trong đó
Đất CN
Đất giai
đoạn 1
1 KCN Kim Hoa 261,4 162 50
2 CCN Khai Quang 275 155,4 86,72
3 KCN Quang Minh 165,7 136,4 90
4 CCN Tiền Phong 60 40 40
5 CCN Hương Canh 40 30 40
6 CCN Bình Xuyên 100 80
7 CCN Lai Sơn 20 15 15
8 CCN Xuân Hoà 70
9 CCN Tân Tiến 70 40
Cộng 1062,1
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc
Khu công nghiệp KIM HOA
* Diện tích: 261,4 ha; trong đó: Đất công nghiệp 162 ha, giai doạn 1:
50 ha (đất công nghiệp giai đoạn 1: 35 ha)
* Vị trí: Cạnh đường quốc lộ số 2, thuộc địa phận huyện Mê Linh, cách
thị trấn Phúc Yên 1 km về phía đông.
* Đã đền bù giải phóng mặt bằng giai đoạn 1: 50 ha.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
89
* Kết cấu hạ tầng: Đang triển khai xây dựng đường giao thông nội bộ
và hệ thống cấp nước, hệ thống xử lý chất thải; xây dựng trạm biến áp cấp
điện từ điện lưới quốc gia.
* Thông tin liên lạc: Thuận tiện trong và ngoài nước.
* Hiện đã có 4 doanh nghiệp đầu tư với tổng vốn là 198,6 triệu USD và
47,5 tỷ VNĐ.
* Ưu tiên đầu tư: công nghiệp cơ khí, công nghiệp cao su, lắp máy, chế
biến nông, lâm sản ...
Cụm công nghiệp Khai Quang
* Diện tích: 275 ha. Trong đó đất công nghiệp 155,4 ha. Giai đoạn 1:
86,72 ha. Giai đoạn 2: 68,69ha.
* Vị trí: thuộc các xã Vĩnh Yên (cách cơ quan UBND tỉnh Vĩnh Phúc
3km về phía Bắc)
* Kết cấu hạ tầng:
Đang hoàn chỉnh giao thông nội bộ và mương thoát nước.
Cấp điện: Từ lưới điện quốc gia.
Cấp nước: Đang hoàn chỉnh hệ thống cấp nước từ Nhà máy nước Vĩnh
Yên.
Xử lý chất thải đang được đầu tư xây dựng.
* Hiện đã có 14 dự án đầu tư. Trong đó: 9 dự án FDI, vốn đầu tư 38,86
triệu USD, 5 dự án đầu tư trong nước với số vốn 180 tỷ VNĐ, diện tích đất
thuê 69 ha.
* Ưu tiên đầu tư: Dự án may mặc xuất khẩu, điện tử, điện lạnh, cơ khí
chính xác.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
90
Cụm công nghiệp Quang Minh
* Diện tích: 165,7 ha, trong đó đất công nghiệp: 136,4 ha.
* Vị trí: Thuộc huyện Mê Linh (nằm hai bên đường cao tốc Hà Nội -
Nội Bài, cách cầu thăng log 6km về phía Bắc)
* Kết cấu hạ tầng:
Đang đầu tư xây dựng giao thông nội bộ và mương thoát nước.
Cấp điện: từ điện lưới quốc gia.
Cấp nước và xử lý chất thải đang được đầu tư xây dựng
* Các dự án đầu tư đã được cấp phép hoặc chấp thuận đang triển khai
xây dựng cơ bản.
FDI: 04 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký: 15,6 triệu USD, diện tích đất
thuê: gần 10, ha.
DDI: 31 dự án, vốn đầu tư 1536,4 tỷ VNĐ, diện tích đất thuê: 89,56 ha.
* Hướng ưu tiên: Công nghiệp nhẹ, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng,
công nghệ cao, sản xuất dược phẩm, chế biến nông, lâm sản ...
Cụm công nghiệp Tiền Phong
* Diện tích: 60 ha, trong đó: Đất công nghiệp: 40 ha.
* Vị trí: thuộc xã Tiền Phong, huyện Mê Linh (cách đường cao tốc Hà
Nội - Nội Bài 1km về phía Tây, cách cầu Thăng Long 4 km)
* Kết cấu hạ tầng:
Đường giao thông nội bộ, cấp nước, xử lý chất thải lỏng và mương
thoát nước đang được xây dựng.
Cấp điện: Từ điện lưới quốc gia
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
91
* Hiện đã có 1 dự án FDI với tổng vốn 3,3 triệu USD, đất thuê 8,7 ha
và 3 dự án trong nước đăng ký thuê 10 ha đất với tổng số vốn đầu tư là 69,5 tỷ
VNĐ.
* Hướng ưu tiên: May mặc, giày da, cơ khí, điện tử, điện dân dụng ...
Cụm công nghiệp Hƣơng Canh
* Diện tích: 40 ha. Trong đó: đất công nghiệp 30 ha.
* Vị trí: Cách thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên 1 km về phía
Bắc
* Kết cấu hạ tầng: Đang tiếp tục hoàn thiện hệ thống cấp điện, cấp
nước sạch, đường giao thông nội bộ và mương thoát nước.
* Các dự án đầu tư đã được cấp phép hoặc chấp thuận đang triển khai
xây dựng cơ bản.
FDI: 3 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký: 22,6 triệu USD, diện tích đất
thuê 11 ha.
DDI: 3 dự án, vốn đầu tư 324 tr VNĐ, diện tích đất thuê 18ha.
Như vậy CCN này đã cho thuê đạt 100% tổng quỹ đất dành cho công
nghiệp.
Cụm công nghiệp Bình Xuyên
* Diện tích: 100ha, trong đó đất công nghiệp: 80 ha
* Vị trí: Thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên
* Cơ sở hạ tầng:
Đang đầu tư mạng lưới cấp nước, đường giao thông nội bộ và mương
thoát nước.
Cấp điện: từ điện lưới quốc gia
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
92
* Tuy mới được thành lập nhưng đã có 8 dự án DDI đăng ký với số vốn
đầu tư 756,95 tỷ VNĐ, đất xin thuê là 44,48 ha. Cụm CN Bình Xuyên được
đánh giá là có triển vọng tốt, hấp dẫn các nhà đầu tư.
* Hướng ưu tiên: sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, điện dân dụng ...
Cụm công nghiệp Xuân Hoà
* Diện tích 70 ha, trong đó: Đất công nghiệp 50 ha.
* Vị trí: Thị trấn Xuân Hoà, huyện Mê Linh (cách thị trấn Phúc Yên 6
km về phía Bắc)
* CCN này được hình thành trên cơ sở đã có một số nhà máy cũ, nay
được khoanh vùng, mở rộng thêm.
* Kết cấu hạ tầng: Đường giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước đã có.
* Hướng ưu tiên: Công nghiệp hoá chất, cao su, cơ khí, thiết bị điện,
điện tử, thiết bịc ấp, thoát nước.
Cụm công nghiệp Lai Sơn
* Diện tích: 20 ha, trong đó đất công nghiệp 15 ha
* Vị trí: Thuộc phường Đồng Tâm, thị xã Vĩnh Yên
* Kết cấu hạ tầng:
Đã hoàn thành xây dựng đường vào cụm công nghiệp dài 600 m và
đường ống dẫn nước.
Đường giao thông nội bộ, xử lý chất thải lỏng và mương thoát nước:
đang được xây dựng.
Cấp điện: Sử dụng điện lưới quốc gia
Cấp nước: Hệ thống cấp nước lấy từ nhà máy nước Vĩnh Yên
* Các dự án đã được cấp phép hoặc chấp thuận đang triển khai XDCB.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại thương
93
FDI: 1 dự án, tổng vốn đầu tư 1,231 triệu USD, diện tích đất thuê: 1,4 ha.
* Hướng ưu tiên: Công nghiệp nhẹ, mỹ phẩm, dệt may, dụng cụ gia
đình
(Về CCN này, UBND tỉnh Vĩnh Phúc và chính quyền thành phố Liễu
Châu, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc đã có biên bản ghi nhớ dành toàn bộ CCN
này cho các nhà đầu tư thành phố Liễu Châu).
Cụm công nghiệp Tân Tiến
* Diện tích: 70 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp: 40 ha.
* Vị trí: thuộc huyện Vĩnh Tường (cạnh đường quốc lộ số 2, cách thị xã
Vĩnh Yên 9 km về phía Tây)
* Kết cấu hạ tầng: đang đầu tư xây dựng trạm cấp điện, hệ thống cấp
nước, đường giao thông nội bộ và mương thoát nước.
* Đã có 1 dự án đầu tư nước ngoài sản xuất bao bì, chế biến khoai,
màu, vốn đăng ký l14 triệu USD, diện tích đăng ký thuê: 7,5 ha.
* Hướng ưu tiên: may mặc, giày da, cơ khí, điện dân dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khái quát chung về fdi và fdi tại việt nam.pdf