Một hợp chất bất kỳ đều có thể xem như được hình thành từ các hợp phần phân cực dương
(cation) và các hợp phần phân cực âm (anion).
2. Tên của hợp chất được gọi theo thứ tự: tên của cation trƣớc, tên của anion sau.
Thí dụ: Na2SO4 natri sulfat, natri tetraoxosulfat(VI)
FeCl3 sắt(III) clorur
P2O5 phosphor(V) oxid
CO carbon(II) oxid
3. Nếu hợp chất có nhiều hợp phần phân cực dương (cation) hay nhiều hợp phần phân cực
âm (anion) thì vẫn gọi tên theo quy tắc trên với tên gọi của các cation (hay của các anion)
được xếp theo thứ tự abc.
Thí dụ: COCl2 carbon clorur oxid (carbonyl clorur)
MgCl(OH) magne clorur hydroxyd
KMgF3 kali magne fluorur
MgNH4PO4.6H2O ammonium magne phosphat hexahydrat
4. Ghi chú: Nhiều tài liệu thường gọi tên khác đi một chút so với cách trình bày trên ở chỗ
không ghi số oxi hóa của các nguyên tố, thay vào đó:
a. Số lượng của các hợp phần dương hoặc âm đơn giản được biểu diễn bằng các tiếp đầu
ngữ mono, di, tri, tetra, . Tiếp đầu ngữ mono có thể không cần ghi.
b. Nếu các hợp phần đó là ion phức tạp thì các tiếp đầu ngữ sẽ là bis, tris, tetrakis,
Thí dụ: P2O5 diphospho pentaoxyd
NO2 nitrogen dioxyd
S2Cl2 disulfur diclorur
192 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hóa học vô cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên kết
0
– 111 106 109,28’
2. Đối với các oxihydroxid HXOn của cùng một nguyên tố X, khi số oxi hóa càng cao thì độ bền
tăng do sự hình thành các liên kết d – p ngày càng nhiều khiến cho liên kết càng trở nên
bền vững.
3. Các HXO chỉ tồn tại trong dung dịch loãng, HXO4 tồn tại được ở pha rắn.
15.4.2.2 Các dẫn xuất XnBm của các oxihydroxid HXOn
1. Tính chất acid-baz của các dẫn xuất phụ thuộc vào tác dụng phân cực của hợp phần phân
cực dương.
2. Khi tác dụng phân cực của hợp phần phân cực dương càng mạnh thì:
a.Liên kết BX của các dẫn xuất càng có tính cộng hóa trị
b.Các dẫn xuất càng có tính acid
3. Các dẫn xuất và muối sẽ tiến hành các phản ứng cũng như thủy phân phụ thuộc vào tính
acid-baz của nó.
IF7 + 6H2O H5IO6 + 7HF (a)
Dẫn xuất acid
SbF5 + BrF3 [BrF2][SbF6] (b)
Dẫn xuất acid Dẫn xuất baz
BrF3 + KF K[BrF4] (c)
Dẫn xuất acid Dẫn xuất baz
NaOCl + H2O NaOH + HClO (d)
Muối baz
Chƣơng 16 Phân nhóm 6A: Chalogen 153
Chƣơng 16
Phân nhóm 6A: Chalcogen
16.1 Cấu trúc điện tử và đặc điểm liên kết
1. Các dữ liệu quan trọng của các chalcogen:
Tính chất O S Se Te Po
Tên gọi Oxygen Lưu huỳnh Selen Tellur Poloni
rcht 0,66 1,04 1,14 1,32 –
rcht – – 1,60 1,70 1,70
r
2–
1,36 1,82 1,93 2,11 –
I1 eV 13,62 10,36 9,75 9,01 8,4
A1 eV 1,47 2,08 2,02 – 1,35
3,5 2,6 2,55 2,30 –
2. Các nguyên tố muộn chalcogen thuộc phân nhóm 6A, có cấu trúc điện tử ns
2
np
4
.
3. Theo quy tắc Mendeleev, các số oxi hóa thông thường của nhóm chalcogen là:
SOXH = Số nhóm 2n = 6, 4, +2, 0, –2
4. Các số oxi hóa khác không bền.
5. Đặc biệt là oxygen có độ âm điện lớn thứ nhì nên rất khó đạt số oxi hóa cao.
6. Phân nhóm 6A là phân nhóm không kim loại kém điển hình.
7. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
a. Bán kính tăng, r
b. Độ âm điện giảm,
c. Tính oxi hóa giảm – tính khử tăng
d. Tính không kim loại giảm – tính kim loại tăng
e. Hợp chất oxihydroxid có tính acid giảm – tính baz tăng
f. Số oxi hóa dương cao nhất kém bền do hiệu ứng co d và co f
g. Số phối trí tăng từ 4 lên 6
h. Phức oxo (=O) kém bền dần do liên kết p–p và d–p kém bền khi bán kính tăng, nên
phức hydroxo (OH) với liên kết bền dần ở Te.
Ví dụ: Nguyên tố chu kỳ 3 Nguyên tố chu kỳ 5
NTTT: S Te
Dạng tồn tại: H4SO4 H6TeO6
Chƣơng 16 Phân nhóm 6A: Chalogen 154
8. Số phối trí tăng khi đi từ trên xuống dưới do:
a. Bán kính tăng
b. Các vân đạo ns, np và nd có mức năng lượng gần nhau nên dễ dàng lai hóa với nhau
tạo thành các các vân đạo sp
3
d, sp
3
d
2
,
9. S ở chu kỳ 3 với vân đạo d ngoài có mức năng lượng cao nên thường có lai hóa sp
3
với các
số phối trí 4, 3 và 2. Ví dụ như SO4
2–
, SO3
2–
, SO2,
10. Se và Te ở chu kỳ 4 và 5 đã có lai hóa với sự tham gia của vân đạo d nên số phối trí cao
hơn (8, 6, 5, 4, 3). Ví dụ như Cs2[TeF8], H6TeO6, HTeOF5, HSeO3Cl,
11. Số phối trí bền của Se là 4 và của Te là 6.
16.2 Trạng thái tự nhiên
1. Các dữ liệu quan trọng về trạng thái tự nhiên của các nguyên tố chalcogen:
Nguyên tố Oxygen Lƣu huỳnh Selen Tellur
Hàm lượng (trong vỏ trái đất) %NT 58,0 0,03 10
5
10
7
Nguồn nguyên liệu chính Không khí Quặng mỏ Đi kèm với lưu huỳnh
16.3 Đơn chất
16.3.1 Cấu trúc và lý tính
1. Các dữ liệu quan trọng về các đơn chất của chalcogen:
Tính chất Oxygen Lƣu huỳnh Selen Tellur
Dạng tồn tại O2 S8 và S Se8 và Se Te
Tnc
0
C 218,8 119,3 217 449,8
Ts
0
C 183,0 444,6 685 990
E
0
(baz) V 0,401 0,48 0,92 1,14
Màu sắc Không màu Vàng Xám và đỏ Trắng bạc
Hình 16.1 Các dạng thù hình của lƣu huỳnh
2. Trong phân tử chalcogen:
a. Ngoài liên kết còn có phần liên kết d–p giữa vân đạo d trống và đôi điện tử tự do của
vân đạo p của 2 nguyên tử kế cận.
b. Độ bền của liên kết d–p giảm mạnh khi bán kính nguyên tử tăng.
c. Oxygen không có vân đạo d nên không tạo được liên kết d–p.
d. Khác với fluor, oxygen khá bền do hình thành được liên kết đôi p–p.
3. Các chalcogen có độ phân cực nhỏ nên ít tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.
Chƣơng 16 Phân nhóm 6A: Chalogen 155
16.3.2 Hóa tính
a. Tính oxi hóa
1. Các chalcogen là các không kim loại nên có tính oxi hóa.
2. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
a. Độ âm điện giảm
b. Tính oxi hóa giảm
c. Tính không kim loại giảm, Te đã thể hiện tính kim loại
b. Tính khử
1. Các chalcogen có tính khử yếu.
2. Tính khử tăng khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm.
3. Oxygen có tính khử rất yếu do có độ âm điện rất lớn.
4. Sản phẩm của quá trình khử thường là các:
Anion phức oxo Chalcogen halogenur
SO4
2, SO3
2, SeO4
2, SeO3
2 SF6, SCl4, SOCl2, TeCl6, [TeCl6]
2
c. Phản ứng dị phân
1. Lưu huỳnh dị phân trong môi trường kiềm nóng chảy:
3S + 6NaOH 2Na2S + Na2SO3 + 3H2O
16.3.3 Điều chế
1. Lưu huỳnh được điều chế bằng cách nấu chảy trực tiếp lưu huỳnh tự nhiên ở trong lòng đất
rồi bơm lên mặt đất.
2. Se và Te được thu hồi từ bã thải của nhà máy chế tạo acid sulfuric.
16.3.4 Ứng dụng
1. Lưu huỳnh Sản xuất acid sulfuric, thuốc trừ sâu, lưu hóa cao su,
2. Se và Te Sản xuất các chất bán dẫn, tế bào quang điện, chất tăng trưởng,
16.4 Các hợp chất của các chalcogen
16.4.1 Các hydracid H2E và các dẫn xuất của chúng
1. Các hydracid của các chalcogen là:
H2O, H2S, H2Se, H2Te
a. Tính oxi hóa-khử
1. Trong các hợp chất hydracid và dẫn xuất của chúng, E có số oxi hóa 2 nhỏ nhất nên chỉ có
tính khử.
2. Khi đi từ trên xuống dưới, tính khử tăng dần.
Chƣơng 16 Phân nhóm 6A: Chalogen 156
b. Tính tạo phức
1. O
2 và S
2 có bán kính đủ nhỏ nên có khả năng tạo phức.
2. Các chalcogenur khác không có khả năng tạo phức.
16.4.1.1 Các hydracid H2E
1. Các dữ liệu quan trọng về các hydracid:
Tính chất H2O H2S H2Se H2Te
pKa 14 6,99 và 12,89 3,89 và 11,0 2,64 và 11
r 1,36 1,82 1,93 2,11
dXE 0,96 1,33 1,47 1,69
EHE kJ/mol 463 374 276 238
Tnc
0
C 0 85,60 60,4 51
Ts
0
C 100 60,75 41,5 18
2. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
Độ âm điện giảm chậm hơn so với bán kính tăng nhanh hơn.
Vì vậy, liên kết X–H có độ phân cực giảm chậm hơn so với độ bền giảm nhanh hơn.
Hệ quả là khả năng phân ly H
+
tăng.
3. Liên kết kém bền dần khiến cho khả năng phóng thích H tăng nên tính acid tăng.
4. Chỉ có H2O là lưỡng tính (trung tính) và có liên kết hydrogen.
5. Các acid còn lại là acid yếu có chức thứ hai rất yếu so với chức thứ nhất (Ka2 rất nhỏ).
6. Các hydracid có liên kết EH không bền bằng liên kết XH nên độ bền nhiệt không cao.
7. Khi đi từ trên xuống dưới, liên kết kém bền dần khiến cho độ bền nhiệt giảm dần nên nhiệt
độ phân hủy giảm dần.
16.4.1.2 Các dẫn xuất AnE của các hydracid H2E
1. Tính chất acid-baz của các dẫn xuất phụ thuộc vào độ bền và độ phân cực của liên kết E–A.
2. Khi liên kết E–A càng kém bền và độ phân cực của liên kết E–A càng lớn thì các dẫn xuất
càng có tính acid.
3. Các dẫn xuất và muối sẽ tiến hành các phản ứng cũng như thủy phân phụ thuộc vào tính
acid-baz của nó.
SiS2 + 4H2O H4SiO4 + 2H2S (a)
Dẫn xuất acid
Na2S + 4H2O 2NaOH + H2S (b)
Muối baz
4. Các sulfur thường ít tan ngoại trừ sulfur của kim loại kiềm và kiềm thổ.
5. Các sulfur cộng hóa trị không tan hoặc khi tan sẽ thủy phân cho môi trường acid.
6. Một số dẫn xuất kim loại của các chalcogenur với kim loại chuyển tiếp như Co9S8, Cr7S8,
có liên kết kim loại với hàm lượng kim loại cao hơn công thức thông thường.
Chƣơng 16 Phân nhóm 6A: Chalogen 157
16.4.2 Các oxihydroxid H2EOn và các dẫn xuất của chúng
1. Các oxihydroxid thông thường của các chalcogen là:
Số oxi hóa
+4 +6
OxId Oxihydroxid OxId Oxihydroxid
S SO2 H2SO3 SO3 H2SO4
Se SeO2 H2SeO3 SeO3 H2SeO4
Te TeO2 H2TeO3 TeO3 H6TeO6
a. Tính oxi hóa-khử
1. Trong các hợp chất oxihydroxid và dẫn xuất của chúng, ngoại trừ đối với oxygen, E có số oxi
hóa dương với độ âm điện không cao nên chúng có tính oxi hóa yếu.
SO4
2–
+ 4H
+
+ 2e
–
H2SO3 + H2O E
0
= +0,17V (a)
SO4
2–
+ 8H
+
+ 6e
–
S + 4H2O E
0
= +0,36V (b)
SO4
2–
+ 10H
+
+ 8e
–
H2S + 4H2O E
0
= +0,34V (c)
2. Khi ở số oxi hóa trung gian thì chúng có tính khử khá mạnh.
3. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm, do độ âm điện giảm nên tính oxi hóa giảm.
Nguyên tố S Se
E
0
EO4/EO3
, V Trong môi trường acid
Trong môi trường baz
+0,17
–0,93
+1,15
–0,05
b. Tính tạo phức
1. Các anion EO4
2, EO3
2 tạo phức rất yếu do các anion này khó cho đôi điện tử tự do vì:
a. Bán kính quá lớn b. Mật độ điện tích nhỏ
16.4.2.1 Các oxihydroxid H2EOn
1. Đối với các oxihydroxid của các nguyên tố E có cùng số oxi hóa:
Ví dụ: H2SO3, H2SeO3 và H2TeO3
H2SO4, H2SeO4 và H6TeO6
Xét mô hình: O* X
+
O
–
H
Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
a.Số O* không đổi
b.Độ âm điện giảm
c.Bán kính tăng
d.Tác dụng phân cực giảm
e.Tính ion của liên kết E–OH tăng
f.Tính acid của oxihydroxid giảm
Ta có: H2SO3 > H2SeO3 > H2TeO3 pKa1: 7,20 < 8,32 < 10,70
H2SO4 ~ H2SeO4 » H6TeO6 pKa2: 1,95 < 1,66 < 10,96
H2SeO4 có tính acid tương đương H2SO4 là do hiệu ứng co d nên khó mất 2 điện tử s.
Chƣơng 16 Phân nhóm 6A: Chalogen 158
2. Đối với các oxihydroxid khác nhau của cùng một nguyên tố X:
Ví dụ: H2SO3 và H2SO4
Xét mô hình: O* X
+
O
–
H
Khi X có số oxi hóa càng lớn:
a.Số lƣợng O* của X tăng
b.Điện tích của X tăng
c.Bán kính giảm
d.Tác dụng phân cực tăng
e.Tính ion của liên kết E–OH giảm
f.Tính acid của oxihydroxid tăng
Ta có: H2SO3 < H2SO4
3. Riêng Te ở chu kỳ 5 có bán kính lớn nên liên kết bền hơn liên kết sẽ có số phối trí 6 bền.
H2TeO4 tồn tại ở dạng H6TeO6 không có O* nên tính acid rất yếu.
16.4.2.2 Các dẫn xuất EnBm của các oxihydroxid H2XOn
1. Tính chất acid-baz của các dẫn xuất phụ thuộc vào tác dụng phân cực của hợp phần phân
cực dương.
2. Khi tác dụng phân cực của hợp phần phân cực dương càng mạnh thì:
a. Liên kết AE của các dẫn xuất càng có tính cộng hóa trị
b. Hợp chất càng có tính acid
3. Các dẫn xuất và muối sẽ tiến hành các phản ứng cũng như thủy phân phụ thuộc vào tính
acid-baz của nó.
SO2Cl2 + 2H2O H2SO4 + 2HCl (a)
Dẫn xuất acid
Na2SO3 + 2H2O 2NaOH + 2H2SO3 (b)
Muối baz
16.4.3 Sự tạo mạch EE
1. Đối với oxygen và lưu huỳnh, có thể thay thế các nguyên tử E trong các hợp chất bằng
mạch E–E.
Ví dụ: HOOH HOH
112
(a)
3
04
23
26
24
6
2
OSSHOSSHOSH
(b)
2. Các mạch này không bền và dễ bị phân hủy nên không dài: < 4 đối với oxygen, < 26 đối với
lưu huỳnh.
3. Đi từ trên xuống mạch EE càng kém bền.
4. Do có số oxi hóa trung gian nên các hợp chất này đều có cả tính oxi hóa lẫn khử cũng như
tự oxi hóa-khử.
a. Mạch của oxygen có tính oxi hóa > tính khử
b. Mạch của lưu huỳnh có tính khử > tính oxi hóa
Ví dụ: H2S2O3 H2SO3 + S
Chƣơng 17 Phân nhóm 5A 159
Chƣơng 17
Phân nhóm 5A
17.1 Cấu trúc điện tử và đặc điểm liên kết
1. Các dữ liệu quan trọng của các nguyên tố phân nhóm 5A:
Nguyên tố N P As Sb Bi
Tên gọi Nitrogen Phospho Arsen Antimon Bismut
rcht Å 0,70 1,10 1,18 1,36 1,46
rkl Å 0,71 1,30 1,48 1,61 1,82
r
3–
Å 1,48 1,86 1,91 2,08 2,13
r
5+
Å 0,15 0,35 0,47 0,62 0,74
I1 eV 14,45 10,49 9,82 8,64 7,29
3,0 2,1 2,0 1,9 1,9
2. Các nguyên tố muộn thuộc phân nhóm 5A có cấu trúc điện tử ns
2
np
3
.
3. Theo quy tắc Mendeleev, các số oxi hóa thông thường của nguyên tố phân nhóm 5A là:
SOXH = Số nhóm – 2n = 5, 3, (1), 0, (–1), –3
4. Các số oxi hóa dị thường như 2 (NO), 4 (NO2) không đặc trưng.
2NO2 N2O4
2NO2 + H2O HNO3 + HNO2
5. NO có độ bội liên kết là 2,5 nên có hoạt tính hóa học rất thấp.
Cấu trúc điện tử NO: (s
lk
)
2
(s
plk
)
2
(p
lk
)
4
(p
lk
)
2
(p
plk
)
1
Chất O2 NO N2
Độ bội 2 2,5 3
Hoạt tính hóa học Khá trơ Trơ Rất trơ
6. Phân nhóm 5A là phân nhóm không kim loại không điển hình.
7. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
a. Bán kính tăng, r
b. Độ âm điện giảm,
c. Tính oxi hóa giảm – tính khử tăng
d. Tính không kim loại giảm – tính kim loại tăng
Chƣơng 17 Phân nhóm 5A 160
e. Hợp chất oxihydroxid có tính acid giảm – tính baz tăng
f. Số oxi hóa dương cao nhất kém bền do hiệu ứng co d và co f
g. Số phối trí tăng từ 4 lên 6
h. Phức oxo (=O) kém bền dần do liên kết p–p và d–p kém bền khi bán kính tăng, nên
phức hydroxo (–OH) với liên kết bền dần từ As.
Ví dụ: Nguyên tố chu kỳ 3 Nguyên tố chu kỳ 4
NTTT: P As
Dạng tồn tại: H3PO4 H3[As(OH)6]
10. Số phối trí tăng khi đi từ trên xuống dưới do:
a. Bán kính tăng
b. Các vân đạo ns, np và nd có mức năng lượng càng gần nhau nên chúng dễ dàng lai hóa
với nhau tạo thành các các vân đạo lai hóa sp
3
d, sp
3
d
2
,
11. N ở chu kỳ 2 và P ở chu kỳ 3 với vân đạo d ngoài có mức năng lượng cao nên thường có số
phối trí 4, 3 và 2. Ví dụ như NH4
+
(sp
3
), NO3
–
(sp
2
), NO2
–
(sp),
12. Sb và Bi ở chu kỳ 4 và 5 đã có lai hóa với vân đạo d ngoài có mức năng lượng thấp nên có
số phối trí cao hơn: 6, 5, 4, 3. Ví dụ như [SbF6]
–
, BiF5,
13. Số phối trí bền của Sb đã là 4 và 6.
17.2 Trạng thái tự nhiên
1. Các dữ liệu quan trọng về trạng thái tự nhiên của các nguyên tố phân nhóm 5A:
Nguyên tố Nitrogen Phospho Arsen Antimon Bismut
Hàm lượng,
%NT của vỏ trái đất
0,03 0,04 1.10
–4
5.10
–6
2.10
–6
Nguồn nguyên
liệu chính
Không khí
Quặng
phosphat
Quặng sulfur
17.3 Đơn chất
17.3.1 Cấu trúc và lý tính
1. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm, sự khác biệt tính chất của các nguyên tố phân
nhóm 5A rất rõ ràng.
2. Nitrogen và phospho là các không kim loại, arsen thể hiện tính á kim còn antimon và bismut
là các kim loại.
3. Các dữ liệu quan trọng về các đơn chất của các nguyên tố phân nhóm 5A:
Tính chất Nitrogen Phospho Arsen Antimon Bismut
Dạng tồn tại N2
P4 trắng,
đỏ, đen
Vàng, xám Kim loại Kim loại
Tnc
0
C –209,86 429th, 1000 818 630,5 271,3
Ts
0
C –195,8 280 616 1440 1627
17.3.2 Hóa tính
a. Tính oxi hóa
Chƣơng 17 Phân nhóm 5A 161
1. Các nguyên tố phân nhóm 5A là các không kim loại kém điển hình nên có tính oxi hóa không
mạnh.
2. Chỉ riêng nitrogen thuộc chu kỳ 2 có bán kính nhỏ nên mới có độ âm điện cao hơn hẵn các
nguyên tố còn lại.
Bảng 17.1 Sự gia tăng tính kim loại theo chu kỳ của các nguyên tố phân nhóm A
Phân nhóm 3A 4A 5A 6A 7A
Chu kỳ 2 B C N O F
3 Al Si P S Cl
4 Ga Ge As Se Br
5 In Sn Sb Te I
6 Tl Pb Bi Po At
X Không kim loại X Á kim X Kim loại
3. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
a. Độ âm điện giảm
b. Tính oxi hóa giảm
c. Tính không kim loại giảm
d. Đến As thuộc chu kỳ 4 đã thể hiện tính kim loại
b. Tính khử
1. Các nguyên tố phân nhóm 5A có tính khử tăng khi đi từ trên xuống dưới.
2. Nitrogen có tính khử yếu do có độ âm điện lớn.
3. Sản phẩm của quá trình khử thường là các:
Anion phức oxo Halogenur
NO3
–
, NO2
–
, PO4
3–
, HPO3
2–
NCl3, PF5, POCl3
c. Phản ứng dị phân
1. Phospho dị phân trong dung dịch kiềm nóng:
4P + 3NaOH + 3H2O PH3 + 3NaH2PO2
17.3.3 Điều chế
1. Nitrogen được điều chế bằng cách:
a. Trong kỹ thuật Chưng cất không khí lỏng
b. Trong phòng thí nghiệm Phân hủy NH4NO2
NH4NO2
N2 + 2H2O
2. Phospho được điều chế bằng phản ứng khử apatit bằng carbon khi nung trong lò điện ở
1500
0
C với sự có mặt của oxid silic:
2Ca3(PO4)2 + 6SiO2 + 10C
C1500
0
6CaSiO3 + 10CO + P4
Chƣơng 17 Phân nhóm 5A 162
3. Arsen, antimon và bismut (E) được điều chế bằng cách đốt cháy các quặng sulfur của chúng
tạo thành oxid:
2E2S3 + 9O2 6SO2 + 2E2O3
Sau đó khử oxid này bằng C để thu sản phẩm E:
E2O3 + 3C 2E + 3CO
17.3.4 Ứng dụng
1. Nitrogen Sử dụng để sản xuất amoniac, phân đạm, môi trường trơ,
2. Phospho Sử dụng để điều chế phân lân, thuốc trừ sâu, diêm quẹt,
3. As, Sb và Bi Sử dụng để sản xuất các hợp kim, thuốc diệt mối,
17.4 Các hợp chất của các nguyên tố phân nhóm 5A
17.4.1 Các hydracid H3E và các dẫn xuất của chúng
1. Các hydracid của các nguyên tố phân nhóm 5A là:
NH3, PH3, AsH3, SbH3, BiH3.
a. Tính oxi hóa-khử
1. Trong các hợp chất hydracid và dẫn xuất của chúng, E
có số oxi hóa 3 nhỏ nhất nên chỉ có tính khử.
2. Khi đi từ trên xuống dưới, tính khử tăng dần.
b. Tính tạo phức
1. Các phân tử H3E tạo phức bằng cách cho đôi điện tử tự do.
2. Khả năng cho giảm dần từ trên xuống dưới trong phân nhóm do mật độ điện tử giảm.
17.4.1.1 Các hydracid H3E
1. Các dữ liệu quan trọng về các hydracid:
Tính chất NH3 PH3 AsH3 SbH3
r
3–
Å 1,48 1,86 1,91 2,08
dHE Å 1,01 1,42 1,52 1,70
H–E–H
0
107 93,5 92 91
EHE kJ/mol 380 323 281 256
Tnc
0
C –78 –133 –116 –88
Ts
0
C –33 –88 –62 –18
pKb 4,75 – – –
2. Khi đi từ trên xuống dưới, liên kết kém bền dần, các hydracid dễ bị phân hủy.
3. BiH3 bị phân hủy ngay khi được tạo thành.
4. Góc liên kết cho thấy sự lai hóa sp
3
giảm dần khi đi từ trên xuống dưới tương tự như đối với
các hydracid của phân nhóm 6A.
Chƣơng 17 Phân nhóm 5A 163
5. Đặc biệt, tính baz của các hợp chất này là do khả năng cho đôi điện tử tự do của nguyên tử
trung tâm chủ yếu chỉ xảy ra ở NH3.
6. Các chất còn lại có tính baz rất thấp, chỉ thể hiện khi phản ứng với các acid mạnh nhất.
Tính chất NH3 PH3 AsH3 SbH3
H–E–H
0
107 93,5 92 91
17.4.1.2 Các dẫn xuất AnE của các hydracid H3E
1. Tính chất acid-baz của các dẫn xuất phụ thuộc vào độ bền và độ phân cực của liên kết A–E.
2. Khi liên kết A–E càng kém bền và độ phân cực của liên kết A–E càng lớn thì các dẫn xuất
càng có tính acid.
3. Các dẫn xuất và muối sẽ tiến hành các phản ứng cũng như thủy phân phụ thuộc vào tính
acid-baz của nó.
Cl3N + 3H2O 3HClO + NH3 (a)
Dẫn xuất acid
Na3N + 3H2O 3NaOH + NH3 (b)
Muối baz
4. Các hợp chất có cấu trúc polimer như là BN, Sn3N4 là những chất rắn bền nhiệt có nhiệt độ
nóng chảy rất cao và chỉ phân hủy khi nấu chảy với kiềm.
Si3N4 + 12NaOH 3Na4SiO4 + 4NH3
5. Các dẫn xuất kim loại của các nguyên tố phân nhóm 5A với kim loại chuyển tiếp như:
W2N3, FeN, CrN,
có liên kết kim loại với hàm lượng kim loại cao hơn công thức thông thường.
17.4.2 Các oxihydroxid HxEOn và các dẫn xuất của chúng
1. Các oxihydroxid thông thường của các nguyên tố phân nhóm 5A là:
Số oxi hóa N P As Sb Bi
+1 N2O H3PO2
+3 HNO2 H3PO3 HAsO2 Sb(OH)3 Bi(OH)3
+5 HNO3 H3PO4 H3AsO4 Sb(OH)5 BiF5
2. Đối với Bi(V), người ta chỉ mới điều chế được BiF5.
a. Tính oxi hóa-khử
1. Trong các hợp chất oxihydroxid và dẫn xuất của chúng, ngoại trừ đối với nitrogen, E có số
oxi hóa dương với độ âm điện thấp nên chúng thường có tính oxi hóa yếu.
H3PO4 + 2H
+
+ 2e
–
H3PO3 + H2O E
0
= –0,276V
2. Với số oxi hóa +5, H3AsO4 và nhất là Bi(OH)5, nếu có, sẽ có tính oxi hóa đặc biệt mạnh do
hiệu ứng co d và co f.
3. Khi ở số oxi hóa trung gian thì chúng còn có tính khử khá mạnh.
4. Khi đi từ trên xuống dưới, do độ âm điện giảm, tính oxi hóa giảm, tính khử tăng.
Chƣơng 17 Phân nhóm 5A 164
b. Tính tạo phức
1. Các anion EO4
3–
, EO3
2–
tạo phức yếu do bán kính quá lớn khiến cho mật độ điện tích nhỏ
nên khó cho điện tử.
17.4.2.1 Các oxihydroxid HxEOn
1. Chỉ có HNO3 là acid mạnh, còn lại là các acid yếu–lưỡng tính.
2. Đối với các oxihydroxid của các nguyên tố E có cùng số oxi hóa, khi đi từ trên xuống dưới
trong phân nhóm:
a. Độ âm điện giảm
b. Bán kính tăng
c. Tác dụng phân cực giảm
d. Tính ion của liên kết E–OH tăng
e. Tính acid của oxihydroxid giảm
Ví dụ: HNO3 > H3PO4 > H3AsO4
HNO2 ~ H3PO3 > HAsO2
Xét mô hình X
+
O
–
H
Khi đị từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
Độ âm điện giảm, bán kính tăng
Tác dụng phân cực của X giảm
Tính acid giảm
3. Đối với các oxihydroxid khác nhau của cùng một nguyên tố E, khi số oxi hóa càng cao:
a. Tác dụng phân cực của NTTT tăng
b. Tính ion của liên kết E–OH giảm
c. Tính acid của oxihydroxid tăng
Ví dụ: H3PO3 < H3PO4
Xét mô hình O* X
+
O
–
H
Khi X có số oxi hóa càng lớn:
Điện tích của X tăng, bán kính giảm
Tác dụng phân cực của X tăng
Số lượng O* kéo điện tử của X càng lớn Tính acid tăng
4. As, Sb và Bi có số phối trí 6 bền nên ta có các phức chất:
[E(OH)6]
3–
, [EX6]
3–
, [E(OH)6]
–
, [EX6]
–
17.4.2.2 Các dẫn xuất EnBm của các oxihydroxid HxXOn
1. Tính chất acid-baz của các dẫn xuất phụ thuộc vào tác dụng phân cực của hợp phần phân
cực dương.
2. Khi tác dụng phân cực của hợp phần phân cực dương càng mạnh thì:
a. Liên kết AX của các dẫn xuất càng có tính cộng hóa trị
b. Hợp chất càng có tính acid
3. Các dẫn xuất và muối sẽ tiến hành các phản ứng cũng như thủy phân phụ thuộc vào tính
acid-baz của nó.
Chƣơng 17 Phân nhóm 5A 165
PCl5 + 4H2O H3PO4 + 5HCl (a)
Dẫn xuất acid
AsCl3 + 3H2O As(OH)3 + 3HCl (b)
Dẫn xuất lưỡng tính
Na3[Sb(OH)6] + 3HCl 3NaCl + Sb(OH)3 + 3H2O (c)
Muối baz
Chƣơng 18 Phân nhóm 4A 166
Chƣơng 18
Phân nhóm 4A
18.1 Cấu trúc điện tử và đặc điểm liên kết
1. Các dữ liệu quan trọng của các nguyên tố phân nhóm 4A:
Nguyên tố C Si Ge Sn Pb
Tên gọi Carbon Silic Germani Thiếc Chì
rcht Å 0,77 1,17 1,22 1,40 –
rkl Å – 1,34 1,39 1,58 1,75
r
2+
Å – – 0,65 1,02 1,26
r
4+
Å 0,20 0,39 0,44 0,67 0,76
I1 eV 11,26 8,15 7,90 7,34 7,42
2,5 1,8 2,0 1,8 1,6
2. Các nguyên tố muộn thuộc phân nhóm 4A có cấu trúc điện tử ns
2
np
2
.
3. Theo quy tắc Mendeleev, các số oxi hóa thông thường của nguyên tố phân nhóm 4A là:
SOXH = Số nhóm 2n = 4, (2), 0, (2), 4
4. Các số oxi hóa khác không đặc trưng.
5. Phân nhóm 4A là phân nhóm chuyển tiếp giữa không kim loại và kim loại.
6. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
a. Bán kính tăng, r
b. Độ âm điện giảm,
c. Tính oxi hóa giảm, tính khử tăng
d. Tính không kim loại giảm, tính kim loại tăng
e. Hợp chất oxihydroxid có tính acid giảm, tính baz tăng
f. Số oxi hóa dương cao nhất kém bền do hiệu ứng co d và co f
g. Số phối trí tăng từ 4 lên 6
h. Phức oxo (=O) kém bền dần do liên kết p–p và d–p kém bền khi bán kính tăng, nên
phức hydroxo (–OH) với liên kết bền dần từ Sn.
Ví dụ: Nguyên tố chu kỳ 3 Nguyên tố chu kỳ 4
NTTT: Si Sn
Dạng tồn tại: H4SiO4 H2[Sn(OH)6]
Chƣơng 18 Phân nhóm 4A 167
Bảng 18.1 Sự gia tăng số phối trí theo chu kỳ của các hợp chất oxihydroxid
thuộc các phân nhóm A
Phân nhóm 3A 4A 5A 6A 7A
Chu kỳ 2 H3BO3 H2CO3 HNO3 H2O
3 H3[Al(OH)6] H4SiO4 H3PO4 H2SO4 HClO4
4 H2[Sn(OH)6] H3[As(OH)6] H2SeO4 HBrO4
5 H6TeO6 H5IO6
7. Số phối trí tăng khi đi từ trên xuống dưới do bán kính tăng và năng lượng của các vân đạo
ns, np và nd càng gần nhau nên dễ dàng lai hóa với nhau.
8. Carbon không có vân đạo d thường có lai hóa sp
3
, sp
2
, sp với các số phối trí 4, 3 và 2:
Số phối trí 4 3 2
Ví dụ
4
CH
2
3
CO
2
CO
Cấu trúc H
H – C – H
H
O
2–
O – C
O
O = C = O
9. Ở thiếc và chì đã có lai hóa với sự tham gia của vân đạo d nên số phối trí cao hơn (6, 5, 4,
3). Số phối trí bền của thiếc đã là 4 (SnCl4) và 6 (K2[SnCl6]).
18.2 Trạng thái tự nhiên
1. Các dữ liệu quan trọng về trạng thái tự nhiên của các nguyên tố phân nhóm 4A:
Nguyên tố Carbon Silic Germani Thiếc Chì
Hàm lượng, %NT
(trong vỏ trái đất)
0,14 20,0 2.10
4
4.10
3
1,6.10
4
Nguồn nguyên
liệu chính
Than đá, carbonat,
dầu khí,
Silicat
Quặng
sulfur
Quặng
oxid
Quặng
sulfur
18.3 Đơn chất
18.3.1 Cấu trúc và lý tính
1. Các dữ liệu quan trọng về các đơn chất của nguyên tố phân nhóm 4A:
Chất C C C? C60–70–80
Dạng tồn tại Kim cương Graphit Carbin? Fulleren
dC–C Å 1,545 1,415 1,284 1,355–1,467
dlớp-mạch Å – 3,35 2,95
Tnc
0
C 3900 3800
Ts
0
C 5000 4000
d g/cm
3
3,51 2,27
Độ cứng Mohr 10 1
Chƣơng 18 Phân nhóm 4A 168
Nguyên tố Silic Germani Thiếc Chì
Dạng tồn tại Xám (kc) Trắng (kc)
–Xám (kc),
–Trắng (kl)
Xám (kl)
Tnc
0
C 1415 937 232 327,5
Ts
0
C 3250 2850 2620 1745
Tchph
0
C 13,2
d g/cm
3
2,33 5,350 5,75 – 7,31 11,337
Độ cứng Mohr 7 6
Hình 18.1 Các dạng thù hình của carbon
2. Các nguyên tố phân nhóm 4A tồn tại ở nhiều dạng thù hình khác nhau như được trình bày
trong hai bảng trên.
3. Đặc biệt là carbon không những có dạng cấu trúc cầu trong fulleren mà còn có cấu trúc ống
nano.
Chƣơng 18 Phân nhóm 4A 169
18.3.2 Hóa tính
a. Tính oxi hóa
1. Các nguyên tố phân nhóm 4A là các nguyên tố trung gian điển hình nên có tính oxi hóa yếu.
2. Khi đi từ trên xuống dưới:
a. Độ âm điện giảm
b. Tính oxi hóa giảm
c. Tính không kim loại giảm
d. Đến Si thuộc chu kỳ 3 đã thể hiện tính kim loại
b. Tính khử
1. Các nguyên tố phân nhóm 4A có tính khử tăng khi đi từ trên xuống dưới.
2. Sản phẩm của quá trình khử thường là các:
Anion phức oxo, chalcogeno Halogenur
CO3
2, SiO3
2, CO, CS2 CCl4, COCl2, CHCl3
c. Phản ứng dị phân
1. Silic chỉ dị phân với oxid kiềm nóng:
5Si + 6MnO 2Mn3Si + 3SiO2
18.3.3 Điều chế
1. Carbon được điều chế phụ thuộc vào trạng thái thù hình.
a. Kim cương (sp
3
)
Nung graphit ở nhiệt độ và áp suất rất cao ~ 10
9–10
atm và 2000
0
C
Kết tinh trên mầm tinh thể kim cương trong hơi hydrocarbon ở khoảng 1000
0
C
b. Graphit (sp
2
)
Nung than đá vô định hình (antraxit) ở 2500 3000
0
C khi không có không khí
c. Than cốc
Nung than đá vô định hình (antraxit) ở 1000–1200
0
C khi không có không khí
d. Than hoạt tính
Nung các hợp chất hữu cơ thiếu hay không có không khí
2. Silic được điều chế bằng phản ứng khử SiO2 hay SiX4 ở nhiệt độ cao:
SiO2 + 2C Si + 2CO
SiCl4 + 2Zn Si + 2ZnCl2
3. Germani, thiếc và chì được điều chế bằng cách khử quặng oxid (hay sulfur) của chúng bằng
C ở nhiệt độ cao.
ES2 + 2O2 2SO2 + EO2
EO2 + 2C E + 2CO
18.3.4 Ứng dụng
1. Kim cương Sử dụng để sản xuất đồ trang sức, bột mài, mũi khoan,
Chƣơng 18 Phân nhóm 4A 170
2. Graphit Sử dụng làm điện cực, viết chì,
3. Than hoạt tính Sử dụng làm chất khử màu-mùi, bột màu, chất độn,
4. Silic Sử dụng để điều chế phân lân, thuốc trừ sâu, diêm quẹt,
5. Germani Sử dụng làm chất bán dẫn,
6. Thiếc Sử dụng làm bao bì thực phẩm, trong kỹ thuật điện,
7. Chì Sử dụng làm ắc qui, phòng chì, chất cản tia phóng xạ,
18.4 Các hợp chất của các nguyên tố phân nhóm 4A
18.4.1 Các hợp chất H4E và các dẫn xuất của chúng
1. Các hợp chất H4E của các nguyên tố phân nhóm 4A là:
CH4, SiH4, GeH4, SnH4, PbH4
với năng lượng liên kết giảm từ C đến Pb.
Liên kết C – H C – O Si – H Si – O
E kJ/mol 414 359 319 445
2. Ge, Sn và Pb do độ âm điện của E không cao nên chỉ tạo các hợp chất có số oxi hóa 4 với
các kim loại hoạt động hơn với liên kết có tính kim loại.
3. Tính oxi hóa-khử: Trong các hợp chất H4E và dẫn xuất của carbon và silic, E có số oxi hóa
4 nên chỉ có tính khử. Khi đi từ trên xuống dưới, tính khử tăng dần.
18.4.1.1 Các hợp chất H4E
1. CH4 (H4C) là một nhiên liệu khí quan trọng từ khí thiên nhiên.
2. Khi đi từ trên xuống dưới, liên kết kém bền dần:
a. SiH4 (silan) dễ bị phân hủy.
b. PbH4 kém bền đến mức chỉ chứng minh được sự tồn tại của nó một cách gián tiếp.
18.4.1.2 Các dẫn xuất AnE của các hợp chất HnE
a. Carbur kiểu muối
1. Các dẫn xuất carbur kiểu muối là các cabur kim loại với liên kết ion–cộng hóa trị.
2. Chúng có tinh thể kiểu muối và thủy phân tạo thành các hydrocarbon tương ứng.
Dẫn xuất Metan CH4 Etan C2H6 Etylen C2H4 Acetylen C2H2
Ví dụ Li4C, Be2C,
Al4C3, Mg2Si
Li6Si2 UC2 CaC2, Ag2C2
3. Phản ứng phân hủy của các dẫn xuất:
Metan Al4C3 + 12H2O 3CH4 + 4Al(OH)3
Mg2Si + 4HCl SiH4 + 2Mg(OH)2
Etan Li6Si2 + 6HCl Si2H6 + 6LiCl
Acetylen 2UC2 + 8H2O 2CH4 + C2H4 + 2UO2(OH)2
Chƣơng 18 Phân nhóm 4A 171
CaC2 + 2H2O C2H2 + Ca(OH)2
Mg2C3 + 4H2O C3H8 + 2Mg(OH)2
b. Carbur kim loại
1. Các dẫn xuất carbur kiểu kim loại thường là các cabur của các kim loại thuộc phân nhóm 4B,
5B, 6B, 7B và 8B.
2. Trong carbur kim loại, carbon xâm nhập vào các lỗ trống bát diện của tinh thể kim loại.
3. Các carbur kim loại thường có thành phần MC, M2C và M3C.
Thành phần MC M2C M3C
Ví dụ
TiC, ZrC, HgC, VC,
NbC, TaC,
Mo2C, W2C, Mn3C, Fe3C, Co3C,
4. Carbur kim loại thường:
a. Có tinh thể ánh kim, dẫn điện.
b. Tạo với các kim loại khác dung dịch rắn có độ cứng rất lớn và nhiệt độ nóng chảy rất
cao.
5. Các carbur có công thức MC và M2C thường có nhiệt độ nóng chảy rất cao và chống ăn
mòn.
Kim loại Ti Zr Hg V Nb Ta Mo W Mn Fe
Tnc
0
C 1668 1852 2200 1919 2460 3000 2620 3380 1244 1539
Carbur TiC ZrC HgC VC NbC TaC Mo2C W2C Mn3C Fe3C
Tnc
0
C 3150 3580 3670 2800 3500 3880 2690 2800 1520 1650
6. Các carbur M3C thường có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn và bị acid phá hủy.
Mn3C + 6HCl 3MnCl2 + CH4 + H2
7. Khi đi từ MC M3C thì hàm lượng kim loại trong carbur tăng nên liên kết có tính kim loại
tăng và tính cộng hóa trị giảm khiến cho độ cứng và Tnc giảm.
8. Các carbur kim loại được sử dụng trong ngành cơ khí để sản xuất các hợp kim siêu cứng và
khó nóng chảy.
9. Các carbur kim loại thường được sản xuất bằng cách nung chảy bột kim loại hay oxid kim
loại với carbon ở nhiệt độ cao.
V2O5 + 7C 2VC + 5CO
10. Carbur thu được sẽ được tạo hình với chất kết dính thường là cobalt hay nikel.
c. Carbur cộng hóa trị
1. Chỉ có B và Si tạo được carbur cộng hóa trị SiC và B4C do có bán kính, độ âm điện tương
đương và cùng số phối trí 4.
2. Trong đó, –SiC có cấu trúc kim cương với độ cứng rất cao, nhiệt độ nóng chảy cao, độ dẫn
điện rất thấp và bền hóa học nên được sử dụng làm bột mài, đá mài, thanh điện trở của lò
nung,
d. Các dẫn xuất khác
Chƣơng 18 Phân nhóm 4A 172
1. Tính chất acid-baz của các dẫn xuất phụ thuộc vào độ bền và độ phân cực của liên kết A–X.
2. Khi liên kết A–X càng kém bền và độ phân cực của liên kết A–X càng lớn thì các dẫn xuất
càng có tính acid.
3. Các dẫn xuất và muối thủy phân trong nước tạo môi trường acid hay baz tùy theo bản chất
của liên kết trong hợp chất.
Li6Si2 + 6HCl Si2H6 + 6LiCl
Muối baz
4. Các silicur có hàm lượng silic cao như MoSi, MoSi2,
a. Thể hiện tính acid khi:
Không phản ứng với acid
Phân hủy trong kiềm
b. Rất bền được quá trình oxi hóa khi đun nóng
18.4.2 Các oxihydroxid HxEOn và các dẫn xuất của chúng
1. Các oxihydroxid thông thường của các nguyên tố phân nhóm 4A là:
Số oxi hóa C Si Ge Sn Pb
+2 CO – Ge(OH)2 Sn(OH)2 Pb(OH)2
+4 H2CO3 H2SiO3 H2GeO3 Sn(OH)4 Pb(OH)4
a. Tính oxi hóa-khử
1. Trong các hợp chất oxihydroxid và dẫn xuất của chúng, E có số oxi hóa dương với độ âm
điện thấp nên chúng thường có tính oxi hóa yếu.
H2SiO3 + 4H
+
+ 4e
–
Si + 3H2O E
0
= –0,79V (a)
2. H2GeO3 do hiệu ứng co d và nhất là PbO2 do cả hiệu ứng co d lẫn co f khiến cho 2 điện tử s
khó mất nên có tính oxi hóa.
H2GeO3 + 4H
+
+ 4e
–
Si + 3H2O E
0
= –0,13V (b)
Sn
4+
+ 4e
–
Sn E
0
= +0,01V (c)
PbO2 + 4H
+
+ 2e
–
Pb
2+
+ 2H2O E
0
= +1,455V (d)
b. Tính tạo phức
1. Các anion EO4
3–
, EO3
2–
tạo phức yếu do bán kính quá lớn nên khó cho điện tử.
18.4.2.1 Các oxihydroxid HxEOn
1. Chỉ có HxEOn là các acid yếu–lưỡng tính.
2. Đối với các oxihydroxid của các nguyên tố E có cùng số oxi hóa, khi đi từ trên xuống dưới
trong phân nhóm:
a. Độ âm điện giảm
b. Bán kính tăng
c. Tác dụng phân cực giảm
d. Tính ion của liên kết E–OH tăng
e. Tính acid của oxihydroxid giảm
Chƣơng 18 Phân nhóm 4A 173
Ví dụ: H2CO3 H2SiO3 H2GeO3 H4SnO4
pKa1 6,37 9,80 8,73 9,24
Xét mô hình X
+
O
–
H
Khi đị từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
Độ âm điện giảm, bán kính tăng
Tác dụng phân cực của X giảm
Tính acid giảm
Tuy nhiên, H2GeO3 và H4SnO4 có tính acid lớn hơn H2SiO3 là do hiệu ứng co d và
co f khiến cho điện tích hạt nhân tăng mạnh nên kéo điện tử mạnh.
3. Đối với các oxihydroxid khác nhau của cùng một nguyên tố E, khi số oxi hóa càng cao:
a. Tác dụng phân cực của NTTT tăng
b. Tính ion của liên kết E–OH giảm
c. Tính acid của oxihydroxid tăng
Ví dụ: Ge(OH)2 < H2GeO3
Xét mô hình O* X
+
O
–
H
Khi X có số oxi hóa càng lớn:
Điện tích của X tăng, bán kính giảm
Tác dụng phân cực của X tăng
Số lượng O* kéo điện tử của X càng lớn Tính acid tăng
4. Ge, Sn và Pb có số phối trí 6 bền nên ta có các phức chất:
[E(OH)6]
4–
, [EX6]
4–
, [E(OH)6]
2–
, [EX6]
2–
18.4.2.2 Các dẫn xuất EnBm của các oxihydroxid HxXOn
1. Tính chất acid-baz của các dẫn xuất phụ thuộc vào tác dụng phân cực của cation–hợp phần
phân cực dương.
2. Khi tác dụng phân cực của cation–hợp phần phân cực dương càng mạnh thì:
a. Liên kết AX của các dẫn xuất càng có tính cộng hóa trị
b. Hợp chất càng có tính acid
3. Các dẫn xuất và muối sẽ tiến hành các phản ứng cũng như thủy phân phụ thuộc vào tính
acid-baz của nó.
SnCl4 + 6H2O H2[Sn(OH)6] + 4HCl (a)
Dẫn xuất acid
PbF2 + 2KF K2[PbF4] (b)
PbF2 + SiF4 Pb[SiF6] (c)
Dẫn xuất lưỡng tính
Na2SiO3 + 2H2O H2SiO3 + 2NaOH (d)
Muối baz
Chƣơng 19 Danh pháp các hợp chất vô cơ 174
Chƣơng 19
Danh pháp các chất vô cơ
19.1 Đại cƣơng
19.1.1 Mở đầu
1. Danh pháp khoa học là một hệ thống cách gọi tên các hợp chất để có thể phân biệt được
các chất và xác định công thức của hợp chất từ tên gọi một cách đơn giản.
2. Ngoài ra còn có danh pháp thông dụng gọi tên theo thói quen và các tên gọi kỹ thuật hoặc
thương mại mang tính đặc thù của ngành nghề, địa phương hay có tính lịch sử.
Thí dụ:
Chất KMnO4 (NH4)2Cr2O7
Tên hệ thống Kali tetraoxomanganat(VII) Amonium heptaoxodicromat(VI)
Tên thông dụng Kali permanganat Amonium bicromat
Tên thương mại Thuốc tím Bi cháy
3. Hiện nay người ta thường sử dụng quy ước đã được thống nhất của Liên đoàn Quốc tế Hóa
học lý thuyết và Thực hành (danh pháp IUPAC: International Union of Pure and Applied
Chemistry).
4. Theo danh pháp hệ thống (quy ước của IUPAC), có thể sử dụng song song hai cách gọi tên:
a. Theo hệ thống (danh pháp IUPAC): Tên của hợp chất vô cơ được gọi theo:
Tên của ion đơn giản tạo thành hợp chất
Tên của phức chất đối với ion phức tạp
b. Theo danh pháp thông dụng: Nhiều hợp chất vô cơ được gọi dưới các tên gọi thông
dụng đã trở nên quá quen thuộc, thí dụ như acid sulfuric, acid clohydric,
Danh pháp thông dụng ở đây không kể đến các tên gọi kỹ thuật, thương mại.
5. Việc sử dụng song song hai cách gọi tên này cho phép đơn giản hóa tên gọi nhiều hợp chất
như trong thí dụ trên (NH4)2Cr2O7 và KMnO4 gọi tên theo danh pháp thông dụng sẽ ngắn gọn
hơn.
19.1.2 Nguyên tắc cơ bản
1. Tất cả các hợp chất đều có thể phân thành 2 hợp phần là:
a. Hợp phần phân cực dương b. Hợp phần phân cực âm
Ví dụ: Na
+
Cl
–
, NH4
+NO3
–, (NH4)
+
2SO4
–, C
+
O2
–, H
+
2O
–, H
+
3N
–, S
+
F6
–,
Chƣơng 19 Danh pháp các hợp chất vô cơ 175
2. Công thức của hợp chất được viết với hợp phần phân cực dương trước và hợp phần phân
cực âm sau.
Ví dụ: NaCl, CaSO4, NH4NO3, (NH4)2SO4,
CO2, H2O, H3N, PF5, SF6,
Lưu ý là do thói quen, người ta thường viết là NH3 thay vì H3N.
3. Danh pháp (tên gọi) của hợp chất được đọc cũng với hợp phần phân cực dương trước và
hợp phần phân cực âm sau.
Ví dụ: Natri clorur (NaCl), calci sulfat (CaSO4),
Carbon dioxid (CO2), hydro oxid (H2O),
19.2 Danh pháp của các nguyên tố
1. Các nguyên tố được đọc tên theo tiếng La tinh của nguyên tố nhưng có bỏ bớt tiếp vĩ ngữ
(đuôi) um.
Ví dụ: Tên La tinh Danh pháp Việt nam
Natrium Natri
Calcium Calci
2. Một số tên nguyên tố đã được Việt hóa thì đọc tên theo tiếng Việt.
Ví dụ: Tên La tinh Danh pháp Việt nam
Copper Đồng
Argentum Bạc
Sulfur Lưu huỳnh
3. Các tên nguyên tố Việt hóa này được tiếp tục sử dụng trong các hợp phần phân cực dương
nhưng bắt buộc phải sử dụng tên La tinh trong các hợp phần phân cực âm.
Ví dụ: Công thức Danh pháp Việt nam
Cu(NO3)2 Đồng nitrat
Na[CuI2] Natri diiodocuprat
19.3 Danh pháp của các cation
19.3.1 Cation đơn giản (một nguyên tử)
1. Gọi theo tên của nguyên tố tương ứng có ghi thêm số oxi hóa của nó bằng số la mã trong
ngoặc đơn ngay kế tiếp không cách khoảng. Đối với các nguyên tố chỉ có một số oxi hóa
như hydro, kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ thì không cần ghi số oxi hóa.
Thí dụ: Cu
2 (ion) đồng(II) Na (ion) natri
19.3.2 Cation phức tạp (nhiều nguyên tử)
1. Cation do sự kết hợp của các phân tử hay ion có tính baz với proton sẽ được gọi tên theo
phần gốc của tên nguyên tố tạo nên phân tử hay ion ban đầu có thêm tiếp vĩ ngữ –onium.
Thí dụ: NH4
ammonium H3O
oxonium
PH4
+
phosphonium AsH4
+
arsonium
Các dẫn xuất thế từ các ion này cũng được gọi tên tương tự.
Thí dụ: (CH3)4Sb
+
tetrametylstibonium
PCl4
+
tetraclorophosphonium
Chƣơng 19 Danh pháp các hợp chất vô cơ 176
2. Cation phức tạp có nguyên tử trung tâm là cation kim loại và các ligand (phối tử) là các
anion, nguyên tử hay phân tử trung hòa sẽ gọi tên theo phức chất.
Thí dụ: [Cu(NH3)4]
2+
(ion) tetraammincuprum(II)
[Al(H2O)6]
3+
(ion) hexaaquoaluminium(III)
[CoCl(NH3)5]
2+
(ion) cloropentaammincobalt(II)
3. Cation là nhóm chức (gốc) sẽ gọi tên theo nhóm chức (gốc) tương ứng (tên một số nhóm
chức (gốc) được trình bày trong Mục 1.4).
Thí dụ: NO (ion) nitrosyl NO2
(ion) nitryl
SO
2+
(ion) thionyl SO2
2+
(ion) sulfuryl
PO
3+
(ion) phosphoryl CO
2+
(ion) carbonyl
19.4 Danh pháp của các anion
19.4.1 Anion đơn giản (một nguyên tử)
1. Giữ nguyên phần tên gốc của nguyên tố và thêm tiếp vĩ ngữ –ur (tên Quốc tế là ide chuyển
sang cách gọi tên Việt Nam là ur).
Thí dụ: H (ion) hydrur F (ion) fluorur
S
2 (ion) sulfur Cl (ion) clorur
Si
4 (ion) silisur Br (ion) bromur
Ngoại lệ: O
2 (ion) oxid
19.4.2 Anion phức tạp (nhiều nguyên tử)
1. Một số anion nhiều nguyên tử đơn giản có tiếp vĩ ngữ –id (trừ một số ngoại lệ có tiếp vĩ ngữ
ur).
Thí dụ: O2
2 (ion) peroxyd NH2
(ion) amid
O2
(ion) superoxyd NH
2 (ion) imid
OH (ion) hydroxid NH2OH
(ion) hydroxylamid
Ngoại lệ: O3
(ion) ozonur CN (ion) cyanur
2. Anion phức tạp sẽ gọi tên theo phức chất.
Thí dụ: [Zn(OH)4]
2 (ion) tetrahydroxozincat(II)
[Fe(CN)6]
3 (ion) hexacyanoferrat(III)
SO3
2 (ion) trioxosulfat(IV)
SO4
2 (ion) tetraoxosulfat(VI)
[SO3S]
2 (ion) trioxothiosulfat(VI) (thường viết S2O3
2)
3. Đối với các anion của các oxihydroxid cũng như các dẫn xuất của chúng, người ta thường
sử dụng danh pháp thông dụng:
a. Nếu acid có tiếp vĩ ngữ là –ic thì anion sẽ đổi thành tiếp vĩ ngữ –at.
b. Nếu acid có tiếp vĩ ngữ là –ơ thì anion sẽ đổi thành tiếp vĩ ngữ –it.
Thí dụ: NO2
(ion) nitrit SO3
2 (ion) sulfit
NO3
(ion) nitrat SO4
2 (ion) sulfat
4. Anion nhiều nguyên tử có chứa nguyên tử hydrogen thì thêm từ hydro phía trước tên của
anion tương ứng.
Chƣơng 19 Danh pháp các hợp chất vô cơ 177
Thí dụ: HS (ion) hydrosulfur HSO3
(ion) hydrosulfit
HO2
(ion) hydroperoxyd H2PO4
(ion) dihydrophosphat
19.5 Danh pháp của các nhóm chức (gốc)
1. Các nhóm chức (gốc) thường gặp trong nhiều hợp chất được hình thành từ các nguyên tố
không kim loại hoặc từ nguyên tố kim loại với oxygen.
2. Tên của chúng thường có tiếp vĩ ngữ –yl.
Thí dụ: OH hydroxyl CO carbonyl
NO nitrosyl NO2 nitryl
SO thionyl (sulfinyl) SO2 sulfuryl (sulfonyl)
ClO clorosyl ClO2 cloryl
ClO3 percloryl PO phosphoryl
UO2 uranyl CrO2 cromyl
19.6 Danh pháp của các hợp chất
19.6.1 Quy tắc gọi tên
1. Một hợp chất bất kỳ đều có thể xem như được hình thành từ các hợp phần phân cực dương
(cation) và các hợp phần phân cực âm (anion).
2. Tên của hợp chất được gọi theo thứ tự: tên của cation trƣớc, tên của anion sau.
Thí dụ: Na2SO4 natri sulfat, natri tetraoxosulfat(VI)
FeCl3 sắt(III) clorur
P2O5 phosphor(V) oxid
CO carbon(II) oxid
3. Nếu hợp chất có nhiều hợp phần phân cực dương (cation) hay nhiều hợp phần phân cực
âm (anion) thì vẫn gọi tên theo quy tắc trên với tên gọi của các cation (hay của các anion)
được xếp theo thứ tự abc.
Thí dụ: COCl2 carbon clorur oxid (carbonyl clorur)
MgCl(OH) magne clorur hydroxyd
KMgF3 kali magne fluorur
MgNH4PO4.6H2O ammonium magne phosphat hexahydrat
4. Ghi chú: Nhiều tài liệu thường gọi tên khác đi một chút so với cách trình bày trên ở chỗ
không ghi số oxi hóa của các nguyên tố, thay vào đó:
a. Số lượng của các hợp phần dương hoặc âm đơn giản được biểu diễn bằng các tiếp đầu
ngữ mono, di, tri, tetra,. Tiếp đầu ngữ mono có thể không cần ghi.
b. Nếu các hợp phần đó là ion phức tạp thì các tiếp đầu ngữ sẽ là bis, tris, tetrakis,
Thí dụ: P2O5 diphospho pentaoxyd
NO2 nitrogen dioxyd
S2Cl2 disulfur diclorur
19.6.2 Tên của các oxihydroxid
1. Danh pháp thông dụng:
Chƣơng 19 Danh pháp các hợp chất vô cơ 178
a. Đối với các oxihydroxid, người ta lấy tên phần gốc của nguyên tố tạo acid có thêm tiếp
vĩ ngữ ơ hoặc ic để phân biệt số oxi hóa của nguyên tố đó.
b. Cách gọi tên khi nguyên tố tạo acid với nhiều số oxi hóa khác nhau như sau:
Số oxi hóa của
nguyên tố tạo acid
Tên gọi Thí dụ
Thấp nhất acid hypo–tên nguyên tố–ơ HClO acid hypoclorơ
Thấp acid tên nguyên tố–ơ HClO2 acid clorơ
Cao acid tên nguyên tố–ic HClO3 acid cloric
Cao nhất acid per–tên nguyên tố–ic HClO4 acid percloric
c. Ghi chú: Trường hợp nguyên tố chỉ tạo được một oxihydroxid thì dùng tiếp vĩ ngữ ic để
gọi tên. Thí dụ: H2SiO3 – acid silicic.
d. Người ta phân biệt một nguyên tố ở cùng số oxi hóa tạo thành nhiều oxihydroxid có hàm
lượng nước khác nhau bằng cách thêm tiếp đầu ngữ như sau:
Hàm lƣợng nƣớc
trong oxihydrocid
Tên gọi Thí dụ
Ít nhất acid meta– tên oxoacid (HPO3)n acid metaphosphoric
Nhiều nhất acid orto– tên oxoacid H3PO4 acid ortophosphoric
Hai oxihydroxid mất 1 H2O acid pyro–tên oxoacid H4P2O7 acid pyrophosphoric
2. Danh pháp hệ thống: Các oxihydroxid có thể gọi tên theo danh pháp phức chất.
Thí dụ:
H2SO4 hydro tetraoxosulfat(VI) hay acid tetraoxosulfuric(VI)
H2SO3 hydro trioxosulfat(IV) hay acid trioxosulfuric(IV)
HMnO4 hydro tetraoxomanganat(VII) hay acid tetraoxomanganic(VII)
H2MnO4 hydro tetraoxomanganat(VI) hay acid tetraoxomanganic(VI)
19.6.3 Tên của các acid dẫn xuất từ oxihydroxid
1. Các acid dẫn xuất từ oxihydroxid là các oxihydroxid có một số oxygen trong phân tử
oxihydroxid được thay thế bằng các nguyên tử hay các nhóm nguyên tử khác.
2. Tên gọi của các acid dẫn xuất đó là tên của oxihydroxid nhưng có thêm tiếp đầu ngữ để chỉ
sự thay thế đã được thực hiện.
a. Peroxoacid: Nếu oxi –O được thay bằng nhóm peroxid –O–O.
Thí dụ: HNO4 acid peroxonitric
H3PO5 acid peroxomononitric
H2SO5 acid peroxomonosulfuric
H2S2O8 acid peroxodisulfuric
b. Thioacid: Nếu oxi –O được thay bằng lưu huỳnh –S.
Thí dụ: H2S2O2 acid thiosulfurơ dẫn xuất từ H2SO3 acid sulfurơ
H2S2O3 acid thiosulfuric dẫn xuất từ H2SO4 acid sulfuric
HSCN acid thiocyanic dẫn xuất từ HOCN acid cyanic
Chƣơng 19 Danh pháp các hợp chất vô cơ 179
19.6.4 Tên của các acid polimer
1. Nhiều oxihydroxid bị dimer, trimer, polymer hóa tạo thành các acid có cấu trúc phức tạp
được gọi là các acid polymer hóa.
2. Tên gọi của các acid này cũng là tên của oxihydroxid nhưng thêm tiếp đầu ngữ di, tri, poly
để chỉ mức độ polimer hóa.
Thí dụ: H2S2O7 acid disulfuric
H4P2O7 acid diphosphoric H5P3O10 acid triphosphoric
H2Cr2O7 acid dicromic H2Cr4O13 acid tetracromic
19.6.5 Tiếp đầu ngữ chỉ số lƣợng
1. Tiếp đầu ngữ chỉ số lượng của mỗi hợp phần được viết liền ngay trước tên của hợp phần
đó.
2. Các tiếp đầu ngữ thông thường được đi kèm với các hợp phần có tên đơn giản.
3. Các tiếp đầu ngữ phức tạp được đi kèm với các hợp phần có tên phức tạp hơn.
4. Các tiếp đầu ngữ được trình bày trong Bảng 19.1 và 19.2.
Bảng 19.1 Các tiếp đầu ngữ thông thƣờng và phức tạp
Số lƣợng
Tiếp đầu ngữ
thông thƣờng
Tiếp đầu ngữ
phức tạp
Số lƣợng
Tiếp đầu ngữ
thông thƣờng
Tiếp đầu ngữ
phức tạp
1 mono 6 hexa hexakis
2 di bis 7 hepta heptakis
3 tri tris 8 octa octakis
4 tetra tetrakis 9 nona nonakis
5 penta pentakis 10 deca decakis,
Bảng 19.2 Các tiếp đầu ngữ thông thƣờng
Số lƣợng
Tiếp đầu ngữ
thông thƣờng
Số lƣợng
Tiếp đầu ngữ
thông thƣờng
Số lƣợng
Tiếp đầu ngữ
thông thƣờng
11 undeca 20 icosa 50 pentaconta
12 dodeca 21 henicosa 52 dopentaconta
13 trideca 22 docosa 60 hexaconta
14 tetradeca 23 tricosa 70 heptaconta
15 pentadeca 30 triaconta 80 octaconta
16 hexadeca 31 hentriaconta 90 nonaconta
17 heptadeca 35 pentatriaconta 100 hectaconta
18 octadeca 40 tetraconta
19 nonadeca 48 octatetraconta
19.7 Danh pháp bằng tiếng Anh
19.7.1 Danh pháp của các nguyên tố hóa học bằng tiếng Anh
Bảng 19.3 Tên gọi, ký hiệu và số thứ tự Z của các nguyên tố hóa học
Tên Ký hiệu Z Tên Ký hiệu Z
Actinium Ac 89 Calcium Ca 20
Aluminium Al 13 Californium Cf 98
Americium Am 95 Carbon C 6
Antimony (Stibium) Sb 51 Cerium Ce 58
Chƣơng 19 Danh pháp các hợp chất vô cơ 180
Tên Ký hiệu Z Tên Ký hiệu Z
Argon Ar 18 Chlorine Cl 17
Arsenic As 33 Chromium Cr 24
Astatine At 85 Cobalt Co 27
Barium Ba 56 Copper (Cuprum) Cu 29
Berkelium Bk 97 Curium Cm 96
Beryllium Be 4 Dysprosium Dy 66
Bismuth Bi 83 Einsteinium Es 99
Boron B 5 Erbium Er 68
Bromine Br 35 Europium Eu 63
Cadmium Cd 48 Fermium Fm 100
Caesium Cs 55 Fluorine F 9
Francium Fr 87 Promethium Pm 61
Gadolinium Gd 64 Protactinium Pa 91
Gallium Ga 31 Radium Ra 88
Germanium Ge 32 Radon Rn 86
Gold (Aurum) Au 79 Rhenium Re 75
Hafnium Hf 72 Rhodium Rh 45
Helium He 2 Rubidium Rb 37
Holmium Ho 67 Ruthenium Ru 44
Hydrogen
a
H 1 Samarium Sm 62
Indium In 49 Scandium Sc 21
Iodine I 53 Selenium Se 34
Iridium Ir 77 Silicon Si 14
Iron (Ferrum) Fe 26 Silver (Argentum) Ag 47
Krypton Kr 36 Sodium (Natrium) Na 11
Lanthanum La 57 Strontium Sr 38
Lawrencium (Unniltrium) Lr 103 Sulfur (theion)
b
S 16
Lead (Plumbum) Pb 82 Tantalum Ta 73
Lithium Li 3 Technetium Tc 43
Lutetium Lu 71 Tellurium Te 52
Magnesium Mg 12 Terbium Tb 65
Manganese Mn 25 Thallium Tl 81
Mendelevium (Unnilunium) Md 101 Thorium Th 90
Mercury (Hydrargyrum) Hg 80 Thulium Tm 69
Molybdenum Mo 42 Tin (Stannum) Sn 50
Neodymium Nd 60 Titanium Ti 22
Neon Ne 10 Tungsten (Wolfram) W 74
Neptunium Np 93 Unnilennium Une 109
Nickel Ni 28 Unnilhexium Unh 106
Niobium Nb 41 Unniloctium Uno 108
Nitrogen (Azote) N 7 Unnilpentium Unp 105
Nobelium (Unnilbium) No 102 Unnilquadium Unq 104
Osmium Os 76 Unnilseptium Uns 107
Oxygen O 8 Uranium U 92
Palladium Pb 46 Vanadium V 23
Phosphorus P 15 Xenon Xe 54
Platinum Pt 78 Ytterbium Yb 70
Plutonium Pu 94 Yttrium Y 39
Polonium Po 84 Zinc Zn 30
Potassium (Kalium) K 19 Zirconium Zr 40
Praseodymium Pr 59
a
Các đồng vị
2
H và
3
H của hydrogen lần lượt được gọi là deuterium và tritium ứng với các ký hiệu D và T nhưng
2
H và
3
H được sử dụng nhiều hơn.
b
Tên Hy lạp này dẫn đến từ gốc “thi” của lưu huỳnh.
Chƣơng 19 Danh pháp các hợp chất vô cơ 181
19.7.2 Danh pháp anion của các oxihydroxid bằng tiếng Anh
Bảng 19.4 Tên nguyên tố, từ gốc và tên anion của các oxihydroxid bằng tiếng Anh
Tên nguyên tố Từ gốc Tên anion Tên nguyên tố Từ gốc Tên anion
actinium actin– actinate niobium niob– niobate
aluminium alumin aluminate nitrogen nitr– nitrate
antimony antimon– antimonate,
stibate
osmium osm– osmate
arsenic arsen– arsenate palladium pallad– palladate
beryllium beryll– beryllate phosphorus phosph– phosphate
bismuth bismuth– bismuthate platinum platin– platinate
boron bor– borate radium rad– radate
bromine brom– bromate rhenium rhen– rhenate
cadmium cadm– cadmate rhodium rhod– rhodate
carbon carbon– carbonate ruthenium ruthen– ruthenate
cerium cer– cerate scandium scand– scandate
chlorine chlor– chlorate selenium selen– selenate
chromium chrom– chromate silicon silic– silicate
cobalt cobalt– cobaltate silver argent– argentate
copper cupr– cuprate sulfur sulf– sulfate
gallium gall– gallate tantalum tantal– tantalate
germanium german– germanate technetium technet– technetate
gold aur– aurate tellurium tellur– tellurate
hafnium hafn– hafnate thallium thall– thallate
indium ind– indate tin stann– stannate
iodine iod– iodate thorium thor– thorate
iridium irid– iridate titanium titan– titanate
iron ferr– ferrate tungsten tungst– tungstate,
wolframate
lead plumb– plumbate uranium uran– uranate
manganese mangan– manganate vanadium vanad– vanadate
mercury mercur– mercurate xenon xenon– xenonate
molybdenum molybd– molybdate zinc zinc– zincate
nickel nickel– nickelate zirconium zircon– zirconate
Taøi lieäu tham khaûo 182
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Tố Nga, Hóa Vô cơ, Tập 1, 2 và 3, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 2002.
2. Hoàng Nhâm, Hóa học Vô cơ, Tập 1, 2 và 3, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2002.
3. Nguyễn Đình Chi, Hóa học Đại cương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2007.
4. Đào Đình Thức, Cấu tạo Nguyên tử và Liên kết Hóa học, Tập 1, và 2, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội, 2005.
5. N. X. Acmetop, Hóa Vô cơ, Tập 1, và 2, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp,
Hà Nội, 1978.
6. J. E. Huheey, E. A. Keiter, R. L. Keiter, Inorganic Chemistry: Principles of Structure and
Reactivity, 4th edition, Prentice Hall; United States of America, 1997.
7. F. A. Cotton, G. Wilkinson, Advanced Inorganic Chemistry, 5th edition, John Wiley & Sons
Inc; United States of America, 1988.
8. R. A. Liđin, Tính chất Lý Hóa học các chất Vô cơ, Mir Publishers, Moscow, 1975.
9. Ju. Lurie, Handbook of Analytical Chemistry, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
2001.
10. Р. А. Лидин, Справочник по неорганической химии, Москва Химия, Москва, 1987.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gt_voco1_2015_q2_2723.pdf