Công ty cần xác định rõ và kiên định thực hiện
các mục tiêu chiến lược đã được hoạch định. Trong
suốt quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện và
giám sát các chiến lược, Ban Giám đốc cần theo
dõi sát từng công đoạn thực hiện, từng bộ phận
phụ trách, kịp thời điều chỉnh, sửa đổi khi có vấn
đề trở ngại hoặc biến động đối với quá trình thực
hiện chiến lược và sự kết hợp giữa các bộ phận.
Các chiến lược cần cụ thể hóa thành các mục tiêu
ngắn hạn, đảm bảo mọi thành viên nắm vững nội
dung chiến lược cần triển khai và quyết tâm đồng
lòng thực hiện. Công ty cần tập trung các phòng
ban, phân xưởng phát huy mọi tiềm năng hiện có
để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Đầu tư nâng cao
năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao năng suất lao động, nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới Thường xuyên quan tâm đến hoạt
động thăm dò, nghiên cứu thị trường, hoạt động
chiêu thị nhằm nâng cao thương hiệu của Công ty.
Đồng thời, nhà quản trị cấp cao tăng cường giám
sát nhân viên thị trường, khuyến khích các nhân
viên làm việc hiệu quả bằng các hình thức thưởng,
tăng lương Ngoài việc củng cố và giữ vững thị
trường hiện tại, Công ty cần thâm nhập vào các
thị trường mới như khai thác tiềm năng thị trường
nội địa, thị trường Mỹ, Nhật ; Chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, tạo môi
trường làm việc thân thiện.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần chế biến lâm thủy sản Khánh Hòa đến năm 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 131
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
CHẾ BIẾN LÂM THỦY SẢN KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020
BUSINESS STRATEGIC PLANNING FOR KHANH HOA FOREST
AND SEA PRODUCTS JOINT- STOCK COMPANY TO 2020
Vũ Ngọc Huân1, Đỗ Thị Thanh Vinh2
Ngày nhận bài: 19/01/2014; Ngày phản biện thông qua: 06/3/2014; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu là hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần Chế biến lâm thủy sản
(CPCBLTS) Khánh Hòa đến năm 2020. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích ma trận IFE, EFE, và phối
hợp các nhóm chiến lược thông qua ma trận SWOT. Kết quả của nghiên cứu cho thấy những cơ hội và nguy cơ mới trong
kinh doanh của Công ty CPCBLTS Khánh Hòa, mà trong nhiều năm qua chưa tận dụng được do chỉ quan tâm đến việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng năm. Nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện thành
công chiến lược đã lựa chọn, đặc biệt là giải pháp về nghiên cứu và phát triển, giải pháp marketing.
Từ khóa: hoạch định, chiến lược, Khánh Hòa
ABSTRACT
The purpose of the study is business strategic planning for Khanh Hoa forest and sea products joint- stock company
to 2020. Research methodology is based on using IFE, EFE matrix analysis and coordination strategic groups through
SWOT matrix. Research results showed that new opportunities and threats in business of Khanh Hoa forest and sea
products joint- stock company, which the company haver ever used them because the company only interested in producing
business plans each year but less attention to the determination of objectives and strategy implementation. The study
proposes a number of solutions contributing to the success of chosen strategy, especially, solutions for research and
development, solutions for marketing.
Keywords: planning, strategy, Khanh Hoa
1 Vũ Ngọc Huân: Cao học quản trị kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Đỗ Thị Thanh Vinh: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chế biến, xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ
và mây tre đan là một trong 10 mặt hàng đứng đầu
về xuất khẩu của Việt Nam với khoảng 3.000 doanh
nghiệp, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 4,67 tỷ đô la
Mỹ [4]. Với số lượng lớn các doanh nghiệp tham gia
sản xuất trong ngành và sự đa dạng về chủng loại,
tính năng, mẫu mã, kích cỡ, giá cả của các sản
phẩm đồ nội thất làm tăng cơ hội cho người tiêu
dùng khi lựa chọn sản phẩm, thị trường ngày càng
trở nên cạnh tranh gay gắt hơn.
Là đơn vị chuyên sản xuất chế biễn gỗ và lâm
sản xuất khẩu, đặc biệt là hàng thủ công mây tre
đan, Công ty CPCBLTS Khánh Hòa có kim ngạch
xuất khẩu hàng năm khoảng 3 triệu USD [1]. Tuy
vậy, Công ty chưa có một chiến lược kinh doanh
hoàn chỉnh, mang tính dài hạn, chỉ xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh theo từng năm và các
giải pháp mang tính cấp thiết phục vụ ngắn hạn.
Điều này dẫn đến hàng loạt những khó khăn phát
sinh khi các đối thủ cạnh tranh xuất hiện với sản
phẩm mẫu mã đẹp, kiểu dáng mới lạ, nhiều chủng
loại, chất lượng tốt đồng thời có chính sách bán
hàng tốt, Công ty ứng phó không kịp để giữ
vững thị phần [1]. Do vậy, việc nghiên cứu hoạch
định chiến lược kinh doanh cho Công ty CPCBLTS
Khánh Hòa đến năm 2020 đang được đặt ra hết sức
cấp bách và cần thiết.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
132 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tập trung vào hoạch định chiến lược
kinh doanh cho Công ty CPCBLTS Khánh Hòa đến
2020 thông qua việc xem xét những điểm mạnh,
điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty
trong những năm qua; đồng thời nghiên cứu môi
trường vĩ mô và môi trường ngành để tìm ra những
cơ hội và nguy cơ trong kinh doanh.
Ngoài việc phân tích thực trạng kinh doanh của
Công ty dựa vào các dữ liệu thứ cấp, nhóm tác giả
đã sử dụng phương pháp chuyên gia: kết hợp phỏng
vấn và điều tra theo bản câu hổi và thảo luận nhóm
để thu thập ý kiến đánh giá của chuyên gia. Thông
qua phương pháp chuyên gia chọn ra các điểm mạnh
điểm yếu, cơ hội, nguy cơ, phân loại và cho điểm
mức độ quan trọng để lập ma trận IFE, EFE [2]. Cuối
cùng sử dụng ma trận SWOT nhằm đưa ra các nhóm
chiến lược phối hợp để lựa chọn thực hiện [3].
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thực trạng môi trường kinh doanh của Công ty
Công ty CPCBLTS Khánh Hòa, tiền thân là Xí
nghiệp chế biến lâm thủy sản Khánh Hòa, được
thành lập năm 1989, là một đơn vị sản xuất ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp, chuyên sản xuất các mặt
hàng lâm sản xuất khẩu như: bàn ghế, giường, tủ,
các đồ trang trí nội thất khác. Cùng với tiến trình sắp
xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, ngày 1/04/1999,
Xí nghiệp Chế biến lâm thủy sản Khánh Hòa được
tỉnh Khánh Hòa chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
theo Quyết định số 730/QĐ-UB, chuyên kinh doanh
sản xuất chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu. Mặt
hàng sản xuất của Công ty là đồ nội, ngoại thất bằng
gỗ và song mây. Thị trường tiêu thụ chủ yếu ở các
nước: Tây Ban Nha, Ý, Đức, Hồng Kông, Singa-
pore, Ấn Độ, các nước Châu Phi: tiểu vương quốc
Ả Rập [1].
Doanh thu bán hàng năm 2011 đạt 24.603
triệu đồng, giảm 31.607 triệu đồng so với 2010,
tương đương giảm 56,23%, nguyên nhân là do
sản lượng tiêu thụ của một số thị trường như Ý,
Tây Ban Nha bị giảm sút. Năm 2012, doanh thu
bán hàng đạt 41.924 triệu đồng, tăng 17.320 triệu
đồng so với 2011, tương đương tăng 41,31%,
điều này thể hiện Công ty đã nỗ lực rất nhiều
trong việc bán hàng [1].
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt 3.747 triệu
đồng, giảm 831 triệu đồng so với 2010, tương đương
giảm 18,16%. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế đạt
3.577 triệu đồng, tăng 170 triệu đồng, tương đương
tăng 4,76% so với năm 2011 [1]. Điều này chứng tỏ
năm 2011 mặc dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận
Công ty cao hơn các năm. Như vậy, Công ty đã biết
tận dụng tốt những cơ hội sẵn có để thực hiện hoạt
động kinh doanh của mình một cách có hiệu quả.
2. Xây dựng ma trận IFE, EFE
Bảng 1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) tại Công ty CPCBLTS Khánh Hòa
STT Yếu tố môi trường bên trong Mức độ quan trọng của các yếu tố
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
Tính chất
tác động
1 Tạo dựng được uy tín trên thị trường. Thâm nhập nhiều thị trường mới, đầy tiềm năng như thị trường Châu Mỹ, Châu Phi 0,08 3 0,24 (+)
2 Chính sách giá cả phù hợp, có tính cạnh tranh cao 0,09 4 0,36 (+)
3
Tham gia quảng bá, giới thiệu sản phẩm qua các phương tiện khác
nhau như: hội chợ, triển lãm, internet, hình ảnh thương hiệu dần dần
tạo chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng
0,05 3 0,15 (+)
4 Chưa khai thác hết thị trường nội địa 0,06 3 0,18 (-)
5 Công ty chưa có phòng marketing, nhân viên bán hàng yếu về nghiệp vụ kinh doanh 0,06 2 0,12 (-)
6 Chi phí cho việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm còn thấp 0,05 1 0,05 (-)
7 Có diện tích lớn để mở rộng quy mô sản xuất, cơ sở vật chất tốt 0,07 3 0,21 (+)
8 Bố trí máy móc thiết bị sản xuất phù hợp 0,07 2 0,14 (+)
9 Xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý 0,07 3 0,21 (+)
10 Trình độ công nghệ sản xuất đồ nội thất ở mức trung bình (chủ yếu là thủ công), năng lực sản xuất của Công ty chưa đủ lớn 0,06 3 0,18 (-)
11 Xây dựng chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn, chưa xây dựng kế hoạch cho trung và dài hạn 0,07 2 0,14 (-)
12 Hệ thống kiểm soát tương đối chặt chẽ 0,07 4 0,28 (+)
13 Công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty tốt 0,06 3 0,18 (+)
14 Tình hình tài chính lành mạnh 0,07 3 0,21 (+)
15 Hoạt động nghiên cứu và phát triển gặp nhiều khó khăn 0,07 2 0,14 (-)
TỔNG CỘNG 1,00 2,79
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 133
Bảng 1 cho thấy, tổng điểm đánh giá ma trận
các yếu tố của môi trường nội bộ của Công ty là
2,79/4,00 lớn hơn mức trung bình là 2,50/4,00. Điều
đó chứng tỏ Công ty có phản xạ với các yếu tố ở
môi trường bên trong ở mức trung bình khá. Các
yếu tố bên trong phản ánh tính khác biệt đặc thù của
Công ty, đây là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh
tranh của Công ty trong tương quan so sánh với các
công ty khác, trong môi trường tác nghiệp tương đối
giống nhau.
Bảng 2. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE) tại Công ty CPCBLTS Khánh Hòa
STT Yếu tố môi trường bên ngoài
Mức độ quan
trọng của các
yếu tố
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
Tính chất
tác động
1 Tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định tạo điều kiện để Công ty phát triển 0,07 3 0,21 (+)
2 Tỷ lệ lạm phát, lãi suất cao ảnh hưởng đến giá thành và giảm xu hướng đầu tư của Công ty 0,06 2 0,12 (-)
3 Sự ổn định về chính trị, xã hội cao tạo môi trường thuận lợi cho Công ty phát triển, thu hút đầu tư 0,08 3 0,24 (+)
4 Chính sách khuyến khích trồng rừng tạo nguồn nguyên liệu dồi dào và khuyến khích xuất khẩu tăng sản lượng tiêu thụ 0,09 4 0,36 (+)
5
Xu hướng tiêu dùng ngày càng đa dạng Công ty có cơ hội nâng
cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng quy
mô đầu tư sản xuất kinh doanh
0,07 3 0,21 (+)
6 Sự giao lưu kinh tế ngày càng mở rộng, Công ty có cơ hội tăng cường hoạt động xuất khẩu 0,06 2 0,12 (+)
7 Công nghệ sản xuất chưa thực sự đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng sản phẩm 0,08 3 0,24 (-)
8
Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, đáp ứng kịp thời nhu
cầu công việc, quảng bá sản phẩm tốt hơn, đồng thời kiểm soát
tốt tình hình tài chính của Công ty
0,07 3 0,21 (+)
9
Đối thủ cạnh tranh nhiều, khác nhau ở các thị trường nên khó
khăn trong việc hoạch định chiến lược chung, nguồn nguyên
liệu đầu vào của Công ty bị đe dọa
0,07 2 0,14 (-)
10
Phần lớn đối thủ cạnh tranh là các công ty lớn, sản phẩm có
uy tín, chất lượng ổn định gây khó khăn cho Công ty khi muốn
thâm nhập thị trường của đối thủ và giữ vững thị trường hiện có
0,08 3 0,24 (-)
11 Khách hàng tin tưởng vào sản phẩm của Công ty 0,09 4 0,36 (+)
12 Nguyên liệu gỗ trong nước ngày càng khan hiếm trong khi gỗ khai thác từ rừng trồng không đáp ứng chất lượng, gỗ nhập khẩu giá cao 0,07 3 0,21 (-)
13 Nhiều công ty chế biến gỗ nguyên liệu gia nhập ngành sản xuất đồ gỗ nội, ngoại thất 0,05 1 0,05 (-)
14 Các sản phẩm đồ nội, ngoại thất được làm từ tre thay thế cho các sản phẩm đồ nội, ngoại thất làm từ gỗ 0,06 2 0,12 (-)
TỔNG CỘNG 1,00 2,83
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả)
Bảng 2 cho thấy, với số điểm ma trận EFE là 2,83/4,00, Công ty phản xạ với các yếu tố ở môi trường bên
ngoài ở mức độ trung bình khá, hay nói cách khác Công ty có phản ứng khá tích cực với môi trường bên ngoài.
3. Xây dựng ma trận SWOT
Từ các thông tin đã phân tích ở trên cùng các thông tin từ ma trận IFE, EFE ta xây dựng ma trận SWOT và
kết hợp các chiến lược có thể lựa chọn như bảng 3.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
134 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Bảng 3. Ma trận SWOT tại Công ty CPCBLTS Khánh Hòa
MA TRẬN SWOT
Cơ hội (O)
O1:Tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định
tạo điều kiện để Công ty phát triển
O2: Sự ổn định về chính trị, xã hội cao tạo
môi trường thuận lợi cho Công ty phát triển,
thu hút đầu tư
O3: Chính sách khuyến khích trồng rừng
tạo nguồn nguyên liệu dồi dào và khuyến
khích xuất khẩu tăng sản lượng tiêu thụ
O4: Xu hướng tiêu dùng ngày càng đa dạng
Công ty có cơ hội nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng quy
mô đầu tư sản xuất kinh doanh
O5: Khách hàng tin tưởng vào chất lượng
sản phẩm, uy tín thương hiệu của Công ty
O6: Công nghệ thông tin phát triển mạnh
mẽ, đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc,
quảng bá sản phẩm tốt hơn đồng thời kiểm
soát tốt tình hình tài chính của Công ty
O7: Sự giao lưu kinh tế ngày càng mở
rộng, Công ty có cơ hội tăng cường hoạt
động xuất khẩu
Nguy cơ (T)
T1. Tỷ lệ lạm phát, lãi suất cao ảnh hưởng
đến giá thành và giảm xu hướng đầu tư của
Công ty
T2. Công nghệ sản xuất chưa thực sự đáp
ứng tốt yêu cầu về chất lượng sản phẩm
T3. Đối thủ cạnh tranh nhiều, khác nhau
ở các thị trường nên khó khăn trong việc
hoạch định chiến lược chung, nguồn
nguyên liệu đầu vào của Công ty bị đe dọa
T4. Phần lớn đối thủ cạnh tranh là các công
ty lớn, sản phẩm có uy tín, chất lượng ổn
định gây khó khăn cho Công ty khi muốn
thâm nhập thị trường của đối thủ và giữ
vững thị trường hiện có
T5. Nguyên liệu gỗ trong nước ngày càng
khan hiếm trong khi gỗ khai thác từ rừng
trồng không đáp ứng chất lượng, gỗ nhập
khẩu giá cao
T6. Nhiều công ty chế biến gỗ nguyên liệu gia
nhập ngành sản xuất đồ gỗ nội, ngoại thất
T7. Các sản phẩm đồ nội, ngoại thất được
làm từ tre thay thế cho các sản phẩm đồ
nội, ngoại thất làm từ gỗ
Điểm mạnh (S)
S1. Tạo dựng được uy tín trên thị trường. Thâm
nhập nhiều thị trường mới, đầy tiềm năng
S2. Giá cả phù hợp, có tính cạnh tranh cao
S3. Tham gia quảng bá, giới thiệu sản phẩm qua
các phương tiện khác nhau, dần dần tạo chỗ
đứng cho thương hiệu trong lòng người tiêu dùng
S4. Có diện tích lớn để mở rộng quy mô sản
xuất, cơ sở tốt
S5. Bố trí máy móc thiết bị sản xuất phù hợp
S6. Xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý
S7. Hệ thống kiểm soát chặt chẽ
S8. Công tác quản trị nguồn nhân lực của Công
ty tốt
S9. Tình hình tài chính lành mạnh
Các chiến lược S - O
S1, S2, S4, S5, S7, S8, S9 O1, O2, O4, O5,
O7 → Chiến lược phát triển thị trường
S2, S3, S6, S9, O2, O4, O6, O7 → Chiến
lược thâm nhập thị trường
Các chiến lược S - T
S4, S5, S6, S7, S8, S9, T2, T3, T4, T6, T7
→ Chiến lược phát triển sản phẩm
S1, S2, S3, S8, S9, T1, T3, T4, T6, T7 →
Chiến lược phát triển thương hiệu
Điểm yếu (W)
W1. Chưa khai thác hết thị trường nội địa
W2. Công ty chưa có phòng marketing, nhân
viên bán hàng yếu về nghiệp vụ kinh doanh
W3. Chi phí cho việc quảng bá, giới thiệu sản
phẩm còn thấp
W4. Trình độ công nghệ sản xuất đồ nội thất ở
mức trung bình (chủ yếu là thủ công), năng lực
sản xuất của Công ty chưa đủ lớn
W5. Xây dựng chiến lược kinh doanh trong
ngắn hạn, chưa xây dựng kế hoạch cho trung
và dài hạn
W6. Hoạt động nghiên cứu và phát triển gặp
nhiều khó khăn
Các chiến lược W - O
W1, W2, W5, O1, O2, O3, O4 → Chiến
lược hội nhập dọc về phía trước
W1, W2, W3,O4, O5 O6, O7 → Chiến lược
Marketing
Các chiến lược W - T
W2, W3, W4, W5, W6, T1, T3, T4, T6, T7
→ Chiến lược chỉnh đốn để phát triển
W4, W5, W6, T2, T3, T4, T6, T7 → Chiến
lược chuyên môn hóa sản xuất
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 135
4. Các giải pháp để thực hiện chiến lược
Trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và nguy cơ cũng như dựa trên ma trận SWOT,
nghiên cứu đề xuất một số chiến lược cho Công ty
thực hiện trong thời gian tới như sau: chiến lược
phát triển và thâm nhập thị trường, chiến lược phát
triển sản phẩm, chiến lược hội nhập dọc về phía
trước, chiến lược marketing, chiến lược chỉnh đốn
để phát triển, chiến lược chuyên môn hóa sản xuất.
Để triển khai thành công các chiến lược nêu trên,
trước mắt công ty cần tập trung vào nhóm giải pháp
nghiên cứu và phát triển và giải pháp marketing.
4.1. Giải pháp về nghiên cứu và phát triển
Công ty cần chú trọng đến vấn đề nghiên cứu
và phát triển, công tác nghiên cứu và phát triển
đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được trong
việc thực hiện chiến lược. Công ty chưa tổ chức
được Phòng R&D riêng biệt. Công tác R&D trong
năm 2014 - 2015 nên được tổ chức theo hướng
như sau: Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
bằng cách thiết kế các sản phẩm tiêu chuẩn phù
hợp với phân khúc thị trường công ty khai thác; Cải
tiến các sản phẩm hiện có của Công ty để đưa vào
thị trường tiềm năng; Nghiên cứu phát triển thêm
các sản phẩm nội thất như giường, tủ dành cho trẻ
em với nhiều màu sắc, kích cỡ, có tính đa dụng;
Nghiên cứu thiết kế các bìa catalogue, các mẫu tờ
rơi quảng cáo sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm
hiện có để phù hợp với xu thế phát triển xã hội: liên
hệ với các công ty lớn có kinh nghiệm, uy tín trên
thế giới: Đài Loan, Trung Quốc để tham khảo các
mẫu sản phẩm mới. Có chính sách và kinh phí cho
việc nghiên cứu sản phẩm mới. Để tránh lãng phí
trong đầu tư, thời gian và công sức nghiên cứu các
sản phẩm nhưng không được thị trường chấp nhận,
không phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người
tiêu dùng, công tác nghiên cứu và phát triển cần
thực hiện tốt tất cả các công đoạn từ thăm dò thị
trường, chi phí giá thành sản xuất, sản xuất thử,
thu thập ý kiến người tiêu dùng, thử nghiệm cùng
cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký sản phẩm và
cuối cùng là công tác tiếp thị cho sản phẩm.
4.2. Giải pháp về marketing
Hoạt động marketing của Công ty trước đây
do bộ phận kinh doanh kiêm nhiệm, nên mức độ
chuyên sâu nghiệp vụ chưa cao. Trong thời gian tới,
Công ty cần hình thành bộ phận marketing chuyên
trách, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy nghiên cứu các
chính sách marketing để thực hiện mục tiêu kinh
doanh và giành lại thị trường đồ nội thất.
Về sản phẩm: Sản phẩm của Công ty chưa thật
sự đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước so với
các đối thủ cạnh tranh khác. Sản phẩm của Công
ty chủ yếu hướng vào thị trường nước ngoài, nơi
người dân có thu nhập cao. Do đó, Công ty phải đa
dạng hơn nữa về chủng loại, giá cả. Trong thời gian
tới, Công ty nên tiếp tục sản xuất những sản phẩm
hiện có và tăng cường nghiên cứu thêm những sản
phẩm cao cấp mới dành cho trẻ em và người tiêu
dùng tiêu dùng trong nước, người có thu nhập trung
bình. Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm ở giai
đoạn nào, tập trung khai thác thị trường với những
sản phẩm đang được ưa chuộng, thu hẹp sản xuất
và đưa ra khỏi thị trường những sản phẩm đang giai
đoạn suy thoái.
Về giá cả và chính sách bán hàng: Mục tiêu
của Công ty là mở rộng thị trường và tăng thị phần.
Chính vì thế, việc xây dựng các chính sách giá hợp
lý đóng vai trò quan trọng. Giá cả và chính sách bán
hàng của Công ty ảnh hưởng rất lớn đến việc phát
triển thị trường, do đó Công ty cần giải quyết vấn đề:
Chi phí nguyên vật liệu là bộ phận chính cấu thành
giá sản phẩm, vì vậy cần tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu đầu vào, tìm kiếm nhiều nhà cung ứng trong
và ngoài nước để có nguyên vật liệu có chất lượng
và giá cạnh tranh nhất. Áp dụng công nghệ mới,
sắp xếp dây chuyền sản xuất đạt năng suất cao để
giảm chi phí sản xuất, góp phần làm giảm giá thành
sản phẩm, làm tăng lợi thế cạnh tranh của Công
ty. Chi trả hoa hồng cho các nhân viên môi giới khi
giới thiệu sản phẩm của Công ty cho khách hàng.
Giá cả và chính sách bán hàng cần đa dạng trong
việc phân biệt thị trường làm sao vừa khuyến khích
giữ vững khách hàng cũ và phát triển khách hàng
mới. Ngoài ra, Công ty cần xây dựng một phương
thức thanh toán, một chế độ chính sách bán hàng
linh hoạt, cho từng thị trường, từng đối tượng khách
hàng và tùy theo số lượng và doanh thu từng đơn
hàng có ưu đãi đặc biệt cho khách hàng lớn.
Về hoạt động phân phối: Công ty cần mở các
văn phòng đại diện, đại lý phân phối hàng ở trong
nước và nước ngoài vừa là nơi thuận lợi để khách
hàng giao dịch, vừa tạo được với uy tín với khách
hàng. Cần chuẩn bị tốt nguồn nhân lực và cơ sở vật
chất để mở văn phòng đại diện. Ngoài ra, để thiết
lập đại lý phân phối phải có chính sách chiết khấu
hợp lý, đồng thời phải hỗ trợ các đại lý như bảng
đèn quảng cáo, phòng trưng bày sản phẩm, huấn
luyện kỹ năng bán hàng và hiểu biết về sản phẩm.
Ngoài phòng kinh doanh, Công ty cần có người
chuyên trách nắm bắt chắc các thủ tục, quy định về
việc xuất nhập hàng hóa cũng như các các thông
tin về phân phối. Cần chủ động về phương tiện vận
chuyển. Để hệ thống phân phối hoạt động hiệu quả,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
136 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Công ty cũng nên ký kết hợp đồng với các Công ty
chuyên phân phối hàng, tạo điều kiện cho việc giao
hàng diễn ra nhanh chóng, rút ngắn thời gian giao
hàng, tránh việc hàng hóa bị chậm trễ, hư hao.
Về xúc tiến: về hoạt động quảng bá, phát triển
thương hiệu, Công ty cần tăng cường các hoạt động
quảng cáo sản phẩm trên mọi phương tiện truyền
hình, báo, tạp chí ở các địa phương và nước ngoài,
trên mạng internet. Tham gia các hội chợ hàng Việt
Nam chất lượng cao hàng năm, tham gia các hội
chợ chuyên ngành hoặc hội chợ địa phương nơi mà
sản phẩm công ty đã có uy tín nhằm củng cố thêm
thương hiệu. Tham gia các chương trình thương
hiệu quốc gia do Chính phủ Việt Nam tiến hành
với mục đích quảng bá hình ảnh quốc gia, thương
hiệu quốc gia thông qua thương hiệu của sản phẩm
mà Công ty CPCBLTS Khánh Hòa đã được Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam giới thiệu.
Xây dựng và duy trì hoạt động thường xuyên công
tác quảng bá thương hiệu, giới thiệu hoạt động sản
xuất kinh doanh, công tác bán hàng trên trang web
của Công ty. Tiến hành các hoạt động giao lưu với
quần chúng và chính quyền địa phương thông qua
việc tài trợ các chương trình xã hội, môi trường như
bảo trợ trẻ em nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu tập trung vào công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh cho Công ty CPCBLTS
Khánh Hòa đến năm 2020. Tổng điểm đánh giá
ma trận các yếu tố của môi trường nội bộ IFE của
Công ty là 2,79/4,00, chứng tỏ Công ty có phản xạ
với các yếu tố ở môi trường bên trong ở mức trung
bình khá. Tổng điểm đánh giá ma trận các yếu tố
của môi trường bên ngoài EFE của Công ty là là
2,83/4,00, chứng tỏ Công ty phản xạ với các yếu tố
ở môi trường bên ngoài ở mức độ trung bình khá,
hay nói cách khác, Công ty có phản ứng khá tích
cực với môi trường bên ngoài. Nghiên cứu đã giúp
phát hiện các điểm mạnh, điểm yếu của Công ty
cho phép giải thích khả năng ứng phó của Công ty
đối với các nguy cơ của môi trường kinh doanh để
giữ vững và phát triển thị phần. Nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp góp phần thực hiện chiến lược
thành công: giải pháp về nghiên cứu và phát triển,
giải pháp marketing. Hạn chế của nghiên cứu là mới
chỉ tập trung vào nghiên cứu tại Công ty mà chưa
có sự so sánh với một số công ty khác cùng loại.
Hướng nghiên cứu tiếp theo là sẽ tập trung vào việc
so sánh các công ty khác để định vị và rút ra một
số kinh nghiệm áp dụng cho việc hoạch định chiến
lược tốt tại Công ty.
2. Kiến nghị
Công ty cần xác định rõ và kiên định thực hiện
các mục tiêu chiến lược đã được hoạch định. Trong
suốt quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện và
giám sát các chiến lược, Ban Giám đốc cần theo
dõi sát từng công đoạn thực hiện, từng bộ phận
phụ trách, kịp thời điều chỉnh, sửa đổi khi có vấn
đề trở ngại hoặc biến động đối với quá trình thực
hiện chiến lược và sự kết hợp giữa các bộ phận.
Các chiến lược cần cụ thể hóa thành các mục tiêu
ngắn hạn, đảm bảo mọi thành viên nắm vững nội
dung chiến lược cần triển khai và quyết tâm đồng
lòng thực hiện. Công ty cần tập trung các phòng
ban, phân xưởng phát huy mọi tiềm năng hiện có
để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Đầu tư nâng cao
năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao năng suất lao động, nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới Thường xuyên quan tâm đến hoạt
động thăm dò, nghiên cứu thị trường, hoạt động
chiêu thị nhằm nâng cao thương hiệu của Công ty.
Đồng thời, nhà quản trị cấp cao tăng cường giám
sát nhân viên thị trường, khuyến khích các nhân
viên làm việc hiệu quả bằng các hình thức thưởng,
tăng lương Ngoài việc củng cố và giữ vững thị
trường hiện tại, Công ty cần thâm nhập vào các
thị trường mới như khai thác tiềm năng thị trường
nội địa, thị trường Mỹ, Nhật; Chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, tạo môi
trường làm việc thân thiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty Cổ phần Chế biến lâm thủy sản Khánh Hòa, 2012. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh năm 2012.
2. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam, 1998. Chiến lược và chính sách kinh doanh. NXB Thống kê.
3. Ngô Kim Thanh, Lê Văn Tâm, 2009. Quản trị chiến lược. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội.
4. Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2012. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2012. Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoach_dinh_chien_luoc_kinh_doanh_cho_cong_ty_co_phan_che_bie.pdf