Tƣơng tác gen với môi trƣờng (GxX) là hiện
tƣợng phổ biến trong nghiên cứu nông
nghiệp. Giá trị kiểu gen có thể tăng hay giảm
ở môi trƣờng này hay môi trƣờng khác, điều
đó gây nên kiểu gen xếp hạng vị trí khác nhau
ở các môi trƣờng (Bondari, 2003). Theo các
nhà khoa học Mather and Jinks (1982), Mukai
(1988), and Wu and OíMalley (1998) thì có 2
loại kiểu môi trƣờng: (1).Môi trƣờng vi mô là
môi trƣờng không dễ dàng xác định hay dự
đoán, nhƣ : lƣợng mƣa, nhiệt độ, sâu bệnh hại
(2). Môi trƣờng vĩ mô là môi trƣờng có thể
xác định hay dự đoán, nhƣ: Loại đất, phƣơng
pháp thực hiện, điều khiển nhiệt độ.
8 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả đánh giá một số tổ hợp lúa lai hai dòng tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 135 - 142
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG
TẠI THÁI NGUYÊN
Phạm Văn Ngọc*, Vũ Văn Liết, Phạm Ngọc Lương
Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tiến hành đánh giá khả năng kết hợp các dòng TGMS tại Thái Nguyên, kết quả chọn đƣợc 2 dòng
TG10 và Peiai64S có khả năng kết hợp chung cao về năng suất. Hai dòng mẹ TG10 và Peiai64S
đƣợc sửa dụng làm dòng mẹ lai với 22 dòng bố (P) đƣợc 40 tổ hợp lai F1. Các tổ hợp lai đƣợc
đánh giá chọn lọc qua các thí nghiệm: OYT, HYT và AYT. Qua thí nghiệm quan sát sơ bộ (OYT)
chọn đƣợc 11 tổ hợp lai : Pei64S/AK01, TG10/KD, TG10/TN13, TG10/R171/1, Pei64S/TN13,
TG10/RC5, TG10/R17/9, TG10/R17BTO, TG10/D42/1, TG10/AD, Pei64S/R17/9 có thời gian từ
gieo đến trỗ tƣơng đƣơng TH3-3 và năng suất cao hơn TH3-3. Trong thí nghiệm khảo nghiệm sơ
bộ (HYT) chọn đƣợc 3 tổ hợp: TG10/KD, Peiai64S/AK01 và TG10/D42-1 có thời gian sinh từ
gieo đến trỗ vụ mùa tƣơng đƣơng giống đối chứng TH3-3, nhƣng năng suất cao hơn đối chứng
TH3-3. Trong thí nghiệm khảo nghiệm tác giả (AYT) từ 3 tổ hợp lai chọn đƣợc 2 tổ hợp lai có
triển vọng: TG10/KD và Peiai64S/AK01 có năng suất cao hơn Việt lai 20 và BTST. Đặc biệt tổ
hợp TG10/KD năng suất (79,1 tạ/ha) cao hơn tất cả các giống đối chứng: TH3-3(72,4 tạ/ha) và
BTST (61,8 tạ/ha).
Từ khóa: Lúa lai Thái Nguyên. Lúa lai hai dòng. Đánh giá lúa lai hai dòng.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Việt Nam là Quốc gia đầu tiên thử nghiệm
trồng giống lúa lai Trung Quốc có diện tích
lớn nhất lớn nhất các nƣớc khu vực châu Á.
Năm 1992, Việt Nam trồng thử nghiệm lúa lai
11.340 ha (Nguyễn Công Tạn, 2002). Sau đó
lúa lai thƣơng phẩm phát triển mạnh ở Việt
Nam và các nƣớc châu Á. Năm 2008, Trung
Quốc có diện tích lúa lai lớn nhất thế giới (
29,4 triệu ha). Diện tích lúa lai Việt Nam
đứng thứ 4 (0,645 triệu ha) sau Ấn Độ và
Bangladesh (Aldash, 2010).
Ở Việt Nam, nhìn chung lúa lai hai dòng phát
triển nhiều các tỉnh phía bắc, lúa lai ba dòng
phát triển nhiều các tỉnh phía nam (Nguyen
Tri Hoan, 2010). Chọn tạo giống lúa lai
mang thích ứng điều kiện sinh thái Việt Nam
đã góp phần tăng diện tích trồng lúa lai trong
nƣớc. Hiện nay, Việt Nam chọn tạo đƣợc 6
giống lúa lai công nhận quốc gia và 11 giống
công nhận sản xuất thử (Nguyễn Thị Trâm,
2011). Lúa lai có khả năng thích ứng rộng,
trồng đƣợc nhiều vùng sinh thái cả nƣớc.
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ nói chung
* Email: ngocnonglam@gmail.com
vùng núi Đông Bắc nói riêng là vùng có nhiều
tiềm năng phát triển lúa lai.
Chọn giống lúa lai “hai dòng” cần phải đánh
giá nguồn vật liệu bố mẹ, lai tạo và đánh giá
các tổ hợp lai và khảo nghiệm mở rộng ra sản
xuất. Vụ xuân 2007 chúng tôi đã tiến hành
đánh giá khả năng kết hợp các dòng bố mẹ.
Kết quả chọn đƣợc 2 dòng TG10 và Peiai64S
có khả năng kết hợp chung cao về các tính
trạng năng suất và số hạt trên bông (Phạm
Văn Ngọc, 2010). Hai dòng: TG10, Peiai64S
lai với 22 dòng bố đƣợc 40 tổ hợp lai. Các tổ
hợp lai đƣợc đánh giá chọn lọc qua các thí
nghiệm với mục đích chọn lọc đƣợc 1-2 tổ
hợp lai có triển vọng để đƣa đi khảo nghiệm
các vùng sinh thái.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Vật liệu: gồm 40 tổ hợp lúa lai hai dòng:
Peiai64S/V5,Peiai64S/AK01,TG10/KD,
TG10/AK01, TG10/R171/10, TG10/R171/7,
Peiai64S/D42/1,Peiai64S/R17/7,Peiai64S/R1
7BTO,Peiai64S/KD,TG10/TN13,TG10/R17/1
,TG10/R171/1,Peiai64S/TN,Peiai64S/Tthinh,
TG10/E321,TG10/RC5,TG10/HCOM,TG10/
ĐB,TG10/V5,TG10/Tthinh,TG10/R17/9,TG1
0/R17BTO,Peiai64S/R171/7,Peiai64S/R17/1,
Peiai64S/E321,TG10/D42/1,TG10/R26,TG10
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 135 - 142
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 136
/R17/7,Peiai64S/R26,Peiai64S/AD,TG10/R17
/8,Peiai64S/R171/10,Peiai64S/ĐB,TG10/T15,
Peiai64S/HCOM,TG10/AD,Peiai64S/R17/9,P
eiai64S/R171/1vàPeiai64S/R931.
Phương pháp nghiên cứu:
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đánh giá khảo
sát (OYT) , thí nghiệm khảo nghiệm sơ bộ
(HYT), thí nghiệm khảo nghiệm tác giả
(AYT) đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp
đánh giá tổ hợp lúa lai của IRRI (Virmani
S.S, 2003).
- Mùa vụ gieo cấy lúa: vụ xuân 2008 thực
hiện OYT, vụ mùa 2008 thực hiện HYT và vụ
xuân 2009 thực hiện AYT.
- Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: Chỉ tiêu nông
sinh học đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn khảo
nghiệm VCU, chỉ tiêu đặc điểm bất dục lúa
lai đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn nguồn gen
cây lúa của IRRI (IRRI, 2002).
- Phƣơng pháp phân tích số liệu:
+ Phân tích biến động: Đối với thí nghiệm
OYT số liệu phân tích trên phần mềm Excel
và IRRISTAT 5.0. Thí nghiệm HYT, AYT
phân tích trên IRRISTAT 5.0 (Vũ Văn Liết,
2009).
+ Phân tích khả năng thích nghi và ổn định
giống: theo mô hình Eberhart & Russel,1966
(Bùi Chí Bửu, 2003)
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả đánh giá chọn lọc ở OYT.
Vật liệu 40 tổ hợp lai F1 đƣợc bố trí 5 khối,
mỗi khối 8 tổ hợp lai và 4 giống đối chứng:
Bồi tạp sơn thanh (BTST), Việt lai 20, TH7-2
và TH3-3. Qua theo dõi, chúng tôi thấy: Thời
gian từ gieo đến trỗ 50% của đa số tổ hợp lai
có thời gian sinh trƣởng ngắn (không trình
bày số liệu), tƣơng đƣơng TH3-3 (95 ngày).
Hai giống TH7-2 và BTST có thời gian từ
gieo đến trỗ 50% dài, tƣơng ứng 99 ngày và
100 ngày (bảng 2). Việt lai 20 có thời gian từ
gieo đến trỗ 50% ngắn nhất (91 ngày). Do đa
số các tổ hợp lai năng suất cao có thời gian từ
gieo đến trỗ 50% tƣơng đƣơng TH3-3, nên
chúng tôi dùng TH3-3 làm đối chứng đánh
giá chọn lọc..
Để đánh giá chọn lọc tổ hợp lai thí nghiệm
đánh giá sơ bộ (OYT), cần hiệu chỉnh năng
suất (AD) các tổ hợp lai trƣớc khi so sánh.
Năng suất hiệu chỉnh các tổ hợp lai khối 1 và
khối 2 đƣợc tính bằng năng suất thực thu (O)
trừ hệ hệ số điều chỉnh 0,77 tấn và 3,3 tấn. Năng
suất hiệu chỉnh các tổ hợp lai ở khối 3, khối 4
và khối 5 bằng năng suất thực thu cộng hệ số
hiệu chỉnh tƣơng ứng: 1,8 tạ, 2,0 tạ và 0,2 tạ.
Trong OYT chọn đƣợc 11 tổ hợp lai:
Peiai64S/AK01, TG10/KD, TG10/TN13,
TG10/R171/1, Peiai64S/TN13, TG10/RC5,
TG10/R17/9, TG10/R17BTO, TG10/D42/1,
TG10/AD, Peiai64S/R17/9 có năng suất cao
hơn TH3-3, ở mức độ tin cậy 95% (bảng 2).
Các tổ hợp lai có năng suất giao động từ 67,9
tạ/ha (Pei64S/R17/9) đến 79,1 tạ/ha
(TG10/KD). Các tổ hợp lai biểu hiện độ
thuần đồng ruộng và hạt phấn hữu dục cao
(điểm 1), chiều cao cây trung bình dao động
107 cm (Peiai64S/AK01, Peiai64S/R17/9)
đến 120 cm (TG10/RC5, TG10/R171/1), tỷ lệ
lép dao động từ 8,7% (Peiai64S/AK01) đến
22,4% (TG10/R171/1), khối lƣợng 1000 hạt
dao động 23,1 gam (TG10/KD) đến 27,4 gam
(TG10/D42/1), số bông hữu hiệu dao động từ
5,5 bông/khóm (TG10/TN13) đến 7,5
bông/khóm (TG10/R17/9) và số hạt/bông
giao động từ 153 hạt/bông (TG10/R17/9) đến
194 hạt/bông (TG10/KD). Mƣời một tổ hợp
lai có thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất
cao hơn TH3-3 đƣợc đƣa vào thí nghiệm khảo
nghiệm sơ bộ (HYT) vụ mùa 2008.
Kết quả đánh giá chọn lọc ở HYT
Kết quả bảng 3 và bàng 4 cho thấy các tổ hợp
lai trong HYT nhìn chung có độ thuần cao và
sinh trƣởng phát triển tốt. Độ dài giai đoạn trỗ
thuộc nhóm trung bình, dao động từ 4-7
ngày(điểm 5). Độ thoát cổ bông biểu hiện
bông trỗ thoát, có 8/11 tổ hợp biểu hiện mức
độ trỗ thoát trung bình (điểm 3), tuy nhiên có
hai tổ hợp: TG10/KD và Peiai64S/AK01 biểu
hiện bông trỗ thoát tốt (điểm 1), còn
TG10/R171/1 có độ trỗ thoát cổ bông vừa
đúng cổ bông. Độ cứng cây của các tổ hợp
lai biểu hiện cứng trung bình (mức 3). Chiều
cao tổ hợp biểu hiện nhóm cao cây trung
bình, dao động từ 95 cm (TG10/AD) đến 121
cm (Peiai64S/R17/9). Thời gian sinh trƣởng
thuộc giống ngắn ngày, thời gian từ gieo đến
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 135 - 142
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 137
trỗ 50% ngắn hơn so với vụ xuân, dao động
từ 74 ngày (TG10/D42-1) đến 77 ngày
(TG29/AK01, TG10/R171/1, TG10/RC5), có
thời gian tƣơng đƣơng TH3-3, do vậy giống
TH3-3 đƣợc sử dụng làm đối chứng để đánh
giá chọn lọc.
1. Bảng 1. Năng suất hiệu chỉnh 40 tổ hợp lai ở OYT
TT Tổ hợp lai Khối
Năng suất
(tấn/ha) TT Tổ hợp lai Khối
Năng suất
(tấn/ha)
O AD O AD
1 Peiai64S/V5 1 62,8 62,1ns 22 TG10/R17/9 2 72,6 69,3*
2 Peiai64S/AK01 4 72,1 74,2* 23 TG10/R17BTO 1 67,6 66,9*
3 TG10/KD 3 77,3 79,1* 24 Peiai64S/R171/7 3 64,2 66,0ns
4 TG10/AK01 4 57,6 59,6ns 25 Peiai64S/R17/1 1 57,3 56,6*
5 TG10/R171/10 1 59,9 59,2ns 26 Peiai64S/E321 5 57,7 57,9ns
6 TG10/R171/7 4 63,0 65,0ns 27 TG10/D42/1 4 65,8 67,8*
7 Peiai64S/D42/1 3 58,7 60,5ns 28 TG10/R26 2 68,0 64,6ns
8 Peiai64S/R17/7 4 48,0 50,0* 29 TG10/R17/7 3 62,8 64,6ns
9 Peiai64S/R17BTo 3 64,0 65,8ns 30 Peiai64S/R26 2 69,3 65,9ns
10 Peiai64S/KD 4 58,1 60,2ns 31 Peiai64S/AD 1 58,4 57,7ns
11 TG10/TN13 5 67,9 68,1* 32 TG10/R17/8 5 49,3 49,5*
12 TG10/R17/1 2 58,6 55,2* 33 Peiai64S/R171/10 4 53,6 55,6*
13 TG10/R171/1 5 66,9 67,1* 34 Peiai64S/ĐB 2 45,1 41,8*
14 Peiai64S/TN13 4 66,8 68,9* 35 TG10/T15 3 61,9 63,7ns
15 Peiai64S/Tthinh 3 58,1 59,9ns 36 Peiai64S/HCOM 5 53,8 54,0*
16 TG10/E321 2 58,8 55,5* 37 TG10/AD 1 69,0 68,3*
18 TG10/RC5 1 68,0 67,3* 38 Peiai64S/R17/9 3 66,1 67,9*
18 TG10/HCOM 5 51,5 51,7* 39 Peiai64S/R171/1 5 60,9 61,1ns
19 TG10/ĐB 2 51,0 47,7* 40 Peiai64S/R931 2 61,3 58,0ns
20 TG10/V5 1 59,9 59,2ns 41 TH3-3 (đ/c) 1 61,8
21 TG10/Tthinh 5 55,8 56,0* SE (Công thức AD so đối chứng) 5,1
* Độ tin cậy 95%
Hệ số hiệu chỉnh: Khối 1: 0,7tạ Khối 2: 3,3tạ Khối 3: -1,8tạ Khối 4: -2,0 tạ Khối 5: -0,2 tạ
Bảng 2. Một số đặc điểm của 11 tổ hợp chọn từ OYT
TT
Tên tổ hợp lai
Chiều
cao cây
(cm)
Độ
thuần
(điểm)
Số
bông
trên
khóm
Số
hạt
trên
bông
Hạt
phấn
hữu dục
(điểm)
Tỷ
lệ
lép
(%)
KL
1000
hạt
(g)
TG từ
gieo đến
trỗ 50%
(ngày)
1 Peiai64S/AK01 107 1 5,7 181 1 8,7 24,2 95
2 TG10/KD 109 1 5,8 194 1 9,9 23,2 95
3 TG10/TN13 111 1 5,5 188 1 15,6 24,5 94
4 TG10/R171/1 120 1 5,7 183 1 22,4 26,0 94
5 Peiai64S/TN13 110 1 6,3 156 1 17,6 25,9 95
6 TG10/RC5 120 1 6,8 158 1 18,6 24,0 96
7 TG10/R17/9 116 1 7,5 153 1 13,4 23,5 96
8 TG10/R17BTO 119 1 5,9 168 1 18,6 26,7 94
9 TG10/D42/1 110 1 5,6 166 1 18,2 27,4 94
10 TG10/AD 119 1 5,9 155 1 11,3 26,2 96
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 135 - 142
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 138
11 Peiai64S/R17/9 107 1 6,3 156 1 13,4 24,9 95
12 TH3-3 104 1 6,2 149 1 11,8 25,5 95
13 BTST 104 1 6,8 144 1 22,2 21,9 100
14 TH72 114 1 5,5 159 1 20,7 28,4 99
15 Viêt lai20 103 1 5,9 153 1 16,2 28,2 91
Tổ hợp lai trong HYT có độ thuần khá (điểm
1), có khối lƣợng 1000 hạt tƣơng đƣơng khối
lƣợng 1000 hạt ở OYT. Số bông trên khóm
cao hơn vụ xuân (OYT), biến động từ 5,7
bông/khóm (TG10/R171/1) đến 8,6
bông/khóm (TG10/KD). Tỷ lệ hạt chắc dao
động 8,0% (Pei64S/AK01) đến 12,6%
(TG10/RC5). Số hạt/bông đạt từ 122 hạt
(Peiai64S/R17/9) đến 141 hạt (TG10/KD).
Trong HYT có 3 tổ hợp lai có năng suất cao
hơn đối chứng TH3-3 (62,72 tạ/ha, hạng c):
TG10/KD (77,95 tạ/ha, hạng a),
Pei64S/AK01 (73,27 tạ/ha, hạng ab) và
TG10/D42-1 (71,74 tạ/ha, hạng b). Các tổ
hợp lai còn lại có năng suất thấp hơn hoặc
bằng đối chứng TH3-3.
Các tổ hợp ở HYT có mức độ biểu hiện sâu
bệnh hại trên đồng ruộng ít (bảng 5). Bệnh
đạo ôn biểu hiện nhẹ (từ 0-1 điểm). Bệnh khô
vằn biểu hiện chỉ gây rải rác, cũng ở mức độ
nhẹ từ 0 đến 3 điểm (bảng 5), riêng tổ hợp
TG10/KD và Peiai64S/AK01 bị gây hại nhẹ
nhất, tƣơng ứng với mức độ từ 0-1 điểm và
0-2 điểm. Sâu đục thân và sau cuốn lá gây hại
nhẹ ở các tổ hợp lai, hầu hết ở điểm từ 0-1,
riêng tổ hợp TG10/D42-1 biểu hiện nặng hơn
cũng chỉ điểm 3. Điều đáng chú ý tất cả các
tổ hợp không bị rầy nâu gây hại.
Bảng 3. Đặc điểm sinh trưởng các tổ hợp lai ở HYT
TT Tên tổ hợp lai
Độ dài
giai đoạn
trỗ (điểm)
Độ thoát
cổ bông
(điểm)
Độ cứng
cây
(điểm)
Độ tàn
lá
(điểm)
Chiều
cao cây
(cm)
TG từ gieo
đến trỗ 50%
(ngày)
1 Pei64S/AK01 5 1 3 1 108 77
2 TG10/KD 5 1 3 1 108 75
3 TG10/R17/9 5 3 3 5 112 76
4 Peiai64S/TN13 5 3 3 1 104 75
5 TG10/AD 5 3 3 9 95 76
6 TG10/R17BTO 5 3 3 5 111 76
7 TG10/R171/1 5 5 3 9 99 77
8 TG10/D42-1 5 5 3 5 120 74
9 Peiai64S/R17/9 5 3 3 1 121 76
10 TG10/RC5 5 3 3 5 111 77
11 TG10/TN13 5 3 3 5 104 75
12 TH3-3 5 3 3 1 107 75
13 BTST 5 3 3 5 108 79
Bảng 4. Độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất tổ hợp lai ở HYT
TT Tên tổ hợp lai
Độ
thuần
(điểm)
Số bông
trên
khóm
Số hạt
trên
bông
Tỷ lệ
lép
(%)
P1000
hạt (g)
Năng suất
(tạ/ha)
1 TG29/AK01 1 8,0 136 8,0 24,4 73,27ab
2 TG10/KD 1 8,6 141 8,4 23,2 77,95a
3 TG10/R17/9 1 5,8 128 11,2 23,8 48,9d
4 Peiai64S/TN13 1 6,1 132 9,3 28,8 61,85c
5 TG10/AD 1 6,5 135 8,3 26,5 66,61bc
6 TG10/R17BTO 1 6,6 134 9,2 26,0 50,66d
7 TG10/R171/1 1 5,7 131 8,5 26,6 41,24e
8 TG10/D42-1 1 7,2 132 12,4 27,2 71,74b
9 Peiai64S/R17/9 1 6,4 122 10,4 24,8 58,09c
10 TG10/RC5 1 6,6 134 12,6 28,4 44,27de
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 135 - 142
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 139
11 TG10/TN13 1 7,4 131 9,4 26,5 49,25d
12 TH3-3 1 6,6 132 8,4 25,2 62,72c
13 BTST 1 6,0 150 12,0 22,2 57,07c
CV(%)
5%LSD 6,03
Bảng 5. Mức độ biểu hiện sâu bệnh hại các tổ hợp lai ở HYT
Đơn vị tính: điểm
TT Tên tổ hợp lai
Bệnh
đạo ôn
Bệnh
khô vằn
Sâu
đục thân
Sâu
cuốn lá
Rầy nâu
1 Peiai64S/AK01 0-1 0-2 0-1 0-1 0
2 TG10/KD 0-1 0-1 0-1 0-1 0
3 TG10/R17/9 0-1 1-3 0-1 0-1 0
4 TG10/R17BTO 0-1 1-3 0-1 0-1 0
5 TG10/TN13 0-1 1-3 0-1 0-1 0
6 TG10/R17BTO 0-1 1-3 0-1 0-1 0
7 TG10/R171/1 0-1 1-3 0-1 0-1 0
8 TG10/D42-1 0-1 1-3 3 0-3 0
9 Peiai64S/R17/9 0-1 1-3 0-1 0-1 0
10 TG10/RC5 0-1 1-3 0-1 0-1 0
11 TG10/TN13 0-1 1-3 0-1 0-1 0
12 TH3-3 0-1 1-3 0-1 0-1 0
Biểu hiện sâu bệnh ít là một trong những đặc
tính tốt của giống rất đƣợc quan tâm, nó
không những làm giảm chi phí phòng trừ mà
còn góp phần tăng năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả sản xuất. Nhƣ vậy, qua HYT, đánh
giá chọn đƣợc 3 tổ hợp lai: TG10/KD,
Peiai64S/AK01 và TG10/D42-1 ƣu tú tiếp
tục đánh giá trong AYT.
Kết quả đánh giá chọn lọc ở AYT
Bảng 6 cho thấy 3 tổ hợp: TG10/KD,
Peiai64S/AK01 và TG10/D42-1 biểu hiện độ
thuần đồng ruộng cao (điểm 1), đều này nói
lên các dòng bố mẹ đã thuần độ thuần cao.Tỷ
lệ lép các tổ hợp lai thấp, dao động từ 6,9%
(TG10/KD) đến 15,6% (TG10/D42-1).
Tổ hợp TG10/KD và TG29/AK01 có số bông
khóm khá, tƣơng ứng 8,9 và 9,4 bông; số
hạt/bông lớn: 160 và 167 hạt; tỷ lệ lép thấp:
7,2% và 6,9% nên có năng suất cao nhất.
TG10/KD đạt 79,1 tạ/ha (hạng a) cao hơn 2
giống đối chứng, ở độ tin cậy 95% (bảng 6).
Tổ hợp Peiai64S/AK01 có năng suất đạt 74,7
tạ/ha (hạng ab) tƣơng đƣơng TH3-3 (72,4
tạ/ha, hạng bcd), nhƣng cao hơn BTST (61,8
tạ/ha, hạng f). Tổ hợp TG10/DT42-1 có năng
suất (67,2 tạ/ha, hạng df) tƣơng đƣơng đối
chứng BTST (hạng f), nhƣng thấp hơn TH3-
3(hạng bcd).
- Đánh giá tính thích nghi và ổn định của tổ
hợp lai qua các vụ.
Tƣơng tác gen với môi trƣờng (GxX) là hiện
tƣợng phổ biến trong nghiên cứu nông
nghiệp. Giá trị kiểu gen có thể tăng hay giảm
ở môi trƣờng này hay môi trƣờng khác, điều
đó gây nên kiểu gen xếp hạng vị trí khác nhau
ở các môi trƣờng (Bondari, 2003). Theo các
nhà khoa học Mather and Jinks (1982), Mukai
(1988), and Wu and OíMalley (1998) thì có 2
loại kiểu môi trƣờng: (1).Môi trƣờng vi mô là
môi trƣờng không dễ dàng xác định hay dự
đoán, nhƣ : lƣợng mƣa, nhiệt độ, sâu bệnh hại
(2). Môi trƣờng vĩ mô là môi trƣờng có thể
xác định hay dự đoán, nhƣ: Loại đất, phƣơng
pháp thực hiện, điều khiển nhiệt độ.
Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất AYT
TT Tên tổ hợp lai
Độ thuần
(điểm)
Số bông
trên
khóm
Số hạt
trên
bông
Tỷ lệ lép
(%)
KL 1000
hạt (g)
Năng suất
(tấn/ha)
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 135 - 142
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 140
1 TG29/AK01 1 8,9 160 7,2 24,4 74,7ab
2 TG10/KD 1 9,4 167 6,9 23,2 79,1a
3 TG10/DT42-1 1 9,1 143 15,6 27,2 67,2df
4 TH3-3 1 8,7 158 9,1 25,6 72,4bcd
5 BTST 1 9,3 138 5,6 22,0 61,8f
CV 4,19
5%LSD 5,5
Đánh giá khả năng thích nghi các tổ hợp lai ở
các thời vụ (xuân 2008, mùa 2008 và xuân
2009) cho thấy: hai tổ hợp lai TG10/KD và
Peiai64S/AK01 đều có khả năng thích nghi
bất thuận (vì bi <1), còn hai giống: TH3-3 và
BTST có khả năng thích nghi theo điều kiện
thuận lợi môi trƣờng (vì bi >1).
Hai tổ hợp lai: TG10/KD và Peiai64S/AK01
biểu hiện tính ổn định cao về năng suất qua
các vụ thí nghiệm (giá trị S2di nhỏ). Chỉ số ổn
định của 2 tổ hợp lai: TG10/KD (0,34),
Peiai64S/AK01(0,38) lớn hơn chỉ số ổn định
TH3-3 (0,07), nhƣng nhỏ hơn chỉ số ổn định
BTST (1,82), điều đó biểu hiện rằng: Tổ hợp
TG10/KD và Peiai64S/AK01 có tính ổn định
thấp hơn TH3-3 nhƣng cao hơn BTST.
Giá trị trung bình bình phƣơng của mối tƣơng
tác mùa vụ x giống giả thiết tuyến tính
(38,5*) có ý nghĩa (bảng 8), đều đó cho thấy:
có sự tƣơng tác giữa giống và các thời vụ
nghiên cứu theo hƣớng tuyến tính ở độ tin
cậy 95%. Đồ thị biểu thị tƣơng tác gen với
thời vụ gieo cấy lúa ở Thái Nguyên trình bày
đồ thị 1, trong đó tổ hợp TG10/KD và
Peiai64S/AK01 biểu hiện khả năng thích nghi
theo điều kiện bất lợi, TH3-3 biểu hiện khả
năng thích nghi theo điều kiện thuận lợi.
1.
2. Bảng 7. Khả năng thích nghi và tính ổn định của giống qua các thời vụ
Giống
Chỉ số
thích nghi
(bi)
Phương sai
(σ2vi)
Tổng
phương sai
(D)
Chỉ số
ổn định
(S
2
di)
TG10/KD -0,078 0,71 0,62 0,309
Peiai64S/AK01 0,195 1,11 0,56 0,28
BTST 1,474 35,18 3,65 1,825
TH33 2,410 84,46 0,14 0,07
Bảng 8. Biến động tương tác năng suất giống với các thời vụ
Nguồn biến động
Độ tự do
(df)
Tổng
bình phương
(SS)
Trung bình
bình phương
(MS)
Mùa vụ +(Mùa vụ xGiống) 8 121,46 15,18*
Mùa vụ (tuyến tính) 1 1 1
Mùa vụ x Giống(tuyến tính) 3,00 115,49 38,5*
Sai số góp 4 2,4849 0,621
60
65
70
75
80
-3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0
N
ă
n
g
s
u
ấ
t
(t
ấ
n
/h
a
)
Ij
Thái ưu2
Thái ưu1
TH33
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 135 - 142
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 141
Biểu đồ 1. Tương tác năng suất 3 giống lúa với thời vụ gieo trồng tại Thái Nguyên
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Thí nghiệm khảo sát sơ bộ (OYT) chọn đƣợc
11 tổ hợp: Peiai64S/AK01, TG10/KD,
TG10/TN13, TG10/R171/1, Peiai64S/TN13,
TG10/RC5, TG10/R17/9, TG10/R17BTO,
TG10/D42/1, TG10/AD, Peiai64S/R17/9 có
thời gian từ gieo đến trỗ tƣơng đƣơng TH3-3,
năng suất cao hơn giống đối chứng TH3-3
(6,18 tấn/ha). Các tổ hợp lai chọn lọc tiếp tục
đánh giá thí nghiệm khảo nghiệm sơ bộ
(HYT), kết quả chọn đƣợc 3 tổ hợp:
TG10/KD, Peiai64S/AK01 và TG10/D42-1
có thời gian sinh từ gieo đến trỗ vụ mùa
tƣơng đƣơng TH3-3 và năng suất cao hơn
TH3-3 với độ tin cậy 95%. Trong thí nghiệm
khảo nghiệm tác giả (AYT) đánh giá 3 tổ hợp
lai: TG10/KD, Peiai64S/AK01 và TG10/D42-
1 chọn đƣợc 2 tổ hợp lai có triển vọng:
TG10/KD và Peiai64S/AK01 có năng cao
hơn BTST. Đặc biệt tổ hợp TG10/KD có
năng suất (79,1 tạ/ha) cao hơn.cả hai giống
đối chứng:TH3-3 và BTST.
Hai tổ hợp lai: TG10/KD,Peiai64S/AK01 có
chiều cao cây trung bình, thời gian sinh
trƣởng ngắn, có khả năng thích nghi theo điều
kiện bất lợi và tính ổn định cao ở các mùa vụ
gieo cấy ở Thái Nguyên
Đề nghị: Đƣa 2 tổ hợp lai TG10/KD và
Peiai64S/AK01 khảo nghiệm các vùng sinh
thái khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang
(2003), Chƣơng 7: Tƣơng tác giữa kiểu gen và
môi trƣờng, Giáo trình di truyền số lượng, Đại học
nông lâm thành phố Hồ Chí Minh.
bcatid=268&langid=0.
[2]. Bộ NN & PTNT( 2002), Quy phạm khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa , 10
TCN 5580 - 2002.
[3]. Vũ Văn Liết (2009) Thí nghiệm và
phân tích thống kê nghiên cứu di truyền chọn
giống cây trồng, Khoa Nông học- Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, trang: 27- 65.
[4]. Phạm Văn Ngọc và Vũ Văn Liết (2010),
“Đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng bố
mẹ phục vụ chọn tạo lúa lai hai dòng tại Thái
Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 6:
907 - 915
[5]. Nguyễn Thị Trâm (2011), “Chọn tạo và
sản xuất giống lúa lai góp phần giữ vững an ninh
lƣơng thực ở miền Bắc Việt Nam”, Hội thảo tư
vấn định hướng nghiên cứu và phát triển lúa lai Việt
Nam giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
[6]. Nguyễn Công Tạn và đồng tác giả
(2002), Lúa lai ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội, trang:294.
[7]. Aldash Janaiah, Fangming Xie (2010),
Hybrid rice adoption in India Farm level impacts
and challenges,
[8]. IRRI DAPO Box7777, Metro Manila,
Philippines, pp: 8,9,11,16,19.
[9]. Bondari. K,2003, “Statistical Analysis of
Genotype X Environment Interaction in
Agricultural Research, Experimental Statistics”,
Coastal Plain Station, University of Georgia,
Tifton, GA 31793-0748, Paper SD15
[10]. Nguyen Tri Hoan (2010), “Research on
and development of hybrid rice in Vietnam”,
Accelerating Hybrid rice development, IRRI,
pp,675-686.
[11]. Mather, K. and J. L. Jinks, 1982.
Biometrical Genetics/ The Study of Continuous
Variation. Chapman and Hall, London, New
York, 396 pp.
[12]. Mukai, T, 1988, “Genotype-environment
interaction in relation to the maintenance of
genetic variability in populations of Drosophila
melanogaster”. Proceedings of the 2nd
International Conference on Quantitative Genetics
Phạm Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 135 - 142
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 142
[13]. (Editors: B. S. Weir, E. J. Eisen, M. M.
Goodman, and G. Namkoong): 21-31.
[14]. IRRI (2002), Standard Evaluation System for
Rice, IRRI, pp. 42-45.
[15]. Virmani S.S, Sun Z.X, Mou, T.M. Jauhar Ali
A, Mao C.X (2003), Two – line hybrid rice Breeding
Manual, IRRI, DAPO Box 7777, Metrro Manila,
Philippines, pp. 41-44.
[16]. Wu, R. L. and D. M. OíMalley, 1998,
Nonlinear genotypic response to macro- and
microenvironments. Theoretical and Applied Genetics
96: 669-675.
SUMMARY
EVALUATING RESULTS OF SOME TWO-LINE HYBRID RICE COMBINATIONS IN
THAI NGUYEN
Pham Van Ngoc
*
, Vu Van Liet, Pham Ngoc Luong
College of Agriculture and Forestry - TNU
After evaluating the ability to combine the TGMS lines in Thai Nguyen, we selected two lines including TG10
and Peiai64S able to combine to give high overall yield. Peiai64S and TG10 used as maternal lines hybrid with
22 father lines (P) to produce 40 F1 hybrid combinations. The hybrid combinations were selected through
evaluation experiments: OYT, HYT and AYT. Through observations yield trial (OYT) 11 hybrid combinations
were chosen: Peiai64S/AK01, TG10/KD, TG10/TN13, TG10/R171/1, Peiai64S/TN13, TG10/RC5, TG10/R17/9,
TG10 / R17BTO, TG10/D42/1, TG10/AD, Peiai64S/R17/9 which have time from sowing to flowering
equivalent TH3-3 and higher productivity than TH3-3. In preliminary yield trial (HYT) three groups were
selected: TG10/KD, Peiai64S/AK01 and TG10/D42-1 which had time from sowing to flowering crops
equivalent like TH3, but higher yields than TH3-3. In Advanced yield trials (AYT) two promising hybrid
combinations were selected from three hybrid combinations: TG10/KD and Peiai64S/AK01 which have higher
productivity than Viet lai 20 and BTST. Particularly, TG10/KD combination yield (79.1 kg / ha) was higher than
all check varieties: TH3-3 (72.4 kg/ha) and BTST (61.8 kg/ha).
Keywords: Two-line hybrid rice, Evaluating two-line hybrid rice, Thai Nguyen hybrid rice.
* Email: ngocnonglam@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33030_36856_288201214144ketquadanhgiamotsotohop_1384_2052561.pdf