Bảng 1 trình bày giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của các biến: ROA dùng để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng, được tính bằng lợi nhuận trước thuế chia cho tổng tài sản; E/TA dùng để đo lường quy mô vốn, được tính bằng vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản; LLP/TL dùng để đo lường rủi ro tín dụng, được tính bằng chi phí dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng chia cho tổng dư nợ tín dụng; NI/TA dùng để đo lường mức độ đa dạng hóa của ngân hàng, được tính bằng tổng thu nhập ngoài lãi chia cho tổng tài sản; TC/TA dùng để đo lường chất lượng quản trị chi phí hoạt động, được tính bằng tổng chi phí hoạt động chia cho tổng tài sản; LNTA dùng để đo lường quy mô ngân hàng, được tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản; RGDP để đo lường tốc độ phát triển chung của nền kinh tế, được tính bằng tốc độ tăng trưởng GDP thực hằng năm của Việt Nam; INF là tỷ lệ lạm phát của Việt Nam.
65 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2372 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn phương pháp viết Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng.
Quy mô ngân hàng có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng nhưng tác động của yếu tố này không mạnh. Các ngân hàng khi mở rộng quy mô cần cân nhắc đến nguồn nhân lực, đến trình độ và năng lực quản lý của mình để tránh tình trạng chỉ tập trung mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch trong khi nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, dễ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTMCPVN. Tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động thuận trong khi tỷ lệ lạm phát lại có tác động nghịch. Tốc độ tăng trưởng kinh tế càng tăng thì khả năng sinh lợi của các NHTMCPVN càng tăng; vì thế, Chính phủ cần có những chính sách để khuyến khích đầu tư, thúc đẩy sản xuất, tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế lại thường đi đôi với lạm phát, tỷ lệ lạm phát tăng lại làm cho khả năng sinh lợi của ngân hàng giảm. Chính vì điều đó, Chính phủ phải cân nhắc trong việc ban hành các chính sách kinh tế nhằm đạt được một tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức vừa phải nhưng bền vững và tỷ lệ lạm phát tăng ở mức chấp nhận được.
6.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của các NHTMCPVN
6.2.1. Đối với Chính phủ
Chính phủ cần có những chính sách tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, kiểm soát nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán, duy trì đảm bảo ổn định hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng, tăng cường kỷ luật tài chính, phấn đấu giảm bội chi ngân sách, bảo đảm dư nợ Chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn. Chính phủ cần có những chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Bên cạnh đó, Chính phủ cần nghiên cứu và lượng hóa tác động của tăng trưởng kinh tế đến lạm phát để có những chính sách hợp lý cho từng thời kỳ, đảm bảo cho kinh tế phát triển bền vững và lạm phát ở mức vừa phải. Xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc liên quan đến việc phát triển thương mại điện tử là một yếu tố quan trọng làm tăng lòng tin của người sử dụng vào hệ thống thanh toán điện tử quốc gia, tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán qua ngân hàng phát triển.
6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Trước hết NHNN cần nâng cao năng lực quản lý, điều hành, năng lực xây dựng chính sách, năng lực dự báo của NHNN, chất lượng cán bộ NHNN và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của NHNN. Cơ cấu lại tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHNN nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô theo hướng xây dựng một ngân hàng trung ương hiện đại phù hợp với thông lệ chung của thế giới, đảm bảo tính độc lập của ngân hàng nhà nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ và quản lý nhà nước về hoạt động Ngân hàng. Hạn chế sự can thiệp của Chính phủ và các cơ quan khác trong hoạt động của NHNN.
Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách đảm bảo cho hệ thống ngân hàng được hoạt động thuận lợi, an toàn và hiệu quả. Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp luật quy định, hướng dẫn việc thực hiện các nghiệp vụ phái sinh phù hợp với điều kiện đặc thù ở Việt Nam, tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc và đồng bộ cho hoạt động của các ngân hàng, tránh để ngân hàng thực hiện một cách riêng lẻ theo sự hiểu biết của ngân hàng, dẫn đến những rủi ro khi có sự cố tiêu cực xảy ra.
Liên quan đến vần đề nợ xấu, Ngân hàng Nhà nước cần phải hoàn thiện hệ thống dự báo, thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM để có những cảnh báo kịp thời, nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu của các NHTM. Cụ thể, NHNN cần nâng cao tính độc lập của thanh tra ngân hàng, sắp xếp lại công tác thanh tra tại chỗ, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho công tác thanh tra, giám sát, hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát theo thông lệ quốc tế.
Theo kết quả nghiên cứu, tiền gửi huy động có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi của các NHTM, vì thế NHNN cần tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thu hút được nhiều tiền gửi khách hàng hơn nữa thông qua việc dỡ bỏ trần lãi suất. Vì hiện nay, tuy NHNN đã có quy định trần lãi suất huy động của các NHTM Việt Nam là 14%/năm nhưng trên thực tế các ngân hàng vẫn huy động với mức lãi suất cao hơn từ 3%-4%/năm. Việc NHNN muốn lãi suất đầu ra thấp bằng cách áp trần lãi suất đầu vào là hiệu quả theo lý thuyết kinh tế. Vì khi lãi suất huy động thấp thì cung tiền gửi sẽ giảm dẫn tới lãi suất cho vay tăng. Việc áp đặt trần lãi suất với mục tiêu làm giảm lãi suất đầu ra cũng mâu thuẫn với chính sách tiền tệ thắt chặt. Tác dụng của chính sách tiền tệ thắt chặt là làm cho lãi suất thị trường tăng, dẫn đến giảm đầu tư và tiêu dùng để kiềm chế lạm phát. Vì thế, NHNN nên bỏ trần huy động lãi suất và để cho thị trường được hoạt động theo quy luật cung cầu.
6.2.3. Đối với các NHTMCPVN
6.2.3.1. Tăng thu nhập ngoài lãi
Theo như kết quả nghiên cứu đã được phân tích ở phần trên, thu nhập ngoài lãi có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng sinh lợi của các NHTMCPVN, vì vậy, các NHTMCPVN muốn nâng cao khả năng sinh lợi của mình cần quan tâm đến các hoạt động như cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại, hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ, hoạt động kinh doanh chứng khoán, hoạt động góp vốn mua cổ phần,… Trong đó, đáng chú ý nhất là việc đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng hiện đại như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ đại lý, ủy thác, các dịch vụ cung cấp cho thị trường tài chính phái sinh. Không giống như việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng và thu phí, các hoạt động còn lại như hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ, hoạt động kinh doanh chứng khoán, hoạt động góp vốn mua cổ phần chứa đựng rất nhiều rủi ro nên đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, am hiểu về các lĩnh vực này, yêu cầu này dường như khá khó khăn cho các ngân hàng nhỏ mới được thành lập. Chính vì thế, các ngân hàng nhỏ bước đầu chỉ nên tập trung vào các hoạt động dịch vụ, sau đó mới dần dần tham gia vào các hoạt động khác.
a) Phát triển dịch vụ thanh toán
Mục tiêu phát triển một nền kinh tế hiện đại thanh toán không dùng tiền mặt đã làm cho nhu cầu thanh toán qua ngân hàng của người dân Việt Nam ngày càng tăng; ngoài ra xu hướng mở rộng thương mại, giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới cũng kéo theo nhu cầu thanh toán quốc tế tăng cao. Dịch vụ thanh toán trong tương lai sẽ mang đến cho các ngân hàng một nguồn thu dồi dào, đồng thời dịch vụ thanh toán cũng tạo ra cơ hội cho các ngân hàng hướng khách hàng đến các sản phẩm dịch vụ khác của mình. Vì thế cho nên các ngân hàng cần chú trọng đến việc phát triển và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ thanh toán, đảm bảo việc thanh toán nhanh chóng, chính xác, tạo nên những tiện ích tối đa cho khách hàng.
Để mọi người dân đều cảm thấy thanh toán qua ngân hàng là một phương thức thanh toán hiện đại, thuận tiện và không quá xa vời, các ngân hàng cần mang sản phẩm thanh toán và khách hàng đến gần nhau hơn bằng cách đưa những hướng dẫn sử dụng sản phẩm mang tính phổ thông đến công chúng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Các ngân hàng nên chú trọng tìm hiểu nhu cầu của từng khách hàng để kịp thời giới thiệu, tư vấn cho khách hàng lợi ích của từng hình thức thanh toán để khách hàng có thể sử dụng thích hợp trong mỗi tình huống giao dịch cụ thể. Để khuyến khích các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, hàng hóa nhất là các doanh nghiệp bán lẻ chấp nhận hình thức thanh toán qua ngân hàng từ người tiêu dùng, các ngân hàng nên lắp đặt miễn phí các máy POS cho doanh nghiệp, mở các lớp hướng dẫn nhân viên bán hàng và khách hàng cách sử dụng, giúp họ sử dụng thành thạo và dần nhận thức được những lợi ích của việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng, hướng đến việc tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt trong tương lai.
Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, tỷ lệ số dân sử dụng internet (% dân) tăng rất nhanh từ năm 2003 đến năm 2010.
Biểu đồ 6.1. Tỷ lệ dân sử dụng internet (% dân) từ năm 2003 đến 2010
(Nguồn: Thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông)
Tỷ lệ người dân sử dụng internet ngày càng tăng mở ra cơ hội cho thương mại điện tử phát triển kéo theo nhu cầu thanh toán trực tuyến ngày càng tăng. Tuy nhiên hiện nay, đa số các website bán hàng trong nước chỉ chấp nhận thanh toán bằng thẻ quốc tế như Master, Visa, American Express, các loại thẻ nội địa lại không có trong phương thức thanh toán này. Nguyên nhân là do các ngân hàng chưa liên kết chặt chẽ với nhau, hệ thống bảo mật thông tin tài khoản khách hàng qua mạng còn nhiều hạn chế tạo ra rào cản lớn cho khách hàng trong việc quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến qua internet, qua điện thoại di động. Vì thế, trong thời gian tới các ngân hàng cần đầu tư vào công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ các nước tiên tiến trên thế giới, tăng cường mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao, tăng cường hợp tác với các ngân hàng khác để việc thanh toán liên ngân hàng được nhanh chóng, an toàn và thuận tiện cho khách hàng.
Với số lượng Việt kiều, học sinh, sinh viên du học và khách du lịch ngày càng tăng thì nhu cầu thanh toán quốc tế ngày càng lớn. Theo đánh giá của nhiều ngân hàng, dịch vụ thanh toán quốc tế đang trở nên rất hấp dẫn bởi hiện có gần 4 triệu người Việt Nam đang làm việc, sinh sống ở nước ngoài, trong đó có khoảng 80% tại các nước công nghiệp phát triển. Vì thế, các ngân hàng nên nhanh chóng đẩy mạnh dịch vụ thanh toán, chuyển tiền quốc tế bằng cách liên kết sâu rộng hơn với các ngân hàng ở nước ngoài, nhận làm đại lý và mở rộng các đại lý ở nước ngoài để khai thác tối đa tiềm năng từ mảng dịch vụ này.
Theo lý thuyết thì sản phẩm dịch vụ mang tính vô hình, tính không đồng nhất và tính không thể tách rời giữa việc sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên, sản phẩm dịch vụ ngân hàng không mang tính vô hình hoàn toàn, cái khách hàng mua trong một sản phẩm dịch vụ ngân hàng là sự tích hợp giữa nhiều yếu tố trong đó có cả một số yếu tố hữu hình cho phép khách hàng dựa vào đó để đưa ra các đánh giá về chất lượng dịch vụ, ví dụ như: màu sắc thẻ ATM, thiết kế các buồng máy ATM, giao diện màn hình website ngân hàng thân thiện và dễ sử dụng, tạo thiện cảm cho khách hàng khi tìm hiểu về các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp cũng như khi thực hiện các thao tác sử dụng ngân hàng trực tuyến. Vì thế, ngoài việc nâng cao chất lượng đường truyền và khả năng kết nối giữa các ngân hàng, bảo mật thông tin cho khách hàng, các ngân hàng cũng cần quan tâm đầu tư cho việc thiết kế hình ảnh, màu sắc của thẻ, vị trí lắp đặt các máy, thiết kế giao diện website theo hướng chuyên nghiệp và dễ sử dụng để khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều hơn các dịch vụ của mình.
b) Phát triển dịch vụ tài chính phái sinh
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường trong nước ngày càng có liên hệ mật thiết với thị trường quốc tế nên khả năng rủi ro liên quan đến tỷ giá, đến lãi suất sẽ lớn hơn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Vì thế, nhu cầu về các dịch vụ tài chính phái sinh đang ngày càng tăng; việc phát triển dịch vụ tài chính phái sinh đóng một vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng, một mặt ngân hàng có thể kinh doanh dịch vụ và thu được lợi nhuận, mặt khác có thể phòng ngừa rủi ro về lãi suất, về tỷ giá cho chính ngân hàng.
Thị trường phái sinh và các công cụ phái sinh rất đa dạng và phức tạp, đòi hỏi các giao dịch viên và các cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về các kỹ thuật nghiệp vụ phái sinh. Vì vậy, các nhân viên và cán bộ ngân hàng cần trang bị thêm những kiến thức và kinh nghiệm về thị trường phái sinh trên thế giới, sử dụng thành thạo các kỹ thuật phân tích, kỹ thuật dự báo xu hướng diễn biến của thị trường nhằm sử dụng các công cụ phái sinh một cách hiệu quả nhất, thông qua đó có thể tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng tiếp cận gần hơn với các dịch vụ phái sinh. Bên cạnh vấn đề về trình độ thì vấn đề về công nghệ ngân hàng cũng là một điều kiện cần thiết để ứng dụng triển khai các nghiệp vụ phái sinh. Các công cụ phái sinh được tính toán, thiết kế dựa trên các thuật toán khá phức tạp nên đòi hỏi các NHTM cần phải có những phần mềm hiện đại để xử lý các nghiệp vụ phái sinh. Các ngân hàng cần mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng trên thế giới để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, kỹ năng cũng như công nghệ ngân hàng đối với các công cụ phái sinh.
c) Phát triển các hoạt động kinh doanh khác
Như đã phân tích ở phần thực trạng, hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ, hoạt động mua bán chứng khoán có những thời điểm mang về khoản lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng nhưng cũng có thời điểm làm cho tổng lợi nhuận ngân hàng sụt giảm mạnh. Để tham gia hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh vàng, ngoại tệ và mua bán chứng khoán, các ngân hàng cần phải có một đội ngũ nhân viên am hiểu về từng lĩnh vực, nhạy bén và nắm bắt nhanh chóng các cơ hội kinh doanh, ngoài ra các ngân hàng nên nghiên cứu sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong các hoạt động của mình.
6.2.3.2. Giảm rủi ro tín dụng
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, rủi ro tín dụng có tác động mạnh thứ hai đến khả năng sinh lợi của các NHTMCPVN. Rủi ro tín dụng càng tăng thì khả năng sinh lợi của các NHTMCPVN càng giảm và ngược lại; vì vậy để nâng cao khả năng sinh lợi của mình, các ngân hàng cần có các biện pháp nhằm giảm đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng của mình.
Các ngân hàng cần cơ cấu lại danh mục cho vay bằng cách tính toán, chỉ ra được với tỷ suất sinh lời chấp nhận được thì tỷ trọng đầu tư tối ưu vào mỗi ngành, mỗi vùng là bao nhiêu để rủi ro thấp nhất. Ngoài ra, việc định giá các khoản vay phải được thực hiện một cách khoa học dựa trên chi phí vốn, mức độ rủi ro của khoản vay và mức lợi nhuận hợp lý của ngân hàng, không nên áp dụng một mức lãi suất chung cho tất cả mọi khách hàng. Để làm được điều này, trước hết, các ngân hàng cần xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm khách hàng giúp xác định chính xác rủi ro của khoản vay, từ đó có thể đưa ra mức lãi suất và các điều kiện hợp đồng riêng phù hợp với đặc thù từng khoản vay. Ngoài những quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước, các NHTMCPVN cần xây dựng một quy trình cho vay, quy trình quản trị rủi ro tín dụng, quy trình xử lý rủi ro tín dụng của riêng bản thân ngân hàng để hoạt động tín dụng của ngân hàng từ khâu tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định tín dụng, đến khâu quyết định cấp tín dụng, giám sát tín dụng, phát hiện và xử lý rủi ro tín dụng, được diễn ra một cách chuyên nghiệp, khoa học, có hệ thống, theo một quy trình chuẩn để giảm đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra; cần thiết phải có sự độc lập giữa các chức năng mà một cán bộ tín dụng ngân hàng hiện nay thường thực hiện đó là: chức năng bán hàng, chức năng tác nghiệp và chức năng quản trị rủi ro.
Thêm vào đó, các ngân hàng cần trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở mức rủi ro của từng khoản vay chứ không chỉ trên cơ sở nợ quá hạn. Vì trên thực tế có các khoản vay mặc dù chưa đến hạn nhưng đã tiềm ẩn khả năng mất vốn rất cao, cần được dự phòng song lại không được trích lập.
6.2.3.3. Tăng quy mô vốn chủ sở hữu
Theo kết quả nghiên cứu, quy mô vốn có tác động mạnh thứ ba đến khả năng sinh lợi của các NHTMCPVN. Quy mô vốn chủ sở hữu của một ngân hàng càng tăng thì khả năng sinh lợi của ngân hàng đó càng tăng. Có rất nhiều cách để ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu của mình như: phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường, bán cổ phần cho các đối tác chiến lược là các ngân hàng trong nước, các ngân hàng nước ngoài, các tổng công ty trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài, thực hiện chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, sử dụng thặng dư vốn cổ phần của năm trước để tăng vốn cho năm nay, trích lập các quỹ từ nguồn lợi nhuận năm trước. Tùy theo thế mạnh và tình hình cụ thể trong từng thời kỳ, ngân hàng sẽ có những lựa chọn các phương thức tăng vốn khác nhau sao cho đảm bảo nguồn vốn bền vững, đảm bảo lợi ích của các cổ đông trong ngân hàng.
6.2.3.4. Thu hút tiền gửi từ khách hàng
Theo kết quả nghiên cứu, quy mô tiền gửi của ngân hàng càng tăng thì khả năng sinh lợi của ngân hàng càng tăng. Vì thế ngân hàng cần có những biện pháp thu hút tiền gửi của khách hàng đặc biệt là nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư tạo một nguồn vốn rẻ và dồi dào để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng không nên chờ đợi khách hàng đến với mình mà phải chủ động hơn trong việc tiếp cận khách hàng bằng cách xây dựng một đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, nắm bắt được các nhu cầu của khách hàng giúp ban lãnh đạo ngân hàng có thể thiết kế những sản phẩm thiết thực, phù hợp với từng phân đoạn thị trường, với từng nhóm khách hàng khác nhau. Trong điều kiện lãi suất bị khống chế ở mức trần như hiện nay, các ngân hàng muốn huy động được tiền gửi từ khách hàng cần tích hợp thêm nhiều tiện ích cho sản phẩm tiết kiệm của mình như gửi tiền tiết kiệm qua internet, nộp tiền qua hệ thống máy ATM, khả năng liên kết, chuyển dịch tiền gửi giữa các loại tài khoản khác nhau của cùng một khách hàng, kết hợp sản phẩm tiền gửi tiết kiệm và sản phẩm bảo hiểm; ngoài ra các ngân hàng cũng nên điều chỉnh giờ giấc làm việc, tăng thêm giờ làm ngoài giờ hành chính để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng. Bên cạnh đó, công tác marketing, tuyên truyền qua thông tin đại chúng, qua các hoạt động xã hội cũng làm cho của hình ảnh ngân hàng có vị trí tốt đẹp hơn trong lòng khách hàng, tạo thêm niềm tin cho khách hàng an tâm gửi tiền ở ngân hàng.
6.2.3.5. Vấn đề mở rộng quy mô ngân hàng
Theo kết quả nghiên cứu, quy mô ngân hàng có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTMCPVN, quy mô ngân hàng càng tăng thì khả năng sinh lợi của ngân hàng càng tăng, tuy nhiên tác động của yếu tố này không mạnh. Một ngân hàng khi mở rộng quy mô cần chú ý đến việc phát triển nguồn nhân lực có số lượng và trình độ tương xứng với quy mô ngân hàng, tránh tình trạng càng mở rộng quy mô, rủi ro càng nhiều và vượt khỏi tầm kiểm soát của ban lãnh đạo ngân hàng. Ngoài ra các ngân hàng cần thường xuyên theo dõi, cơ cấu lại danh mục tài sản theo hướng tối ưu đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả.
6.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu mới:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nghiên cứu còn có những hạn chế sau:
Khoảng thời gian nghiên cứu sáu năm từ năm 2005 đến 2010 chưa đủ dài. Vì trong khoảng thời gian này có nhiều ngân hàng mới được thành lập, có ngân hàng chuyển đổi hình thức sở hữu, có ngân hàng chuyển đổi mô hình từ ngân hàng thành thị lên ngân hàng nông thôn nên số liệu thu thập được của một số ngân hàng chỉ có được trong hai năm.
Nhiều yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTMCPVN như quyền sở hữu ngân hàng, tuổi của ngân hàng, rủi ro thanh khoản, chính sách lãi suất, năng suất lao động, tình trạng công nghệ thông tin, tốc độ cung tiền, sự phát triển của thị trường chứng khoán, tỷ lệ vốn hóa thị trường, sự tự do hóa thị trường ngoại hối, mức độ độc quyền của ngành ngân hàng, … chưa được nghiên cứu trong mô hình.
Những hạn chế của đề tài đã mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu khả năng sinh lợi của các ngân hàng trong thời gian dài hơn, bổ sung các yếu tố còn thiếu như đã trình bày ở trên mà nghiên cứu này chưa thực hiện được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abdullah, Z.(1985), “A Critical Review Of The Impact Of ATMs In Malaysia”, Banker’s Journal Malaysia, Vol.28, Pages 13-16.
Allen N. Berger (1995), “The Relationship Between Capital And Earnings In Banking”, Journal of Money, Credit and Banking, vol.27, No.2, pages 432-456.
Anghazo (1997), “Commercial Bank Interest Margins, Default Risk, Interest-Rate Risk and Off-balance Sheet Banking”, Journal of Banking and Finance, Vol.21, pages 55-87.
Anna P.I.Vong & Hoi Si Chan (2009), “Deterninants of Bank Profitability in Macau”, Macau Monetary Research Bulletin, Vol.12, pages 93-113.
Balachandher K.Guru, J.Staunton and B.Shanmugam (2002), “Determinants Of Commercial Bank Profitability In Malaysia”, University Multimedia Working Papers.
Bashir, A.(2003), “Determinants Of Profitability and Rates Of Return Margins In Islamic Banks: Some Evidence From The Middle East”, Grambling State University, Mimeo.
Bóbácová, I.V (2003), “Raising The Profitability Of Commercial Banks”, BIATEC, Vol.XI, pages 21-25.
Bourke, P. (1989), “Concentration And Other Determinants Of Bank Profitability In Europe, North America And Australia”, Journal of Banking and Finance, Vol.13, pages 65-79.
Daniel, E. and Storey, C.(1997), “On-line Banking: Strategic and Management Challenges, Long Range Planning, Vol.30, No.6, Pages 890-898.
Demirguc – Kunt, A. and H. Huizinga (1999), “Determinants Of Commercial Bank Interest Margins And Profitability: Some International Evidence”, World Bank Economic Review, Vol.13, pages 379-408.
Fadzlan Sufian & Royfaizal Razali Chong (2008), “Determinants Of Bank Profitability In A Developing Economy: Empirical Evidences From The Philippines”, Asian Academy of Management Journal of Accounting and Financial, Vol.4, No.2, pages 91-112.
Fazlan Sufian (2011), “Profitability of Korean Banking Sector: Panel Evidence On Bank- Specific And Macroeconomic Determinants”, Journal of Economics and Management, Vol.7, No.1, pages 43-72.
Gerlach, S., W.Peng, C.Shu (2004), “Maceconomic Conditions And Banking Performance In Hong Kong: A Panel Data Study”, Hong Kong Monetary Authority Research Memorandum, April.
Guorong Jiang, Nancy Tang, Eve Law and Angela Sze (2003), “Determinants Of Bank Profitability In Hong Kong”, Hong Kong Monetary Authority, September 2003.
Gupta, M.(1998), “Strategic Implications Of Technology On Operations Of The Banking Industry”, Production and Inventory Management Journal, Second Quarter, Pages 1-5.
Hassan, M.K & Bashir, A.H.M (2003), “Determinants of Islamic Banking Profitability”, Paper presented at the 10th ERF Annual Conference, Morocco, 16-18 December.
Katagiri, T.(1989), “ATMs In Japan”, Bank Administration, Vol.65, No.2, Pages 16-19.
Ken Holden & Magdi El-Banany (2004), “Investment In Information Technology Systems And Determinants Of Bank Profitability In The UK”, Taylor and Fracis Journals, Vol.14, pages 361-365.
Kosmidou, K. (2008), “The Determinants of Banks’ Profits in Greec during the Period of EU Financial Intergration”, Managerial Finance, No.34, Pages 146-159.
Linda Allen & Anoop Rai (1996), “Operational Efficiency In Banking: An International Comparison”, Journal of Banking and Finance, Vol.20, pages 655-672.
Molyneux, P. and J. Thornton (1992), “Determinants Of European Bank Profitability: A Note”, Journal of Banking and Finance, Vol.16, pages 1173-1178.
Nier, E.(2000), “The Profitability Of Banks: A Cross-Country Study With A Particular Focus On UK Banks”, Paper Presented at 12th annual Australian Finance and Banking Conference.
Ogowewa, T.I. and Uche, C. (2006), “(Mis)using Bank Share Capital As A Regulatory Tool To Force Bank Consolidations In Nigeria”, Journal of African Law, Vol.50, No.2, Pages 161-186.
Ogunleye, R.W (1995), “Monetary Policy Influences On Banks’Profitability: Evidence From Single – Equation Approach”, NDIC Quarterly, Vol.5, No.4, Pages 48-66.
Panayiotis P. Athanasoglou, Sophocles N.Brissimis, Matthaios D.Delis (2005), “Bank-Specific, Industry-Specific And Macroeconomic Determinants of Bank Profitability”, Bank of Greece, No.25, pages 1-35.
Panayiotis P. Athanasoglou , Matthaios D.Delis, Christos K. Staikouras (2006), “Determinants of Bank Profitability In The South Eastern European Region”, Munich Personal RePEc Archive, No.10274, pages 1-32.
Pasiouras, F., & Kosmoudo, K. (2007). “Factor influencing the profitability of domestic and foreign comercial banks in the European Union”. Research in International Business and Finace , No.21, Pages 222-237.
Porter, M. and Millar, V.(1985), “How Information Gives You Competitive Advantage”, Harvard Business Review, July/August, Pages 140-160.
Rivard, R.J & Thomas, C.R(1997), “The Effect Of Interstate Banking On Large Banking Holding Company Profitability And Risk”, Journal of Economics and Business, Vol.49, pages 61-76.
Samy Ben Naceur and Mohammed Omran (2008), “The Effect Of Bank Regulations, Competion And Financial Reforms On MENA Bank’s Profitability”, Economic Research Forum (ERF), No.449.
Samy Ben Naceur & Mohamed Goaied (2008), “The Determinants Of Commercial Bank Interest Margin And Profitability: Evidence from Tunisia”, Frontiers in Finance and Economics, Vol.5, No.1, pages 106-130.
Samy Ben Naceur (2003), “The Determinants Of The Tunisian Banking Industry Profitability: Panel Evidence”, Paper retrieved on April, 8, 2005, from
Samy Ben Naceur & Mohamed Goaied (2001), “The Determinants Of The Tunisian Deposit Banks’ Performance”, Applied Financial Economics, Vol.11, No.3, pages 317-319.
Shawkey, B.(1995), “Update Products ATMs: The Right Time To Buy?”, Credit Union Magazin (USA), Vol.61, No.2, Pages 29-32.
Short, B.(1979), “The Relationship Between Commercial Bank Profit Rates And Banking Concentration in Canada, Western Europe And Japan”, Journal of Banking and Finance, Vol.3, Pages 209-219.
Spathis, C., K. Kosmidou and M. Doumpos (2002), “Assessing Profitability Factors in the Greek Banking System: A Multicriteria Methodology”, International Transactions in Operational Reseach, No.9, Pages 517-530.
Staikouras, C., Mamatzakis, E., Koutsomanoli – Filippaki, A. (2008), “An Empirical Investigation of Operating Performance In The New European Banking Landscape”, Global Financial Journal, No.19, Pages 32-45.
Steven Fries, Damien Neven, Paul Seabright (2002), “Bank Performance In Transition Economies”, European Bank for Reconstruction and Development Working Paper, No.76.
Sudin Haron (2004), “Determinants of Islamic Bank Profitability”, Global Journal of Finance and Economics.USA, Vol.1, No.1, pages 2-18.
Uche, C.U. (1996), “ The Nigerian Failed Banks Decree: A Critique”, Journal of International Banking Law, Vol.11, No.10, Pages 436-441.
Uhomoibhi Toni Aburime (2008), “Determinants Of Bank Profitability: Company - Level Evidence From Nigeria”, Social Science Research Network, Working Paper Series.
Valentina Flamini, Calvin A. McDonald, Liliana B.Schumacher (2009), “The Determinants Of Bank Profitability In Sub-Saharan Africa”, IMF Working Paper, No.09/15.
PHỤ LỤC
Bảng 3.1. ROA của các NHTMCP từ năm 2005-2010
2005
2006
2007
2008
2009
2010
ABB
0,0121
0,0187
0,0094
0,0037
0,0118
0,0126
ACB
0,0123
0,0113
0,0206
0,0210
0,0131
0,0114
BVB
-
-
-
-
0,0087
0,0097
CTG
0,0036
0,0044
0,0069
0,0093
0,0053
0,0093
DAB
-
-
0,0361
0,0156
0,0030
0,0083
EAB
0,0118
0,0132
0,0121
0,0155
0,0138
0,0118
EIB
0,0019
0,0141
0,0137
0,0147
0,0173
0,0138
FCB
-
-
-
0,0391
0,0401
0,0139
GB
-
-
-
0,0066
0,0077
0,0073
GDB
-
0,0152
0,0316
0,0015
0,0164
0,0069
HBB
0,0136
0,0158
0,0155
0,0149
0,0139
0,0125
HDB
-
0,0169
0,0088
0,0063
0,0102
0,0078
KLB
0,0271
0,0220
0,0245
0,0127
0,0122
0,0155
LVB
-
-
-
0,0595
0,0311
0,0195
MB
0,0133
0,0156
0,0166
0,0157
0,0170
0,0159
MSB
-
0,0093
0,0098
0,0097
0,0121
0,0100
MXB
-
0,0231
0,0322
0,0326
0,0395
0,0094
NAB
-
0,0100
0,0143
0,0016
0,0051
0,0096
NVB
0,0213
0,0185
0,0075
0,0052
0,0076
0,0078
OCB
-
0,0161
0,0143
0,0064
0,0163
0,0155
OJB
-
-
0,0071
0,0032
0,0067
0,0094
PGB
-
0,0106
0,0087
0,0106
0,0168
0,0134
PNB
-
0,0159
0,0111
0,0056
0,0070
0,0070
RKB
-
-
0,0203
0,0069
0,0054
0,0119
SCB
-
0,0101
0,0100
0,0120
0,0058
0,0046
SEABANK
-
-
0,0114
0,0143
0,0150
0,0114
SGB
-
-
0,0167
0,0144
0,0174
0,0473
SHB
0,0181
0,0053
0,0103
0,0135
0,0116
0,0096
STB
0,0165
0,0190
0,0216
0,0142
0,0151
0,0127
TCB
-
0,0148
0,0129
0,0198
0,0184
0,0138
TPB
-
-
-
0,0209
0,0119
0,0077
VAB
0,0135
0,0127
0,0155
0,0070
0,0133
0,0111
VCB
0,0095
0,0158
0,0113
0,0065
0,0135
0,0136
VIB
-
0,0088
0,0079
0,0049
0,0081
0,0084
VPB
0,0091
0,0112
0,0125
0,0076
0,0107
0,0084
VTN
-
-
0,0004
0,0118
0,0034
0,0120
WB
0,0127
0,0288
0,0215
0,0373
0,0116
0,0055
Lớn nhất
0,0271
0,0288
0,0361
0,0595
0,0401
0,0473
Nhỏ nhất
0,0019
0,0044
0,0004
0,0015
0,0030
0,0046
Trung bình
0,0131
0,0145
0,0148
0,0140
0,0133
0,0118
Ghi chú: Ký hiệu màu xanh: Ngân hàng có ROA cao nhất trong năm
Ký hiệu màu đỏ: Ngân hàng có ROA thấp nhất trong năm
Bảng 3.2. Tổng tài sản và tỷ trọng Tổng tài sản của các NHTMCPVN từ 2005-2010.
Ngân hàng
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Giá trị (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
ABB
679.708
0,20%
3.113.898
0,59%
17.174.117
1,84%
13.494.125
1,21%
26.518.084
1,63%
37.999.553
1,54%
ACB
24.272.864
7,02%
44.645.039
8,45%
85.391.681
9,16%
105.306.130
9,44%
167.881.047
10,30%
205.102.950
8,30%
BVB
7.269.755
0,45%
13.717.871
0,56%
CTG
116.373.386
33,63%
135.442.520
25,64%
166.112.971
17,82%
193.590.357
17,36%
243.785.208
14,96%
367.712.191
14,88%
DAB
2.029.312
0,22%
3.071.192
0,28%
7.077.701
0,43%
11.162.052
0,45%
EAB
8.515.913
2,46%
12.076.791
2,29%
27.376.038
2,94%
34.713.192
3,11%
42.520.402
2,61%
55.873.084
2,26%
EIB
11.369.233
3,29%
18.323.772
3,47%
33.710.424
3,62%
48.247.821
4,33%
65.448.356
4,02%
131.105.060
5,31%
FCB
1.479.141
0,13%
1.640.351
0,10%
7.773.131
0,31%
GB
8.259.167
0,74%
17.274.676
1,06%
27.770.492
1,12%
GDB
783.873
0,15%
2.036.415
0,22%
3.348.406
0,30%
3.329.942
0,20%
8.225.404
0,33%
HBB
5.524.791
1,60%
11.685.318
2,21%
23.518.684
2,52%
23.606.717
2,12%
29.240.379
1,79%
37.987.726
1,54%
HDB
4.015.303
0,76%
13.822.552
1,48%
9.557.917
0,86%
19.127.427
1,17%
34.389.226
1,39%
KLB
376.823
0,11%
827.261
0,16%
2.200.855
0,24%
2.939.018
0,26%
7.478.451
0,46%
12.627.784
0,51%
LVB
7.452.949
0,67%
17.366.930
1,07%
34.984.722
1,42%
MB
8.214.933
2,37%
13.529.356
2,56%
29.623.582
3,18%
44.346.106
3,98%
69.008.288
4,23%
109.623.198
4,44%
MSB
8.521.285
1,61%
17.569.024
1,88%
32.626.054
2,93%
63.882.044
3,92%
115.336.083
4,67%
MXB
447.548
0,08%
1.575.155
0,17%
2.041.888
0,18%
2.523.817
0,15%
17.266.794
0,70%
NAB
3.884.440
0,74%
5.240.389
0,56%
5.891.034
0,53%
10.938.109
0,67%
14.508.723
0,59%
NVB
144.860
0,04%
1.126.544
0,21%
9.903.074
1,06%
10.905.278
0,98%
18.689.952
1,15%
20.016.385
0,81%
OCB
6.441.240
1,22%
11.755.019
1,26%
10.094.702
0,91%
12.686.215
0,78%
19.689.656
0,80%
OJB
13.680.071
1,47%
14.091.335
1,26%
33.784.958
2,07%
55.138.903
2,23%
PGB
1.186.258
0,22%
4.681.255
0,50%
6.184.198
0,55%
10.418.510
0,64%
16.378.324
0,66%
PNB
9.115.814
1,73%
17.129.590
1,84%
20.761.516
1,86%
35.473.136
2,18%
60.235.078
2,44%
RKB
1.142.612
0,12%
2.990.399
0,27%
8.527.731
0,52%
19.761.557
0,80%
SCB
10.931.587
2,07%
25.941.554
2,78%
38.596.053
3,46%
54.492.474
3,34%
60.182.876
2,44%
SEABANK
26.238.838
2,81%
22.473.979
2,02%
30.596.995
1,88%
55.241.568
2,24%
SGB
10.184.645
1,09%
11.205.358
1,00%
11.910.611
0,73%
16.812.003
0,68%
SHB
292.896
0,08%
1.322.481
0,25%
12.367.440
1,33%
14.381.310
1,29%
27.469.197
1,69%
51.013.864
2,06%
STB
14.456.182
4,18%
24.776.183
4,69%
64.572.875
6,93%
68.438.569
6,14%
98.473.979
6,04%
141.798.738
5,74%
TCB
10.666.106
3,08%
17.326.353
3,28%
39.542.496
4,24%
59.390.392
5,33%
92.534.430
5,68%
150.291.215
6,08%
TPB
2.418.642
0,22%
10.728.532
0,66%
20.889.254
0,85%
VAB
2.357.878
0,68%
4.180.832
0,79%
9.467.375
1,02%
10.275.896
0,92%
15.816.724
0,97%
24.082.915
0,97%
VCB
136.456.412
39,44%
166.523.941
31,53%
195.389.945
20,96%
221.950.448
19,90%
255.495.883
15,68%
306.930.668
12,42%
VIB
16.526.623
3,13%
39.305.035
4,22%
34.719.057
3,11%
56.635.118
3,47%
93.826.929
3,80%
VPB
6.090.163
1,76%
10.111.216
1,91%
18.137.433
1,95%
18.647.630
1,67%
27.543.006
1,69%
59.807.023
2,42%
VTN
793.485
0,15%
4.187.554
0,45%
5.031.891
0,45%
15.940.139
0,98%
46.413.916
1,88%
WB
214.342
0,06%
506.268
0,10%
1.293.111
0,14%
2.661.681
0,24%
10.314.177
0,63%
9.335.004
0,38%
Tổng
346.006.490
100,00%
528.165.229
100,00%
932.301.121
100,00%
1.115.189.548
100,00%
1.629.842.734
100,00%
2.471.011.920
100,00%
Ghi chú: Ký hiệu màu xanh: Ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất
Ký hiệu màu đỏ: Ngân hàng có tổng tài sản nhỏ nhất.
Bảng 3.3. Tăng trưởng tổng tài sản của các NHTMCPVN từ năm 2005-2010
Ngân hàng
2006 so với 2005
2007 so với 2006
2008 so với 2007
2009 so với 2008
2010 so với 2009
Giá trị (Triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
ABB
2.434.190
358%
14.060.219
452%
-3.679.992
-21%
13.023.959
97%
11.481.469
43%
ACB
20.372.175
84%
40.746.642
91%
19.914.449
23%
62.574.917
59%
37.221.903
22%
BVB
6.448.116
89%
CTG
19.069.134
16%
30.670.451
23%
27.477.386
17%
50.194.851
26%
123.926.983
51%
DAB
1.041.880
51%
4.006.509
130%
4.084.351
58%
EAB
3.560.878
42%
15.299.247
127%
7.337.154
27%
7.807.210
22%
13.352.682
31%
EIB
6.954.539
61%
15.386.652
84%
14.537.397
43%
17.200.535
36%
65.656.704
100%
FCB
161.210
11%
6.132.780
374%
GB
9.015.509
109%
10.495.816
61%
GDB
1.252.542
160%
1.311.991
64%
-18.464
-1%
4.895.462
147%
HBB
6.160.527
112%
11.833.366
101%
88.033
1%
5.633.662
24%
8.747.347
30%
HDB
9.807.249
244%
-4.264.635
-31%
9.569.510
100%
15.261.799
80%
KLB
450.438
120%
1.373.594
166%
738.163
34%
4.539.433
154%
5.149.333
69%
LVB
9.913.981
133%
17.617.792
101%
MB
5.314.423
65%
16.094.226
119%
14.722.524
50%
24.662.182
56%
40.614.910
59%
MSB
9.047.739
106%
15.057.030
86%
31.255.990
96%
51.454.039
81%
MXB
1.127.607
252%
466.733
30%
481.929
24%
14.742.977
584%
NAB
1.355.949
35%
650.645
12%
5.047.075
86%
3.570.614
33%
NVB
981.684
678%
8.776.530
779%
1.002.204
10%
7.784.674
71%
1.326.433
7%
OCB
5.313.779
82%
-1.660.317
-14%
2.591.513
26%
7.003.441
55%
OJB
411.264
3%
19.693.623
140%
21.353.945
63%
PGB
3.494.997
295%
1.502.943
32%
4.234.312
68%
5.959.814
57%
PNB
8.013.776
88%
3.631.926
21%
14.711.620
71%
24.761.942
70%
RKB
1.847.787
162%
5.537.332
185%
11.233.826
132%
SCB
15.009.967
137%
12.654.499
49%
15.896.421
41%
5.690.402
10%
SEABANK
-3.764.859
-14%
8.123.016
36%
24.644.573
81%
SGB
1.020.713
10%
705.253
6%
4.901.392
41%
SHB
1.029.585
352%
11.044.959
835%
2.013.870
16%
13.087.887
91%
23.544.667
86%
STB
10.320.001
71%
39.796.692
161%
3.865.694
6%
30.035.410
44%
43.324.759
44%
TCB
6.660.247
62%
22.216.143
128%
19.847.896
50%
33.144.038
56%
57.756.785
62%
TPB
8.309.890
344%
10.160.722
95%
VAB
1.822.954
77%
5.286.543
126%
808.521
9%
5.540.828
54%
8.266.191
52%
VCB
30.067.529
22%
28.866.004
17%
26.560.503
14%
33.545.435
15%
51.434.785
20%
VIB
22.778.412
138%
-4.585.978
-12%
21.916.061
63%
37.191.811
66%
VPB
4.021.053
66%
8.026.217
79%
510.197
3%
8.895.376
48%
32.264.017
117%
VTN
3.394.069
428%
844.337
20%
10.908.248
217%
30.473.777
191%
WB
291.926
136%
786.843
155%
1.368.570
106%
7.652.496
288%
-979.173
-9%
Tổng
182.158.739
53%
404.135.892
77%
182.888.427
20%
514.653.186
46%
841.169.186
52%
Bảng 3.4. Tăng trưởng VSCH của các NHTMCPVN từ 2005-2010.
Ngân hàng
2006 so với 2005
2007 so với 2006
2008 so với 2007
2009 so với 2008
2010 so với 2009
Giá trị (Triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
ABB
1.002.198
533%
1.288.926
108%
1.476.314
60%
533.922
13%
143.990
3%
ACB
370.781
29%
4.603.862
278%
1.508.619
24%
2.339.819
30%
1.270.470
13%
BVB
84.762
5%
CTG
565.994
11%
5.008.904
89%
1.689.630
16%
235.919
2%
5.598.285
45%
DAB
-34.980
-5%
318.427
44%
2.174.710
207%
EAB
809.276
114%
1.708.161
112%
285.759
9%
661.435
19%
1.243.894
30%
EIB
1.111.128
133%
4.348.276
223%
6.549.134
104%
509.242
4%
152.603
1%
FCB
409.251
61%
1.054.011
97%
GB
1.019.334
97%
1.079.132
52%
GDB
229.758
525.693
229%
298.700
40%
52.694
5%
971.466
88%
HBB
1.364.917
349%
1.422.046
81%
-185.666
-6%
259.138
9%
281.553
9%
HDB
703.632
37.102
5%
931.857
126%
123.573
7%
561.472
31%
KLB
273.220
605%
320.053
101%
408.866
64%
69.391
7%
2.108.316
189%
LVB
381.602
11%
278.202
7%
MB
729.056
115%
2.113.867
155%
944.543
27%
2.464.008
56%
1.994.277
29%
MSB
795.055
1.088.749
137%
-10.430
-1%
1.680.078
90%
2.774.137
78%
MXB
82.269
461.895
561%
33.451
6%
459.153
79%
2.785.419
269%
NAB
599.013
67.487
11%
622.683
93%
47.495
4%
838.213
63%
NVB
417.987
405%
57.893
11%
497.129
86%
89.881
8%
856.300
73%
OCB
832.611
822.520
99%
-64.043
-4%
739.807
46%
808.942
35%
OJB
-36.410
-3%
1.174.216
109%
1.834.965
81%
PGB
213.095
330.289
155%
482.542
89%
67.558
7%
1.079.928
99%
PNB
1.621.860
544.250
34%
216.624
10%
552.948
23%
637.679
22%
RKB
4.571
1%
975.978
168%
1.697.066
109%
SCB
794.001
1.836.952
231%
178.214
7%
1.672.482
60%
228.987
5%
SEABANK
812.905
24%
1.304.326
31%
261.938
5%
SGB
38.157
3%
461.982
31%
1.594.115
83%
SHB
432.878
552%
1.667.115
326%
88.246
4%
150.390
7%
1.759.761
73%
STB
1.552.735
124%
4.376.951
156%
577.990
8%
2.530.377
33%
3.344.108
33%
TCB
1.761.687
1.811.729
103%
2.042.138
57%
1.617.029
29%
2.156.578
30%
TPB
617.360
60%
1.361.913
83%
VAB
440.562
139%
570.308
75%
113.153
9%
274.438
19%
1.680.616
98%
VCB
2.384.797
28%
2.202.276
20%
786.543
6%
2.920.291
21%
3.113.286
19%
VIB
1.189.931
992.602
83%
110.005
5%
652.536
28%
3.648.087
124%
VPB
507.354
155%
1.345.215
161%
171.764
8%
195.387
8%
2.069.404
81%
VTN
425.538
209%
-28.768
-5%
3.017.235
503%
WB
160.261
260%
8.981
4%
870.836
377%
35.150
3%
948.638
83%
Bảng 3.5. Tăng trưởng tiền gửi từ khách hàng của các NHTMCPVN từ 2005-2010.
Ngân hàng
2006 so với 2005
2007 so với 2006
2008 so với 2007
2009 so với 2008
2010 so với 2009
Giá trị(triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị(triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị(triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị(triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị(triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
ABB
1.358.033
649%
5.208.929
332%
-102.533
-2%
8.328.096
125%
8.460.293
56%
ACB
9.409.783
47%
25.888.401
88%
8.933.845
16%
22.702.247
35%
20.017.415
23%
BVB
3.776.871
107%
CTG
15.296.395
18%
12.742.406
13%
9.208.652
8%
26.740.133
22%
57.544.106
39%
DAB
627.055
53%
2.964.136
164%
-186.007
-4%
EAB
2.974.479
46%
4.841.037
51%
8.681.126
61%
4.963.103
22%
3.443.739
12%
EIB
4.789.064
57%
9.764.948
74%
7.971.607
35%
7.888.735
26%
19.384.233
50%
FCB
-250.214
-32%
2.134.332
395%
GB
4.130.922
101%
7.509.963
91%
GDB
84.974
26%
202.658
49%
541.697
87%
2.019.802
174%
HBB
1.519.821
49%
3.851.286
83%
2.614.567
31%
2.566.518
23%
2.537.581
19%
HDB
1.963.023
124%
796.988
23%
5.122.361
118%
4.526.968
48%
KLB
170.786
62%
505.019
113%
699.705
73%
3.142.426
190%
1.802.862
38%
LVB
4.455.024
156%
5.011.648
69%
MB
4.370.378
72%
7.344.647
70%
9.378.044
53%
12.815.566
47%
25.762.391
64%
MSB
3.583.332
95%
6.742.908
92%
15.941.731
113%
18.573.421
62%
MXB
159.270
94%
968.889
295%
-620.358
-48%
5.879.207
868%
NAB
907.100
48%
611.288
22%
1.087.386
32%
1.281.270
28%
NVB
509.836
1274%
5.590.291
1017%
-118.273
-2%
3.607.866
60%
1.091.574
11%
OCB
3.262.979
130%
1.024.443
18%
1.255.709
18%
635.345
8%
OJB
3.992.401
165%
16.964.996
265%
19.960.846
85%
PGB
917.801
233%
887.156
68%
4.697.003
214%
3.808.709
55%
PNB
4.210.306
79%
-501.895
-5%
5.675.931
63%
13.863.649
94%
RKB
1.704.356
548%
1.880.944
93%
5.051.942
130%
SCB
12.394.909
347%
6.998.552
44%
7.144.221
31%
5.008.242
17%
SEABANK
-2.157.170
-20%
3.758.839
44%
12.444.063
101%
SGB
698.061
11%
1.355.400
19%
547.408
6%
SHB
191.010
108%
2.436.867
662%
6.703.274
239%
5.178.242
54%
10.954.458
75%
STB
7.065.175
67%
26.494.341
151%
2.387.182
5%
13.806.061
30%
18.638.378
31%
TCB
14.910.533
156%
15.454.102
63%
22.538.252
56%
18.081.823
29%
TPB
3.058.468
261%
3.327.146
79%
VAB
968.489
62%
2.047.329
81%
2.870.787
63%
3.361.948
45%
-1.415.009
-13%
VCB
2.166.310
2%
30.816.536
28%
15.095.640
11%
12.439.471
8%
35.361.881
21%
VIB
7.873.246
80%
6.218.533
35%
8.459.604
35%
12.625.430
39%
VPB
2.420.602
75%
7.133.993
127%
1.465.736
11%
2.259.442
16%
7.480.101
45%
VTN
723.484
230%
1.089.136
105%
4.515.511
212%
WB
49.372
40%
400.638
233%
286.920
50%
2.449.671
285%
2.284.217
69%
Bảng 3.6. Tăng trưởng thu nhập ngoài lãi của các NHTMCPVN từ 2005-2010.
Ngân hàng
2006 so với 2005
2007 so với 2006
2008 so với 2007
2009 so với 2008
2010 so với 2009
Giá trị (triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
ABB
64.165
3399%
31.129
47%
-31.188
-32%
84.809
129%
-11.392
-8%
ACB
81.959
33%
1.378.187
416%
-198.497
-12%
623.323
41%
-808.634
-38%
BVB
66.995
4130%
CTG
497.337
95%
946.368
93%
-460.468
-23%
-527.256
-35%
1.752.834
179%
DAB
-385
-1%
-28.675
-87%
129.699
3000%
EAB
28.961
35%
229.908
205%
255.110
75%
-40.482
-7%
-1.104
0%
EIB
96.602
68%
93.523
39%
240.362
72%
29.092
5%
180.464
30%
FCB
1.790
40%
107.906
1734%
GB
-34.885
-12%
262.308
107%
GDB
24.964
58%
-104.987
-154%
64.249
-174%
-15.843
-58%
HBB
86.329
108%
-51.090
-31%
-26.017
-23%
154.809
174%
271.926
112%
HDB
35.159
148%
41.294
70%
157.721
157%
-69.738
-27%
KLB
395
14%
-2.126
-67%
9.383
910%
1.155
11%
-33.423
-289%
LVB
75.460
48%
-130.903
-56%
MB
61.775
103%
299.265
246%
-203.743
-48%
598.071
275%
-246.347
-30%
MSB
56.697
223%
-5.572
-7%
290.101
379%
293.465
80%
MXB
-179
-35%
-8.787
-2615%
15.353
-182%
-3.431
-50%
NAB
33.695
188%
-8.444
-16%
-25.712
-60%
119.879
686%
NVB
21.206
1293%
115.706
506%
-80.183
-58%
127.140
218%
-149.338
-81%
OCB
-24.523
-36%
19.717
45%
-1.915
-3%
11.683
19%
OJB
54.053
137%
-4.578
-5%
-131.192
-148%
PGB
11.294
11294%
59.836
530%
66.575
94%
9.806
7%
PNB
111.521
166%
30.462
17%
135.119
65%
409.827
119%
RKB
3.558
143%
100.182
1659%
-12.576
-12%
SCB
202.118
468%
-35.818
-15%
24.343
12%
822.031
352%
SEABANK
-47.290
-57%
212.142
589%
67.005
27%
SGB
68.176
144%
-45.771
-40%
568.640
817%
SHB
1.270
53%
169.219
4629%
144.110
83%
-109.221
-34%
24.279
12%
STB
139.990
90%
864.809
293%
145.921
13%
314.726
24%
-217.381
-13%
TCB
136.822
89%
1.081.034
372%
468
0%
162.436
12%
TPB
146.421
-273%
153.539
165%
VAB
33.633
137%
77.147
133%
-49.760
-37%
115.678
135%
-1.886
-1%
VCB
421.853
43%
266.413
19%
69.403
4%
618.954
36%
955.848
41%
VIB
153.407
117%
-193.003
-68%
361.202
396%
-12.811
-3%
VPB
53.612
282%
121.062
167%
-150.809
-78%
104.676
244%
84.084
57%
VTN
39
1%
7.067
104%
10.206
74%
Bảng 3.7. Tỷ lệ chi phí dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng trên dư nợ tín dụng từ năm 2005 đến 2010
Ngân hàng
2005
2006
2007
2008
2009
2010
ABB
0,0028
0,0119
0,0080
0,0065
0,0058
0,0048
ACB
0,0013
0,0024
0,0028
0,0025
0,0033
0,0037
BVB
0,0039
0,0054
CTG
0,0200
0,0206
0,0234
0,0110
0,0036
0,0131
DAB
0,0017
0,0013
0,0003
0,0073
EAB
0,0029
0,0031
0,0028
0,0083
0,0043
0,0037
EIB
0,0330
0,0046
0,0019
0,0154
0,0036
0,0043
FCB
0,0077
0,0100
0,0083
GB
0,0128
0,0054
0,0045
GDB
0,0075
0,0018
0,0010
0,0065
0,0051
HBB
0,0044
0,0052
0,0091
0,0107
0,0044
0,0151
HDB
0,0029
0,0021
0,0003
0,0046
0,0019
KLB
0,0013
0,0015
0,0013
0,0020
0,0036
0,0048
LVB
0,0021
0,0053
0,0059
MB
0,0169
0,0210
0,0036
0,0102
0,0095
0,0108
MSB
0,0146
0,0089
0,0067
0,0061
0,0059
MXB
0,0026
0,0037
0,0030
0,0051
0,0012
NAB
0,0039
0,0037
0,0036
0,0034
0,0084
NVB
0,0209
0,0012
0,0012
0,0030
0,0083
0,0039
OCB
0,0046
0,0037
0,0046
0,0038
0,0016
OJB
0,0014
0,0007
0,0039
0,0082
PGB
0,0013
0,0020
0,0068
0,0071
0,0082
PNB
0,0051
0,0048
0,0028
0,0076
0,0041
RKB
0,0003
0,0012
0,0048
0,0050
SCB
0,0039
0,0039
0,0060
0,0066
0,0230
SEABANK
0,0036
0,0044
0,0087
0,0081
SGB
0,0070
0,0040
0,0088
0,0063
SHB
0,0041
0,0087
0,0030
0,0029
0,0085
0,0092
STB
0,0022
0,0030
0,0034
0,0022
0,0051
0,0032
TCB
0,0032
0,0029
0,0235
0,0116
0,0074
TPB
0,0013
0,0065
0,0094
VAB
0,0034
0,0048
0,0022
0,0060
0,0053
0,0059
VCB
0,0219
0,0138
0,0136
0,0180
0,0057
0,0087
VIB
0,0119
0,0108
0,0038
0,0041
0,0071
VPB
0,0021
0,0023
0,0020
0,0052
0,0048
0,0048
VTN
0,0232
0,0045
0,0067
0,0065
WB
0,0048
0,0009
0,0003
0,0032
0,0003
0,0064
Lớn nhất
0,0330
0,0210
0,0234
0,0235
0,0116
0,0230
Nhỏ nhất
0,0013
0,0009
0,0003
0,0003
0,0003
0,0012
Trung bình
0,0095
0,0064
0,0051
0,0058
0,0056
0,0068
Ghi chú: Ký hiệu màu xanh: Ngân hàng có tỷ lệ chi phí dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng trên dư nợ tín dụng lớn nhất.
Ký hiệu màu đỏ: Ngân hàng có tỷ lệ chi phí dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng trên dư nợ tín dụng nhỏ nhất.
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến được lựa chọn
Bảng 1 trình bày giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của các biến: ROA dùng để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng, được tính bằng lợi nhuận trước thuế chia cho tổng tài sản; E/TA dùng để đo lường quy mô vốn, được tính bằng vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản; LLP/TL dùng để đo lường rủi ro tín dụng, được tính bằng chi phí dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng chia cho tổng dư nợ tín dụng; NI/TA dùng để đo lường mức độ đa dạng hóa của ngân hàng, được tính bằng tổng thu nhập ngoài lãi chia cho tổng tài sản; TC/TA dùng để đo lường chất lượng quản trị chi phí hoạt động, được tính bằng tổng chi phí hoạt động chia cho tổng tài sản; LNTA dùng để đo lường quy mô ngân hàng, được tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản; RGDP để đo lường tốc độ phát triển chung của nền kinh tế, được tính bằng tốc độ tăng trưởng GDP thực hằng năm của Việt Nam; INF là tỷ lệ lạm phát của Việt Nam.
Biến
Số quan sát
Giá trị
trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
ROA
183
0.013593
0.008244
0.001476
0.059518
LNTA
183
16.53026
1.512486
11.88352
19.72281
E/TA
183
0.156919
0.115876
0.002348
0.712053
DE/TA
183
0.525526
0.176869
0.034025
0.823344
LLP/TL
183
0.006133
0.005212
0.000255
0.032994
NI/TA
183
0.008448
0.007914
-0.022177
0.055029
TC/TA
183
0.013610
0.006029
0.003480
0.059904
RGDP
183
0.070042
0.012013
0.053200
0.084800
INF
183
0.119363
0.055164
0.066000
0.220000
Bảng 4.3. Ma trận hệ số tương quan
ROA
LNTA
E/TA
DE/TA
LLP/TL
NI/TA
TC/TA
RGDP
INF
ROA
1.000000
LNTA
-0.331413***
1.000000
E/TA
0.564401***
-0.699726***
1.000000
DE/TA
-0.134179*
0.378593***
-0.434589***
1.000000
LLP/TL
-0.148473*
0.294581***
-0.134775*
0.254708***
1.000000
NI/TA
0.214254***
0.061275
-0.039079
0.128613*
0.135014*
1.000000
TC/TA
0.219143***
-0.366118***
0.379876***
0.091975
0.003660
0.275806***
1.000000
RGDP
0.057997
-0.277931***
0.025298
-0.010296
0.034257
0.083081
-0.057218
1.000000
INF
-0.000219
0.045458
0.064335
-0.022005
-0.047208
-0.037807
0.067048
-0.136801*
1.000000
Ký hiệu: *, **, *** chỉ ra mối tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê tại các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy
(1)
Fixed Effects (FE)
(2)
Random Effects (RE)
(3)
Fixed Effects (FE)
(4)
Random Effects (RE)
Constant
0.002919(0.884293)
-0.000992(-0.101097)
-0.003445(-0.948139)
-0.008918(-0.789524)
Các nhân tố bên trong
LNTA
0.000199(1.355322)
0.000200(0.472483)
0.000515(3.045397)***
0.000535(1.709403)*
E/TA
0.039266(11.27139)***
0.050723(4.068643)***
0.040331(12.05905)***
0.052195(4.044711)***
DE/TA
0.003977(2.948580)***
0.008809(3.631353)***
0.004176(3.319116)***
0.008939(3.399122)***
LLP/TL
-0.191129(-3.114078)***
-0.276832(-3.225908)***
-0.200210(-3.182637)***
-0.291002(-3.242949)***
NI/TA
0.276124(9.585224)***
0.331973(4.724550)***
0.247158(6.813463)***
0.319978(4.610764)***
TC/TA
-0.148226(-2.373321)**
-0.172532(-1.524115)
-0.093359(-1.525505)
-0.137256(-1.332124)
Các nhân tố bên ngoài
RGDP
0.022174(3.115340)***
0.035856(2.342704)**
INF
-0.009496(-9.024492)***
-0.005683(-1.704776)*
Số quan sát
183
183
183
183
R2
0.710046
0.444459
0.717500
0.449785
R2 hiệu chỉnh
0.623059
0.425520
0.627427
0.424488
F _statistic
8.162731***
23.46807***
7.965801***
17.78001***
Durbin-Watson sta
2.303317
1.665880
2.308126
1.661112
Hausman_test: Chi2 (8) 6 8
Các hệ số hồi quy được kiểm định bằng t-test
Ký hiệu *, **, *** chỉ ra các hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê tại các mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP VIẾT LUẬN VĂN SỬ DỤNG DỮ LIỆU THỨ CẤP.docx