Kế toán vay ngân hàng, vay trái phiếu, nợ phải trả, dự phòng phải trả
Phải trả nhà cung cấp Hệ số vòng quay các khoản phải trả Thuế phải nộp Phải trả công nhân viên
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán vay ngân hàng, vay trái phiếu, nợ phải trả, dự phòng phải trả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ TOÁN VAY NGÂN HÀNG,
VAY TRÁI PHIẾU,
NỢ PHẢI T8Ả,
DỰ PHÒNG PHẢI TRẢ
NỢ PHẢI TRẢ?
“Laø nghóa vuï hieän taïi cuûa doanh nghieäp phaùt sinh
töø caùc giao dòch vaø söï kieän ñaõ qua maø doanh
nghieäp phaûi thanh toaùn töø caùc nguoàn löïc cuûa
mình.”
Định nghĩa nợ bao hàm 3 yếu tố
Phải là nghĩa vụ hiện tại
Nghĩa vụ là kết quả của các giao dịch/sự kiện đã
diễn ra
Phải thanh toán từ các nguồn lực của DN (giảm lợi
ích kinh tế trong tương lai).
ĐỊNH NGHĨA
Một khoản nợ để được ghi nhận và phản ánh
trên bảng cân đối kế toán thì
Phải tương đối chắc chắn sẽ phải hy sinh lợi ích
kinh tế tương lai
Giá trị phải được đo lường một cách tin cậy
Nếu doanh nghiệp vẫn có khả năng để tránh
viêc phải hy sinh lợi ích kinh tế trong tương
lai thì khoản nợ không được xem là tồn tại và
không được ghi nhận
Khi xem xét việc ghi nhận một khoản nợ, sự
đánh giá nghề nghiệp là cần thiết
PHÂN LOẠI NỢ PHẢI TRẢ
current/non-current
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ thỏa mãn một
trong số các tiêu chuẩn
Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh
doanh bình thường
Được giữ chủ yếu cho mục đích thương mại
Có thời hạn thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ
ngày lập báo cáo
Nợ dài hạn
Khoản nợ không thỏa mãn tiêu chuẩn để ghi nhận
là nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Vay dài hạn đến hạn trả
Phải trả nhà cung cấp
Phải trả công nhân viên
Thuế và các khoản phải nộp
Phải trả nội bộ
Phải trả, phải nộp khác
Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
NỢ PHẢI TRẢ - NỢ VAY
Nợ vay: là khoản nợ phải trả phát sinh từ các
giao dịch DN đi vay nhằm bổ sung vốn mà
việc thanh toán cả gốc và lãi dẫn đến sự giảm
sút về lợi ích kinh tế của DN.
Ngắn hạn
Dài hạn
Nợ trong thanh toán: nợ phải trả
1.1. Kế toán vay ngân hàng
Chuẩn mực VAS 16: Chi phí đi vay
Khi nhận được vốn vay
Nợ TK Tiền mặt, TGNH
Có TK Vay ngắn hạn, Vay dài
hạn
Chi phí đi vay
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí tài
chính trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn
hoá theo quy định;
Nếu trả trước chi phí lãi vay: tính vào “Chi phí
trả trước” và phân bổ dần vào chi phí tài
chính của từng kỳ.
Trả gốc và lãi vào ngày đáo hạn, định kỳ tính
chi phí lãi vay vào “Chi phí phải trả”.
Kế toán chi phí đi vay
1) Định kì, thanh toán lãi vay:
Nợ TK Chi phí tài chính
Có TK 111, 112
2) Trường hợp trả trước lãi tiền vay:
Nợ TK 142, 242/Có TK 111, 112
Định kì, phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả
từng kì vào chi phí tài chính
Kế toán chi phí đi vay
3) Trường hợp trả gốc và lãi khi hết thời hạn
- Định kì, kế toán chi phí lãi vay phải trả:
Nợ TK 635/Có TK 335
- Khi đáo hạn, trả gốc vay và lãi vay ghi:
Nợ TK 311, 341,315
Nợ TK 335
Có TK 111, 112
Trường hợp vốn hóa chi phí đi vay
Đối với khoản vốn vay riêng biệt
Phần được vốn hóa = chi phí thực tế - thu nhập
phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các
khoản vay này
Đối với các khoản vốn vay chung:
Không phải điều chỉnh các khoản thu nhập phát
sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời trên
Vốn hóa vào TK 241 (vay để xây dựng cơ
bản) hoặc 627 (vay để sản xuất ra sản phẩm
dở dang, thời hạn trên 12 tháng).
1.2. Phát hành trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ do doanh
nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và
lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở
hữu trái phiếu.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc
tự vay, tự trả và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử
dụng vốn vay.
Trái phiếu được thanh toán lãi theo các phương
thức:
a) Thanh toán lãi định kỳ;
b) Thanh toán lãi ngay khi phát hành;
c) Thanh toán một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn.
Bonds
Face value (amount): mệnh giá
Principal Amount due at maturity
Interest payments: thanh toán lãi
Coupon rate times the face value of debt
Coupon rate (lãi suất danh nghĩa) is the interest rate stated
in the note.
Market rate of interest: lãi suất thị trường
The rate of interest demanded in the market place given
the risk characteristics of a bond
Can be higher or lower than the coupon rate.
Phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành
bằng mệnh giá): khi lãi suất thị trường bằng
lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
Phát hành trái phiếu có chiết khấu
Phát hành trái phiếu có phụ trội
TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ KINH BẮC
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU:
Mệnh giá: 100.000 đồng/trái phiếu
Số lượng trái phiếu phát hành: 3.000.000 (Bằng chữ: Ba triệu) trái
phiếu
Tổng giá trị phát hành: 300.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm
tỷ đồng)
Thời hạn trái phiếu: 5 năm
Kỳ hạn trả lãi: lãi suất cố định
Lãi suất: 11,5 %/năm
Phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu:
Lãi trái phiếu: Tiền lãi trái phiếu được thanh toán định kỳ 01 lần
hàng năm vào ngày phát hành, bắt đầu sau 01 năm kể từ ngày phát
hành trái phiếu.
Tiền gốc được thanh toán một lần khi đến hạn đúng bằng mệnh giá
trái phiếu.
Giá bán: 100.000 đồng/trái phiếu
TK?
TK 343: Trái phiếu phát hành
TK 3431: Mệnh giá trái phiếu
TK 3432: Chiết khấu trái phiếu
TK 3433: Phụ trội trái phiếu
A. Phát hành trái phiếu ngang giá
(Bond issued at par)
Phát hành giấy nhận nợ (trái phiếu) theo giá
danh nghĩa thời hạn 3 năm lãi suất 5%/năm
= $100,000; Có thể hoàn lại theo giá danh
nghĩa = $100,000
Lãi suất thực và lãi suất ngầm định hiệu lực
(danh nghĩa) = 5%/năm
Kế toán? Trả lãi định kì, gốc đến hạn
Năm 1:
Khi phát hành:
Nợ TK TGNH: 100 000
Có TK Vay trái phiếu: 100 000
Khi thanh toán lãi:
Nợ TK CPTC: 5 000
Có TK TGNH: 5 000
Kế toán? Trả lãi định kì, gốc đến hạn
Năm 2:
Khi thanh toán lãi:
Nợ TK CPTC: 5 000
Có TK TGNH: 5 000
Kế toán? Trả lãi định kì, gốc đến hạn
Năm 3:
Khi thanh toán lãi:
Nợ TK CPTC: 5 000
Có TK TGNH: 5 000
- Khi hoàn trả gốc vay:
Nợ TK Vay trái phiếu lãi suất 5%: 100 000
Có TK TGNH: 100 000
Trường hợp trả lãi trái phiếu sau,
khi đến hạn?
Từng kỳ doanh nghiệp được trích trước chi phí lãi
vay phải trả vào chi phí tài chính:
Nợ TK 635
Có TK 335:
Trường hợp trả trước lãi trái phiếu
ngay khi phát hành?
Chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ
TK242 rồi sau đó phân bổ dần vào các đối
tượng chịu chi phí
Sau khi phát hành trái phiếu
Định kì phân bổ lãi trái phiếu trả trước
Chi phí phát hành trái phiếu
Được tính vào chi phí tài chính hoặc phân bổ
dần thông qua tài khoản 242
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn
Nợ TK Vay trái phiếu
Có TK TGNH.
B. Phát hành trái phiếu có phụ trội
(Bond issued at a Premium)
- Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu
lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội
trái phiếu - Premium;
- Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị
trường (Market rate) nhỏ hơn lãi suất danh
nghĩa (Coupon rate).
- Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm
trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn
của trái phiếu.
Bond issued at a Premium - Ví dụ
Ngày 1/1/01, công ty cổ phần X vay bằng
cách phát hành $ 10,000 trái phiếu đã thu
bằng tiền gửi ngân hàng. Kỳ hạn 3 năm, lãi
suất danh nghĩa là 6%/năm, trả lãi hằng năm
vào cuối mỗi năm. Lãi suất thực tế trên thị
trường tại thời điểm phát hành là 4%/năm. Giá
phát hành trái phiếu là ?
Bond issued at a Premium
Giá bán trái phiếu = 600/(1+0.04)1
+ 600/(1+0.04)2
+ 600/(1+0.04)3
+ 10,000/(1+0.04)3
= 10,000 + 555
Vào ngày 1/1/01, Kế toán ghi:
Nợ TK TGNH: 10 555
Có TK Trái phiếu phát hành (Bond payable): 10 000
Có TK Phụ trội trái phiếu (Premium): 555
Bond issued at premium
31/12/01:
Nợ TK Chi phí lãi vay: 422 (=10 555*4%)
Nợ TK Phụ trội trái phiếu: 178 (=600 – 422)
Có TK TGNH: 600 = 10 000 x 6%
31/12/02:
Nợ TK Chi phí lãi vay: 415 [= (10 555 – 178)*0.04]
Nợ TK Phụ trội trái phiếu: 185 [=600 – 415]
Có TK TGNH: 600 = 10 000 x 6%
31/12/03:
Nợ TK Chi phí lãi vay: 408 [= (10 555 – 178 – 185)*0.04]
Nợ TK Phụ trội trái phiếu: 192 [=600 – 408]
Có TK TGNH: 600 = 10 000 x 6%
Bond issued at premium
31/12/03
Trả gốc vay
Nợ TK Trái phiếu phát hành: 10 000
Có TK TGNH: 10 000
C. Phát hành trái phiếu có chiết khấu
Bond issued at a Discount
- Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu
nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết
khấu trái phiếu;
- Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị
trường (Market rate) lớn hơn lãi suất danh
nghĩa (Coupon rate);
- Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để
tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu.
Bond issued at a Discount - Ví dụ
Ngày 1/1/01, công ty cổ phần X vay bằng
cách phát hành $ 10,000 trái phiếu đã thu
bằng tiền gửi ngân hàng. Kỳ hạn 3 năm, lãi
suất danh nghĩa là 6%/năm, trả lãi hằng năm
vào cuối mỗi năm. Lãi suất thực tế trên thị
trường tại thời điểm phát hành là 8%/năm. Giá
phát hành trái phiếu là ?
Bond issued at a Discount
Giá bán trái phiếu = 600/(1+0.08)1
+ 600/(1+0.08)2
+ 600/(1+0.08)3
+ 10,000/(1+0.08)3
= 9 485
Vào ngày 1/1/01, Kế toán ghi:
Nợ TK TGNH: 9 485
Nợ TK Chiết khấu trái phiếu: 515
Có TK Trái phiếu phát hành (Bond payable): 10 000
Bond issued at a Discount
Vào cuối năm thứ 1:
Chi phí lãi vay = Tiền vay thuần * 8%
= 9 485*8% = 759
Kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí lãi vay: 759
Có TK Tiền: 600
Có TK Chiết khấu trái phiếu: 159
Net Bond payable sau năm thứ 1 = 9 485 +
159 = 9 644
Bond issued at a Discount
Bond issued at Discount
31/12/01:
Nợ TK Chi phí lãi vay: 759 (= 9 485*8% )
Có TK Chiết khấu trái phiếu: 159 (=759 - 600)
Có TK TGNH: 600 = 10 000 x 6%
31/12/02:
Nợ TK Chi phí lãi vay: 771 [= (9 485 + 159)*0.08]
Có TK Chiết khấu trái phiếu: 171
Có TK TGNH: 600 = 10 000 x 6%
31/12/03:
Nợ TK Chi phí lãi vay: 785 [= (9 485 + 159+171)*0.08]
Có TK Chiết khấu lãi vay: 185
Có TK TGNH: 600 = 10 000 x 6%
Bond issued at Discount
31/12/03: Trả gốc vay
Nợ TK Trái phiếu phát hành: 10 000
Có TK TGNH: 10 000
1.3. Kế toán Nợ phải trả trong thanh toán
Phải trả nhà cung cấp
Hệ số vòng quay các khoản phải trả
Thuế phải nộp
Phải trả công nhân viên
a. Phải trả nhà cung cấp TK 331
Doanh nghiệp tài trợ cho tài sản của mình
như thế nào?
Mua chịu: hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản cố
định.
Vòng quay các khoản phải trả?
b. Thuế và các khoản phải nộp TK333
Thuế GTGT phải nộp: TK 3331
Thuế tiêu thụ đặc biệt: TK 3332
Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp: TK 3333
Thuế thu nhập doanh nghiệp: TK 3334
Thuế thu nhập cá nhân: TK 3335
Thuế, phí, lệ phí khác:.
c. Phải trả công nhân viên: TK 334
Phản ảnh tổng số chi phí tiền lương, tiền
công đã phát sinh, nhưng vào cuối kì, DN
chưa thanh toán cho công nhân viên.
Kế toán chi phí tiền lương
Tính lương phải trả CNV:
Nợ TK Chi phí tiền lương
Có TK Phải trả CNV
Tính bảo hiểm xã hội DN phải nộp:
Nợ TK Chi phí tiền lương
Có TK Phải nộp BHXH
1.4. DỰ PHÒNG PHẢI TRẢ
(provisions)
Khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị
hoặc thời gian.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ
pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một
sự kiện đã xảy ra;
Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra
dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ
nợ;
Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị
của nghĩa vụ nợ đó.
Kế toán Dự phòng phải trả
TK 352
Dự phòng phải trả được ghi nhận vào chi phí
quản lý DN
Dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo
hành sản phẩm được ghi nhận vào chi phí
bán hàng
Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công
trình xây lắp: chi phí sản xuất chung
Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp
.
Dự phòng phải trả: nợ ước tính
Việc sử dụng các ước tính là một phần quan trọng
của việc lập báo cáo tài chính và không làm mất đi độ
tin cậy của BCTC.
Một số nước còn gọi đây là dự phòng cho rủi ro và
chi phí, dự phòng này không gắn liền với một nhóm
tài sản nào cả
Khác với dự phòng giảm giá tài sản.
Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009
Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của
các sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp
theo quy định đã cam kết với khách hàng
nhưng tối đa không vượt quá 5% tổng doanh
thu tiêu thụ đối với các sản phẩm, hàng hóa
và không quá 5% trên tổng giá trị công trình
đối với các công trình xây lắp.
Dự phòng phải trả
Ví dụ1: về nghĩa vụ pháp lý
Công ty X kí hợp đồng thuê nhà xưởng 3 năm;
điều khoản không hủy ngang, với số tiền bồi
thường là 10 tr/tháng X số tháng còn lại trong
thời gian hiệu lực của hợp đồng. Do biến
động thị trường, công ty buộc thu hẹp quy
mô sx, quý 4/N đã di dời nhà xưởng, dự kiến
trả mặt bằng vào 10/1/N+1 và số tiền phải bồi
thường là 30 tr đ.
Cuối năm N, kế toán phải làm gì?
Dự phòng phải trả
Ví dụ: Nghĩa vụ liên đới
Công ty Y sản xuất xe ô tô, phát hiện hệ thống
thắng của lô hàng X đã xuất xưởng không đạt
yêu cầu. Chưa có khách hàng nào yêu cầu
nghĩa vụ pháp lý đối với công ty Y. Tháng
12/N, công ty Y công bố sẽ thay thế hệ thống
thắng cho toàn bộ các xe thuộc lô hàng trên,
với chi phí ước tính đáng tin cậy là 300 tr đ.
Cuối năm N, công ty Y phải làm gì?
Dự phòng phải trả
Công ty mỹ phẩm A bị một số khách hàng
kiện ra tòa vì chất lượng của một số mỹ
phẩm đã ảnh hưởng đến sức khỏe của họ.
Đến tháng 12/N, mặc dù Tòa án chưa có
quyết định xử lý nhưng khả năng thua kiện
của công ty A theo các nhà đại diện pháp lý là
trên 90% và số tiền bồi thường có thể ước
tính một cách đáng tin cậy là 200 tr đ.
Ngày 31/12/N công ty A phải làm gì?
Dự phòng phải trả
Một DN bán hàng cho khách hàng có kèm giấy bảo
hành sửa chữa các hỏng hóc do lỗi sản xuất được
phát hiện trong vòng 6 tháng sau khi mua. Nếu có lỗi
hỏng hóc nhỏ, tổng chi phí sửa chữa tối đa là 1 tr,
nếu hỏng hóc lớn, là 4 tr. Theo thống kê, 80% hàng
hóa bán ra không bị hỏng hóc, 15% hàng hóa bán ra
có hỏng hóc nhỏ và 5% sẽ có hỏng hóc lớn.
Tổng doanh thu năm N là 150 tr.
Kế toán phải làm gì?
Phân biệt Dự phòng phải trả -
Dự phòng giảm giá tài sản
Dự phòng giảm giá tài sản Dự phòng phải trả
Các khoản
mục
Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, DPGG đầu tư tài
chính, DPPT khó đòi
Dự phòng bảo hành
sản phẩm, dự
phòng tái cơ cấu,
Dự phòng rủi ro
Đặc điểm Phản ảnh giá trị giảm của tài
sản so với giá gốc
Phản ánh nghĩa vụ
nợ của DN vào ngày
lập BCTC
Trình bày Phần Tài sản, ghi âm Phần Nợ phải trả,
ghi dương
1.5. KHÁI NIỆM NỢ TIỀM TÀNG
contingent liabilities
Nợ tiềm tàng là
Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã qua
Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách
đáng tin cậy.
Không thể chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế
Chẳng hạn việc doanh nghiệp đứng ra đảm bảo một
khoản nợ của một đối tượng khác hoặc trách nhiệm
có thể có từ các hoạt động pháp lý (kiện tụng)
NỢ TIỀM TÀNG
Không được phản ánh trên bảng cân đối kế
toán
Nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm công bố
thông tin trong phần thuyết minh, bổ sung
thông tin cho các báo cáo tài chính
Phân biệt Nợ phải trả và
Dự phòng phải trả, Nợ tiềm tàng
Nợ phải trả Dự phòng phải
trả
Nợ tiềm tàng
Nghĩa vụ nợ Nghĩa vụ nợ hiện
tại phát sinh từ giao
dịch, sự kiện đã
qua
Nghĩa vụ nợ hiện
tại phát sinh từ giao
dịch, sự kiện đã
qua
Nghĩa vụ nợ có khả
năng phát sinh từ
các GD, SK đã qua,
nhưng phụ thuộc
vào nhiều sự kiện
không chắc chắn
trong tương lai
Thời gian thanh
toán
Chắc chắn Chưa chắc chắn Không chắc chắn
Giá trị Chắc chắn Có thể ước tính
đáng tin cậy, ghi
nhận vào cuối kì
Không thể ước tính
tin cậy, không được
phản ánh trong
BCĐKT
Công ty FPT (1/1/2009)
Dự phòng phải trả dài hạn: 1.114.400.506 đ
Dự phòng phải trả ngắn hạn:
17.733.690.720đ
Các khoản dự phòng được ghi nhận khi Tập
đoàn có nghĩa vụ nợ hiện tại do kết quả từ
một sự kiện đã xảy ra, và Tập đoàn có khả
năng phải thanh toán nghĩa vụ này. Các
khoản dự phòng được xác định trên cơ sở
ước tính của Ban Giám đốc về các khoản chi
phí cần thiết để thanh toán nghĩa vụ nợ này
tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
Công ty FPT (1/1/2009)
Dự phòng bảo hành: Dự phòng bảo hành liên quan chủ
yếu đến số hàng hóa đã bán và dịch vụ đã cung cấp trong
năm 2008 và 2009. Dự phòng được lập dựa trên ước tính
từ những số liệu về bảo hành trong các năm trước đó cho
các sản phẩm và dịch vụ tương tự.
Dự phòng cho bảo lãnh các khoản ngân hàng cho sinh
viên vay: Dự phòng cho bảo lãnh các khoản ngân hàng
cho sinh viên vay là các bảo lãnh mà Đại học FPT đã cấp
cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà
Thành và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong liên
quan đến các khoản cho vay mà Ngân hàng cấp cho các
sinh viên của Trường đại học FPT, một công ty con của
Tập đoàn FPT.
Công ty FPT
Cuối quí III/2009 1/1/2009
Hàng tồn kho:
1.650.582.553.990 1.230.872.064.900
Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho:
(25.774.642.974) ( 6.914.183.721)
Ý NGHĨA CỦA THÔNG TIN NỢ PHẢI
TRẢ TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Việc xác định giá trị và phản ánh thông tin của
nợ phải trả có tác động tới các giao dịch,
thỏa thuận gắn liền với các khoản nợ, chẳng
hạn yêu cầu của ngân hàng về tỷ lệ nợ/tài
sản
Khi thực tế cho thấy tỷ lệ nợ đã tới sát giới
hạn cho phép, quản lý sẽ lựa chọn phương
pháp kế toán để cải thiện chỉ tiêu:
Báo cáo thu nhập tăng lên hoặc
Báo cáo giảm giá trị các khoản nợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_1_no_phai_tra_sv_bookbooming_787.pdf