Học thuyết giá trị thặng dư

Như vậy Chúng vừa tìm hiểu xong chương V: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, để hệ thống lại nội dung vừa học thầy sẽ đưa ra một số câu hỏi cũng cố bài GV: giá trị thặng dư là gì ? - QT sản xuất ra giá trị thặng dư GV: Nhận xét và diễn giảng

doc25 trang | Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 2831 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Học thuyết giá trị thặng dư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA MÁC - LÊNIN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ (10 TIẾT=07LT+03TH) * KQHT/ Mục tiêu: + Về kiến thức: Nắm vững nội dung cơ bản của học thuyết giá trị thặng dư và các hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư cũng như những vai trò và ý nghĩa lịch sử của học thuyết . + Về kỹ năng chuyên môn: Làm rõ quá trình chuyển hóa tiền thành tư bản, quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư, tích lũy tư bản, các hình thái tư bản và biểu hiện của giá trị thặng dư. + Về thái độ và kỹ năng mềm: Người học có thể tự rút ra nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất cho nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn của con người. * Phương pháp: Tia chớp, thảo luận nhóm, thuyết trình, hỏi - đáp, trực quan. * Phương tiện: File PowerPoint, file hình ảnh, máy chiếu, bảng, phấn. * Tiến trình: Nội dung T.gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học viên Nguồn I. Ổn định lớp 01 phút - Kiểm tra sỉ số lớp - Trao đổi thông tin về tiết học trước. Lớp trưởng báo cáo sỉ sổ lớp. II. Kiểm tra bài cũ 04 phút - Trình bày định nghĩa hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa - Trình bày các chức năng của tiền tệ? - GV nhận xét, chốt lại ý SV: Lắng nghe và đứng tại chỗ trả lời câu hỏi. Vào bài mới: 02 phút - Dẫn dắt vào bài - Giới thiệu mục tiêu (KQHT) SV lắng nghe I. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA TIỀN THÀNH TƯ BẢN 1. Công thức chung của tư bản Tiền với tư cách là tiền thì vận động theo công thức H-T-H’ (T là tiền và H là hàng hóa) Tiền với tư cách là tư bản thì vận động theo công thức : T - H - T’ (tiền - hàng - tiền’) Trong đó, T’=T+t (t là số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra, được C.Mác gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu là m còn số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá trị thặng dư trở thành tư bản). * So sánh công thức lưu thông hàng hoá giản đơn H - T - H’ và công thức lưu thông của tư bản T - H - T’ - Giống nhau: Cả hai sự vận động do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán. - Khác nhau: H-T-H: Bắt đầu bằng việc bán (H – T) và kết thúc bằng việc mua (T - H). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng hoá, còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian. Mục đích là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu, nên các hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. T-H-T (Ngược lại) b. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản "… Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông". Đó là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Để giải quyết được mâu thuẫn, theo C.Mác thì trong “sự chuyển hóa tiền thành tư bản phải được giải thích trên cơ sở những quy luật nội tại của việc trao đổi hàng hóa tức là lấy việc trao đổi ngang giá làm điểm xuất phát”. 3. Hàng hóa sức lao động a) Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hang hóa - “Sức lao đông hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. (C.Mác) - Điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa Sức lao động không phải bao giờ cũng là hàng hoá, nó chỉ biến thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định, những điều kiện đó là: * Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình và phải được pháp luật thừa nhận. * Thứ hai, người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. b. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động + Giá trị hàng hoá sức lao động không thể đo trực tiếp được mà phải đo gián tiếp thông qua số lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong các hàng hoá tiêu dùng để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. + Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là năng lực lao động của người lao động thoả mãn được nhu cầu cụ thể nào đó của người mua. Nó chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động tạo ra hang hoá. II. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG XÃ HỘI TƯ BẢN 1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư Ví dụ: Giả sử, để tạo ra 1 kg sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền 20.000 đơn vị tiền tệ mua 10 kg bông, 3.000 đơn vị tiền tệ cho hao phí máy móc và 8.000 đơn vị tiền tệ mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc trong 1 ngày (8 giờ). Tổng số tiền nhà tư bản chi ra để có được 2 kg sợi sẽ là: + Tiền mua bông: 20.000 x 2 = 40.000 đơn vị tiền tệ + Hao mòn máy móc (máy chạy 8 tiếng): 3.000 x 2 = 6.000 đơn vị tiền tệ + Tiền lương công nhân sản xuất trong cả ngày (trong 8 giờ tính theo đúng giá trị sức lao động) = 8.000 đơn vị tiền tệ Tổng cộng = 54.000 đơn vị tiền tệ - Tổng giá trị của 2 kg sợi là: 2 kg x 31.000 = 62.000 đơn vị tiền tệ và như vậy, lượng giá trị thặng dư thu được là: 62.000 – 54.000= 8.000 (đơn vị tiền tệ). Kết luận: giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới do người lao động làm thuê tạo ra trong sản xuất ngoài giá trị sức lao động, bị nhà tư bản chiếm lấy. 2. Bản chất của tư bản, sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến a) Bản chất của tư bản: - Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê. - Bản chất của tư bản: Tư bản biểu hiện ở tiền, tư liệu sản xuất, sức lao động nhưng bản chất của tư bản là một quan hệ xã hội, quan hệ bóc lột lao đông làm thuê. Tất cả những yếu tố trên chỉ trở thành tư bản khi nó trở thành tài sản của nhà tư bản và được dung để bóc lột lao động làm thuê. b) Tư bản bất biến và tư bản khả biến + Trong quá trình sản xuất, giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ phận tư bản ấy được gọi là tư bản bất biến, ký hiệu bằng C. + Trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu tượng của mình, người công nhân tạo ra một giá trị mới không những đủ bù đắp lại giá trị sức lao động của công nhân, mà còn có giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Do vậy, bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động đã có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Bộ phận tư bản này được gọi là tư bản khả biến và ký hiệu bằng V. Trong đó tư bản bất biến (C) chỉ là điều kiện, còn tư bản khả biến (V) mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư (m). Vậy, giá trị của hàng hóa: W = c + v + m Trong đó: C – Là giá trị tư liệu sản xuất, gọi là tư bản bất biến, là giá trị cũ (hay lao đông quá khứ, lao động vật hoá) được chuyển vào giá trị sản phẩm. V – Là giá trị sức lao động, gọi là tư bản khả biến, là giá trị mới tạo ra m – Là giá trị thặng dư, là một bộ phận giá trị mới tạo ra trong quá trình lao động 3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư a) Tỷ suất giá trị thặng dư * Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ % giữa số lượng giá trị thặng dư (m) với tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức: Công thức tỷ suất giá trị thặng dư còn có dạng: Trong đó: - t: thời gian lao động tất yếu - t’: thời gian lao động thặng dư b) Khối lượng giá trị thặng dư * Khối lượng giá trị thặng dư (M) là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư với tổng số tư bản khả biến được sử dụng. M = m’ V Trong đó - M: Khối lượng giá trị thặng dư - m’: là tỷ suất giá trị thặng dư - V: tổng tư bản khả biến đã được sử dụng. 4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu nghạch a) Sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối * Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị, thì giá trị thặng dư tuyệt đối là 40đv và tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 40/40= 100% Nếu ngày lao động thêm 2 giờ nữa, mọi điều khác vẫn như cũ, thì giá trị thặng dư tuyết đối tăng lên 60đv và m’ cũng tăng lên thành: m’ = 60/40 = 150% b) Sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối * Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt, để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ. Ví dụ: Ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là lao động tất yếu, 5 giờ là lao động thặng dư. Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1giờ thì thời gian lao động tất yếu giảm xuống còn 4 giờ. Do đó, thời gian lao động thặng dư tăng từ 5 lên 6 giờ và m’ tăng từ 100% lên 150%. c) Giá trị thặng dư siêu ngạch - Giá trị thặng dự siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó. Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng dư siêu nghạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa. - Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời trong từng xí nghiệp nhưng trong phạm vị xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh. C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. 5. Sản xuất ra giá trị thặng dư – quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, giá trị thặng dư là thuộc tính bên trong của nền sản xuất, nó là mục tiêu và là động cơ tuyệt đối của mỗi nhà tư bản và kể cả nền sản xuất. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của nền sản xuất tư bản vì nó quyết định quá trình phát sinh, phát triển, và diệt vong của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. III. TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 1. Bản chất kinh tế của tiền công Tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền hay giá cả của giá trị hang hoá sức lao động của sức lao động, song lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá trị hay giá cả của lao động. Tiền công đã che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư, thành lao động được trả công và lao động không được trả công, do đó tiền công che đậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. 2. Hai hình thức cơ bản của tiền công trong chủ nghĩa tư bản Tiền công có hai hình thức cơ bản là tiền công tính theo thời gian và tiền công tính theo sản phẩm. + Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tuỳ theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài hay ngắn. + Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc là số lượng công việc đã hoàn thành. 3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực thực tế + Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. + Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người làm thuê dùng tiền công danh nghĩa mua được trên thị trường. IV. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ THÀNH TƯ BẢN – TÍCH LŨY TƯ BẢN 1. Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản * Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi, lặp lại và tiếp diễn một cách không ngừng. * Căn cứ theo quy mô có thể chia tái sản xuất thành tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. - Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ. Loại hình này thường gắn với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ. - Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước. Đây là đặc trưng của nền sản xuất lớn. 2. Tích tụ và tập trung tư bản - Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá một phần giá trị thặng dư. Kết quả là làm cho quy mô tư bản cá biệt tăng lên và tư bản xã hội cũng tăng. - Tập trung tư bản là sự tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tập hợp nhiều tư bản cá biệt sẵn có trong xã hội thành một tư bản lớn hơn nhờ cạnh tranh trên thị trường. Kết quả quy mô tư bản cá biệt tăng nhưng tổng tư bản xã hội không tăng. 3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản Cấu thành tư bản có thể được xem xét về hai mặt: - Về hình thái tự nhiên (cấu thành kỹ thuật): Cấu thành tư bản gồm 2 bộ phận + Tư liệu sản xuất + Sức lao động Tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất được sử dụng với số lượng lao động cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sản xuất ấy, được gọi là cấu thành kỹ thuật của tư bản. - Về mặt giá trị (cấu thành giá trị), tư bản gồm 2 phần + Giá trị các tư liệu sản xuất (tư bản bất biến) + Giá trị sức lao động (tư bản khả biến) Tỷ lệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến được gọi là cấu thành giá trị của tư bản. V. QUÁ TRÌNH LƯU THÔNG CỦA TƯ BẢN VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ 1. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. a) Tuần hoàn của tư bản - Giai đoạn thứ nhất: Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường với tư cách người mua, thực hiện hành vi T - H. - Giai đoạn thứ hai: Nhà tư bản tiêu dùng các hàng hoá đã mua, tức là tiến hành sản xuất. Kết quả nhà tư bản có được một hàng hoá có giá trị lớn hơn giá trị tư bản ban đầu. - Giai đoạn thứ ba: Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng hoá, thực hiện hành vi H’ - T’. b) Chu chuyển của tư bản * Khái niệm : Tuần hoàn của tư bản lặp đi lặp lại một cách định kỳ gọi là sự chu chuyển của tư bản. * Những nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển tư bản - Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian từ khi tư bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi thu về dưới hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư. Là thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn (một chu kỳ vận động). Bao gồm có: thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. - Số vòng chu chuyển của tư bản: Các tư bản khác nhau có tốc độ vận động khác nhau do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như ta đã nghiên cứu ở trên. Để so sánh tốc độ vận động của các tư bản, người ta tính số vòng chu chuyển của các tư bản trong cùng một thời gian nhất định, thông thường là một năm. Công thức: Trong đó n - Số vòng chu chuyển của tư bản TGn - Thời gian trong một năm (365 ngày, 12 tháng) TGα - Thời gian chu chuyển của một vòng c) Tư bản cố định và tư bản lưu động * Tư bản cố định - Khái niệm: Là bộ phận tư bản được sử dụng toàn bộ vào quá trình sản xuất gồm hai mặt: - Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: + Hao mòn hữu hình + Hao mòn vô hình - Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá huỷ và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh. * Tư bản lưu động: - Khái niệm: Là bộ phận tư bản ứng ra trong thời gian chế tạo sản phẩm, gồm hai mặt: - Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư trong năm tăng lên. 2. Tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội a. Một số khái niệm cơ bản của tái sản xuất tư bản xã hội - Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. - Hai khu vực của nền sản xuất xã hội: Nền sản xuất xã hội được chia thành hai khu vực: Khu vực I: Sản xuất TLSX, Khu vực II: Sản xuất tư liệu tiêu dung. - Tư bản xã hội: Là tổng hợp những tư bản cá biệt của xã hội vận động đan xen nhau, lien hệ và phụ thuộc lẫn nhau. - Những giả định của C.Mác khi nghiên cứu tái sản xuất tư bản: (1). Toàn bộ nền kinh tế trong nước là nền kinh tế tư bản thuần túy (2). Hàng hóa luôn được mua và bán đúng theo giá trị, giá cả phù hợp với giá trị (3). Cấu tạo hữu cơ của tư bản là không đổi (4). Toàn bộ tư bản cố định đều chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm trong một năm (5). Không xét đến ngoại thương b. Điều kiện thực hiện trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội * Trong tái sản xuất giản đơn: Toàn bộ giá trị thăng dư được sử dụng hết cho tiêu dung cá nhân của nhà tư bản. - C.Mác đưa ra sơ đồ của 2 khu vực : Trong khu vực I: 4000c trao đổi nội bộ khu vực I, 1000v và 1000m ở khu vực I đêm trao đổi mua TLTD ở khu vực II Khu vực II 2000c trao đổi với KVI mua TLSX, 500v và 500m cộng lại trao đổi nội bộ ở KVII. - Điều kiện thực hiện trong TSX giản đơn. I( v + m) = IIc - Giá trị sức lao động và giá trị thanựg dư ở KVI = Tư liệu sản xuất ở KVII I( c + v + m) = IIc + Ic - Tổng cung về TLSX của xã hội bằng tổng cầu về TLSX trong ăm của cả hai khu vực II (c + v + m) = I( v+ m) + II( v + m) - Tổng cung về TLTD của xã hội bằng tổng cầu về TLTD trong năm của xã hội. * Điều kiện thực hiện sản phẩm trong tái sản xuất mở rộng - Điều kiện chung: + Muốn có tái sản xuất mở rộng phải biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản bất biến phụ thêm và tư bản khả biến phụ thêm, nhưng các bộ phận giá trị phụ thêm đó phải tìm được nguồn cung về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dung phụ thêm dưới hình thái vật chất tương ứng với nhu cầu của nó. + Để cho việc trao đổi giữa các khu vực, các ngành thuận tiện trôi chảy thì phải tích luỹ cả 2 khu vực, phải mở rộng cả hai khu vực. - Điều kiện cơ bản để thực hiện trong tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội là: I ( v + m) > IIc Giá trị sức lao động và giá trị thặng dư ở KVI > TLSX ở KVII - Toàn bộ giá trị sức lao động, sức lao dộng phụ thêm và giá trị thặng dư ở khu vực I = giá trị TLSX của khu vực II và giá trị TLSX phụ thêm. 3. Khủng hoảng kinh tế trong CNTB a. Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản * Bản chất của khủng hoảng kinh tế: Là khủng hoảng sản xuất thừa, tình trạng thừa hàng hoá không phải so với nhu cầu xã hội mà thừa so với sức mua co hẹp của quần chúng. * Nguyên nhân của KHKT: do mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản. + Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng xí nghiệp với tính tự phát vô chính phủ trong toàn xã hội. + Mâu thuẫn giữa khuynh hướng mở rộng sản xuất vô hạn với sức mua eo hẹp của quần chúng. + Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và lao động làm thuê. b. Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản Là khoảng thời gian nền kinh tế vận động từ đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau. - Khủng hoảng: là giai đoạn khởi điểm của chu kỳ kinh tế mới. ở giai đoạn này hàng hoá ế thừa, giá giảm, thất nghiệp, tiền công giảm, phá sản. - Tiêu điều: Sản xuất ngừng trệ, giảm tiền công, giảm giá bán. Phát triển tư bản cố định, phát triển nhu cầu TLSX, TLTD. - Phục hồi: Các xí nghiệp, công ty khôi phục lại sản xuất, sản xuất đạt quy mô như cũ.( thu hút thêm công nhân, giá cả bắt đầu tăng, lợi nhuận tư bản tăng lên..) - Hưng thịnh. Tạo điều kiện cho cuộc khủng hoảng khác, hàng hoá vượt quá mức cao nhất mà chu kỳ trước đạt được. VI. CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIÊN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ 1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận a) Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa - Nếu gọi giá trị của hàng hóa là W, thì W = c + v + m. Đó chính là chi phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hóa. - Nhưng đối với nhà tư bản, để sản xuất hàng hoá, họ chỉ cần chi phí một lượng tư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là K. K = c + v Vậy, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hoá. b) Lợi nhuận - Khi c + v chuyển thành K (chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa) thì số tiền nhà tư bản thu về trội hơn so với số tiền bỏ ra được gọi là lợi nhuận. Vậy, lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được quan niệm là kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước. - Nếu ký hiệu lợi nhuận là P thì công thức G = c + v + m sẽ chuyển thành G = K + P (có nghĩa là giá trị hàng hóa TBCN bằng chi phí sản xuất TBCN cộng với lợi nhận). - Như vậy, lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Cái khác nhau giữa m và P ở chỗ, khi nói m là hàm ý so sánh nó với v, còn khí nói P lại hàm ý so sánh với k. P và m thường không bằng nhau, P có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả hàng hoá do quan hệ cung- cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư. Cụ thể: Nếu Giá cả > giá trị thì p > m Giá cả = giá trị thì p = m Giá cả < giá trị thì p < m Trên toàn xã hội: ∑pi = ∑mi c. Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước, ký hiệu là P’: Trong thực tế, người ta thường tính P’ hàng năm bằng % giữa tổng số lợi nhuận thu được trong năm (P) và tổng tư bản ứng trước (K): + Về lượng: Tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư: P’ < m’ (vì còn ) + Về chất: Tỷ suất giá trị thặng dư biểu hiện đúng mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu tư tư bản thấy đầu tư vào đâu thì có lợi hơn (ngành nào có P’ lớn hơn). Do đó, tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu cạnh tranh và là động lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà tư bản. Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố như: tỷ suất giá trị thặng dư, cấu tạo hữu cơ của tư bản, tốc độ chu chuyển tư bản, sự tiết kiệm tư bản bất biến. d. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất giá trị thặng dư Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại - Cấu tạo hữu cơ của TB Cấu tạo hữu cơ càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi - Tốc độ chu chuyển tư bản Tốc độ chu chuyển tư bản càng lớn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm tăng lên, kéo theo tỷ suất lợi nhuận cũng tăng. - Tiết kiệm TB bất biến TB bất biến càng nhỏ thì P/ càng lớn trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không thay đổi 2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất a) Cạnh tranh nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường. - Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành. - Cạnh tranh trong nội bộ ngành được thực hiện thông qua các biện pháp: cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất... - Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trị xã hội của hàng hoá... b) Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn. * Tỷ suất lợi nhuận bình quân là “con số trung bình” của tất cả các tỷ suất lợi nhuận khác nhau hay tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản xã hội hay Trong đó: - Σ Mi là tổng giá trị thặng dư của xã hội - Σ Ki là tổng tư bản của xã hội Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, có thể tính được lợi nhuận bình quân theo từng ngành theo công thức trong đó K là tư bản ứng trước của từng ngành. * Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau. Nó chính là lợi nhuận mà các nhà tư bản thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư, nhân với tỷ suất lợi nhuận bình quân, không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào. 3. Sự chuyển hóa của giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất * Khái niệm: Giá cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Giá cả sản xuất = k + - Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất, giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị trường, giá cả thị trường quay quanh giá cả sản xuất. - Khi giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất thì quy luật giá trị có hình thức biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất. 4. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các giai cấp bóc lột trong CNTB a) Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp - Tư bản thương nghiệp * Khái niệm: Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá. * Tư bản thương nghiệp có đặc điểm vừa phụ thuộc vào tư bản công nghiệp, vừa có tính độc lập tương đối. * Vai trò và lợi ích của tư bản thương nghiệp đối với xã hội, do có thương nhân chuyên trách việc mua, bán hàng hóa nên: - Lợi nhuận thương nghiệp * Khái niệm: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng hoá cho mình. * Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp như thế nào? - Tư bản công nghiệp bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương nghiệp bán đúng giá trị và thu về lợi nhuận thương nghiệp. - Việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua chênh lệch giữa giá bán lẻ thương nghiệp và giá bán buôn công nghiệp. b) Tư bản cho vay và lợi tức cho vay * Tư bản cho vay - Trong xã hội tư bản, tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). - Tư bản cho vay có đặc điểm: + Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. + Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt. * Lợi tức và tỷ suất lợi tức - Lợi tức: là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định. Ký hiệu là Z. + Z là hình thức biến tướng của m + Mức lợi tức cao hay thấp là thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay với nhau. - Tỷ suất lợi tức: là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay trong một thời gian nhất định ký hiệu là Z’ Trong đó K(c+v) là số tư bản cho vay + Tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu về tư bản cho vay + Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là 0 < Z’<P’ c. Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa; ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng - Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa là hình thức vận động của tư bản cho vay. - Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng. Tư bản ngân hàng là loại xí nghiệp tư bản kinh doanh tư bản tiền tệ và làm môi giới cho người đi vay và người cho vay. d) Công ty cổ phần. Tư bản giả và thị trường chứng khoán * Công ty cổ phần - Khái niệm: Công ty cổ phần là loại xí nghiệp mà vốn của nó hình thành từ việc liên kết nhiều tư bản cá biệt và nguồn tiết kiệm cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu. - Cổ phiếu - Trái phiếu * Tư bản giả và thị trường chứng khoán - Tư bản giả + Khái niệm: Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức chứng khoán có giá, nó mang lại thu nhập cho người sở hữu nó. + Tư bản giả bao gồm: s Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành s Trái phiếu do công ty hoặc do NH hay nhà nước phát hành. + Đặc điểm của tư bản giả: s Có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó. s Có thể mua bán được. Giá cả của nó do tỷ s lợi tức quyết định. s Bản thân tư bản giả không có giá trị. Sự vận động của nó hoàn toàn tách rời với sự vận động của tư bản thật. Nó có thể tăng hay giảm mà không cần có sự thay đổi tương đương của tư bản thật - Thị trường chứng khoán + Khái niệm: Thị trường chứng khoán là thị trường mua bán các loại chứng khoán có giá. (Cổ phiếu, trái phiếu,công trái, kỳ phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố) + Thị trường chứng khoán thường được thực hiện tại sở giao dịch chứng khoán và một phần ở ngân hàng lớn. + Thị trường chứng khoán là loại thị trường rất nhạy cảm với các biến động kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự...là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Giá cả chứng khoán tăng biểu hiện nền kinh tế đang phát triển, ngược lại biểu hiện nền kinh tế đang sa sút, khủng hoảng. e) Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa * Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp - Về quan hệ xã hội đối với ruộng đất trong chủ nghĩa tư bản bao gồm ba giai cấp: + Địa chủ (độc quyền sở hữu ruộng đất), + Tư bản kinh doanh nông nghiệp (độc quyền kinh doanh ruộng đất) + Giai cấp công nhân nông nghiệp. - Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa + Địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất. (ký hiệu là R) R là hình thức biến tướng của m + Đặc điểm trong nông nghiệp cấu tạo hữu cơ c /v thấp vì vậy ngành nông nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch so với các ngành khác , phần lợi nhuận siêu ngạch đó phải nộp cho chủ đất dưới dạng địa tô – tham khảo thêm ở phần địa tô tuyệt đối - Các hình thức cơ bản của địa tô tư bản chủ nghĩa: + Địa tộ chênh lệch s Khái niệm: Địa tô chệnh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình (Ký hiệu Rc1) s Địa tô chênh lệch có hai loại: Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II + Địa tô tuyệt đối: s Khái niệm: Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần..Là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm. + Địa tô độc quyền s Khái niệm: Địa tô độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tô tư bản chủ nghĩa. Địa tô độc quyền có thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong thành thị. 10 phút 20 phút 20 phút 10 phút 10 phút 10 phút 20 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 05 phút 15 phút 05 phút 15 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 20 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 05 phút 05 phút 05 phút 05 phút 10 phút 05 phút 10 phút 05 phút 05 phút 05 phút 05 phút 05 phút 05 phút 05 phút 05 phút 05 phút 05 phút 05 phút 05 phút 10 phút GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên nhận biết được công thức lưu thông hàng hóa giản đơn và lưu thông hàng hóa của tư bản GV: Cho ví dụ GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv. Mỗi nhóm đều thảo luận 1 câu hỏi : So sánh công thức lưu thông hàng hoá giản đơn H - T - H’ và công thức lưu thông của tư bản T - H - T’ GV: nhận xét và chốt lại ý chính GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. GV: Cho ví dụ GV sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để sinh viên khái niệm được sức lao động. GV sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để sinh viên nắm được điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa. GV sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để sinh viên nắm được Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động và so sánh được với hai thuộc tính của hàng hóa GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv. Mỗi nhóm đều thảo luận 1 câu hỏi : Trình bày quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư GV: nhận xét và chốt lại ý chính và cho vì dụ cụ thể GV: Từ những nội dung phân tích phía trên sử dụng phương pháp đàm thoại và thuyết trình để giúp hiểu được bản chất của tư bản GV: Nhận xét, kết luận. GV sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp diễn giải giúp sinh viên nắm được thến nào gọi là tư bản bất biến, thế nào là tư bản khả biến, ký hiệu của 2 bộ phận tư bản đó là gì ? GV: hệ thống nội dung GV sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp diễn giải giúp sinh viên nắm được công thức: W = c + v + m GV: hệ thống nội dung và cho bài tập làm tại lớp GV sử dụng phương pháp thuyết trình và diễn giải để sinh viên hiểu được công thức tính tỷ xuất trị thặng dư GV sử dụng phương pháp thuyết trình và diễn giải để sinh viên hiểu được công thức tính khối lượng giá trị thặng dư GV: sử dụng phương pháp thuyết trình để giúp sinh viên nắm được khái niệm Giá trị thặng dư tuyệt đối GV: cho ví dụ GV: sử dụng phương pháp thuyết trình để giúp sinh viên nắm được khái niệm Giá trị thặng dư tuyệt đối GV: cho ví dụ GV sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để sinh viên hiểu được thế nào là Giá trị thặng dự siêu ngạch GV: sử dụng phương pháp thuyết trình để giúp sinh viên thấy được quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản GV: Thuyết trình và liên hệ thực tiễn nhằm để sinh viên hiểu được Bản chất kinh tế của tiền công GV: sử dụng phương pháp đàm thoại để giúp sinh viên hiểu rỏ Hai hình thức cơ bản của tiền công trong chủ nghĩa tư bản GV: sử dụng phương pháp đàm thoại để giúp sinh viên hiểu rỏ 2 khái niệm Tiền công danh nghĩa và tiền công thực thực tế GV: sử dụng phương pháp đàm thoại để giúp sinh viên hiểu rỏ các khái niệm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng GV: sử dụng phương pháp đàm thoại để giúp sinh viên hiểu rỏ khái niệm Tích tụ và tập trung tư bản GV: sử dụng phương pháp đàm thoại để giúp sinh viên hiểu rỏ Cấu tạo hữu cơ của tư bản GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv. Lần lượt mỗi nhóm thảo luận 1 câu hỏi duy nhất: Trình bày quá trình Tuần hoàn của tư bản thông qua các giai đoạn GV: nhận xét và . hệ thống nội dung GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv. Mỗi nhóm đều thảo luận 1 câu hỏi : Trình bày Những nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển tư bản ? GV: nhận xét và . hệ thống nội dung GV sử dụng phương pháp thuyết trình để sinh viên nắm được công thức Số vòng chu chuyển của tư bản GV sử dụng phương pháp đàm thoại giúp sinh viên hiểu được Tư bản cố định là gì GV sử dụng phương pháp đàm thoại giúp sinh viên hiểu được Tư bản lưu động là gì GV sử dụng phương pháp đàm thoại giúp sinh viên hiểu được Một số khái niệm cơ bản của tái sản xuất tư bản xã hội GV: sử dụng phương pháp đàm thoại giúp sinh viên hiểu được Điều kiện để thực hiện trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội GV: sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại cùng với ví dụ cụ thể để giúp sinh viên hiểu được Điều kiện để thực hiện sản phẩm trong tái sản xuất mở rộng GV: sử dụng phương pháp thuyết trình để sinh viên nắm được Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản GV sử dụng phương pháp thuyết trình để sinh viên nắm được Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản GV sử dụng phương pháp thuyết trình để sinh viên nắm được Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa GV sử dụng phương pháp thuyết trình để sinh viên nắm được Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa GV: Thuyết trình vàg diễn giải GV sử dụng phương pháp thuyết trình để sinh viên nắm được Tỷ suất lợi nhuận GV thuyết trình và diễn giải GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv. Mỗi nhóm đều thảo luận 1 câu hỏi : Tìm hiểu Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận GV: nhận xét và . hệ thống nội dung GV: cho ví dụ cụ thể GV sử dụng phương pháp thuyết trình giúp cho sinh viên thấy được Cạnh tranh nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường. GV: sử dụng phương pháp thuyết trình giúp sinh viên hiểu rỏ về Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân GV: sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để giúp sinh viên Sự chuyển hóa của giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv. Mỗi nhóm đều thảo luận 1 câu hỏi : Tìm hiểu Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp GV: nhận xét và . hệ thống nội dung GV: thuyết trình và diễn giải GV: sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để giúp sinh viên hiểu Tư bản cho vay GV: sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để giúp sinh viên hiểu lợi tức cho vay GV: sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để giúp sinh viên hiểu được Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa; ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng GV: sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để giúp sinh viên hiểu được khái niệm Công ty cổ phần GV: sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để giúp sinh viên hiểu được khái niệm Tư bản giả và Đặc điểm của tư bản giả GV: sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại để giúp sinh viên hiểu được khái niệm Thị trường chứng khoán GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv. Mỗi nhóm đều thảo luận 1 câu hỏi : Tìm hiểu Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp GV: nhận xét và . hệ thống nội dung GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv. Mỗi nhóm đều thảo luận 1 câu hỏi : Tìm hiểu Các hình thức cơ bản của địa tô tư bản chủ nghĩa GV: nhận xét và . hệ thống nội dung SV: lắng nghe và ghi chép SV: lắng nghe SV: Trả lời trên bảng SV: Ghi chép SV: Thảo luận SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Trả lời SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Trả lời SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Trả lời trên bảng SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: trả lời SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Trả lời trên bảng SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: thảo luận và lên bảng trình bày SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: thảo luận và lên bảng trình bày SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Thảo luâận và lên bảng trình bày nội dung thảo luận SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: thảo luận SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: thảo luận SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: thảo luận SV: Ghi chép - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Giáo trình - Bảng - Phấn - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Bảng - Phấn - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Bảng - Phấn - Máy chiếu - Bảng - Phấn - giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Bảng - Phấn - giáo trình - Bảng - Phấn - giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - giáo trình - Bảng - Phấn - giáo trình - Bảng - Phấn - giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - Bảng - Phấn - giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Hình ảnh - giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình IV. Tổng kết bài 06 phút Như vậy Chúng vừa tìm hiểu xong chương V: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, để hệ thống lại nội dung vừa học thầy sẽ đưa ra một số câu hỏi cũng cố bài GV: giá trị thặng dư là gì ? - QT sản xuất ra giá trị thặng dư GV: Nhận xét và diễn giảng - Mời một vài SV trả lởi, 01-02 SV nhận xét, bổ sung. V. Câu hỏi bài tập về nhà 02 phút - CNTB Độc quyền là gì? - CNTB Độc quyền Nhà nước là gì? - SV xem trước phần nội dung CNDVLS SV: lắng nghe Trà Vinh, ngày …tháng … năm …. TRƯỞNG BỘ MÔN (Ký, ghi rõ họ tên) Trà Vinh, ngày 09 tháng 10 năm 2014. NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH (Ký, ghi rõ họ tên) Phan Hữu Tài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc06_nguyen_ly_htgttd_0935.doc