Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH thương mại thế giới: thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Trong bối cảnh quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại hiện nay không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh được. Và vai trò của thương mại quốc tế ngày càng được khẳng định, nó giúp phát huy hết những lợi thế so sánh của một đất nước, đặc biệt hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại với giá cả thấp mà trong nước chưa đáp ứng được. Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, tăng năng suất lao động thông qua nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật và khoa học sản xuất hiện đại. Đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất trong nước về nguyên phụ liệu và trang thiết bị tiên tiến cho sản xuất. Công ty TNHH thương mại thế giới là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt khi như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là vấn đề luôn được đặt ra. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty với việc tìm hiểu, nghiên cứu cách thức hoạt động của công ty em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH thương mại thế giới: thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là về thực trạng hoạt động nhập khẩu và bán hàng nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại thế giới trong những năm gần đây mà tập chung chủ yếu vào các mặt hàng phòng sạch, hàng chống tĩnh điện và hàng khớp nối. Từ đó đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu của công ty. Kết cấu của đề tài bao gồm: Chương I: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH thương mại thế giới. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH thương mại thế giới. Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH thương mại thế giới: thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất(nhóm hàng ống khớp)của các công ty giảm do tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu giảm lượng đầu tư. Đến năm 2009, tỷ lệ của nhóm hàng ống khớp trong tổng giá trị hàng nhập khẩu đạt 62% tăng 1,5% so năm 2008 do lúc này tình hình kinh tế chung đi vào ổn định, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nhu cầu về bàn ghế(nhóm hàng ống khớp tăng). Nhóm hàng phòng sạch chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu của công ty, trung bình 33,63%. Trong cơ cấu nhóm hàng này, các sản phẩm rubber mat và vải chống tĩnh điện chiếm tỷ lệ cao, trung bình 69%. Các sản phẩm còn lại: sticky mat, gang tay, bao ngón tay, giày dép chống tĩnh điện, giấy khăn lau phòng sạch chiếm 31%. Nhóm hàng phòng sạch có nhu cầu thường xuyên ổn định hàng tháng, thời gian thu hồi vốn nhanh, ít rủi ro. Trong khi đó, nhóm hàng ống khớp có nhu cầu phát sinh tùy từng thời kì, không ổn định, khó dự đoán, thời gian thu hồi vốn lâu. Vì vậy, công ty nên có biện pháp điều chỉnh cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ lệ giá trị nhập khẩu cũng như doanh thu của nhóm hàng phòng sạch để hạn chế rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. 2.2.3. Thị trường nhập khẩu Thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu là thị trường Trung Quốc với các nhà cung cấp lớn như Shenzen, Hantat…dung lượng hàng hóa kinh doanh nhập khẩu của công ty trên thị trường Trung Quốc là khá lớn, vì vậy việc đảm bảo về số lượng hàng hóa nhập khẩu của công ty không biến động nhiều và không mấy khó khăn. Tuy nhiên, thông thường khi công ty tiến hành đặt hàng với bên đối tác Trung Quốc thì họ mới tiến hành sản xuất, vì vậy khó đảm bảo về tiến độ thời gian với khách hàng, đặc biệt là nhóm hàng ống khớp do nhu cầu phát sinh không ổn định, khó dự đoán. 2.2.4. Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu Bảng 2.4. Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu ĐV: vnđ Năm Kế hoạch Thực hiện %Thực hiện kế hoạch 2007 8.014,78 9.217 115% 2008 10.031,25 9.630 96% 2009 9.977 10.177 102% Nguồn: phòng nhập khẩu Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường và kết quả tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu kỳ trước để công ty đưa ra kế hoạch nhập khẩu hàng năm. Nhìn vào bảng số liệu trên cho chúng ta thấy mục tiêu cũng như kết quả đạt được của kế hoạch nhập khẩu hàng hóa của công ty qua các năm. Cụ thể, năm 2007, với mục tiêu kế hoạch là giá trị hàng hóa nhập khẩu đạt 8.014,78 tr vnđ thì công ty đã vượt mức kế hoạch 15% lên 9.217 tr vnđ. Với đà nhập khẩu trên, năm 2008 công ty đã đưa ra mục tiêu giá trị nhập khẩu hàng hóa đạt 10.031,25 tr vnđ, tuy nhiên công ty đã không đạt được mục tiêu đặt ra, nguyên nhân chính là do ảnh hưởng xấu của tình hình khủng hoảng kinh tế chung, làm giảm doanh số bán hàng hóa nhập khẩu, chi phí cho nhập khẩu tăng, dẫn đến kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng chậm. Trước tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu năm 2008, công ty đã đề ra mục tiêu giá trị nhập khẩu năm 2009 là 9.977 tr vnđ, thấp hơn so với mức kế hoạch của năm 2008, nhưng với sự nỗ lực của chính công ty trong công tác bán hàng nhập khẩu, cũng như tìm kiếm nguồn hàng và tình hình kinh tế đi vào ổn định công ty đã đạt giá trị nhập khẩu hàng hóa vượt mức 2%, đồng thời tăng 547tr vnđ so năm 2008. 2.3. Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu 2.3.1. Kết quả tiêu thụ chung về hàng nhập khẩu Bảng 2.5. Tổng doanh thu hàng nhập khẩu qua các năm ĐV: trđ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ Tổng doanh thu 16.432 17.580 19.570 1.148 7,0% 1.990 11,3% Nguồn: phòng nhập khẩu Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng phản ánh tình hình bán hàng nhập khẩu của công ty. Với việc so sánh doanh thu bán hàng nhập khẩu qua các năm cho chúng ta thấy tốc độ tăng của quy mô kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty. Từ bảng số liệu trên ta thấy: doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty năm 2007 đạt 16.432 tr vnđ, năm 2008 đạt 17.580 tr vnđ tăng 1.148 tr vnđ, tương ứng tăng 7,0% so năm 2007. Năm 2009, con số này là 19.570 tr vnđ tăng 1.990 tr vnđ so với năm 2008, tương đương tăng 11,3%. Như vậy, ta thấy tốc độ tăng doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty không đồng đều giữa các năm, nguyên nhân của vấn đề này cũng là do tình hình khủng hoảng kinh tế năm 2008. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty những năm gần đây cũng đạt mức trung bình của ngành. 2.3.2. Kết quả bán hàng nhập khẩu theo cơ cấu hàng hóa Bảng 2.6. Cơ cấu doanh thu bán hàng nhập khẩu Đv: trđ Năm 2007 2008 2009 GT Tỷ lệ GT Tỷ lệ GT Tỷ lệ Nhóm hàng ống khớp 11.173,8 68% 11.391,8 65% 12.916,2 66% 1. Khớp nối 3.519,7 32% 3.303,6 29% 4.133,2 32% 2. Ống bọc nhựa 7.598,2 68% 6.835,1 60% 8.008 62% 3. Khác 55,9 5% 1.253,1 11% 775 6% Nhóm hàng phòng sạch 5.258,2 32% 6.188,2 35% 6.653,8 34% 1. Rubber mat và vải chống tĩnh điện 3.680,8 70% 4.207,9 68% 4.391,5 66% 2. Khác 1.577,5 29% 1.980,2 32% 2.262,3 33% Tổng 16.432 % 17.580 100% 19.570 100% Nguồn: phòng kế toán Từ bảng số liệu trên ta thấy: nhóm hàng ống khớp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu bán hàng nhập khẩu, trung bình 66,33%, tỷ lệ này là phù hợp với tỷ lệ giá trị nhập khẩu của nhóm hàng này là 66,37% trong tổng chi phí nhập khẩu. Mặt hàng ống bọc nhựa chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhóm mặt hàng này, trung bình 63,33%. Tương tự, nhóm hàng phòng sạch có cơ cấu doanh thu tiêu thụ trung bình là 3,67%, phù hợp với tỷ lệ giá trị nhập khẩu của nhóm hàng này là 33,63%, trong đó Rubber mat và vải chống tĩnh điện chiếm tỷ trọng cao, trung bình 68% doanh thu của nhóm hàng này, tương ứng 22,4% trong tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty. 2.3.3. Cơ cấu thị trường tiêu thụ hàng hóa Thị trường tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu của công ty chủ yếu là trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận, với cơ cấu khách hàng phân theo mục đích mua hàng: Bảng 2.7. Cơ cấu thị trường tiêu thụ theo mục đích mua hàng Đv: trđ Phân loại Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Khách hàng công nghiệp 12.657,6 72% 13.307,6 68% 1. Các công ty sản xuất linh kiện điện tử 5.189,6 41% 4.923,8 37% 2. Các công ty sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy.. 7.468 59% 8.383,8 63% Khách hàng thương mại 4.922,4 28% 6.262,4 32% Nguồn: phòng kế toán ►Khách hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng doanh thu lớn trong tổng cơ cấu doanh thu của công ty_trung bình chiếm 70% tổng cơ cấu. Năm 2009 có tỷ trọng doanh thu trong tổng cơ cấu doanh thu giảm 4% so năm 2008, do công ty có áp dụng các biện pháp thu hút khách hàng thương mại, nhằm tạo cơ cấu thị trường tiêu thụ ổn định hơn, giảm thiểu rủi ro. Bao gồm 2 nhóm chính: ♦ Các công ty sản xuất ô tô, xe máy: nhu cầu của nhóm khách hàng này chủ yếu là các sản phẩm ống khớp để lắp ráp bàn ghế cho công nhân sản xuất, nhu cầu về mặt hàng này khá lớn nhưng tùy từng thời kỳ. Doanh thu của nhóm khách hàng này trong tổng doanh của khách hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, năm 2009 là 63%, tăng 4% so năm 2008(59%), nguyên nhân là do năm 2008 chịu ảnh hưởng bởi tình hình suy giảm kinh tế toàn cầu dẫn đến giảm khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm nhu cầu các mặt hàng ống khớp. ♦ Các công ty sản xuất linh kiện điện tử thuộc các khu chế xuất: Hoya, Sumitomo, Nissei…đây là nhóm khách hàng lớn, tiềm năng của công ty với những nhu cầu về cả các sản phẩm ống khớp lẫn hàng phòng sạch. Tỷ lệ doanh thu trung bình của nhóm khách hàng này chiếm 39% trong tổng cơ cấu cơ cấu doanh thu của khách hàng công nghiệp. ►Khách hàng thương mại với đặc điểm số lượng đặt mua khá ổn định, thanh toán ngay 100% tiền hàng tuy nhiên tỷ trọng doanh thu của nhóm khách hàng này trong tổng cơ cấu doanh thu chưa cao, trung bình 30%. 2.3.4. Hệ thống kênh và phương thức bán hàng nhập khẩu của công ty Phương thức bán hàng nhập khẩu: hiện nay công ty đang áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là phương thức bán hàng trực tiếp(chiếm 70% doanh thu), không qua khâu trung gian. Công ty các khách hàng công nghiệp(mua phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty) Nguyên nhân: Do đặc điểm số lượng khách hàng của công ty không nhiều, thường mua với số lượng khá lớn, ổn định, tập trung chủ yếu trên địa bàn Hà Nội. Các sản phẩm kinh doanh nhập khẩu của công ty đòi hỏi đi kèm với nó là các dịch vụ sau bán hàng: Mặt hàng ống khớp thường phải có nhân viên kỹ thuật của công ty đến tận nơi khách hàng(các công ty, doanh nghiệp)để lắp đặt và hướng dẫn, còn đối với hàng phòng sạch cũng cần sự tư vấn hướng dẫn trong lựa chọn sản phẩm phù hợp và cách sử dụng, ưu điểm của các loại sản phẩm khác nhau. Với phương thức tiêu thụ này công ty: Giảm được thời gian hàng hóa trong khâu lưu thông và có thể tiết kiệm chi phí, các quan hệ mua bán thuận tiện hơn. Có thông tin phản hồi chính xác và nhanh chóng từ người tiêu dùng về sản phẩm của mình, giúp cho việc phát triển và hoàn thiện hoạt động dịch vụ sau bán hàng, tạo dựng mối quan hệ tin cậy với khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác, từ đó có thể đưa ra các phương án về mặt hàng kinh doanh. Nắm rõ được các kết quả hoạt động bán hàng nhập khẩu cũng như hiệu quả của các biện pháp kinh doanh giúp công ty có thể chủ động, áp dụng, kết hợp các biện pháp một cách linh hoạt hơn, nhằm đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, công ty còn bán hàng theo phương thức gián tiếp, qua khâu trung gian, hàng hóa của công ty được bán lại cho các doanh nghiệp thương mại khác nhằm nâng cao doanh thu từ hoạt động bán hàng nhập khẩu. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa Bảng 2.8. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng hóa nhập khẩu qua các năm Đv: trđ Năm Doanh thu kế hoạch Doanh thu thực hiện % Thực hiện kế hoạch 2007 14.226,84 16.432 115,50% 2008 18.123,7 17.580 97% 2009 19.093 19.570 102,5% Nguồn: phòng kế toán Kế hoạch về doanh thu bán hàng nhập khẩu được đưa ra trên cơ sở phân tích tình biến động của nhu cầu thị trường và thực trạng hoạt động bán hàng nhập khẩu hiện tại. Việc đưa ra mục tiêu cho kế hoạch phải mang tính động lực cho người lao động. Theo số liệu bảng trên ta thấy: doanh thu bán hàng nhập khẩu thực tế năm 2007 đạt 16.432 tr vnđ, đã vượt mức đề ra 2.205 tr vnđ, tương ứng vượt kế hoạch 15,5%. Trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty đã họp và thống nhất đề ra mục tiêu năm 2008 doanh thu tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu phải đạt 18.123,7 tr vnđ. Tuy nhiên, công ty đã không hoàn thành được kế hoạch đặt ra, một phần lớn là do yếu khách quan của khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 và sự dự đoán về môi trường kinh doanh của công ty thiếu chính xác. Đặc biệt là do cơ cấu nhóm mặt hàng của công ty chưa hợp lý, nhóm hàng ống khớp_cầu phụ thuộc rất lớn vào tình hình phát triển kinh tế trong nước nói chung, sự phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh nói riêng của các doanh nghiệp_khách hàng trong nước, chiếm trên 60% tổng cơ cấu các mặt hàng. Do vậy, công ty mới chỉ hoàn thành được kế hoạch ở mức 97% năm 2008, sang năm 2009, khi nền kinh tế dần dần ổn định, với sự cố gắng của toàn công ty, kết quả doanh thu tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu của công ty đã vượt được mức kế hoạch đặt ra 2,5%, tương ứng tăng 477 tr vnđ so với kế hoạch. 2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty 2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Đv: trđ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 GT GT TL GT TL Doanh thu thuần 16.432 17.580 7% 19.570 11,3% Vốn lưu động bình quân 2.955 3.102 5% 3.320 7% Số vòng quay của VLĐ bq 5,56 5,67 - 5,89 - Số ngày một vòng quay 65 64 - 61 - Nguồn: phòng tài chính Từ bảng số liệu trên ta thấy: năm 2008 so với năm 2007 có tốc độ tăng của doanh thu thuần là 7% lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân năm là 5%. Vì thế, số vòng quay của vốn lưu động năm 2008(5,67 vòng/năm) nhiều hơn số vòng quay của vốn lưu động năm 2007(5,56 vòng/năm), tăng 0,11 vòng/năm. Vì thế, số ngày của một vòng quay giảm từ 65 ngày xuống 64 ngày. Tương tự, số vòng quay của vốn lưu động năm 2009 cũng tăng so năm 2008 từ 5,67 vòng/năm lên 5,89 vòng/năm, số ngày một vòng quay năm 2009 giảm 3 ngày so với năm 2008, từ 64 ngày/vòng xuống 61 ngày/vòng. Tốc độ quay vòng vốn của công ty thuộc mức trung bình của ngành, vì thời gian mà khách hàng thanh toán lâu, đặc biệt là khách hàng là các công ty sản xuất(thường thanh toán chậm một tháng). Mặt khác, do tỷ lệ tăng cuảndoanh thu thuần không cao, ổn định cũng là nguyên nhân giảm số vòng quay của vốn lưu động bq. 2.4.2. Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu Bảng 2.10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu qua các năm ĐV: trđ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ Tổng doanh thu 16.432 17.580 19.570 1.148 7,0% 1.990 11,3% Tổng chi phí 12.982 13.956 15.420 974 7,5% 1.464 10,5% Lợi nhuận trước thuế 3.450 3.675 4.120 225 6,5% 445 12,1% Lợi nhuận sau thuế 2.480 2.646 3.090 166 6,7% 444 17% Nguồn: phòng tài chính, kế toán Từ bảng số liệu trên ta thấy, liên tục trong các năm gần đây doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty đều tăng, chi phí giảm. Tuy nhiên, mức tăng giảm này không đồng đều giữa các năm. Cụ thể: năm 2007 doanh thu đạt 16.432 tr vnđ, năm 2008 đạt 17.580 tr vnđ, tăng 1.148 tr vnđ, tương ứng với tăng 7% so năm 2007. Tuy nhiên, chi phí năm 2008 cũng tăng và thậm chí tăng cao hơn mức tăng của doanh thu năm 2008 so năm 2007, vì thế lợi nhuận năm 2008 tăng so năm 2007 là 6,5% nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Sang năm 2009, khi tình hình kinh tế chung dần dần ổn định sau sự khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty đã đạt được mức tăng đáng kể: tăng 11,3% so với năm 2008. Cùng với sự tăng doanh thu của năm 2009 thì chi phí cũng tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, vì thế lợi nhuận trước thuế của từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty năm 2009 tăng 12,1% so năm 2008, cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. 2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu Bảng 2.11. Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa qua các năm 2007-2009 Đv: trđ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng doanh thu 16.432 17.580 19.570 Tổng chi phí 12.982 13.956 15.420 Lợi nhuận sau thuế 2.480 2.646 3.090 Tỷ suất LN/CP 19% 18,9% 20% Tỷ suất LN/DT 15% 15,1% 16% Nguồn: phòng tài chính-kế toán Từ bảng số liệu trên ta thấy: tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của năm 2008 giảm so năm 2007, điều này cho thấy sự ảnh hưởng phần nào của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(LN/DT) và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí(LN/CP) của công ty đều có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây, điều này phản ánh tình hình tăng dần hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của công ty. Cụ thể: năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của công ty tăng từ 18,9% lên 20% năm 2009, điều này có nghĩa là cứ một một trăm đồng chi phí công ty bỏ ra sẽ thu được 20 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm gần đây, năm 2007 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 15% tăng lên 15,1% năm 2008, đặc biệt năm 2009 tăng lên 16%, điều này có nghĩa là trong một trăm đồng doanh thu có 16 đồng lợi nhuận. 2.5. Đánh giá thực trạng kinh doanh nhập khẩu của công ty 2.5.1. Những kết quả đạt được * Với những đánh giá thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty qua các năm gần đây cho chúng ta thấy, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, không những giữ ổn định mà còn có mức tăng nhẹ về doanh thu, lợi nhuận trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Cụ thể như: doanh thu năm 2008 tăng 7% so năm 2007, năm 2009 đạt mức tăng 11,3% so với năm 2008; về lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 6,7% so năm 2007, đặc biệt năm 2009 tăng 17% so năm 2008. Điều này góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty. * Hiệu quả sử dụng vốn, các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp tăng, góp phần vào tăng hiệu quả kinh doanh của công ty nói riêng và tiết kiệm nguồn lực xã hội nói chung. Cụ thể : tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty tăng qua các năm, tăng từ 15% năm 2007 lên 15,1% năm 2008, đặc biệt năm 2009 tăng lên 16%. Hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu vào có xu hướng giảm: năm 2009, có tốc độ tăng của doanh thu là 11,3% cao hơn tốc độ tăng của chi phí 10,5%, điều này chứng tỏ hiệu quả của công tác bán hàng nhập khẩu được nâng cao, sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào. 2.5.2. Những hạn chế * Tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty không ổn định giữa các năm: doanh thu năm 2008 tăng 7% so năm 2007, trong khi đó doanh thu năm 2009 tăng 11.3% so năm 2008. * Công tác dự đoán môi trường kinh doanh của công ty còn hạn chế: biểu hiện ở kết quả thực hiện kế hoạch nhập khẩu năm 2008 chỉ đạt 96% so với kế hoạch. * Cơ cấu giữa các nhóm mặt hàng chưa hợp lý: tỷ trọng nhập khẩu nhóm hàng ống khớp trung bình chiếm 66,33% trong tổng cơ cấu nhập khẩu, nhóm hàng phòng sạch chỉ chiếm 33,67%. Điều này có thể dẫn đến rủi ro cho công ty do yếu tố cầu tùy theo từng thời kì và thời gian thu hồi vốn lâu của nhóm mặt hàng ống khớp. * Trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa công ty thường vẫn phải thanh toán trước 100% tiền hàng nếu là đối tác mới, hoặc tới 70% giá trị lô hàng nhập khẩu, dẫn đến rủi ro rất cao. * Thời gian từ lúc đặt hàng với đối tác xuất khẩu đến lúc nhận hàng còn dài, do chưa tạo được mối quan hệ tin cậy với đối tác làm cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty kém đồng bộ do thiếu hàng hóa. * Cơ cấu khách hàng của công ty chưa hợp lý: khách hàng là những công ty sản xuất chiếm tỷ trọng nhiều(70% doanh thu), mà thời gian thu hồi vốn lâu hơn các khách hàng thương mại(30% doanh thu). Do khách hàng thương mại thường thanh toán ngay tiền hàng, còn khách hàng là những công ty sản xuất thường thanh toán tiền hàng sau một tháng. * Nguồn tài chính của công ty còn hạn hẹp, quy mô kinh doanh ở mức vừa và nhỏ, nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trực tiếp trên thị trường với tiềm lực tài chính mạnh, trong khi công ty chưa có uy tín nên thường bị ép giá hay chấp nhận những điều kiện mua và bán không thuận lợi, nhiều rủi ro. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY [ Định hướng phát triển của công ty Mục tiêu Mục tiêu cuối cùng của công ty là tăng giá trị của vốn chủ sở hữu, mục tiêu dài hạn là tăng thị phần, củng cố vị thế, phấn đấu trở thành đơn vị mạnh với nhiều ngành nghề, sản phẩm, giàu kinh nghiệm và có năng lực cạnh tranh cao. Lợi nhuận là mục tiêu dài hạn của công ty, để tăng lợi nhuận công ty có những mục tiêu, kế hoạch cụ thể về tăng doanh thu, giảm chi phí. Các hoạt động từ nghiên cứu thị trường để nắm rõ nhu cầu khách hàng mục tiêu, tìm nguồn hàng phù hợp, đến công tác tổ chức các hoạt động mua bán, xúc tiến bán hàng, các hoạt động sau bán…luôn được công ty quan tâm để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, qua đó nâng cao doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng áp dụng các biện pháp để giảm chi phí hoạt động kinh doanh đặc biệt là giảm chi phí lưu thông hàng hóa_chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của các doanh nghiệp thương mại. Bằng cách xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn ở các phòng ban, ban hành các chính sách khen thưởng, kỷ luật minh bạch nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm tiết kiệm trong các nhân viên… Là công ty hoạt động trong lĩnh vực mua bán, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu và thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, để có thể tồn tại, hoạt động thành công và bảo vệ thị phần của mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, công ty cũng đã xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh mới và kế hoạch kinh doanh đến hết năm 2010. Theo mục tiêu kế hoạch công ty cố gắng tăng doanh thu 12,5% so với năm 2009, tức đạt 22.016 tr vnđ, chi phí chỉ tăng khoảng 11%, chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu 1,5%, tức 17.116 tr vnđ, cùng với đó là lợi nhuận thuần tăng 18,9% so năm 2009, tức đạt 4.900 tr vnđ. Tốc độ tăng của lợi nhuận thuần khá cao do mục tiêu đặt ra của công ty là tiết kiệm, tăng hiệu quả sử dụng của các yếu tố đầu vào_tốc độ tăng của doanh thu(12,5%), cao hơn tốc độ tăng của chi phí(11%). Cùng với tăng lợi nhuận, công ty đặt mục tiêu thu nhập bình quân đầu người của CBCNV đạt khoảng 2,5-3tr vnđ. Kim ngạch nhập khẩu, doanh thu tăng nhưng cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của công ty thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng theo doanh thu của nhóm hàng ống khớp xuống còn 60%, giảm 6,5% so năm 2009, tăng tỷ trọng theo doanh thu của nhóm hàng phòng sạch lên 40%, tăng 6,5% so năm 2009. Với mục tiêu này nhằm hạn chế rủi ro cho công ty khi có biến động lớn về tình hình kinh tế chung do cầu về nhóm hàng ống khớp phụ thuộc vào khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, còn cầu về nhóm phòng sạch ổn định hơn, nhu cầu phát sinh hàng tháng. Mục tiêu cụ thể của công ty năm 2010: Tổng doanh thu: 22.016 tr vnđ. Tổng chi phí: 17.116 tr vnđ. Lợi nhuận thuần: 4.900 tr vnđ. Thu nhập bình quân đầu người: 2,5-3 tr vnđ. Kim ngạch nhập khẩu: 11.141 tr vnđ. Trong đó nhóm hàng ống khớp là: 6.684,6 tr vnđ, nhóm hàng phòng sạch là: 4.456,4 tr vnđ. Phương hướng * Trong thời gian tới công ty sẽ mở rộng thị trường bán hàng nhập khẩu ra các địa bàn khác nhằm giảm thiểu rủi ro nhưng vẫn chú trọng vào thị trường Hà Nội, đặc biệt quan tâm hơn đến đối tượng khách hàng thương mại nhằm tranh thủ nguồn vốn cũng như tăng vòng quay của vốn. * Tìm kiếm những nguồn hàng mới đảm bảo cho công ty những điều kiện tốt nhất trong quan hệ mua bán, đồng thời giảm sự phụ thuộc vào một số nhà cung ứng nhất định. Tuy nhiên, công ty cũng đặc biệt chú trọng đến việc tạo mối quan hệ tin cậy với các đối tác xuất khẩu lớn, uy tín nhằm tạo nguồn hàng ổn định, có được những ưu đãi từ phía nhà xuất khẩu đặc biệt là trong việc đảm bảo thời gian, tiến độ giao hàng và khâu thanh toán. Trong tương lai công ty sẽ nghiên cứu kỹ lưỡng hơn trong việc tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu cung cấp hàng hóa lâu dài cho mình để công việc kinh doanh của công ty thuận tiện, ít rủi ro hơn. Hiện tại công ty đang xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cho việc lựa chọn nguồn hàng, cụ thể là: Đảm bảo ổn định nguồn hàng. Uy tín của đối tác. Sức mạnh tài chính. Chất lượng, sự ổn định của số lượng, chất lượng hàng… Ngoài ra công ty cũng chú trọng tìm nguồn hàng trong nước để thay thế nguồn hàng nhập khẩu, nhằm giảm chi phí, rủi ro trong kinh doanh, tuy nhiên việc lựa chọn nguồn hàng trong nước phải đảm bảo được chất lượng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. * Phương hướng của công ty trong cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu là mở rộng nhóm mặt hàng phòng sạch, tăng tỷ trọng của nhóm mặt hàng này trong tổng cơ cấu, nhằm ổn định doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng tháng của công ty. Một số giải pháp Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa 3.2.1.1. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu hàng hóa Việc xây dựng kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là hoạt động không thể thiếu. Nó giúp cho công ty có kế hoạch huy động vốn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, theo dõi nắm bắt những thay đổi từ môi trường kinh doanh để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp nhằm nâng cao mức độ hoàn thành kế hoạch nhập khẩu, đạt được mục tiêu đề ra. Để có một kế hoạch kinh doanh tốt công ty cần tiến hành theo trình tự sau: ♦ Nghiên cứu thị trường: công ty cần nghiên cứu thị trường trong nước về cung cầu, giá cả hàng hóa kinh doanh nhập khẩu, những ảnh hưởng từ yếu tố môi trường kinh doanh đến cung cầu cũng như giá cả hàng hóa. Từ đó xác định được cơ hội, cũng như thách thức từ môi trường kinh doanh. ♦ Đánh giá khả năng của công ty: cần phân tích điểm mạnh cũng như điểm yếu của công ty. Sử dụng các mô hình, ma trận để xác định nên đầu tư vào khu vực thị trường, nhóm khách hàng, sản phẩm nào dựa vào sự phân tích, kết hợp giữa điểm mạnh, điểm yếu của công ty với những cơ hội, thách thức từ môi trường bên ngoài. ♦ Dựa vào kết quả của hai bước phân tích ở trên, công ty cần xác định cụ thể về nhu cầu khách hàng, các hàng hóa nhập khẩu để đáp ứng các nhu cầu đó về số lượng, cơ cấu, quy cách, chủng loại hàng hóa, mẫu mã, bao bì sản phẩm... ♦ Xác định đối tác: dựa vào những yêu cầu về hàng hóa nhập khẩu, công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường nhập khẩu, tìm kiếm đối tác có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Sau khi lựa chọn được một số đối tác có triển vọng công ty cần xác định các thông tin liên quan đến các đối tác tiềm năng này: tính pháp lý, quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh, uy tín…để từ đó lựa chọn được các nhà cung cấp phù hợp nhất. ♦ Xác định thị trường và khách hàng cho hoạt động bán hàng nhập khẩu: đây là bước rất quan trọng, quyết định đến kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty. Đó là việc xác định chính xác thị trường mục tiêu của công ty, gồm những đối tượng khách hàng nào, đặc điểm cụ thể về nhu cầu của họ: số lượng, cơ cấu, thời gian, địa điểm giao nhận…theo từng nhóm đối tượng khách hàng. ♦ Xác định giá cả trong nước: dựa vào cung cầu của hàng hóa trong nước, giá cả của đối thủ cạnh tranh, giá hàng hóa nhập khẩu…để công ty xác định giá bán trong nước của hàng hóa nhập khẩu. Việc xác định giá bán phải đảm bảo với mục tiêu của công ty trong từng thời kỳ, đạt được hiệu quả kinh doanh. ♦ Đề ra các biện pháp để thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa: dựa vào đặc điểm của thị trường, hàng hóa kinh doanh, điều kiện của công ty để đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh sao cho hiệu quả: từ công tác nhập hàng đến thực hiện hoạt động bán hàng nhập khẩu và các hoạt động sau khi bán hàng. Để có kế hoạch kinh doanh tốt công ty phải tiến hành, xem xét các công việc của những bước trên trong một tổng thể không cứng nhắc. Dựa vào những diễn biến của môi trường kinh doanh để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. 3.2.1.2. Giải pháp về tạo nguồn hàng nhập khẩu Nguồn hàng nhập khẩu của công ty là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hóa nhập khẩu phù hợp với nhu cầu của khách hàng mà công ty có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch. Việc xác định chính xác cầu của khách hàng là cơ sở để công ty có kế hoạch đặt hàng hàng tháng cho phù hợp, nhằm giảm lượng vốn tồn đọng cũng như giảm chi phí lưu kho, bảo quản hàng hóa, từ đó nâng mức độ hoàn thành kế hoạch nhập khẩu của công ty. Để thực hiện tốt công tác tạo nguồn hàng công ty phải chú trọng các nội dung sau: ► Xác định chính xác nhu cầu của từng nhóm khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, chất lượng, đặc tính hàng hóa, thời gian cũng như địa điểm cung cấp…để từ đó xác định tổng cầu về hàng hóa nhập khẩu của công ty một cách cụ thể trên các phương diện như: Khối lượng hàng hóa. Cơ cấu từng nhóm hàng, mặt hàng. Quy cách, chủng loại hàng hóa. Kiểu dáng, mẫu mã, bao bì hàng hóa. Địa điểm giao hàng. Giá cả hàng hóa. Thời gian giao hàng… Đối với nhóm hàng phòng sạch: gang tay, khẩu trang, giấy, khăn lau phòng sạch… công ty dựa vào việc thống kê doanh số bán hàng hiện tại thường xuyên hàng tháng để xác định lượng hàng cần nhập khẩu do đây là nhóm hàng tiêu hao, có cầu khá ổn định và phát sinh hàng tháng. Đối với nhóm hàng ống khớp: khớp nối, ống bọc nhựa…công ty phải dựa vào kinh nghiệm, sự biến động của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp_khách hàng của công ty, đến cầu của khách hàng về nhóm mặt hàng này để xác định lượng, cơ cấu hàng nhập cho hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn hay thiếu hụt lượng hàng khi có sự gia tăng bất thường của cầu về nhóm hàng này. ► Đánh giá khả năng cung ứng hàng hóa của thị trường nhập khẩu: việc đánh giá này là rất khó khăn do hạn chế về thông tin về đối tác, khoảng cách địa lý, sự khác biệt về ngôn ngữ…làm cho công tác đánh giá thiếu chính xác. Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí như: khả năng sản xuất, đảm bảo cung ứng kịp thời, sự ổn định của chất lượng, số lượng, cơ cấu đa dạng của hàng hóa… ► Các biện pháp khai thác nguồn hàng nhập khẩu: ◊ Xây dựng chiến lược, kế hoạch về tạo nguồn hàng nhập khẩu: trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, có nhiều đối thủ cùng kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu của công ty, với nhiều nhà cung cấp khác nhau, việc xây dựng chiến lược, kế hoạch tạo nguồn hàng là hoạt động cần thiết đặc biệt là đối với những công ty kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. ◊ Sử dụng linh hoạt các hình thức tạo nguồn hàng nhập khẩu: do đặc điểm cơ cấu hàng hóa kinh doanh nhập khẩu, công ty có thể áp dụng kết hợp các hình thức tạo nguồn sau: Mua theo nhu cầu đặt hàng: áp dụng với nhóm mặt hàng phòng sạch, do cầu của nhóm mặt hàng này phát sinh hàng tháng và khá ổn định, công ty có thể dựa vào lượng đặt hàng hàng tháng để có kế hoạch nhập hàng hàng tháng cho nhóm mặt hàng này. Mua theo hình thức tích trữ, đầu cơ: hình thức này phù hợp với nhóm hàng ống khớp, do cầu của nhóm mặt hàng này phát sinh tùy vào từng thời kỳ, công ty dựa vào kinh nghiệm, lượng hàng tồn kho, tình hình biến động của môi trường kinh doanh để xác định lượng hàng nhập cho phù hợp, có thể đáp ứng được sự tăng lên đột xuất của nhu cầu. ► Hoạt động quản lý tạo nguồn hàng của công ty có thể được thực hiện theo những hướng sau: Củng cố, tạo dựng các mối quan hệ tin cậy với các đối tác truyền thống: việc tạo dựng mối quan hệ tin cậy với các nhà cung cấp giúp công ty có thể đảm bảo được sự ổn định về chất lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu, giảm thiểu chi phí, rủi ro trong tìm kiếm đối tác mới, đặc biệt là rút ngắn được thời gian từ lúc đặt hàng đến khi nhận được hàng và giao hàng cho khách hàng của công ty. Đồng thời tận dụng được các ưu đãi từ phía đối tác đặc biệt là công tác thanh toán tiền hàng nhập khẩu, do trong quan hệ mua bán với các đối tác Trung Quốc công ty thường phải thanh toán trước 100% giá trị hàng hóa nhập khẩu nếu là đối tác mới, điều này là rất rủi ro. Để tạo dựng được mối quan hệ tin cậy lâu dài công ty cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng: thanh toán đủ, đúng thời hạn, làm việc khoa học, thực hiện tốt công tác giao nhận hàng hóa nhập khẩu. Tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu: bên cạnh việc tạo dựng mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống công ty cần phải tiến hành nghiên cứu tìm kiếm những nhà cung ứng mới phù hợp với nhu cầu, nhằm đa dạng hóa nguồn hàng nhập khẩu, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Công ty cần chú ý đến độ chính xác của thông tin về các đối tác cung ứng mới, cũng như hoạt động giao dịch lần đầu với các nhà cung cấp mới. 3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại mua bán hàng hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn lưu động(69,7% tổng nguồn vốn). Chính vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là rất cần thiết, khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn do quản lý vốn kém, nâng cao khả năng cạnh tranh, nắm bắt được cơ hội thị trường. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động thể hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng rút ngắn và vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Công ty cần tập trung kiểm soát từng thành tố chính của vốn lưu động như tiền mặt, hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả. Quản lý nợ phải thu Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì DN càng có nhiều tiền để quay vòng vốn. Để rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu được nợ từ khách hàng, công ty cần đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ. Công ty phải lựa chọn những phương thức phù hợp nhất đối với công ty của mình dựa trên phương châm “lợi ích và chi phí”, nhiều khi phải đánh đổi giữa tính thanh khoản và lợi nhuận_ Nếu DN gắt gao trong việc thu nợ, tính thanh khoản được cải thiện nhưng có rủi ro là khách hàng sẽ chuyển sang ký hợp đồng với DN khác có chính sách tín dụng thương mại mềm dẻo hơn. Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của công ty. Vì thế, các nhà quản lý của công ty cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ công ty hoặc của bên thứ ba. Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của công ty, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là điều tất yếu mà công ty phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Đặc biệt là công ty thường phải thanh toán trước tới 70% tiền hàng nhập khẩu vì vậy công tác xác định, quản lý lưu lượng tiền mặt trong công ty là rất cần thiết. Nếu công ty giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu công ty có hướng dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của công ty). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Nếu công ty dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Công ty sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư(nhập khẩu hàng hóa với giá hạ) phát sinh ngoài dự kiến. Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của công ty phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng ngày của công ty như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả thuế; dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột. Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt Tính toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách giúp công ty ước lượng được khoảng định mức ngân quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm hụt ngân sách để công ty chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này. Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ kinh doanh, theo kế hoạch phát triển của công ty trong từng thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng quát cho hàng năm cũng phải được sử dụng thường xuyên, do công ty thường có kế hoạch đặt hàng hàng tháng, cần sử dụng lượng tiền mặt khá lớn. Do những lý do khách quan ngoài tầm kiểm soát, công ty có thể bị thiếu hoặc thừa tiền mặt, nhà quản lý có thể áp dụng những biện pháp sau để cải thiện tình hình: Thứ nhất, biện pháp cần làm khi thiếu tiền mặt: đẩy nhanh tiến trình thu nợ; giảm số lượng hàng tồn kho; giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp bằng cách sử dụng hối phiếu khi thanh toán hoặc thương lượng lại thời hạn thanh toán với nhà cung cấp; sử dụng dịch vụ thấu chi của ngân hàng hoặc vay ngắn hạn… Thứ hai, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn: thanh toán các khoản thấu chi; sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng; sử dụng hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt; đầu tư vào những sản phẩm tài chính có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ); đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn. Thứ ba, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong dài hạn: đầu tư vào các dự án mới; thanh toán các khoản vay dài hạn... 3.2.1.4. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa Nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa cho nhân viên trong phòng xuất nhập khẩu của công ty, đưa ra các quy định, tiêu chuẩn cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa đồng thời có những khuyến khích, kỷ luật thích hợp trong công tác tạo nguồn hàng và hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty. Công ty cần chú ý nâng cao hiệu quả, kỹ năng trong giao dịch ký kết, soạn thảo hợp đồng do việc xác minh các thông tin cần thiết liên quan đến đối tác và ngôn ngữ soạn thảo hợp đồng gặp nhiều khó khăn. Hoàn thiện công tác khai báo hải quan, làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, nhằm giải phóng nhanh hàng nhập khẩu tránh chi phí lưu kho, lưu bãi, ứ đọng vốn…để làm tốt công tác này công ty cần tạo được mối quan hệ tin cậy đối với cán bộ hải quan, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế… 3.2.1.5. Tạo nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu thông qua thực hiện hoạt động xuất khẩu và hạn chế rủi ro tỷ giá biến động Phần lớn các hợp đồng bán hàng nhập khẩu của công ty hiện nay được thanh toán bằng vnđ mặc dù công ty xuất hàng cho các công ty thuộc các khu chế xuất khá nhiều. Trong tương lai tùy vào tình hình biến động, sự ổn định của tỷ giá đồng ngoại tệ_USD mà công ty cần tiến hành thỏa thuận với khách hàng về việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán cho phù hợp, nhằm hạn chế rủi ro khi có biến động lớn, bất thường của tỷ giá đồng USD. Để hạn chế rủi ro tỷ giá biến động: trước tiên công ty cần thường xuyên dự báo tình hình, xu hướng biến động tỷ giá của thời kỳ trong năm dựa trên kinh nghiệm, đặc biệt dựa trên những quyết định vĩ mô của nhà nước cũng như tình hình thế giới ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá. Từ những nghiên cứu, dự báo tình hình biến động tỷ giá công ty đưa ra cho mình những biện pháp, giải pháp tạo nguồn ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa kỳ kế hoạch như: ♦ Dự trữ lượng ngoại tệ nhất định khi cần thiết, đặc biệt là trong các thương vụ quan trọng. ♦ Tạo dựng mối quan hệ tin cậy với các tổ chức tín dụng, ngân hàng… ♦ Trong một số trường hợp có thể thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng các đồng ngoại tệ ổn định hơn ♦ Cố gắng có được thỏa thuận gia hạn thời gian thanh toán trong thời kỳ căng thẳng về ngoại tệ trên thị trường trong nước và quốc tế khi đàm phán ký kết hợp đồng. 3.2.1.6. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự Xây dựng hệ thống cơ cấu quản trị theo hướng gọn nhẹ, tránh chồng chéo, mâu thuẫn giữa các phòng ban, các cấp lãnh đạo. Để có đội ngũ CBCNV làm việc có hiệu quả công ty phải chú ý ngay từ công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp…không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần làm việc của CBCNV vì mục tiêu chung của công ty, gắn lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân người lao động. Hoàn thiện hoạt động bán hàng nhập khẩu 3.2.2.1. Về cơ cấu khách hàng. Hiện tại, cơ cấu khách hàng của công ty chủ yếu là các nhà sản xuất công nghiệp(chiếm 70% tổng doanh thu), mua sản phẩm của công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ, còn khách hàng là các công ty thương mại chỉ chiếm 30% tổng doanh thu. Trong khi đó, ưu điểm của khách hàng thương mại là họ thường thanh toán toàn bộ tiền hàng trước khi công ty giao hàng hóa, còn khách hàng là các nhà sản xuất công nghiệp sẽ thanh toán tiền hàng sau 1 tháng. Do quy mô kinh doanh của công ty còn nhỏ, chưa có quan hệ tin cậy, có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường này nên để giữ được chân khách, tạo quan hệ làm ăn lâu dài công ty phải có dịch vụ ưu đãi cho khách hàng_thanh toán chậm. Việc này là khá rủi ro, làm giảm vòng quay, tăng thời gian thu hồi vốn, có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Vì thế, để giảm rủi ro trong kinh doanh công ty nên có các biện pháp giữ chân, thu hút thêm khách hàng thương mại: ♦ Thường xuyên chào hàng, cung cấp bảng báo giá nhanh khi khách hàng có yêu cầu, đặc biệt là khách hàng mới, tạo dựng được hình ảnh làm việc chuyên nghiệp. ♦ Có tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp về kỹ thuật, tạo thuận lợi trong tiếp cận thông tin về sản phẩm mới, chính sách khuyến mại của công ty. ♦ Thủ tục hợp đồng nhanh, gọn. Công ty nên soạn thảo trước những hợp đồng mẫu. ♦ Đảm bảo giao hàng hóa đúng thời hạn, đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách…đặc biệt chú ý đến việc đảm bảo sự đồng bộ về hàng hóa cho khách hàng thương mại. 3.2.2.2. Đối với cơ cấu mặt hàng kinh doanh Hiện tại, cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của công ty chưa hợp lý: nhóm mặt hàng ống khớp(rủi ro lớn, thời gian thu hồi vốn chậm) chiếm tỷ trọng lớn_70% kim ngạch nhập khẩu. Vì vậy, vấn đề đặt ra là công ty cần có các giải pháp tăng tỷ trọng của nhóm hàng phòng sạch để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, ổn định doanh thu, tăng vòng quay của vốn. Để làm điều này công ty cần chú trọng đến cả thị trường cung ứng đến thị trường bán hàng mặt hàng phòng sạch. Đối với thị trường cung ứng, công ty cần có các giải pháp tìm kiếm nguồn hàng phòng sạch mới, đảm bảo chất lượng, ổn định, giá cả hạ để nâng cao khả năng cạnh tranh…Trong công tác bán hàng, cần chú trọng, quan tâm đến khách hàng truyền thống, tạo cầu về mặt hàng ổn định, đồng thời tìm kiếm những khách hàng mới, tạo quan hệ làm ăn uy tín, tin cậy bằng cách: tạo được chất lượng, số lượng nguồn hàng ổn định, có tư vấn kỹ thuật đầy đủ, tạo đội ngũ nhân viên bán hàng nhiệt tình, có hiểu biết nhất định về kỹ thuật hàng hóa. 3.2.2.3. Đối với sản phẩm của công ty Hoàn thiện sản phẩm của công ty, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Sản phẩm của công ty bao gồm các hoạt động dịch vụ và các hoạt động tiếp tục sản xuất trong khâu lưu thông. Do các mặt hàng kinh doanh của công ty có yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng khá cao, vì vậy đòi hỏi cao hơn ở chất lượng(sản phẩm) dịch vụ của công ty: lựa chọn mặt hàng, kiểm tra chất lượng, ký kết hợp đồng, tư vấn kỹ thuật, lắp đặt, bảo hành…để có được điều đó vấn đề quan trọng đặt ra là doanh công ty phải đào tạo được đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, hiểu về mặt hàng kinh doanh, có kỹ năng giao dịch đàm phán, tư vấn kỹ thuật tốt… 3.2.2.4. Lắp đặt và bảo hành Các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của công ty, đặc biệt là các mặt hàng ống khớp có yêu cầu về lắp đặt bảo hành tương đối cao. Thông thường khách hàng yêu cầu lắp đặt sản phẩm luôn khi đặt mua: bàn, ghế làm việc cho công nhân…nhân viên kỹ thuật của công ty cần đào tạo tác phong làm việc chuyên nghệp, lắp đặt nhanh, tiện, đáp ứng kịp thời nhu cầu về trang thiết bị cho sản xuất của khách hàng. Nếu khách hàng không có yêu cầu lắp đặt(sản phẩm hoàn thiện) thì cũng cần có sự tư vấn kỹ thuật đầy đủ, nhiệt tình theo yêu cầu khách hàng. 3.2.3. Hoàn thiện hoạt động quản lý dự trữ hàng hóa nhập khẩu 3.2.3.1. Tính toán lượng hàng dự trữ cần thiết Công ty cần áp dụng các biện pháp tính lượng dự trữ hàng hóa hợp lý. Dựa vào tình hình bán hàng nhập khẩu thực tế kết hợp với công tác nghiên cứu dự đoán sự biến động của môi trường kinh doanh để có kế hoạch đặt hàng, dự trữ hàng cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu đột biến đồng thời tránh ứ đọng vốn quá nhiều. Đối với nhóm hàng phòng sạch công ty cần dựa vào tình hình đặt hàng hàng tháng của khách hàng kết hợp với khả năng thu hút thêm khách hàng mới để xác định nhu cầu đặt hàng cho phù hợp. Đối với nhóm hàng ống khớp công ty cần dựa vào kinh nghiệm thực tế kinh doanh qua các thời kỳ, dự đoán xu hướng phát triển của nền kinh tế cũng như khả năng mở rộng sản xuất trong tương lai của nhóm đối tượng khách hàng tiềm năng để xác định nhu cầu đặt hàng. Đồng thời công ty cần có công tác nghiên cứu, dự đoán thường xuyên sự biến động về giá cả các mặt hàng nhập khẩu để có thể chớp cơ hội đầu cơ, tích trữ… 3.2.3.2. Quản lý, bảo quản, xuất hàng Nâng cao nghiệp vụ nhập kho, bảo quản, xuất kho cho nhân viên. Đặc biệt là tăng cường quản lý đối với nghiệp vụ xuất hàng, có chế độ ghi chép sổ sách hóa đơn đầy đủ, chính xác, tránh thất thoát. Cần xây dựng, ban hành, áp dụng các tiêu chuẩn, định mức hao phí, đặc biệt là đối với các nghiệp vụ xuất, nhập, bảo quản hàng hóa. Các giải pháp khác ►Có kế hoạch huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của công ty: tận dụng được các nguồn vốn vay, nguồn tiết kiệm từ lợi nhuận để lại, có kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu… ►Giảm chi phí nhập khẩu, vận chuyển bảo quản hàng hóa và chi phí quản lý Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu là một trong hai nhóm biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của các công ty. Đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa công ty cần chú ý giảm các loại chi phí: ♦ Chi phí nhập khẩu hàng hóa: để giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa phải bắt đầu từ việc nghiên cứu lựa chọn đối tác, việc lựa chọn đối tác phải đảm bảo độ tin cậy, giảm thiểu rủi ro. Khi lựa chọn được đối tác, việc soạn thảo, ký kết hợp đồng phải cẩn thận đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng, đầy đủ các điều khoản cơ bản của hợp đồng cũng như phạt vi phạm hợp đồng nếu xảy ra… Giá hàng hóa nhập khẩu của công ty thường là giá CIP, đã bao gồm chi phí vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa, tuy vậy công ty cần chú ý thỏa thuận rõ phương tiện vận chuyển, đặc điểm, các yêu cầu của hàng hóa nhập khẩu trong lựa chọn mức bảo hiểm cho hàng hóa. Công ty cần theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng của đối tác, nắm rõ lịch trình giao nhận hàng hóa, đảm bảo công tác giao nhận theo đúng kế hoạch, tránh tình trạng không ăn khớp về thời gian trong quá trình giao nhận hàng hóa, giảm thiểu chi phí lưu kho bãi. Công tác kiểm tra hàng hóa nhập khẩu cần đảm bảo chính xác, giảm lượng hàng hóa hư hỏng, mất mát do khâu kiểm tra, vận chuyển hàng hóa. ♦ Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa: Để giảm chi phí vận chuyển hàng hóa công ty cần kết hợp một cách hợp lý giữa thời gian nhận hàng hóa nhập khẩu với thời gian giao hàng cho khách hàng để có kế hoạch vận chuyển hợp lý, tiết kiệm chi phí vận chuyển. Dựa vào khối lượng hàng, đặc điểm của hàng hóa để lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp, tránh lãng phí, hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển, nhập kho. Để giảm chi phí dự trữ, bảo quản hàng hóa công ty cần xác định chính xác nhu cầu hàng hóa, cân đối giữa sự biến động của cầu hàng hóa và lượng hàng dự trữ, đồng thời đẩy nhanh công tác chuẩn bị hàng hóa trước khi giao nhận, đẩy nhanh hoạt động bán hàng nhập khẩu cũng là biện pháp giảm chi phí dự trữ, bảo quản hàng hóa. ♦ Chi phí quản lý: để giảm thiểu chi phí quản lý công ty cần tinh giảm, tạo lập bộ máy quản lý phù hợp, tăng cường được sự phối hợp giữa các phòng ban, tạo sự quản lý thống nhất, tránh chồng chéo. ►Nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứa, dự đoán những biến động cũng như ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến việc kinh doanh các mặt hàng hóa nhập khẩu của công ty: nghiên cứu xu hướng biến động của tình hình kinh tế thế giới, những thay đổi về chính sách pháp luật của liên quan… ►Có kế hoạch nhằm đảm bảo đủ diện tích kho hàng cho dự trữ hàng hóa, phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai của công ty: sắp xếp hàng hóa hợp lý, tận dụng các diện tích trống, mở rộng diện tích kho hàng… KẾT LUẬN Với vai trò quan trọng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân. Nó cho phép chúng ta có thể tiếp cận được công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến, có được những sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, phát triển hệ thống hạ tầng công nghiệp, nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước và thúc đẩy xuất khẩu. Từ đó đẩy nhanh được quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Và ngày nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc xuất nhập khẩu của chúng ta đã có rất nhiều thuận lợi, bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn do cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Qua đề tài này em mong rằng có thể góp phần nào đó để hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH thương mại thế giới. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ThS. Nguyễn Quang Huy người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề thực tập cuối khóa này!. TÀI LIỆU THAM KHẢO. Giáo trình tổ chức nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu_ĐH KTQD. Giáo trình tổ chức nghiệp vụ ngoại thương. Bài giảng về tổ chức nghiệp vụ hải quan. Giáo trình kinh tế quốc tế. NXB_ĐHKTQD. Giáo trình kinh tế thương mại_NXB ĐH KTQD. Các báo và tạp chí liên quan: Và các tài liệu khác MỤC LỤC KẾT LUẬN 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG Sơ đồ1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 5 Bảng 1.2. Danh mục hàng hóa kinh doanh nhập khẩu 9 Bảng 1.3. Cơ cấu vốn qua các năm 11 Bảng 1.4. Cơ cấu tổ chức các phòng ban 12 Bảng 2.1. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu theo doanh thu năm 2009 19 Bảng 2.2. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 26 Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị hàng nhập khẩu 27 Bảng 2.4. Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu 29 Bảng 2.5. Tổng doanh thu hàng nhập khẩu qua các năm 30 Bảng 2.6. Cơ cấu doanh thu bán hàng nhập khẩu 31 Bảng 2.7. Cơ cấu thị trường tiêu thụ theo mục đích mua hàng 32 Bảng 2.8. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng hóa nhập khẩu qua các năm 34 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 35 Bảng 2.10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu qua các năm 36 Bảng 2.11. Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa qua các năm 2007-2009 37 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP SV: Vũ Thị Thảo Ngày sinh: 10/8/1989 Lớp: Quản trị kinh doanh TM49B Khoá: 49 Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân Thực tập tại: Công ty TNHH thương mại thế giới Từ ngày: 25/8/2010 đến ngày 10/12/2010 1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: Nghiêm túc, có tinh thần học hỏi, chấp hành đúng quy định, nội quy công ty về thời gian, tác phong, thái độ làm việc. 2. Về chuyên đề thực tập: Nội dung đề tài”Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH thương mại thế giới: thực trạng và giải pháp hoàn thiện” phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của công ty theo số liệu, tình hình thực tế. Chuyên đề đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty. Hà nội, ngày 8, tháng 12, năm 2010 Xác nhận của cơ sở thực tập NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH thương mại thế giới- thực trạng và giải ph_.doc
Tài liệu liên quan