Kế toán, kiểm toán - Chương 5: Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
Hạn chế nhiều nguồn lực
Ví dụ: Công ty A chuyên sản xuất giày bào hộ lao động, hiện đang
sản xuất 2 loại sản phẩm chính là giày BHLĐ cho nam và nữ.
Thông tin về sản xuất sản phẩm trong tháng của công ty như sau:
Chỉ tiêu Giày BHLĐ nam Giày BHLĐ nữ
Tổng số ca máy có thể huy động 100
Lượng nguyên liệu có thể thu mua 24.000
Số SP tính cho mỗi ca máy 600 900
Số nguyên liệu sử dụng/SP 0,5 0,4
Giá bán sản phẩm 50 40
Biến phí đơn vị 30 25
Lượng tiêu thụ tối đa 30.000 -
Công ty nên sản xuất bao nhiêu cho mỗi loại sản phẩm?
8 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 744 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế toán, kiểm toán - Chương 5: Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4/18/2014
1
Chương 5
THÔNG TIN THÍCH HỢP
CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Chương 4
nói gì?
4
Ứng dụng của việc
sử dụng thông tin
thích hợp để ra QĐ
1
Quyết định kinh
doanh ngắn hạn
3
Tại sao phải sử
dụng thông tin
thích hợp
2
Thông tin thích
hợp cho việc ra
quyết định NH
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
I. Thông tin thích hợp cho việc ra QĐ
Quyết định kinh doanh ngắn hạn
Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
Sự cần thiết phải sử dụng thông tin thích hợp
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
4/18/2014
2
1.1. Quyết định kinh doanh ngắn hạn
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Ra quyết định là một khâu chức năng trong quá trình quản lý
Lập kế hoạch
Thực hiện
Kiểm tra
Đánh giá Ra quyết định
1.1. Quyết định kinh doanh ngắn hạn
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Ra quyết định là việc làm mang tính thường xuyên trong quá
trình SXKD để lựa chọn phương án có lợi nhất
Các tình huống ra quyết định điển hình trong ngắn hạn:
Dừng hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng
Nên tự sản xuất hay mua ngoài một loại phụ tùng
Nên nhận hay từ chối một đơn hàng đặc biệt
Kéo dài sản xuất đến khâu nào
Quyết định KD ngắn hạn thường không đòi hỏi vốn đầu tư
lớn và liên quan đến một kỳ kế toán (<1 năm).
1.2. Tiêu chuẩn ra quyết định KD ngắn hạn
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Lợi nhuận (doanh thu cao nhất hoặc chi phí thấp nhất)
Các tiêu chuẩn khác: vận dụng khi khó khăn trong xác định
DT, CP hoặc LN tương đương giữa các phương án
Nguyên tắc lựa chọn: dựa trên phần chênh lệch của DT hoặc
CP ước tính
Chênh lệch về DT, CP được coi là thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định
Thông tin thích hợp phải thỏa mãn các điều kiện:
Có sự sai khác giữa các phương án được lựa chọn
Liên quan đến tương lai
Có những thông tin thích hợp trong trường hợp này nhưng
không thích hợp trong trường hợp khác
4/18/2014
3
1.3. Phân tích thông tin thích hợp để ra QĐ
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Gồm 4 bước:
Tập hợp tất cả các thông tin về doanh thu, chi phí liên
quan đến các phương án được xem xét
Loại bỏ các chi phí không thể tránh được (chi phí chìm) ở
tất cả các phương án được xem xét
Loại bỏ các khoản doanh thu, chi phí giống nhau ở các
phương án được xem xét
Những khoản doanh thu, chi phí còn lại là thông tin thích
hợp để ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu
1.4. Mục đích của phân tích TT thích hợp
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Tại vì:
Giảm thiểu được thời gian và chi phí cho việc thu thập,
tính toán, xử lý và trình bày thông tin
Tránh được các sai sót đáng tiếc
Trong nhiều trường hợp các thông tin sẵn có thường
không đủ để lập một báo cáo hoạt động dự kiến theo cách
hoàn chỉnh và đầy đủ
Tận dụng thời cơ để ra quyết định nhanh chóng và chính
xác
II. Các ứng dụng của sử dụng thông
tin thích hợp cho việc ra quyết định
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
4/18/2014
4
2.1. Quyết định loại bỏ sản phẩm hay không
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Ví dụ: Xem xét 3 loại SP chính của Công ty Giày Á châu, gồm:
giày thể thao, dép sandal, và dép siêu nhẹ. Thông tin về DT, CP
của mỗi sản phẩm trong tháng 2/2011 như sau (ĐVT: tr.đ).
Chỉ tiêu Tổng Các sản phẩm
Giày Sandal Siêu nhẹ
Doanh thu 2.500 1.250 750 500
Biến phí 1.050 500 250 300
Số dư đảm phí 1.450 750 500 200
Định phí 1.250 590 380 280
- Tiền lương 500 295 125 80
- Quảng cáo 150 10 75 65
- Dụng cụ phân bổ 20 5 5 10
- Khấu hao TSCĐ 80 30 25 25
- Thuê nhà kho, cửa hàng 200 100 60 40
- Chi phí quản lý chung 300 150 90 60
Lợi nhuận 200 160 120 (80)
2.1. Quyết định loại bỏ sản phẩm hay không
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Biết rằng:
Lao động trực tiếp sản xuất nghỉ không lương nếu sản phẩm
bị loại bỏ
Lao động bán hàng và cán bộ quản lý sẽ được bố trí vào các
công việc khác
Nếu SP không được sản xuất thì CP quảng cáo sẽ không mất
Các khoản định phí như dụng cụ, khấu hao TSCĐ, thuê kho và CP
quản lý chung đã được phân bổ từ trước nên DN vẫn phải gánh
chịu dù không tiếp tục sản xuất sản phẩm.
2.1. Quyết định loại bỏ sản phẩm hay không
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Giả sử loại bỏ dép siêu nhẹ:
Chỉ tiêu Định phí (Tr.đ) Không tránh
được
Tránh được
Tiền lương 80 80
Quảng cáo 65 65
Dụng cụ phân bổ 10 10
Khấu hao TSCĐ 25 25
Thuê nhà kho, cửa hàng 40 40
Chi phí quản lý chung 60 60
Cộng 280 135 145
Công ty có nên loại bỏ sản phẩm dép siêu nhẹ???
4/18/2014
5
2.2. Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Ví dụ: Công ty Giày Á châu hiện đang tự sản xuất 800.000 đôi đế
giày mỗi năm. Bộ phận kế toán của công ty báo cáo tình hình chi
phí của việc sản xuất đế giày trong năm trước như sau:
Chỉ tiêu 1 đôi
(nđ)
800.000 đôi
(nđ)
Chi phí NVL trực tiếp 3,0 2.400.000
Chi phí nhân công trực tiếp 2,0 1.600.000
Biến phí sản xuất chung 0,5 400.000
Tiền lương chuyên gia 0,5 400.000
Khấu hao TSCĐ 2,5 2.000.000
Phân bổ CP chung của công ty 2,0 1.600.000
Cộng 10,5 8.400.000
2.2. Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Một nhà cung cấp bên ngoài đã chào hàng với công ty là sẽ đảm bảo cung cấp
đủ 800 nghìn đôi đế giày mỗi năm với chất lượng tương đương nhưng chỉ với
giá 9 nghìn đồng/đôi. Công ty có nên dừng sản xuất đế giày để mua từ nhà cung
cấp này hay không?
Chỉ tiêu Mua ngoài Tự sản xuất
Chi phí NVL trực tiếp 0 2.400.000
Chi phí nhân công trực tiếp 0 1.600.000
Biến phí sản xuất chung 0 400.000
Tiền lương chuyên gia 0 400.000
Khấu hao TSCĐ
Phân bổ CP chung của công ty
Chi phí mua ngoài (800.000*9 ngđ) 7.200.000
Tổng chi phí 7.200.000 4.800.000
Chênh lệch 2.400.000
2.3. Quyết định nhận đơn đặt hàng đặc biệt
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Ví dụ: Công ty Giày Á châu hiện đang gặp khó khăn trong SX và mới
nhận được một đề nghị từ công ty Hunsan về việc sản xuất 1.000 đôi
giày thể thao với giá 177 ngàn đồng/đôi và hẹn sau 1 tháng phải giao
hàng. Giá bán thông thường trên thị trường của loại giày này là 249
ngàn đồng/đôi và chi phí sản xuất của nó là 182 ngàn đồng/đôi, cụ thể
như sau:
CP nguyên liệu trực tiếp : 86 ngđ
CP lao động trực tiếp : 46 ngđ
CP sản xuất chung : 50 ngđ
Tỷ lệ biến phí trong chi phí SX chung là có là 40%. Đơn đặt hàng này
không làm thay đổi các chi phí chung và chi phí cố định của công ty.
Lợi nhuận thuần của công ty sẽ như thế nào nếu chấp nhận đơn đặt
hàng này?
4/18/2014
6
2.4. Quyết định sử dụng nguồn lực hạn chế
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Hạn chế một nguồn lực
Ví dụ: Có số liệu giả định về tình hình sản xuất bóng đèn của một
Công ty như sau:
Chỉ tiêu Bóng tròn Bòng dài
Tổng số giờ máy huy động 1.000
Số SP tính cho mỗi giờ máy 60 30
Giá bán sản phẩm 20 40
Biến phí đơn vị 12 25
Công ty nên tập trung sản xuất bóng tròn hay bóng
dài, tại sao?
2.4. Quyết định sử dụng nguồn lực hạn chế
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Hạn chế nhiều nguồn lực
Ví dụ: Công ty A chuyên sản xuất giày bào hộ lao động, hiện đang
sản xuất 2 loại sản phẩm chính là giày BHLĐ cho nam và nữ.
Thông tin về sản xuất sản phẩm trong tháng của công ty như sau:
Chỉ tiêu Giày BHLĐ nam Giày BHLĐ nữ
Tổng số ca máy có thể huy động 100
Lượng nguyên liệu có thể thu mua 24.000
Số SP tính cho mỗi ca máy 600 900
Số nguyên liệu sử dụng/SP 0,5 0,4
Giá bán sản phẩm 50 40
Biến phí đơn vị 30 25
Lượng tiêu thụ tối đa 30.000 -
Công ty nên sản xuất bao nhiêu cho mỗi loại sản phẩm?
2.4. Quyết định sử dụng nguồn lực hạn chế
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Hạn chế nhiều nguồn lực
Bước 1: Xác định hàm mục tiêu
Số dư đảm phí = ∑(Giá bán –CPBĐ đơn vị) * Số lượng Max
Gọi X, Y là số lượng giày ủng BHLĐ của nam và nữ
Số dư đảm phí = (50 – 30)X + (40 – 25)Y ---> Max
Bước 2: Xác định các điều kiện ràng buộc (hạn chế)
Giờ máy: X/600 + Y/900 ≤ 100 (1)
Nguyên liệu: 0,5X + 0,4Y ≤ 24.000 (2)
Lượng bán: X ≤ 30.000 (3)
4/18/2014
7
2.4. Quyết định sử dụng nguồn lực hạn chế
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Hạn chế nhiều nguồn lực
Bước 3: Xác định vùng sản xuất khả thi
30.000
48.000
60.000
0 50.000 60.000
x = 30.000
x/600 + y/500 = 100
0.5x + 0.4y = 24.000
2.4. Quyết định sử dụng nguồn lực hạn chế
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Hạn chế nhiều nguồn lực
Bước 4: Xác định điểm kết hợp sản xuất tối ưu
Điểm
kết hợp
SX
Số sản phẩm SX SDĐP = 20X + 15Y max (ngđ)
X Y 20X 15Y SDĐP
1 0 0 0 0 0
2 30.000 0 600.000 0 600.000
3 30.000 22.500 600.000 337.500 937.500
4 24.000 30.000 480.000 450.000 930.000
5 0 50.000 0 750.000 750.000
2.5. Quyết định kéo dài SX đến khâu nào
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Ví dụ: Quy trình chế biến tại xưởng gỗ Hòa Bình như sau:
Nên kéo dài sản xuất đến khâu nào?
Dựa vào đâu để ra quyết định?
4/18/2014
8
2.5. Quyết định kéo dài SX đến khâu nào
TS. Trần Quang Trung - Khoa Kế toán và QTKD (HUA)
Ví dụ: Số liệu giả định về sản xuất sản phẩm tại xưởng gỗ Hòa
Bình như sau (ĐVT: triệu đồng):
Chỉ tiêu Gỗ thanh Tủ tường
Doanh thu bán gỗ thanh 600
Chi phí phân bổ cho gỗ thanh 500
Doanh thu bán tủ tường 900
Chi phí tăng thêm để làm tủ tường 200
Lợi nhuận 100 ???
Công ty có nên sản xuất tủ tường để bán thay vì bán gỗ thanh???
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktqt_chap05_117.pdf