Tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn là những loại tài sản có tính thanh khoản cao,
đáp ứng nhanh mọi nhu cầu thanh toán trong doanh nghiệp. Song song đó là các khoản
nợ phải thu cũng là một loại tài sản thể hiện quyền của DN để nhận tiền, hành hoá, dịch
vụ đối với cá nhân hay tổ chức khác trong quá trình hoạt động SXKD, điển hình là các
khoản nợ phải thu của khách hàng khi DN có phát sinh hoạt động bán chịu. Việc quản lý
tốt các khoản nợ phải thu sẽ giúp đảm bảo quá trình tuần hoàn tài sản trong doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng đó, chương này sẽ nghiên cứu các nội dung sau:
-Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và kế toán nợ phải thu.
-Chứng từ, TK sử dụng và phương pháp kế toán vốn bằng tiền, các khoản đầu tư
ngắn hạn và nợ phải thu
54 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2000 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán, kiểm toán - Chương I: Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
131 - Giá thanh toán
Nợ TK 635:
Có TK 121 - Giá vốn
+ Các chi phí về bán Chứng khóan :
Nợ TK 635:
Có TK 111/112...
- Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn, ghi :
Nợ TK 111/112/131
Có TK 121 - Giá vốn
Có TK 515:
3. Kế toán đầu tư ngắn hạn khác
a. Tài khoản sử dụng
TK 128 " Đầu tư ngắn hạn khác" : phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của các khoản đầu tư ngắn hạn khác bao gồm cả các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi
không quá một năm.
TK 128
- Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác
tăng
SD : Giá trị các khoản đầu tư ngắn
hạn khác hiện còn.
- Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác
giảm
TK 128 có 2 TK cấp 2 :
+ TK 1281 " Tiền gởi có kỳ hạn "
+ TK 1288 " Đầu tư ngắn hạn khác "
b. Phương pháp kế toán:
- Dùng vốn bằng tiền để đầu tư ngắn hạn :
Nợ TK 128
Có TK 111/112...
- DN đưa đi đầu tư bằng vật tư, sản phẩm, hàng hóa và thời gian nắm giữ các khoản
đầu tư đó dưới 1 năm :
+ Nếu giá trị vật tư, SP, h2 đưa đi đầu tư được đánh giá cao hơn giá trị ghi sổ kế
toán, ghi:
Nợ TK 128 - Giá được đánh giá
Có TK 152/156/155... Giá ghi sổ
Có TK 711
+ Nếu giá trị vật tư, SP, h2 đưa đi đầu tư được đánh giá thấp hơn giá trị ghi sổ kế
toán, ghi:
Nợ TK 128 - Giá được đánh giá
Nợ TK 811
Có TK 152/156/155... Giá ghi sổ
Có TK 711 Nợ TK 128 - Giá được đánh giá
- Khi thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn khác, ghi :
Nợ TK 111/112/152/156/...
Nợ TK 635 ( Nếu lỗ )
Có TK 128 - Giá vốn
Có TK 515 ( Nếu lãi )
4. Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
- TK 129 "Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn" : phản ánh số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
- Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá ĐTNH được thực hiện ở thời
điểm khóa sổ kế toán để lập BCTC năm. Đối với các DN có lập BCTC giữa niên độ
nếu có biến động lớn về lập dự phòng thì được điều chỉnh trích thêm hoặc hoàn
nhập.
- Điều kiện để trích lập các khoản dự phòng giảm giá ĐTNH :
+ CK của DN được đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
+ Được tự do mua, bán trên thị trường tại thời điểm kiểm kê, lập BCTC có giá trị thị
trường giảm xuống so với giá gốc ghi trên sổ kế toán.
- Mức dự phòng giảm giá ĐTCKNH = Số lượng CK bị giảm giá tại thời điểm cuối kỳ
kế toán năm * ( Giá gốc CK trên số sách kế toán - Giá trị thị trường của CKĐTNH )
TK 129
- Hoàn nhập số dự phòng giảm giá
CKĐTNH kỳ này phải lập nhỏ hơn số đã
lập cuối kỳ trước
- Trích lập dự phòng giảm giá
CKĐTNHGiá trị các khoản đầu tư ngắn
hạn khác giảm.
SD: Số dự phòng giảm giá CKĐTNH
hiện có cuối kỳ
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hjan hiện
có, tính toán mức dự phòng cần lập lầm đầu, ghi :
Nợ TK 635
Có TK 129
- Cuối kỳ kế toán sau :
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá ĐTCKNH phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản
dự phòng giảm giá khoản ĐTNH đã lập cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ
hơn được hoàn nhập, ghi :
Nợ TK 129
Có TK 635
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá ĐTCKNH phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn khoản
dự phòng giảm giá khoản ĐTNH đã lập cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm
số chênh lệch lớn hơn, ghi :
Nợ TK 635
Có TK 129
Ví dụ về đầu tư ngắn hạn: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
(1) Ngày 5/5 chi tiền gởi ngân hàng mua 100 cổ phiếu FPT với giá 130.000đ/CP, chi phí
môi giới 0,2%/Giá thanh toán.
(2) Ngày 20/5 bán 60CP FPT với giá 150.000đ/CP, chi phí môi giới 0,2%/Giá thanh
toán.
(3) Ngày 25/5 bán 30CP FPT với giá 120.000đ/CP, chi phí môi giới 0,2%/Giá thanh
toán.
(4) Ngày 30/5 Công ty mang TSCĐHH đi đầu tư ngắn hạn, nguyên giá của TSCĐ là
500.000.000đ, giá trị hao mòn 150.000.000đ, giá trị được đánh giá lại là
300.000.000đ
(5) Ngày 31/5 mang hàng hóa đi đầu tư ngắn hạn, trị giá xuất kho hàng hóa là
50.000.000đ, giá trị được đánh giá lại là 53.000.000đ
(1) Nợ TK 121
13,000,000 (100*130.000)
Có TK 112
13,000,000
Nợ TK 121
26,000 (100*130.000*0,2%)
Có TK 112
26,000
giá gốc 1 cổ phiếu là:
130,260
(2) Nợ TK 112
9,000,000 (60*150.000)
Có TK 121
7,815,600 (60*130.260)
Có TK 515
1,184,400
Nợ TK 635
18,000 (60*150.000*0,2%)
Có TK 112
18,000
(3) Nợ TK 112
3,600,000 (30*120.000)
Nợ TK 635
307,800
Có TK 121
3,907,800 (30*130.260)
Nợ TK 635
7,200 (30*120.000*0,2%)
Có TK 112
7,200
(4) Nợ TK 128
300,000,000
Nợ TK 811
50,000,000
Nợ TK 214
150,000,000
Có TK 211
500,000,000
(5) Nợ TK 128
53,000,000
Có TK 156
50,000,000
Có TK 711
3,000,000
Giải bài tập kế toán các khoản đầu tư ngắn hạn
III/ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
- Phải hạch toán chi tiết từng khoản thu và khoản nợ
- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu định kỳ.
- Các chứng từ có liên quan đến các khoản phải thu phải đảm bảo hợp pháp, hợp lệ.
- Trên báo cáo tài chính các khoản phải thu phải được phản ánh theo giá trị thuần thu
được từ các khoản phải thu đó, cho phép doanh nghiệp lập dự phòng phải thu khó đòi khi
có nguồn thông tin đáng tin cậy về các đơn vị nợ doanh nghiệp không có khả năng chi
trả.
- Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư Nợ nhưng cũng có thể có số dư Có. Kế toán
phải căn cứ sổ chi tiết phải thu phải trả khi lập báo cáo tài chính.
1/ Kế toán phải thu khách hàng
1.1. Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT bán hàng, biên bản giao nhận sản phẩm, hợp đồng kinh tế, phiếu thu,
báo Có, …
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung
phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần
thanh toán.
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kể cả TSCĐ.
1.2. Tài khoản sử dụng :
TK 131 " Phải thu khách hàng "
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản
phẩm, hàng hóa, TSCĐ đã giao, dịch vụ
đã cung cấp và được xác định là đã bán
trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người
SD : Số tiền còn phải thu của khách
hàng
mua trả lại
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
SD : Số tiền đã nhận trước của khách
hàng
Lưu ý : Tài khoản này có thể có số dư Bên Có và số dư Bên Nợ. Khi lập Bảng Cân
đối Kế toán, phải lấy chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai
chỉ tiêu Bên " Tài sản " và Bên " Nguồn vốn ".
1.3. Trình tự hạch toán : ( Vẽ sơ đồ )
c1/ Khi bán hàng hóa, sản phẩm, và cung cấp dịch vụ được xác định là tiêu thụ. Kế toán
ghi số tiền phải thu của khách hàng nhưng chưa thu :
- Nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và DN nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thì hạch toán :
Nợ TK 131- Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Nếu hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán :
Nợ TK 131- Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Tổng giá thanh toán
C2/ Trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại :
- Nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và DN nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thì hạch toán :
Nợ TK 531/ 532/ 521 - Giá bán chưa thuế
Nợ TK 3331- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, hàng giảm giá, hàng chiết
khấu
Có TK 131/ 111/ 112...
- Nếu hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán :
Nợ TK 531/ 532/ 521
Có TK 131/111/ 112
C3/ Nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng ghi :
Nợ TK 111/ 112 ...
Có TK 131:
C4/ Số tiền chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn quy định
Nợ TK 111/112 - Số tiền khách hàng trả
Nợ TK 635 - Số tiền chiết khấu thanh toán
Có TK 131:
c5/ Cuối niên độ kế toán, số dư Nợ phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ được đánh
giá theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2/ Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ :
a/ Nguyên tắc hạch toán :
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng
cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế. Không áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ và không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch
toán vào TK133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ ( %
) giữa doanh thu bán hàng chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu phát sinh trong kỳ.
b/ Tài khoản sử dụng : TK 133 " Thuế GTGT được khấu trừ "
TK 133 " Thuế GTGT được khấu trừ "
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
SD : Số thuế GTGT đầu vào còn được
khấu trừ, còn được hoàn nhưng NSNN
chưa hoàn trả.
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ .
- Kch số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn
lại.
c/ Trình tự hạch toán :
- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, công cụ dụng cụ, dịch vụ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ :
Nợ TK 152/156/211/213/153/ 627/641/642/241 ... - Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111/112/331 ... - Tổng giá thanh toán.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số thuế GTGT đầu vào hạch toán :
Nợ TK 632/ 241 ... - Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Nợ TK 333 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 133 - Tổng thuế GTGT đầu vào
- Khi doanh nghiệp nhận được tiền do nhà nước hoàn thuế GTGT :
Nợ TK 111/ 112...
Có TK 133:
3. Kế toán tạm ứng
- Khoản tạm ứng là khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng
để thực hiện một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc giải quyết 1 việc nào đó.
- Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp
- Người nhận tạm ứng thường xuyên phải có văn bản chỉ định của giám đốc.
- Tiền tạm ứng phải được sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung công việc cần giao.
Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm về số tiền đã tạm ứng.
- Khi kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm
ứng ( kèm theo chúng từ gốc ) để thanh toán toàn bộ , dứt điểm ( theo từng lần, từng
khoản) số tạm ứng đã nhận. Khoản tạm ứng sử dụng không hết phải nộp lại quỹ hoặc tính
trừ vào lương. Nếu chi quá số tiền tạm ứng thì doanh nghiệp chi bổ sung số còn thiếu.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ
tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
* Tài khoản sử dụng : TK141 " Tạm ứng "
Sơ đồ hạch toán :
111,112 141 153,623,627,641,642...
Chi tạm ứng Thanh toán tạm ứng
111, 334
TK 141 " Tạm ứng "
- Chi tạm ứng cho người lao động
SD : Số tiền tạm ứng chưa thanh
toán
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán
- Thu tạm ứng hoặc trừ lương
Thu nợ ứng còn thừa
Hoặc trừ lương
4. Kế toán các khoản phải thu khác :
Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài phạm vi phải thu khách hàng và phải thu nội
bộ. Bao gồm :
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ
xử lý.
- Phải thu về tiền bồi thường vật chất của cá nhân, tập thể trong và ngoài doanh nghiệp do
đã gây ra mất mát, hư hỏng tài sản ( mất tiền, vật tư, hàng hóa ... ) đã xác định nguyên
nhân và bắt bồi thường.
- Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi.
- Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí SXKD
nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi.
- Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính.
- Phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước : chi phí cổ phần hóa, trợ cấp cho
lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động, ...
- Các khoản phải thu khác : phí, lệ phí, tiền phạt, bồi thường khác ...
* Tài khoản sử dụng : TK 138 " Phải thu khác " : Phải chi tiết theo từng đối tượng, theo
từng nội dung thanh toán
Sơ đồ hạch toán :
TK 138 " Phải thu khác "
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết
- Phải thu của cá nhân, tập thể đối với TS
thiếu đã xác định nguyên nhân.
- Phải thu về cổ tức lợi nhuận được chia từ
đầu tư tài chính
- Phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần
hóa
- Các khoản nợ phải thu khác
SD : Các khoản nợ phải thu khác chưa thu
được.
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu
theo biên bản xử lý.
- Kết chuyển phải thu về cổ phần
hóa
- Số tiền đã thu được về các khoản
nợ phải thu khác
211 138 111/112...
214 334/1388
Số bồi thường
trừ lương
111,152,153,155,156 632
TS thiếu Giá trị mất mát
111,112,152,153/515
Cho vay tạm thời/
Phải thu về cổ tức...
5. Kế toán phải thu nội bộ : ( Tham khảo quyết định 15 trang 67 )
Phạm vi và nội dung phản ánh vào TK 136 thuộc quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản
phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
Trong đó cấp trên là tổng công ty, công ty phải là DN sản xuất, kinh doanh độc lập không
phải là cơ quan quản lý, các đơn vị cấp dưới là các DN thành viên trực thuộc hoặc phụ
thuộc Tổng công ty, công ty nhưng phải là đơn vị có tổ chức công tác kế toán riêng.
TK 136 " Phải thu nội bộ "
- Số vốn kinh doanh giao cho đơn vị cấp
dưới
- Các khoản chi hộ, trả hộ cấp trên, cấp
dưới
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về
- Số tiền cấp dưới phải thu về.
SD : Số nợ còn phải thu đơn vị nội bộ
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên
- Số tiền đã thu về các khoản phỉa thu
nội bộ
- Bù trừ phải thu phải trả trong nội bộ
cùng một đối tượng
* Trình tự hạch toán :
- Hạch toán ở đơn vị cấp dưới :
+ Cấp dưới nhận vốn do cấp trên giao xuống :
Nợ TK 111/112/211...
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
+ Khi chi trả hộ cho cấp trên và các đơn vị nội bộ khác, ghi :
Nợ TK 136
Có TK 111/ 112 ...
+ Số lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh được cấp trên chấp nhận cấp bù :
Nợ TK 136
Có TK 421
+ Khi nhận tiền của cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác thanh toán về các khoản phải
thu :
Nợ TK 111/112
Có TK 136
+ Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng
:
Nợ TK 336
Có TK 136
- Hạch toán ở đơn vị cấp trên :
+ Khi cấp trên giao vốn cho đơn vị trực thuộc :
Nợ TK 1361
Có TK 111/112 ...
+ Đơn vị trực thuộc hoàn vốn kinh doanh cho đơn vị cấp trên :
Nợ TK 111/112
Có TK 1361
+ Khoản phải thu về lãi ở đơn vị cấp dưới :
Nợ TK 136
Có TK 421
+ Chi trả hộ các khoản nợ cho đơn vị cấp dưới :
Nợ TK 136
Có TK 111/112...
+ Khi nhận tiền của đơn vị cấp dưới chuyển trả về các khoản đã chi hộ, trả hộ, ghi :
Nợ TK 111/112
Có tK 136
6. Kế toán chi phí trả trước
* Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhiều kỳ nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ này mà được tính cho 2 hay nhiều kỳ hạch toán tiếp theo. Bao gồm :
- Chi phí trả trước về thuê TSCĐ, thuê công cụ dụng cụ, thuê văn phòng, thuê dịch vụ...
dùng cho nhiều kỳ hạch toán.
- Chi phí trả trước về mua bảo hiểm, và các khoản lệ phí trả trước dùng cho nhiều kỳ.
- Công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần có giá trị lớn và thời gian tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trên 2 kỳ hạch toán
- Giá trị bao bì luân chuyển
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh 1 lần quá lớn ( không được trích trước ) phải phân
bổ nhiều kỳ
- Lãi tiền vay trả trước...
* Phải chi tiết theo từng nội dung chi phí trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối
tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí
* Phải có tiêu thức phân bổ thích hợp và tính toán chính xác
* Tài khoản sử dụng :
- TK 142 " Chi phí trả trước ngắn hạn " : chỉ hạch toán những khoản chi phí trả trước
phát sinh liên quan đến một năm tài chính.
- TK 242 " Chi phí trả trước dài hạn " chỉ hạch toán những khoản chi phí trả trước phát
sinh liên quan trên một năm tài chính.
TK 142 " Chi phí trả trước ngắn hạn "
- Chi phí trả trước ngắn hạn thực tế đã
phát sinh
SD : Chi phí trả trước ngắn hạn
chưa tính vào CPSXKD
- Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn
tính vào CPSXKD trong kỳ
TK 242 " Chi phí trả trước dài hạn "
- Chi phí trả trước dài hạn thực tế đã
phát sinh
SD : Chi phí trả trước dài hạn
chưa tính vào CPSXKD
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn đã
tính vào CPSXKD trong kỳ
Sơ đồ hạch toán :
111,112, 153, 331,… 142, 242, 623,627,635,641,
Khi phát sinh CP trả trước Pbổ CP trả trước vào CP
7. Kế toán cầm cố ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Tài khoản sử dụng:
TK 144”Ký quỹ, ký cược ngắn hạn”
- Phương pháp hạch toán:
+ Chi tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn:
Nợ TK 144
Có TK 111, 112
+ Nhận lại tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn:
8. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi :
- Dự phòng phải thu khó đòi nhằm dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó
đòi có thể xảy ra nhằm hạn chế những đốt biến kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp được
phép dự kiến những khoản nợ phải thu khó đòi tính trước vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc hạch toán dự phòng :
+ Phải có bằng chứng cụ thể đáng tin cậy ( khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất lớn về
TS ... nên không có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần
nhưng không có hiệu quả.
+ Số tiền phải thu theo dõi cho từng đối tượng, từng nội dung, từng khoản nợ trong đó
ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
+ Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả : hợp
đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ, đối chiếu công nợ ...
+ Nếu các khoản phải thu khó đòi kéo dài nhiều năm doanh nghiệp đã cố gắng bằng mọi
cách nhưng không thu được thì DN có thể xóa nợ. Khoản phải thu khó đòi trên sổ sách kế
Nợ TK 111, 112
Có TK 144
+ Khi thanh toán các khoản nợ bằng tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn:
Nợ TK 331…
Có TK 144
toán được chuyển ra theo dõi chi tiết ở tài khoản ngoài bảng 004 " Nợ khó đòi đã xử lý ".
Khi được thanh toán khoản nợ khó đói đã xử lý hạch toán vào thu nhập khác.
TK 139 " Dự phòng phải thu khó đòi "
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó
đòi
- Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi
- Số dự phòng được lập tính vào chi
phí QLDN
SD : Số dự phòng các khoản nợ phải
thu khó đòi hiện có cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán :
642 139 642
Hoàn nhập dự phòng Lập dự phòng
131, 138
Xóa nợ
(Đã lập dự phòng )
642
Chưa lập
Dự phòng
004
Ghi đơn
Nếu các khoản nợ đã được xử lý, sau đó lại thu hồi được ghi : Nợ 111,112/ Có 711
Đồng thời ghi Đơn : Có 004 - Nợ khó đòi đã xử lý
CHƯƠNG III
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
A.MỤC TIÊU: Học xong chương này, người học sẽ nắm được :
-Khái niệm, đặc điểm và cách phân loại đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ.
-Cách hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và CCDC.
-Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và CCDC theo phương pháp KKTX - KKĐK
-Công tác lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
B.BÀI GIẢNG:
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, là
yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Với doanh nghiệp sản xuất, đó là các loại vật tư dự trữ dùng cho quá trình sản xuất
của doanh nghiệp, là thành phẩm của quá trình bán hàng. Đối với doanh nghiệp thương
mại đó là hàng hoá dự trữ cho quá trình tiêu thụ. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ là một công tác quan trọng trong hệ thống kế toán nhằm quản lý hiệu quả loại tài sản
quan trọng này của doanh nghiệp.
I/ KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1. Khái niệm :
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất là cơ sở vật chất
chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Ví dụ : Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí, bông, sợi trong công nghiệp chế tạo vải.
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn xếp loại TSCĐ.
2. Đặc điểm :
a/ Nguyên vật liệu :
- Tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất -> thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
- Giá trị : chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm
- Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành và rất đa dạng về mặt
chủng loại, quy cách
b/ Công cụ dụng cụ
- Đặc điểm giống TSCĐ : tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi hình thái
vật chất.
- Giá trị của công cụ dụng cụ lao động thì nhỏ hơn TSCĐ và thời gian sử dụng ngắn hơn.
3. Yêu cầu quản lý
- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu :
+ Quản lý về mặt số lượng và giá trị ở các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng.
+ Quản lý theo định mức : phải xác định các định mức dự trữ, định mức tiêu hao và định
mức hao hụt cho các loại vật liệu và luôn so sánh đối chiếu với định mức, phát hiện các
chênh lệch và đề xuất các biện pháp giải quyết chênh lệch so với định mức.
- Yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ:
+ Lựa chọn phương pháp phân bổ giá trị hợp lý : tùy thuộc vào khối lượng xuất dùng và
giá trị đơn vị của công cụ dụng cụ mà lựa chọn 1 trong 3 phương pháp phân bổ sau:
* Phân bổ 1 lần : áp dụng đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho
sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản uất kinh doanh.
* Trường hợp xuất dùng công cụ dụng cụ một lần có giá trị lớn và có thời gian sử dụng
vào sản xuất kinh doanh dưới 1 năm thì giá trị CCDC xuất dùng được ghi vào TK 142 và
phân bổ dần vào chi phí SXKD cho các kỳ kế toán tháng hoặc quý trong năm.
* Trường hợp CCDC xuất dùng vào SXKD có giá trị lớn và có thời gian sử dụng cho
SXKD trên 1 năm thì giá trị CCDC xuất dùng được ghi nhận vào TK 242 và phân bổ dần
vào chi phí SXKD trong kỳ.
+ Theo dõi số lượng, giá trị CCDC tồn kho, CCDC đang sử dụng tại các bộ phận, giá trị
đã phân bổ, còn phải phân bổ.
4. Nhiệm vụ kế toán
- Việc tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải được tiến hành đồng thời ở kho, ở
phòng kế toán để đảm bảo quan hệ đối chiếu thường xuyên và phản ánh chính xác tình
hình nguyên vật liệu.
- Kế toán chi tiết CCDC phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ
CCDC. Lập bảng theo dõi phân bổ giá trị CCDC tại từng bộ phận theo từng loại CCDC.
- CCDC xuất dùng cho SXKD cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ
kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất.
II/ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1/ Phân loại :
a/ Nguyên vật liệu :
Căn cứ vào vai trò, công dụng nguyên vật liệu đối với quá trình SXKD để phân loại
nguyên vật liệu thành các nhóm :
- Nguyên vật liệu chính : Nguyên liệu, vật liệu chính và bán thành phẩm mua ngoài.
+ Nguyên liệu : sản phẩm chưa trãi qua sự chế biến của con người.
+ Vật liệu chính : đã trãi sự chế biến của con người. Ví dụ : sắt, thép
+ Bán thành phẩm : DN mua về để lắp ráp tạo sản phẩm hoàn chỉnh. Vd: Cánh quạt
Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở sản xuất chủ yếu để cấu
thành nên thực thể sản phẩm
- Vật liệu phụ : là đối tượng lao động có vai trò phụ đối với quá trình sản xuất. Vai trò có
thể :
+ Làm tăng chất lượng nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất .VD hóa chất làm sạch
bông trước khi đưa vào sản xuất.
+ Làm tăng chất lượng sản phẩm : sơn chống gỉ, vạt ni bôi gỗ.
+ Phục vụ quá trình lao động, phục vụ quá trình vận hành MMTB. Vd: dầu mỡ...
+ Cho những sản phẩm có giá trị sử dụng mới : thuốc nhuộm, hương liệu..
- Nhiên liệu : là 1 loại vật liệu khi dùng cho ra nhiệt lượng. Có thể :
+ Sử dụng trực tiếp cho quá trình công nghệ : Sấy khô
+ Sử dụng gián tiếp cho quá trình công nghệ : Chạy máy
- Phụ tùng thay thế : là chi tiết, bộ phận TSCĐ mà DN dự trữ để thay thế khi bị hư hỏng.
- Phế liệu : là vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất đã mất toàn bộ hoặc phần lớn giá trị
ban đầu.
Việc phân loại vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch toán vật liệu theo nhóm.
Ngoài cách phân loại trên kế toán cần phải căn cứ vào tính năng lý hóa, quy cách
chủng loại để phân loại vật liệu theo từng thứ. Việc phân loại này được tiến hành trên "
Sổ danh điểm vật liệu "
b/ Công cụ dụng cụ :
- Căn cứ vào công dụng để phân loại CCDC thành các loại :
+ Công cụ sản xuất
+ Dụng cụ quản lý
+ Dụng cụ bảo hộ lao động ...
+ Dụng cụ khuôn mẫu.
2/ Đánh giá :
Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu hiện giá trị
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo nguyên tắc thống nhất.
2.1/ Đánh giá theo giá thực tế: Theo chi phí thực tế đã bỏ ra để có được nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trước khi đưa vào sản xuất kinh doanh.
a/ Giá nhập kho :
* Đối với nguyên vật liệu, CCDC mua ngoài :
Giá thực tế nhập kho = Giá mua + các khoản thuế không được hoàn lại + chi phí mua
Chi phí mua : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo hiểm, hao hụt
trong định mức ...
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế :
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế NVL xuất để chế biến + chi phí chế biến
Chi phí chế biến gồm lương công nhân, chi phí khấu hao MMTB ...
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế NVL xuất để thuê gia công chế biến + chi phí gia
công chế biến
Chi phí gia công chế biến gồm thuê gia công, chi phí vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi
gia công và ngược lại.
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh :
Giá thực tế nhập = Giá trị vốn góp do hội đồng thẩm định giá xác định
b/ Tính giá xuất kho :
- Để quản lý và hạch toán hàng tồn kho nói chung, nguyên vật liệu nói riêng tùy theo đặc
điểm của hàng tồn kho mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp :
+ Phương pháp kê khai thường xuyên : là pp theo dõi và phản ánh một cách thường
xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho trên sổ kế toán sau mỗi lần
phát sinh nghiệp vụ nhập hay xuất. Quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho của pp kê khai
thường xuyên thể hiện qua công thức sau :
Trị giá tồn cuối kỳ = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá xuất trong
kỳ
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ : là pp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo dõi các
nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi từ đó mới
xác định trị giá hàng đã xuất trong kỳ. Quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho được thể hiện
qua công thức sau :
Trị giá xuất trong kỳ = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn (
hiện có ) cuối kỳ
- Tính giá xuất kho cho DN áp dụng pp kê khai thường xuyên : có 4 phương pháp :
*Phương pháp tính theo giá đích danh : là nguyên vật liệu xuất ra thuộc lần nhập kho nào
thì lấy giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất xuất kho.
*Phương pháp nhập trước xuất trước : ( FIRST IN FIRST OUT - FIFO ) là nguyên vật
liệu xuất ra được tính theo giá có đầu tiên trong kho tương ứng với số lượng của nó, nếu
không đủ thì lấy theo giá tiếp theo theo thứ tự từ trước đến sau.
Giá thực tế của h2 xuất kho = ∑ giá thực tế của h2 từng lần xuất
*Phương pháp nhập sau xuất trước : ( LAST IN FIRST OUT - LIFO ) là nguyên vật liệu
xuất ra trước tính theo giá của lần nhập sau cùng trước khi xuất tương ứng với số lượng
của nó và lần lượt tính ngược lên theo thời gian nhập.
Giá thực tế của h2 xuất kho = ∑ giá thực tế của h2 từng lần xuất
*Phương pháp bình quân gia quyền : là vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định đơn giá
bình quân ( ĐGBQ ) của nguyên vật liệu tồn và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho.
Trị giá h2 tồn đầu kỳ + trị giá h2 nhập trong kỳ
ĐGBQ =
Số lượng h2 tồn đầu kỳ + số lượng h2 nhập trong kỳ
Trị giá h2 xuất trong kỳ = Số lượng h2 xuất trong kỳ * ĐGBQ
Ví dụ :
Nội dung
Số Ngày SLG ĐG TIỀN SLG ĐG TIỀN SLG ĐG TIỀN
SD đầu T2 200 2.000 400.000
7 01/2 Mua vào 500 2.100 1.050.000
5 05/2 Xuất ra - 300
8 10/2 Mua vào 300 2.050 615.000
9 15/2 Xuất ra - 400
Cộng 800 1.665.000 700 ?
SD cuối T2 300 ?
Chứng từ NHẬP XUẤT TỒN
1/ Phương pháp thực tế đích danh :
Biết rằng vật liệu xuất ra trong ngày 05 gồm 150kg thuộc số tồn đầu tháng, 150kg thuộc
số nhập trong ngày 01, còn vật liệu xuất ra trong ngày 15 gồm có 250 thuộc số nhập
ngày 01 và 150 kg thuộc số nhập ngày 10.
Trị giá vật liệu xuất kho trong tháng :
(150*2.000+150*2.100) + ( 250*2.100+150*2.050 ) = 1.447.500
2/ Phương pháp FIFO :
Trị giá vật liệu xuất kho trong tháng :
(200*2.000+100*2.100) + ( 400*2.100) = 1.450.000
3/ Phương pháp LIFO :
Trị giá vật liệu xuất kho trong tháng :
(300*2.100) + ( 300*2.050+100*2.100 ) = 1.455.000
4/ Phương pháp bình quân giá quyền :
ĐGBQ = ( 200*2.000+1.665.000)/( 200+800 ) = 2.065đ/kg
Trị giá vật liệu xuất : 2.065*700 = 1.445.500đ
- Tính giá xuất kho cho DN áp dụng pp kiểm kê định kỳ : có 4 phương pháp :
+ Phương pháp tính theo giá đích danh : phải chỉ ra được vật liệu tồn kho cuối tháng
thuộc lần nhập nào để xác định tri giá vật liệu tồn kho cuối tháng từ đó xác định giá vật
liệu xuất trong tháng.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước : ( FIRST IN FIRST OUT - FIFO ) là vật liệu còn
lại cuối tháng được tính theo gái của lần nhập cuối cùng của tháng va lần lượt tính ngược
lên.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước : ( LAST IN FIRST OUT - LIFO ) là vật liệu còn
lại cuối tháng được tính theo giá theo thứ tự từ số vật liệu có mặt tại kho trước nhất trở đi.
+ Phương pháp bình quân gia quyền : tương tự như pp kê khai thường xuyên
Làm lại ví dụ trên.
2.2/ Giá hạch toán :
- Bên cạnh giá thực tế, đơn vị có thể sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết ( ghi
trên phiếu nhập, phiếu xuất và sổ chi tiết ) để đáp ứng nhu cầu hạch toán kịp thời.
- Giá hạch toán là giá quy ước để sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp, có thể
sử dụng giá thành kế hoạch hay giá hóa đơn ( bán buôn ) để là giá hạch toán.
- Giá hạch toán được sử dụng ổn định ít nhất là 1 chu kỳ kế toán ( 1 năm )
- Nếu sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết thì cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh
giá hạch toán về giá thực tế :
Giá thực tế = Giá hạch toán * Hệ số chênh lệch giá
Hệ số chênh lệch giá = ( Giá ttế vật liệu tồn Đkỳ + giá ttế vật liệu nhập trg kỳ )
( Giá htoán vật liệu tồn Đkỳ + Giá htoán vật liệu nhập trg kỳ )
Giá thực tế vật liệu xuất = Giá hạch toán * hệ số giá ( C/thức bình quân gia quyền )
-Hệ số giá vật liệu có thể tính cho từng nhóm vật liệu hay từng thứ vật liệu.
Ví dụ : Vật liệu chính A tồ kho đầu kỳ 1.000kg với giá 12.000đ/kg
Trong kỳ nhập kho 4.000kg *10.500đ/kg
Vật liệu chính A xuất kho trong kỳ 3.500kg, đơn vị có sử dụng giá hạch toán cho hạch
toán chi tiết vật liệu chính A là 10.000đ/kg. Kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất theo
phương pháp bình quân gia quyền :
Hệ số giá = (1.000*12.000 + 4.000*10.500) / ( 1.000*10.000+4.000*10.000) = 1,08
Giá thực tế vật liệu xuất = 3.500*10.000*1,08 = 37.800.000
Thực hành tính giá nguyên vật liệu, CCDC
Kiểm tra định kỳ
III/ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ :
1/Chứng từ sử dụng:
- Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi tiết gồm phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn,
biên bản kiểm nghiệm vật tư, các chứng từ thể hiện các chi phí thu mua, thuế phải nộp
cho vật liệu nhập, phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng ...
2/Sổ kế toán chi tiết vật liệu, CCDC:
( Vẽ các mẫu sổ chi tiết của vật tư, hàng hoá, CCDC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tên vật liệu, loại hàng: .......... Đvt: ..............
Số hiệu Ngày Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền
TỒN CUỐI KỲNHẬP KHO XUẤT KHO
Đơn giá
Chứng từ
Diễn giải
Lưu ý:
- Việc hạch toán chi tiết được tiến hành đồng thời ở 2 nơi kho và phòng kế toán. Số liệu
hạch toán ở 2 nơi này phải được đối chiếu thường xuyên để đảm bảo phản ánh chính xác.
-Việc hạch toán chi tiết phải theo từng loại vật liệu và sử dụng đơn vị đo lường hiện vật và
giá trị.
3/ Phương pháp hạch toán chi tiết :
a/ Phương pháp thẻ song song :
* Đặc điểm :
- Thủ kho hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu số lượng trên thẻ kho, thẻ kho được mở cho
từng loại vật liệu có trong kho.
- Kế toán : hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu số lượng và giá trị trên thẻ chi tiết vật liệu, thẻ
chi tiết được mở tương ứng với thẻ kho nghĩa là thẻ kho mở theo từng vật liệu thì thẻ chi
tiết cũng mở theo từng loại vật liệu.
* Nội dung :
- Thủ kho : hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ để ghi số lượng nhập, xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số lượng tồn trên thẻ kho.
- Kế toán : Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do thủ kho
chuyển đến ghi số lượng và giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất vào thẻ
chi tiết, cuối tháng tính ra số lượng và giá trị tồn kho trên từng thẻ chi tiết. Số lượng tồn
trên thẻ chi tiết được đối chiếu với số lượng nguyên vật liệu tồn trên từng thẻ kho tương
ứng.
* Nhược :
- Công việc ghi chép và đối chiếu dồn vào cuối tháng, thường gây chậm trễ cho việc lập
báo cáo.
- Có sự trùng lặp giữa thủ kho và kế toán trong việc hạch toán số lượng vật liệu.
b/ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
Là bước cải tiến phương pháp thẻ song song nhưng vẫn chưa khắc phục nhược điểm cơ
bản của thẻ song song ( công việc dồn vào cuối tháng )
- Thủ kho : giống phương pháp trên
- Kế toán : sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu số lượng
và giá trị việc ghi chép trên sổ đối chiếu luân chuyển được tiến hành 1 lần vào cuối tháng
( ghi theo số tổng cộng ) số lượng tồn của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên sổ đối
chiếu luân chuyển được đối chiếu với số lượng tồn trên thẻ kho.
c/ Phương pháp sổ số dư :
Khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên : tránh sự trùng lắp trong hạch toán của
thủ kho và kế toán, tăng cường việc kiểm tra đối chiếu số liệu và tổng hợp số liệu trong
kỳ tránh dồn vào cuối kỳ -> lập báo cáo kịp thời.
- Thủ kho : vẫn dùng thẻ kho hạch toán chi tiết về số lượng từng loại vật liệu, định kỳ 3
hay 5 ngày, thủ kho phân loại chứng từ theo nhóm vật liệu và lập phiếu giao nhận chứng
từ để bàn giao chứng từ cho kế toán. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng tồn trên thẻ
kho để ghi vào sổ số dư do kế toán chuyển đến.
- Kế toán : định kỳ 3 hay 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và
ký vào phiếu giao nhận chứng tư và nhận chứng từ về phòng kế toán, kế toán sử dụng giá
hạch toán để tính ra thành tiền các chứng từ và tổng hợp theo nhóm vật liệu để ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kế toán ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật
liệu.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào giá hạch toán và số lượng vật liệu tồn trên sổ số dư ( do
thủ kho ghi ) để tính ra giá trị của vật liệu tồn trên sổ số dư và tổng hợp theo nhóm vật
liệu trên sổ số dư, số liệu này được dùng để đối chiếu với số liệu trên bảng nhập xuất tồn.
IV/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1/ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên :
1.1. Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 152 " Nguyên liệu, vật liệu " : phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
TK 152 " Nguyên liệu, vật liệu "
-Trị giá thực tế NVL nhập kho
-Trị giá NVL thừa phát hiện trong kiểm
kê
SD : Trị giá thực tế NVL tồn kho
- Khoản chiết khấu thương mại NVL khi
mua được hưởng.
- Trị giá NVL trả lại cho người bán hoặc
được giảm giá hàng mua.
- Trị giá thực tế NVL xuất kho
- Trị giá NVL thiếu phát hiện trong kiểm
kê.
Doanh nghiệp có thể tổ chức các tài khoản cấp 2 của TK 152 để hạch toán theo nhóm
nguyên vật liệu.
- Tài khoản 153 " Công cụ dụng cụ ": phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp
TK 153 " Công cụ dụng cụ "
- Trị giá thực tế CCDC nhập kho
- Trị giá trị CCDC thừa phát hiện trong
kiểm kê.
SD : Trị giá thực tế CCDC tồn kho
- Khoản chiết khấu thương mại CCDC
khi mua được hưởng.
- Trị giá CCDC trả lại cho người bán
hoặc được giảm giá hàng mua.
- Trị giá thực tế CCDC xuất kho
- Trị giá CCDC thiếu phát hiện trong
kiểm kê.
Tài khoản 153 có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK 1531 " Công cụ dụng cụ " : phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại
CCDC.
+ TK 1532 " Bao bì luân chuyển " : phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các
loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất, kinh
doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
+ TK 1533 " Đồ dùng cho thuê ": phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại
CCDC doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào TK này những CCDC
DN mua về với mục đích cho thuê, trường hợp không phân biệt được thì hạch toán vào
TK 1531.
- Tài khoản 151" Hàng mua đang đi đường " : phản ánh giá trị của nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, hàng hóa doanh nghiệp mua nhưng chưa về nhập kho.
TK 151 " Hàng mua đang đi đường "
- Trị giá hàng mua đang đi đường, chưa
về nhập kho.
SD : Trị giá hàng đã mua những còn
đang đi đường chưa về nhập kho.
- Trị giá hàng đi đường đã nhập kho.
- Các tài khoản khác có liên quan : TK 331, TK 141, 111, 112 ...
1.2.Kế toán tình hình nhập xuất nguyên vật liệu :
b1/ Nhập nguyên vật liệu từ nguồn mua ngoài :
- TH1 : Nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về :
Kế toán căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho để phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập
kho
+ Nếu NVL mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 111/112/141/331/ ...
+ Nếu NVL mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 152:
Có TK 111/112/141/331/ ...
Căn cứ vào các chứng từ phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, hạch
toán :
Nợ TK 152:
Nợ TK 133 ( Trường hợp NVL mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Có TK 111/112/141/331...
- TH2 : Nguyên vật liệu về, hóa đơn chưa về :
Trong tháng kế toán lưu phiếu nhập vào hồ sơ hàng chưa có hóa đơn để theo dõi, chờ khi
hóa đơn về sẽ căn cứ vào phiếu nhập và hóa đơn để ghi sổ như TH1.
Nếu cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về kế toán dùng giá tạm tính để ghi sổ
Tháng sau hóa đơn về, kế toán sẽ điều chỉnh giá tạm tính theo giá hóa đơn :
+ Giá hóa đơn = Giá hạch toán : kế toán ghi số và ngày của hóa đơn vào sổ
+ giá hóa đơn ≠ giá hạch toán : kế toán sửa sổ ( dùng bút đỏ để xóa giá hạch toán và ghi
lại theo giá hóa đơn )
- TH3 : Hóa đơn về, nguyên vật liệu chưa về :
Doanh nghiệp đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì số NVL trong hóa đơn thuộc
quyền sở hữu của DN. Trong tháng kế toán lưu hóa đơn vào hồ sơ hàng mua đang đi
đường để theo dõi chờ NVL về sẽ căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập để ghi sổ.
Nếu cuối tháng NVL vẫn chưa về kế toán căn cứ vào hóa đơn để phản ánh giá trị NVL
vào tài khoản 151 " Hàng mua đang đi đường ":
Nợ TK 151:
Nợ TK 133 ( Trường hợp NVL mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Có TK 111/112/141/331...
Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về nhập kho, kế toán căn cứ vào hóa đơn và phiếu
nhập để ghi :
Nợ TK 152:
Có TK 151:
- Trường hợp có chênh lệch thừa, thiếu trong khâu mua kế toán căn cứ vào biên bản kiểm
nghiệm vật tư để phản ánh chênh lệch thừa, thiếu theo từng nguyên nhân :
+ Thiếu :
Thiếu do hao hụt trong định mức : tính vào giá thực tế NVL
Nợ TK 152
Có TK 111/112/331...
Thiếu chưa rõ nguyên nhân : hạch toán vào TK 1381 " Tài sản thiếu chờ xử lý"
Nợ TK 1381
Có TK 111/112/331...
Thiếu do người áp tải hàng chịu trách nhiệm bồi thường
Nợ TK 1388
Nợ TK 334
Có TK 331
Thiếu do bên bán gởi hàng thiếu : báo cho bên bán và DN chỉ thanh toán theo giá
trị hàng thực nhập
+ Thừa :
Thừa do bên bán giao hàng thừa : nếu không đồng ý mua số hàng thừa thì báo cho
bên bán biết số hàng thừa. Trong thời gian giữ hộ hạch toán vào TK ngoài bảng :
Nợ TK 002 " Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công "
Thừa chưa xác định nguyên nhân :
Nợ TK 152 - Giá trị NVL nhập kho
Nợ TK 133 (Trường hợp NVL mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Có TK 331 - Giá thanh toán theo hóa đơn
Có TK 3381 - Giá trị NVL thừa
b2/ Nhập nguyên vật liệu từ nguồn thuê ngoài gia công chế biến :
Kế toán sử dụng TK 154 để phản ánh quá trình thuê ngoài gia công chế biến.
- Khi xuất NVL đưa đi gia công, chế biến ghi :
Nợ TK 154 - Giá thực tế xuất kho NVL giao gia công
Có TK 152:
- Chi phí phát sinh do thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển NVL đi giao gia
công và nhận NVL về nhập kho :
Nợ TK 154:
Nợ TK 133 ( Nếu có )
Có TK 111/112/331/141...
- Khi nhập lại kho số NVL thuê ngoài gia công, chế biến xong, hạch toán :
Nợ TK 152:
Có TK 154:
b3/ Nhập nguyên liệu vật liệu từ quá trình tự chế biến :
Kế toán sử dụng TK 154 để phản ánh quá trình tự chế nguyên vật liệu
- Khi xuất NVL để tự chế biến ghi :
Nợ TK 154 - Giá thực tế xuất kho NVL giao gia công
Có TK 152:
- Chi phí phát sinh trong quá trình chế biến :
Nợ TK 154:
Có TK 334/214...
- Khi nhập lại kho số NVL đã tự chế :
Nợ TK 152:
Có TK 154:
b4/ Nhận nguyên liệu vật liệu do nhận vốn góp liên doanh :
Nợ TK 152 - Giá do hội đồng thẩm định giá xác định
Có TK 411:
b5/ Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 621 - Trị giá NVL xuất dùng để trực tiếp SX sản phẩm
Nợ TK 623 - Trị giá nhiên liệu, vật liệu phục vụ xe và máy thi công
Nợ TK 627 - Trị giá NVL xuất phục vụ SX ( dùng cho phân xưởng )
Nợ TK 641 - Trị giá NVL xuất dùng phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 - Trị giá NVL xuất dùng phục vụ quản lý DN
Có TK 152:
b6/ Xuất nguyên liệu, vật liệu để trao đổi ( bán )
Nợ TK 632:
Có TK 152 - Giá thực tế NVL xuất để trao đổi
b7/Nguyên liệu, vật liệu thừa, thiếu phát hiện trong kiểm kê
Kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê để phản ánh chênh lệch phát hiện trong kiểm kê và
theo từng nguyên nhân để ghi sổ.
- Thiếu :
+ Thiếu do hao hụt trong phạm vi cho phép ( Hao hụt trong định mức )
Nợ TK 632:
Có TK 152:
+ Thiếu chưa xác định rõ nguyên nhânphải chờ xử lý :
Nợ TK 1381:
Có TK 152:
+ Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định ghi :
Nợ TK 111 - Nếu người phạm lỗi nộp tiền bồi thường
Nợ TK 1388 - Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi
Nợ TK 334 - Trừ vào lương của người phạm lỗi
Nợ TK 632 - Phần giá trị hao hụt mất mát NVL còn lại tính vào giá vốn
Có TK 1381
- Thừa
+ Thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 152:
Có TK 3381:
+ Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản xử lý hạch toán
Nợ TK 3381
Có các tài khoản có liên quan ( TK 152/ 111 ... )
c/ Kế toán tình hình nhập xuất công cụ dụng cụ :
* Kế toán nhập CCDC tương tự kế toán nhập NVL ( Thay TK 152 bằng TK 153 )
* Kế toán xuất công cụ dụng cụ :
- Đối với CCDC có giá trị nhỏ, phân bổ 1 lần :
Nợ TK 623/627/641/642...
Có TK 153:
- Nếu giá trị CCDC lớn sử dụng cho nhiều kỳ SXKD hoặc xuất dùng bao bì luân chuyển
phải phân bổ dần vào chi phí sxkd, khi xuất dùng hạch toán :
Nợ TK 142 - Nếu CCDC có thời gian sử dụng dưới 1 năm
Nợ TK 242 - Nếu CCDC có thời gian sử dụng trên 1 năm
Có TK 153:
Khi phân bổ CCDC cho từng kỳ kế toán :
Nợ TK 623/627/641/642...
Có TK 142:
Có TK 242:
- Đối với CCDC cho thuê
+ Khi xuất kho CCDC cho thuê :
Nợ TK 142:
Nợ TK 242:
Có TK 153:
+ Phân bổ giá trị CCDC cho thuê vào chi phí
Nợ TK 627:
Có TK 142/242
+ Đối với DN nộp thuế GTGT theo pp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu về cho thuê
CCDC ghi :
Nợ TK 111/112/131...
Có TK 511:
Có TK 3331:
+ Nhận lại CCDC cho thuê :
Nợ TK 1533
Có 142/242 - Giá trị còn lại chưa tính vào chi phí sxkd.
2/ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
a/ Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 151,152,153 sử dụng chỉ phản ánh giá trị tồn
TK 151/152/153
- Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi
đường, NVL, CCDC tồn kho cuối
kỳ
SD : Trị giá của hàng tồn kho
- Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi
đường, NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
- Tài khoản 611 " Mua hàng " phản ánh chi phí trong quá trình mua đồng thời xác định trị
giá hàng xuất trong kỳ
TK 611
- Số kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu
kỳ
- Giá trị hàng mua vào trong kỳ
- Chiết khấu, giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại cho người bán
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
- Giá trị hàng xuất kho trong kỳ
b/ Trình tự hạch toán :
- Đầu kỳ, kế toán căn cứ trị giá thực tế tồn kho của hàng mua đang đi đường, NVL,
CCDC kết chuyển sang tài khoản 611
Nợ TK 611:
Có TK 151, 152, 153
- Trong kỳ, khi mua NVL, CCDC sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh là đối
tượng chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ
khác :
Nợ TK 611:
Nợ TK 133:
Có TK 331/111/112...
- Khi mua NVL, CCDC sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT, hoặc là đối tượng chịu thuế GTGT theo PP trực tiếp, căn cứ vào
chứng từ đối với hàng mua :
Nợ TK 611:
Có TK 331/111/112...
- Trường hợp DN được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá NVL, CCDC được chấp
nhận hay DN trả lại NVL, CCDC cho người bán :
Nợ TK 111/112/331:
Có TK 611:
Có TK 133 ( Nếu có )
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán phải xác định trị giá thực tế của
hàng mua đang đi đường, NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ, hạch toán :
Nợ TK 151, 152, 153:
Có TK 611:
- Xác định trị giá NVL, CCDC xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ ghi :
Nợ TK 621/627/641/642/142/242...
Có TK 611
3/ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và Bảng phân bổ vật liệu :
ĐƠN VỊ : Mẫu số S11-DN
Địa chỉ : ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tài khoản : ..........
Tháng .......... Năm ..........
Tên quy cách
vật liệu, CCDC Số lượng Thành tiền Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền
TỔNG CỘNG A
TỒN CUỐI KỲ
STT
TỒN ĐẦU KỲ NHẬP TRONG KỲ XUẤT TRONG KỲ
Ngày ..... tháng ..... năm .....
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CCDC
GHI CÓ TK
GHI NỢ TK
-TK 621
+ SPA
+ SPB ...
-TK 627
+ PX1
+ PX2 ...
-TK 641
-TK 642
- TK 142
- TK 242
.....
CỘNG A
TỔNG CỘNG152 VLC 152VLP 153 ...
4/Kế toán dự phòng giảm nguyên vật liệu:
a/Khái niệm:
Việc ghi giảm giá trị của nguyên vật liệu do nguyên vật liệu bị hư hỏng, lỗi thời,
giảm giá ...cho sát với giá thị trường gọi là việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật
liệu. Điều này phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị
thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu nhằm bù đắp các khoản thiệt hại có
thể xảy ra do trong quá trình tồn kho nguyên vật liệu bị giảm giá đồng thời cũng để
phản ánh giá trị thực của tài sản này trong doanh nghiệp khi lập BCTC vào cuối niên
độ kế toán.
b/Phương pháp lập dự phòng:
Theo chuẩn mực kể toán Việt Nam: Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
của chúng.
Cụ thể:
*Giá trị thuần của nguyên vật liệu tồn kho = Giá bán ước tính của nguyên vật liệu
trong kỳ SXKD bình thường – Chi phí ước tính để hoàn thành cho việc bán chúng.
= x -
c/Phương pháp kế toán:
-Tài khoản sử dụng: TK159-“Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
-Cuối niên độ kế toán, lần đầu tiên thực hiện trích lập dự phòng giảm giá thì số trích
lập được đưa vào TK632- Giá vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho), ghi:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán:
Có TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Sang các năm sau, vào cuối niên độ kế toán, nếu số dự phòng giảm giá phải lập năm
nay lớn hơn số đã lập năm trước, thì số chênh lệch lớn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán:
Có TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Cuối niên độ kế toán, nếu số dự phòng giảm giá phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập
năm trước, thì số chênh lệch được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mức lập dự
phòng giảm
giá NVL
Giá trị thuần
có thể thực
hiện được
của NVL
Giá gốc của
nguyên vật
liệu cần lập
dự phòng
Số lượng
NVL đủ điều
kiện lập dự
phòng
Có TK 632-Giá vốn hàng bán .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ktdn1_2_chuong_dau_p1_7889.pdf