Theo điều kiện này người bán phải ký hợp đồng
vận chuyển, trả giá cước phí vận chuyển để chở
hàng đến cảng đích, xin giấy phép xuất khẩu, làm
đủ các thủ tục hải quan cần thiết cho việc xuất khẩu
hàng hoá, chịu rủi ro và phí tổn.
Người mua nhận hàng và trả tiền khi có hoá
đơn, nhận hàng được giao tại cảng bốc hàng và
chịu mọi phí tổn có liên quan đến hàng kể từ khi
hàng được giao. Người mua cần lưu ý rằng theo
điều kiện CIF, người bán chỉ phải mua bảo hiểm với
phạm vi tối thiểu, nếu người mua muốn được bảo
hiểm với phạm vi rộng hơn thì phải có sự thoả
thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua bảo
hiểm.
52 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2377 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán, kiểm toán - Chương 2: Kế toán lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh xuất - Nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2
Kế toán lưu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh xuất - nhập khẩu
2.1. Những vấn đề chung về kế toán trong các
doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm kinh doanh xuất nhập
khẩu
2.1.1.1. Khái niệm:
Hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu là hoạt
động mua bán hàng hóa giữa thương nhân việt
Nam với thương nhân nước ngoài theo hợp đồng
mua bán hàng hóa bao gồm cả hoạt động tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, và chuyển khẩu hàng
hóa.
Hoạt động kinh doanh xất nhập khẩu là một bộ
phận của lĩnh vực lưu thông hàng hóa, là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế với
chức năng tổ chức lưu chuyển hàng hóa giữa trong
nước và ngoài nước.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh xuất, nhập khẩu:
- Đặc điểm về thời gian lưu chuyển hàng hóa: xuất nhập
khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hóa
trong nước
- Đặc điểm hàng hóa: Hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm nhiều
loại, trong đó hàng hóa xuất khẩu là những hàng hóa có thế mạnh
trong nước, còn hàng hóa nhập khẩu là các mặt hàng nguyên vật
liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất và hàng tiêu dùng mà trong
nước chưa đáp ứng được nhu cầu
- Đặc điểm về thời điểm giao nhận hàng hóa và thời
điểm thanh toán: Thời điểm giao nhận hàng hóa và thời điểm
thanh toán thường cách xa nhau.
- Phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán chủ yếu là
phương thức thanh toán LC, ngoài ra còn có phương thức chuyển
tiền, phương thức ghi sổ hay mở tài khoản.
- Đặc điểm về tập quán kinh doanh và pháp luật: Hai bên
mua bán có quốc tịch khác nhau, tập quán khác nhau. Do vậy phải
tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quan kinh doanh của từng
nước và luật thương mại quốc tế.
2.1.2 Phương thức xuất nhập khẩu
2.1.2.1. Phương thức nhập khẩu hàng hóa:
- Phương thức nhập khẩu hàng hóa trực tiếp: Đơn vị
nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, trực
tiếp giao nhận và thanh toán tiền hàng với người bán
nước ngoài.
- Phương thức nhập khẩu ủy thác: Nhập khẩu thông
qua 1 đơn vị khác. Bên giao ủy thác là người sử dụng
dịch vụ ủy thác còn bên nhận ủy thác là người cung cấp
dich vụ và hưởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký.
2.1.2.2. Phương thức xuất khẩu hàng hóa:
- Phương thức xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị xuất khẩu
trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, trực tiếp giao
hàng và thanh toán tiền hàng với người mua nước
ngoài.
- Phương thức xuất khẩu ủy thác:đơn vị tham gia xuất
khẩu không trực tiếp tham gia đàm phán ký kết hợp
đồng với bên nước ngoài mà thực hiện việc xuất khẩu
thông qua 1 đơn vị xuất nhập khẩu khác.
2.1.3 Giá cả hàng hoá xuất, nhập khẩu và
tính giá hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.3.1. Giá cả hàng hóa xuất, nhập khẩu
Giá cả hàng hoá xuất, nhập khẩu luôn gắn liền với
các điều kiện và cơ sở giao hàng khác nhau. Trong giai
đoạn hiện nay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của
Việt Nam thường mua hàng nhập khẩu theo điều kiện
CIF và bán hàng xuất khẩu theo điều kiện FOB. Nội
dung chủ yếu của những điều kiện này như sau:
- Theo điều kiện FOB (Free on board) tức là "giao lên tàu".
Theo điều kiện này, người bán phải giao hàng lên tàu do
người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định, xin giấy phép
xuất khẩu, làm đủ các thủ tục hải quan cần thiết chịu trách
nhiệm về mọi chi phí, rủi ro, tổn thất cho đến khi hàng đã qua
lan can tàu tại cảng bốc hàng.
Người mua phải kịp thời chỉ định tàu chở hàng, ký kết
hợp đồng vận chuyển, trả cước phí vận chuyển, nhận hàng
tại cảng bốc hàng quy đinh và trong thời hạn quy định; chịu
các phí tổn có liên quan và các rủi ro về hàng hoá kể từ khi
hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng.
- Theo điều kiện CIF (Cost, insurance and Freight)
tức là "tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí"
Theo điều kiện này người bán phải ký hợp đồng
vận chuyển, trả giá cước phí vận chuyển để chở
hàng đến cảng đích, xin giấy phép xuất khẩu, làm
đủ các thủ tục hải quan cần thiết cho việc xuất khẩu
hàng hoá, chịu rủi ro và phí tổn.
Người mua nhận hàng và trả tiền khi có hoá
đơn, nhận hàng được giao tại cảng bốc hàng và
chịu mọi phí tổn có liên quan đến hàng kể từ khi
hàng được giao. Người mua cần lưu ý rằng theo
điều kiện CIF, người bán chỉ phải mua bảo hiểm với
phạm vi tối thiểu, nếu người mua muốn được bảo
hiểm với phạm vi rộng hơn thì phải có sự thoả
thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua bảo
hiểm.
2.1.3.2. Tính giá hàng hóa xuất nhập khẩu
* Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Giá bán hàng xuất khẩu là giá thực tế ghi trên hoá
đơn bán hàng. Bán theo giá nào ghi đúng theo giá
đó (ví dụ: Bán theo điều kiện FOB ghi FOB, bán
hàng theo CIF ghi CIF…) và được tính đổi ra tiền
Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại
thời điểm xác định có doanh thu.
* Đối với hàng hoá nhập khẩu.
- Giá nhập kho của hàng nhập khẩu là giá mua
thực tế ghi trên hoá đơn của người bán, mua giá nào
ghi giá đó (giá FOB, giá CIF…) và được quy đổi ra tiền
Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận hàng
cộng với thuế nhập khẩu hoặc thuế khác cộng chi phí
thu mua hàng hoá.
Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được
tính trên cơ sở giá nhập tại của khẩu cộng với thuế
nhập khẩu cộng thuế TTĐB (nếu có).
Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu sẽ được
coi là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu hàng
nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT phải
nộp của hàng xuất khẩu được tính vào giá thực tế của
hàng mua về nhập kho.
2.1.4. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đồng Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán
Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ thành tiền Việt
Nam (VNĐ) để hạch toán quá trình luân chuyển
vốn. Nguyên tắc này đòi hỏi khi có các nghiệp vụ
kinh tế-tài chính liên quan đến ngoại tệ thì kế toán
phải qui đổi ngoại tệ thành tiền VNĐ theo tỷ giá
hợp lý để ghi sổ kế toán. Tuỳ theo số lượng nghiệp
vụ kinh tế - tài chính liên quan đến ngoại tệ của
doanh nghiệp nhiều hay ít và đặc điểm nghiệp vụ
kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán có thể áp
dụng một trong hai phương pháp hạch toán tỷ giá
ngoại tệ sau (nguyên tắc 2 và 3):
Nguyên tắc 2:
Phương pháp sử dụng tỷ giá hạch toán
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp
có nhiều nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan đến
ngoại tệ. Trong các doanh nghiệp này các khoản
như: Tiền (tiền mặt và tiền gửi), nợ phải thu, nợ
phải trả, nợ vay có nguồn gốc ngoại tệ thì phải
được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. Các khoản
doanh thu bán hàng nhập khẩu, doanh thu cung
cấp dịch vụ nhập khẩu uỷ thác, chi phí ngoại tệ cho
nhập khẩu và các phụ phí khác bằng ngoại tệ
được quy đổi ra VNĐ và ghi sổ theo tỷ giá thực tế
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Nguyên tắc 3:
Phương pháp sử dụng tỷ giá thực tế
Phương pháp này áp dụng cho những
đơn vị có ít nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến ngoại tệ. Khi đó nguyên tắc quy đổi
ngoại tệ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
có liên quan đến ngoại tệ được thực hiện
theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm nghiệp vụ
phát sinh.
Nguyên tắc 4:
Nguyên tắc về điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ
Theo nguyên tắc này các khoản tiền bằng ngoại tệ
(tiền gửi ngân hàng, tiền mặt), nợ phải thu, nợ phải
trả, các khoản tiền vay có nguồn gốc ngoại tệ còn
dư vào cuối kỳ phải được điều chỉnh theo tỷ giá
thực tế do Ngân hàng công bố vào thời điểm đó.
Chênh lệch phát sinh giữa tỷ giá hạch toán với tỷ
giá thực tế vào ngày cuối kỳ được điều chỉnh giảm
nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ nhỏ hơn tỷ giá hạch toán
sử dụng trong kỳ tương ứng với mỗi khoản trên và
lấy tỷ giá đó làm tỷ giá hạch toán cho kỳ sau. Đồng
thời đối với khoản chênh lệch do chuyển đổi ngoại
tệ phải được ghi riêng nhằm chờ xử lý và bảo toàn
vốn vào thời điểm thích hợp.
Nguyên tắc 5:
Nguyên tắc theo dõi theo nguyên tệ
Theo nguyên tắc này các khoản tiền
thu, tiền chi bằng ngoại tệ cần được
theo dõi nguyên tệ chi tiết cho từng
loại tiền trên tài khoản ngoài bảng
theo nguyên tắc ghi đơn để biết được
số ngoại tệ biến động trong kỳ và số
còn lại ở mọi thời điểm.
2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
2.2.1 Chứng từ sử dụng
-Hóa đơn thương mại
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ thanh toán ngân hàng
- Các chứng từ khác
2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các TK giống như
trong nghiệp vụ bán hàng trong nước.
Tuy nhiện kế toán sử dụng thêm 2 TK
635 và 515 để hạch toán lãi và lỗ tỷ
giá.
2.2.3 Phương pháp hạch toán
2.2.3.1. Xuất khẩu trực tiếp:
* Chứng từ
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, doanh
nghiệp thường phải tiến hành các công việc sau:
- Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước .
- Ký hợp đồng xuất khẩu
- Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu
thanh toán như: nhắc nhở người mua L/C theo đúng
yêu cầu, kiểm tra L/C…
- Chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu
- Kiểm tra hàng xuất khẩu
- Làm thủ tục hải quan
- Thuê phương tiện vận tải
- Giao hàng cho người vận tải
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu
- Lập bộ chứng từ thanh toán, gồm phương tiện thanh toán
và các chứng từ gởi hàng, cụ thể thường bao gồm
* Trình tự kế toán:
- Xuất kho hàng hóa chuyển đi xuất khẩu:
Nợ TK 157
Có TK 156
- Nếu hàng thu mua chuyển thẳng không qua
kho:
Nợ TK 157
Nợ TK 133
Có TK 331, 151, 111, 112...Tổng giá
thanh toán của hàng mua chuyển thẳng đi
xuất khẩu.
- Khi hàng hóa được coi là xuất khẩu, kế toán
phản ánh giá vốn và doanh thu hàng xuất
khẩu như sau:
Bút toán giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157
Bút toán doanh thu và thu tiền:
+ Nếu bán hàng thu ngay bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111(1112), 112(1122)
Có TK 511: Tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi Nợ TK 007
+ Nếu chưa thu được tiền kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tỷ giá thực tế khi tính nợ
Có TK 511
Khi thu được tiền:
Nợ TK 111(1112), 112(1122): TGTT
Nợ TK 635: lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK 131: Tỷ giá thực tế ghi nợ.
Có TK 515: Lãi về tỷ giá hối đoán
- Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 333 (3333, 3332)
- Trường hợp hàng đã xuất khẩu bị trả lại:
Nợ TK 531
Nợ TK 333: Thuế nhập khẩu bị trả lại
Có TK 131, 1112, 1122
- Trường hợp nhầm thuế xuất khẩu và được trả lại:
Nợ TK 333, 111, 112: Số thuế được trả lại
Có TK 511
Có TK 711: hoàn thuế vào niên độ kế toán sau:
- Trường hợp nộp thiếu tiền thuế bị truy thu:
Nợ TK 811
Có TK 333
- Chi phí bán hàng liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
2.2.3.2: Xuất khẩu ủy thác:
* Thủ tục xuất khẩu ủy thác
Bên ủy thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận
uy thác phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ kèm theo lệnh điều chuyển nội bộ.
Khi hàng hóa đã được xuất khẩu có xác nhận của
cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối
chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực
tế xuất khẩu của đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,
bên ủy thác xuất khẩu lập HĐ GTGT thuế suất 0%
giao cho bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác xuất
khẩu phải xuất HĐ GTGT tiền hoa hồng với thuế
suất 10% . Bên ủy thác ghi nhận thuế GTGT tiền
hoa hồng vào thuế đầu vào của doanh nghiệp, bên
nhận ủy thác ghi số thuế GTGT tiền hoa hông này
thành thuế GTGT đầu ra của doanh nghiệp. Giá
tính thuế GTGT của dịch vụ ủy thác là toàn bộ số
tiền hoa hồng ủy thác và các khoản chi hộ (nếu có
trừ đi các khoản nộp thuế hộ) chưa có thuế GTGT.
Theo quy định, số thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt về hàng xuất khẩu do bên nhận
ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán cho
Ngân sách. Khi thực hiện xong dịch vụ xuất
khẩu bên nhận ủy thác phải chuyển ngay
cho bên ủy thác các chứng từ sau:
- Bản thanh lý hợp dồng.
- Hóa đơn thương mại xuất cho nước
ngoài.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận
thực xuất và đóng dấu của cơ quan hải
quan của khẩu.
- Hóa đơn GTGT về hoa hồng ủy thác.
* Kế toán tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu:
- Khi xuất kho hàng hóa giao cho bên nhận ủy
thác:
Nợ Tk 157
Có TK 156
- Chi phí vận chuyển liên quan đến vận
chuyển hàng xuất khẩu ủy thác từ kho của
doanh nghiệp đến cảng ga, sân bay... kế
toán ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112
- Khi đơn vị nhận ủy thác đã xuất khẩu cho
bên mua:
+ Kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Phản ánh doanh thu theo tỷ giá thực tế:
Nợ TK 131- Tỷ giá thực tế
Có TK 511
+ Phản ánh số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 333
- Khi bên nhận ủy thác thông báo đã nộp số
thuế nhập khẩu:
Nợ TK 333
Có TK 338
- Khi trả tiền thuế cho bên nhận ủy thác nộp
hộ:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
-Các khoản bên nhận ủy thác đã chi hộ liên
quan đến hàng ủy thác xuất khẩu, tiền hoa
hồng phải trả cho bên nhận ủy thác:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 338
- Tiến hành bù trừ và thanh toán với bên nhận
ủy thác:
Nợ TK 3388
Nợ TK 635: Lỗ về tỷ giá hối đoán
Nợ TK 111, 112 – Tỷ giá thực tế
Có TK 131 – Tỷ giá nhận nợ
Có TK 515: Lãi về tỷ giá hối đoái
* Kế toán tại đơn vị nhận ủy thác:
- Khi nhận hàng của đơn vị xuất khẩu:
Nợ TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký
gửi
- Khi hoàn thành việc xuất khẩu:
+ Khi xuất khẩu hàng hoá, số tiến hàng xuất
khẩu phải thu hộ bên uỷ thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 131 - Chi tiết theo từng đơn vị nhận
nước ngoài.
Có TK 331 - Chi tiết theo từng đơn vị giao
ủy thác
+ Đồng thời ghi trị giá hàng đã xuất khẩu vào
nên Có TK 003
- Số tiền thu về hàng xuất khẩu:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 131
- Tính thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp hộ cho bên giao ủy thác:
Nợ TK 331
Có TK 338
- Khi nộp thuế ghi:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
- Tiền hoa hồng thu ở đơn vị giao ủy thác:
Nợ TK 131 – Nếu thu từ bên giao ủy thac
Nợ TK 331 – Nếu trừ vào tiền hàng
Nợ TK 111, 112 – Nếu thu bằng tiền mặt
Có TK 511
Có TK 333
- Các khoản chi hộ cho bên giao ủy thác, kế
toán phản ánh vào TK 138 – Phải thu khác
bao gồm phí ngân hàng, phí giám định hải
quan, phí vận chuyển bốc xếp
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112.
- Khi thu tiền của người nhập khẩu:
Nợ TK 112
Có TK 131 – Phải thu của khác hàng chi
tiết người nhập khẩu
- Thanh toán bù trừ giữa số phải thu và số
phải trả giữa bên giao và bên nhận ủy thác:
Nợ TK 331
Nợ TK 635
Có TK131: Tiền hoa hồng ủy thác
Có TK138: Tiền chi hộ
Có TK 111, 112
Có TK 515.
2.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
2.3.1 Chứng từ sử dụng
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, doanh nghiệp thường
phải tiến hành các công việc sau:
- Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện những công việc ban đầu của khâu thanh toán như làm
đơn xin mở L/C, thực thi ký quỹ và mở L/C … Nếu hợp đồng mua
bán quy định thanh toán bằng L/C.
- Thuê phương tiện vận tải, nếu hợp đồng mua bán quy định hàng được
giao ở nước xuất khẩu.
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Nhận hàng
- Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu
- Khiếu nại về hàng hoá bị tổn thất, thiếu hụt, không phù hợp hợp
đồng…
- Thanh toán tiền hàng và thanh lý hợp đồng.
- Hóa đơn thương mại
- Vận tải đơn
- Chứng từ bảo hiểm
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Tờ khai hải quan
- Biên lai thu thuế
- Các chứng từ khác
* Một số công thức cần chú ý
TG mua
phải thanh
toán cho
nhà XK
=
Trị giá ghi
trên HĐ
thương mại
x Tỷ giá thực tế
ngoại tệ
TG mua
thực tế
của hàng
NK
=
TG mua
phải
thanh
toán cho
nhà XK
+
Thuế NK,
Thuế
TTĐB,
thuế
GTGT
theo PP
trực tiếp
_
giảm giá
hàng NK
được
hưởng
+
CP phát
sinh trong
quá trình
nhập khẩu
Thuế
Nhập Khẩu
=
Giá nhập tại
cửa khẩu
nhập (CIF)
x Thuế suất thuế
nhập khẩu
Thuế
GTGT =
Giá nhập tại
cửa khẩu
nhập (CIF)
x
Thuế suất
thuế TTĐB+
Thuế
nhập
khẩu
+
Thuế
TTĐB( )
Thuế
TTĐB =
Giá nhập tại
cửa khẩu
nhập (CIF)
x Thuế suất
thuế TTĐB
+
Thuế
nhập
khẩu
( )
2.3.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các TK giống như trong nghiệp vụ
bán hàng trong nước. Tuy nhiện kế toán sử dụng
thêm 2 TK 635 và 515 để hạch toán lãi và lỗ tỷ giá.
2.3.3 Phương pháp hạch toán
a. Nhập khẩu trực tiếp:
- Chuyển tiền ký quỹ ở ngân hàng:
Nợ TK 144 – Tỷ giá thực tế
Nợ TK 635
Có TK 111, 112- Tỷ giá xuất kho
Có TK 515
- Nhận được hàng hóa và chứng từ nhập khẩu
+ Nhập kho hàng hóa:
Nợ TK 156_ tỷ giá thực tế
Nợ TK 635
Có TK 144
Có TK 111, 112: Tỷ giá thực tế
Có TK 331
Có TK 515
+ Xuất bán thẳng:
Nợ TK 632, 157
Nợ TK 635
Có TK 144
Có TK 111, 112: Tỷ giá thực tế
Có TK 331
Có TK 515
+ Thuế tiêu thụ nêu có, thuế nhập khẩu:
Nợ TK 156, 157, 632
Có TK 333
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 (thuế GTGT theo pp khấu trừ)
Nợ TK 156, 157, 632 (thuế GTGT theo PP t.tiếp)
Có TK 333
+ Khi nộp tiền thuế:
Nợ TK 333
Có TK 111, 112
- Nhận được bộ hóa đơn chứng từ nhưng chưa nhận
được hàng hóa:
Nợ TK 151
Có TK 331
+ Tiền thuế TTĐb, thuế GTGT
Nợ TK 151
Có TK 333
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133
Nợ TK 151 (không được khấu trừ)
Có TK 333
+ Khi hàng về nhập kho hoặc giao bán thẳng
Nợ TK 156
Nợ TK 157
Nợ TK 632
Có TK 151
b. Nhập khẩu ủy thác
- Bên nhận ủy thác trực tiếp tiến hàng nghiệp vụ nhập
khẩu, thực hiện nghĩa vụ tài chính với bên bán, với
nhà nước và hưởng hoa hồng nhập khẩu từ bên
giao ủy thác.
- Bên giao ủy thác nhận hàng và thanh toán tiền mua
hàng, tiền thuế , tiền hoa hồng và các khoản bên
nhận ủy thác thu hộ cho bên nhận ủy thác
* Kế toán tại đơn vị nhận ủy thác
- Khi nhận tiền của bên giao ủy thác:
Nợ TK 111, 112: tỷ giá giao dịch thực tế
Có TK 131
- Khi chuyển tiền đi ký quỹ để mở L/C
Nợ TK 144
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Có TK 515
- Ghi trị giá mua của hàng hóa nhập khẩu ủy
thác:
Nợ TK 151
Nợ TK 156
Có TK 331
- Khi thanh toán cho người bán:
Nợ TK 331
Nợ TK 635
Có TK 144
Có TK 112
Có TK 515
+ Thuế nhập khẩu, TTĐB, GTGT hàng nhập
khẩu:
Nợ TK 151 , 156
Có TK 333
- Khi nộp thuế lên cấp trên:
Nợ TK 333
Có TK 111, 112
- Khi giao hàng cho bên nhận ủy thác (gồm cả
thuế)
Nợ TK 131
Có TK 151, 156
- Trường hợp hàng về không nhập kho mà
chuyển thẳng cho đơn vị giao ủy thác
Nợ TK 131
Có TK 331
Có TK 333.
- Các chi phí khác liên quân đến hàng nhập
khẩu:
Nợ TK 131: Chi phí bên giao ủy thác chịu
Nợ TK 641: Chi phí bên nhận ủy thác chịu
Có TK 111, 112
- Tiền hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 333
* Kế toán tại đơn vị giao ủy thác:
- Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận ủy thác:
Nợ TK 331
Nợ TK 635
Có TK 111, 1122
Có TK 515
- Khi nhận hàng hóa và hóa đơn từ bên nhận ủy thác:
+ Ghi giá mua của hàng nhập khẩu ủy thác( Không
bao gồm thuế):
Nợ TK 151, 156, 157
Có TK 331
+ Ghi thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt:
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 331
- Thanh toán tiền còn phải trả cho bên nhận ủy thác:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
2.4 Hàng hóa kho bảo thuế
2.4.1 Những vấn đề chung.
Kho bảo thuế là kho hàng hóa, vật tư nhập
khẩu và sản phẩm sản xuất của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài dùng để phục vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu được áp dụng chế độ
quản lý hải quan đặc biệt, chưa phải tính và nộp
các loại thuế nhập khẩu và các loại thuế liên quan
khác.
Kho bảo thuế chỉ được thành lập tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập
tại Việt Nam.
Trị giá vốn hàng hóa, vật tư ở kho bảo thuế
được ghi sổ theo giá thực tế giống như vật tư hàng
hóa ở kho doanh nghiệp. Và cũng được theo dõi
chi tiết theo từng thứ, từng loại cả về giá trị và số
lượng như hàng hóa, vật tư tại các kho của doanh
nghiệp.
2.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Giá thực tế vật tư hàng hóa sản phẩm nhập
kho bảo thuế trong kỳ.
Bên Có: Giá thực tế vật tư hàng hóa sản phẩm xuất
kho bảo thuế trong kỳ.
Dư Nợ: Giá thực tế vật tư, hàng hóa, sản phẩm hiện
có tại kho bảo thuế.
2.4.3 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Khi nhập vật tư hàng hóa chuyển vào kho bảo thuế
để sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp chưa
phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế liên
quan:
Nợ TK 158
Có TK 331
- Khi xuất vật liệu tại kho bảo thuế để sản xuất sản
phẩm hoặc gia công hàng xuất khẩu:
Nợ Tk 621
Có TK 158
- Nhập kho bảo thuế số sản phẩm sản xuất và hàng
gia công xuất khẩu:
Nợ TK 158
Có TK 155, 156: Giảm giá thực tế sản phẩm,
hàng hóa tại kho doanh nghiệp.
- Khi xuất kho sản phẩm hàng hóa từ kho bảo
thuế để xuất khẩu:
+ Ghi tăng giá vốn hàng đã xuất khẩu.
Nợ TK 632
Có TK 158
+Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
- Trường hợp lượng sản phẩn hàng hóa phải
xuất khẩu lớn hơn lượng sản phẩm, hàng
hóa xuất khẩu thực tế. Số sản phẩm hàng
hóa chênh lệch này, phải nộp thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nếu
có. Thuế TTĐB, thuế nhạp khẩu được phép
ghi tăng giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 333.
Thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 133
Có TK 333
- Trường hợp doanh nghiệp được bán hàng hóa ở
kho bảo thuế tai Việt Nam:
+ Nhập hàng hóa từ kho bảo thuế về kho hàng hóa
thông thường:
Nợ TK 155, 156
Có TK 158
Các khoản thuế GTGT, tiêu thụ đặc biệt, nhập khẩu
phản ánh tương tự như trong trường hợp nhập
khẩu hàng hóa.
+ Trường hợp hàng hóa xuất khỏi kho bảo thuế được
bán ở Việt Nam:
Nợ TK 632
Có TK 158
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131, 111, 112
Có TK 511
Có TK 3331
Đối với hàng hóa tại kho bảo thuế hư hỏng
kém phẩn chất phải tái xuất khẩu (trả lại
cho người bán) hay phải tiêu hủy:
Nợ TK 632
Nợ TK 331
Có TK 158.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_2_9731.pdf