Hiệu quả của véc-ni Shellac F trong ngăn chặn sâu răng ở trẻ 12 tuổi sau 12 tháng

Thử nghiệm cộng đồng, ngẫu nhiên, mù đơn, có nhóm chứng được thực hiện trên 207 trẻ 12 tuổi, sống ở vùng không bổ sung fluor trong nước sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá hiệu quả của véc- ni Shellac F trong ngăn chặn sâu răng ở trẻ. Hai nhóm thử nghiệm được bôi véc-ni fluor (Shellac F, Duraphat®) ba tháng một lần, nhóm chứng không sử dụng véc-ni. Khám đánh giá sâu răng theo tiêu chí ICDAS II bởi 3 người khám đã được chuẩn hóa. Sau 12 tháng: hai nhóm sử dụng véc-ni có tỷ lệ giảm sâu răng cao hơn nhóm chứng, tỷ lệ sâu răng mới, số răng, mặt răng sâu mất trám trung bình, và mức độ gia tăng số mặt răng sâu mất trám trung bình thấp hơn nhóm chứng khi đánh giá ở mức S1, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), không có khác biệt giữa hai nhóm sử dụng véc-ni (p > 0,05); tỷ lệ giảm sâu răng đã thành lỗ ở nhóm sử dụng Shellac F là 29% và nhóm sử dụng Duraphat® là 11% so với nhóm chứng, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Véc-ni Shellac F có hiệu quả trong ngăn chặn sâu răng ở trẻ 12 tuổi và hiệu quả này tương đương véc-ni Duraphat® sau 12 tháng.

pdf8 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 28 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của véc-ni Shellac F trong ngăn chặn sâu răng ở trẻ 12 tuổi sau 12 tháng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 82 (2) - 2013 51 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary THE DIAGNOSTIC VALUE OF SERUM ASCITES ALBUMIN GRADIENT - (SAAG) IN PATIENTS WITH LIVER CIRRHOSIS The aim of this study was to investigate the significance of SAAG in differentiating ascite and determine the correlation between SAAG and the presence of portal hypertension. The result showed that, the mean SAAG value for patients with malignant tuberculosis was 7.11 ± 7.95, while the SAAG value was 23.25 ± 7.69 for patients with liver cirrhosis. The SAAG cut off value from differentiating ascites from cirrhosis and tuberculosis was 15.2g/L (AUROC: 0.812). Using the ROC curve, a SAAG value of greater than 18.6 and 19.7 were a good predictor of the presence of varices and bleeding varices. In conclusion, SAAG gradient value was valuable in differentiating ascites caused by portal hypertension or malignancy. For cirrhosis patients, SAAG values can be used to predict the presence of varices, but not valuable in predicting bleeding from esophageal varices. Keywords: portal hypertension, bleeding varices HIỆU QUẢ CỦA VÉC-NI SHELLAC F TRONG NGĂN CHẶN SÂU RĂNG Ở TRẺ 12 TUỔI SAU 12 THÁNG Nguyễn Thị Thủy Tiên, Hoàng Trọng Hùng, Trần Đức Thành, Hoàng Đạo Bảo Trâm Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Thử nghiệm cộng đồng, ngẫu nhiên, mù đơn, có nhóm chứng được thực hiện trên 207 trẻ 12 tuổi, sống ở vùng không bổ sung fluor trong nước sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá hiệu quả của véc- ni Shellac F trong ngăn chặn sâu răng ở trẻ. Hai nhóm thử nghiệm được bôi véc-ni fluor (Shellac F, Duraphat®) ba tháng một lần, nhóm chứng không sử dụng véc-ni. Khám đánh giá sâu răng theo tiêu chí ICDAS II bởi 3 người khám đã được chuẩn hóa. Sau 12 tháng: hai nhóm sử dụng véc-ni có tỷ lệ giảm sâu răng cao hơn nhóm chứng, tỷ lệ sâu răng mới, số răng, mặt răng sâu mất trám trung bình, và mức độ gia tăng số mặt răng sâu mất trám trung bình thấp hơn nhóm chứng khi đánh giá ở mức S1, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05); tỷ lệ giảm sâu răng đã thành lỗ ở nhóm sử dụng Shellac F là 29% và nhóm sử dụng Duraphat® là 11% so với nhóm chứng, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Véc-ni Shellac F có hiệu quả trong ngăn chặn sâu răng ở trẻ 12 tuổi và hiệu quả này tương đương véc-ni Duraphat® sau 12 tháng. Từ khóa: véc-ni fluor, Shellac F, ngăn chặn sâu răng, ICDAS II I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các số liệu điều tra dịch tễ học cho thấy tình trạng sâu răng ở trẻ em tại Việt Nam còn ở mức cao. Theo điều tra quốc gia năm 2000, tỷ lệ ở trẻ 6 - 8 tuổi sâu răng sữa là 85%, chỉ số sâu mất trám răng sữa là 5,4, và sâu mất trám mặt răng sữa là 12,98, phần lớn sâu răng không được điều trị. Tỷ lệ trẻ sâu răng 52 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC vĩnh viễn khá cao và gia tăng nhanh theo tuổi, ở lứa tuổi 9 - 11 là 54,6% và ở lứa tuổi 15 - 17 là 68,6%. Chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn và sâu mất trám mặt răng vĩnh viễn ở lứa tuổi 9 - 11 tương ứng là 1,15 và 1,74, ở lứa tuổi 15 tương ứng là 2,4 và 4,16. Tỷ lệ không được điều trị cao tương tự ở bộ răng sữa [1]. Tại các tỉnh thành phía Nam, theo số liệu điều tra năm 2000, tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở lứa tuổi 12 là 66,37%, lứa tuổi 15 là 83,65%, chỉ số sâu mất trám tương ứng là 1,88 và 2,47 [2]. Tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả điều tra năm 1999 cho thấy chỉ số sâu mất trám răng ở trẻ 8 tuổi vùng nội thành là 0,68 (± 1,37) và ở vùng ngoại thành là 1,19 (± 1,33). Năm 2003, kết quả điều tra về tỷ lệ và mức độ trầm trọng của bệnh sâu răng, của Đào Thị Hồng Quân và cộng sự cho thấy: (1) Ở vùng fluor hóa nước, tỷ lệ sâu răng là 36,4%, sâu mất trám răng là 1,22 và SiC là 2,39; (2) Ở vùng không fluor hóa nước, tỷ lệ sâu răng là 72,9%, sâu mất trám răng là 2,7 và SiC là 4,83 [3]. Việc tìm giải pháp hiệu quả và kinh tế, phù hợp với các đối tượng cộng đồng và cá thể khác nhau, đặc biệt là trẻ sống tại vùng không bổ sung fluor trong nước sinh hoạt và đối tượng trẻ có nguy cơ sâu răng cao là một câu hỏi đặt ra đối với các nhà nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học. Bên cạnh con đường toàn thân, vai trò của việc sử dụng fluor tại chỗ ngày càng được đánh giá cao, đặc biệt đối với các đối tượng có nguy cơ sâu răng cao hoặc không có điều kiện tiếp xúc với nguồn nước có bổ sung fluor. Véc-ni fluor là vật liệu đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Từ năm 2000, khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, với sự hỗ trợ của khoa Nha - Đại học Adelaide (Nam Úc) và khoa Hóa - Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu chế tạo véc-ni Shellc F, một sản phẩm phòng ngừa sâu răng có thành phần nhựa cánh kiến đỏ có bổ sung fluor [4]. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của véc-ni Shellac F trong ngăn chặn sâu răng ở trẻ 12 tuổi sau 12 tháng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Thử nghiệm cộng đồng, phân nhóm ngẫu nhiên, mù đơn, có nhóm chứng trên 207 trẻ 12 tuổi đang học tại trường trung học cơ sở An Lạc, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, thỏa mãn tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ. Các đối tượng được phân ngẫu nhiên vào 3 nhóm nghiên cứu: (1) sử dụng Shellac F, (2) sử dụng Duraphat®, (3) nhóm chứng. 2. Vật liệu và phương tiện Shellac F (Trung tâm Khoa học Công nghệ Dược Sài Gòn); Duraphat® (Colgate Oral Pharmaceuticals); Bộ đồ khám với gương khám có đèn và thám trâm đầu tròn; máy thổi hơi; Phiếu đánh giá sâu răng theo tiêu chí ICDAS II. 3. Tiến trình Tất cả các đối tượng nghiên cứu được hướng dẫn chải răng, cung cấp kem đánh răng và bàn chải 6 tháng/lần, và được mời điều trị các vấn đề răng miệng cơ bản bao gồm lấy vôi răng, trám răng, chữa tủy và nhổ răng. Khám đánh giá tình trạng sâu răng được thực hiện vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu và thời điểm 6 tháng và 12 tháng. Học sinh được yêu cầu chải sạch răng trước khi khám. Địa chỉ liên hệ: Hoàng Đạo Bảo Trâm, trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 217 Hồng Bàng, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. Email: hoangdaobaotram@gmail.com Ngày nhận: 15/01/2013 Ngày được chấp thuận: 26/4/2013 TCNCYH 82 (2) - 2013 53 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Khám phát hiện và đánh giá mức độ sâu răng trên tất cả các mặt răng theo tiêu chí ICDAS II [5], bao gồm cả tổn thương sâu răng sớm và tổn thương đã thành lỗ, sâu răng nguyên phát và sâu răng thứ phát lân cận miếng trám. Bôi véc-ni theo hướng dẫn của Tổ chức sức khỏe Thế giới theo phác đồ 3 tháng/lần trong 12 tháng. Kiểm soát sai lệch thông tin: Huấn luyện khám sâu răng theo tiêu chí ICDAS II và đánh giá độ tin cậy của ba người khám sâu răng. Chỉ số Kappa chung của ba người khám so với người huấn luyện là 0,84 (0,88 - 0,86 - 0,77). Tỷ lệ kiên định của ba người khám tương ứng là 97%, 98% và 96%. Người khám không biết đối tượng được khám thuộc nhóm thử nghiệm nào. Phương pháp thu thập dữ liệu: Tình trạng của tất cả các răng, mặt răng được tổng hợp, phân tích dựa trên hai mức độ: S1: các tổn thương sớm và tổn thương thành lỗ ở men và ngà (mã số 1, 2, 3, 4, 5, 6 theo ICDAS II); S3: các tổn thương liên quan đến ngà răng (mã số 4,5,6 theo ICDAS II, tương đương mức đánh giá tổn thương sâu có lỗ theo tiêu chí WHO). Các chỉ số ghi nhận tình trạng sâu răng: tỷ lệ phần trăm sâu răng, tỷ lệ phần trăm giảm sâu răng, số trung bình S1MT-R, S1MT-MR, trung bình S3MT-MR, S3MT-R, trung bình tổn thương sâu răng mới ở mức S1 và S3. 4. Phương pháp xử lý số liệu Phân tích thống kê sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Thống kê mô tả (tỷ lệ phần trăm sâu răng, số trung bình S1MT-R, S3MT-R, S1MT-MR, S3MT-MR). So sánh tỷ lệ phần trăm sâu răng và chỉ số sâu mất trám giữa 3 nhóm bằng kiểm định χ2, kiểm định Kruskal Wallis, kiểm định Mann-Whitney. Tất cả các phép kiểm được áp dụng với độ tin cậy 95%. 5. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (Chứng nhận số 21/HĐĐĐ ngày 5/10/2010). III. KẾT QUẢ Nghiên cứu thực hiện trên 207 học sinh 12 tuổi của trường trung học cơ sở An Lạc gồm 107 học sinh nam (52%) và 100 học sinh nữ (48%), với ba nhóm: sử dụng Shellac F (65), sử dụng Duraphat® (70) và nhóm chứng không sử dụng véc-ni fluor (72). Sau 12 tháng đánh giá các biến số nghiên cứu bao gồm: tỷ lệ sâu răng toàn bộ, tỷ lệ sâu răng mới, mức độ giảm sâu răng, chỉ số sâu mất trám răng và sâu mất trám mặt răng, mức độ gia tăng chỉ số sâu mất trám răng và mặt răng. Tỷ lệ sâu răng Bảng 1 mô tả tỷ lệ trẻ sâu răng ở các nhóm nghiên cứu tại thời điểm ban đầu và sau 12 tháng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 3 nhóm ở các thời điểm, kể cả khi xét tình trạng sâu răng bao gồm cả các tổn thương sâu răng mới chớm (S1), hoặc chỉ xét các tổn thương thành lỗ (S3) (p > 0,05; kiểm định χ2). Khi xét tình trạng sâu răng bao gồm cả các tổn thương sâu răng mới chớm, tỷ lệ sâu răng mới sau 12 tháng ở nhóm sử dụng Shellac F và Durphat® là 60,0% và 64,3%, thấp hơn so với nhóm chứng không sử dụng véc-ni fluor (84,7%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01; kiểm định χ2). Khi chỉ xét các tổn thương thành lỗ, tỷ lệ sâu răng mới sau 12 tháng ở nhóm sử dụng Shellac F và Durphat® là 50,8% và 47,1%, thấp hơn so với nhóm chứng không sử dụng véc-ni fluor (52,8%), tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05; kiểm định χ2). Khi so sánh tỷ lệ sâu 54 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nhóm S1 S3 Ban đầu n (%) 12 tháng n (%) Ban đầu n (%) 12 tháng n (%) Shellac F (65) 62 (95,4) 63 (96,9) 36 (55,4) 42 (64,6) Duraphat® (70) 67 (95,7) 69 (98,6) 37 (52,9) 45 (64,3) Chứng (72) 67 (93,1) 72 (100) 47 (65,3) 55 (76,4) Bảng 1. Phân bố tỷ lệ sâu răng của ba nhóm ở thời điểm ban đầu và sau 12 tháng răng ở ba nhóm, kết quả cho thấy sau 12 tháng, mức độ giảm sâu răng tương ứng ở nhóm Shellac F và Duraphat® là 69% là 62% Biểu đồ 1. Trung bình S1MT - MR của ba nhóm thử nghiệm tại các thời điểm Biểu đồ 2 mô tả số trung bình mặt răng sâu mất trám (S3MT - MR), khi xét ở mức sâu răng thành lỗ của ba nhóm thử nghiệm tại các thời điểm nghiên cứu. Số mặt răng sâu mất trám trung bình ở nhóm sử dụng Shellac F và Duraphat® thấp hơn so với nhóm chứng ở cả thời điểm đánh giá sau 6 tháng và 12 tháng, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05; kiểm định Kruskal Wallis). Khi xét mức độ gia tăng chỉ số sâu mất trám răng và mặt răng, bao gồm cả các tổn thương mới chớm, kết quả cho thấy cả hai nhóm Shellac F và Duraphat® có mức độ gia tăng chỉ số sâu mất trám răng và mặt răng thấp hơn so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa ở thời điểm 12 tháng (p < 0,001; kiểm định Mann-Whitney). Không có khác biệt có ý nghĩa về mức độ gia tăng chỉ số sâu mất trám răng và mặt răng khi chỉ xét tổn thương thành lỗ (p > 0,05; kiểm định Kruskal Wallis). (ở mức S1) và 29% và 11% (ở mức S3) so với nhóm chứng. Chỉ số sâu mất trám răng (SMT-R) và sâu mất trám mặt răng (SMT-MR) Biểu đồ 1 mô tả số trung bình mặt răng sâu mất trám của ba nhóm thử nghiệm tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, và sau 6 tháng và 12 tháng. Sau 12 tháng, số răng, mặt răng sâu mất trám trung bình ở nhóm sử dụng Shellac F và Duraphat® thấp hơn so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001; kiểm định Mann-Whitney). TCNCYH 82 (2) - 2013 55 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 2. Trung bình S3MT-MR của ba nhóm thử nghiệm tại các thời điểm IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu theo dõi hiệu quả ngăn chặn sâu răng sau 12 tháng của véc-ni Shellac F và véc-ni Duraphat®, áp dụng phác đồ bôi véc-ni ba tháng một lần trên hai nhóm thử nghiệm can thiệp, so sánh với nhóm chứng không sử dụng véc-ni. Tình trạng sâu răng bao gồm cả các tổn thương sâu răng mới chớm Khi đánh giá tình trạng sâu răng theo tiêu chí ICDAS II, sau 12 tháng, nhóm không sử dụng véc-ni có 100% trẻ bị sâu răng, trong đó 84,7% học sinh có thêm ít nhất 1 mặt răng sâu mất trám mới. Tỷ lệ này khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm Shellac F (60%) và nhóm Duraphat® (64,3%), (p = 0,003). Tỷ lệ giảm sâu răng ở nhóm Shellac F là 69% (p = 0,001) và nhóm Duraphat® là 62% (p = 0,005) so với nhóm chứng. Chỉ số sâu mất trám răng và sâu mất trám mặt răng của nhóm Shellac F và nhóm Duraphat® đều thấp hơn so với nhóm chứng ở thời điểm 12 tháng (p < 0,01; p < 0,001). Ở nhóm chứng, mức độ sự gia tăng số răng và mặt răng sâu mất trám sau 12 tháng đều cao hơn so với hai nhóm sử dụng véc-ni, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Đồng thời, tỷ lệ trẻ có tối thiểu 3, 6 hoặc 9 mặt răng sâu mới sau 12 tháng ở nhóm không được sử dụng véc-ni fluor cũng cao hơn so với các nhóm sử dụng véc-ni fluor (p < 0,001). Kết quả nghiên cứu ủng hộ cơ chế tác dụng của véc-ni fluor trong việc ngăn ngừa sự mất khoáng, thúc đẩy quá trình tái khoáng, làm tăng sức đề kháng với acid của mô khoáng hóa của răng, đặc biệt đối với các răng mới mọc và các tổn thương sâu răng mới chớm. Khi so sánh tình trạng sâu răng ở hai nhóm can thiệp, không thấy có khác biệt về mức độ gia tăng số trung bình sâu mất trám mặt răng giữa nhóm sử dụng Shellac F và nhóm sử dụng Duraphat® (p = 0,302). Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của Arruda, đánh giá tác dụng của véc-ni Cavity Shield® NaF 5% trên răng vĩnh viễn của 210 trẻ 6 đến 14 tuổi, sống tại vùng có nguồn nước sinh hoạt không bổ sung fluor, có nguy cơ sâu răng cao, áp dụng tiêu chí ICDAS II, tỷ lệ giảm sâu răng sau 12 tháng của nhóm sử dụng véc-ni Shellac F đạt 69%, cao hơn so với tỷ lệ 49% (nhóm được bôi véc-ni 2 lần) và 31% (nhóm chỉ bôi véc-ni 1 lần) trong nghiên cứu của Arruda [6]. Bên cạnh yếu tố về đặc tính của vật liệu, tần suất sử dụng véc-ni có thể là một yếu tố có ý nghĩa đối với hiệu quả của việc sử dụng các vật liệu fluor tại chỗ vì việc lặp lại bôi véc-ni fluor không những gia 56 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tăng lượng fluor lưu lại lâu dài trên bề mặt men răng mà còn gia tăng lượng ion fluor kết hợp trong các cấu trúc tinh thể của men răng [7]. Như vậy, kết quả đánh giá tình trạng sâu răng ở mức S1 theo tiêu chí ICDAS II cho thấy cả véc-ni Shellac F và véc-ni Duraphat® đều có hiệu quả ngăn ngừa sâu răng tốt sau 12 tháng. Trong nghiên cứu này, nếu chỉ đánh giá những tổn thương thành lỗ đã tiến triển tới ngà răng, chúng ta bỏ qua gần 50% học sinh có sâu răng và hơn 5 mặt răng sâu răng sớm. Tình trạng sâu răng ở mức tổn thương đã thành lỗ Kết quả khám lâm sàng ở thời điểm bắt đầu thử nghiệm cho thấy tỷ lệ trung bình trẻ có sâu răng thành lỗ là 55%, không có khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ trẻ sâu răng giữa ba nhóm (p = 0,285). Tỷ lệ này tương tự với kết quả nghiên cứu của Trần Bích Vân và cộng sự năm 2008 là 57,7% [8]. Sau 12 tháng, tỷ lệ sâu răng ở các nhóm sử dụng Shellac F, Duraphat® và nhóm chứng là 64,6%, 64,3%, và 76,4%, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,211). Xét về số mặt răng sâu mất trám của các nhóm thử nghiệm, không có khác biệt có ý nghĩa về mức độ gia tăng số mặt răng sâu mất trám giữa hai nhóm can thiệp, mức độ gia tăng số mặt răng sâu mất trám của nhóm sử dụng Shellac F và nhóm sử dụng Duraphat® ở thời điểm 6 tháng là 0,75 ± 1,32 và 0,71 ± 1,30, sau 12 tháng là 1,21 ± 1,95 và 1,52 ± 2,52. Nhóm sử dụng véc-ni Shellac F có tỷ lệ giảm sâu răng sau 12 tháng là 29% so với nhóm chứng. Tỷ lệ này tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bạch Cúc và cộng sự thực hiện trên 267 trẻ 6-8 tuổi tại các trường tiểu học quận Thủ Đức, với tỷ lệ giảm sâu răng sau 18 tháng là 28,12% [9]. Trong một thử nghiệm lâm sàng khác do Hoàng Đạo Bảo Trâm và cộng sự thực hiện trên 200 trẻ tại trường tiểu học Lương Thế Vinh, quận 7, tỷ lệ giảm sâu răng đạt được khi theo dõi trên các răng cối vĩnh viễn thứ nhất sau 12 tháng sử dụng véc-ni Shellac F theo phác đồ 3 tháng một lần là 85% [10]. Kết quả các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy véc-ni fluor có hiệu quả ngăn ngừa sâu răng, với tỷ lệ giảm sâu răng từ 20% đến 70% so với nhóm chứng. Trong đó, nhiều nghiên cứu sử dụng véc-ni Duraphat®, áp dụng phác đồ bôi véc-ni sáu tháng một lần. Sau hai năm, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy khả năng ngăn ngừa sâu răng của vật liệu này, với tỷ lệ giảm sâu răng 37% Seppä (1981) [11], 41% (Zimmer, 1999) [12], 50% (Weintraub, 2006) [13], 35% (Holve, 2008) [14], 18% (Lawrence, 2008) [15]. V. KẾT LUẬN Thử nghiệm cộng đồng, phân nhóm ngẫu nhiên, mù đơn, có nhóm chứng được thực hiện trên 207 trẻ 12 tuổi tại trường trung học cơ sở An Lạc, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng tiêu chí ICDAS II nhằm đánh giá hiệu quả của véc-ni Shellac F trong ngăn ngừa sâu răng. Kết quả đánh giá sau 12 tháng cho thấy véc-ni Shellac F có hiệu quả trong ngăn ngừa sâu răng và hiệu quả này tương đương véc-ni Duraphat®. Lời cảm ơn Chân thành cám ơn Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh; Khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, các thành viên nhóm nghiên cứu; trường trung học cơ sở An Lạc - Phường An Lạc, Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh và các em học sinh đã tham gia đề tài nghiên cứu. TCNCYH 82 (2) - 2013 57 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Văn Trường và cs (2001). Điều tra sức khỏe răng miệng Việt Nam 2000. Nhà xuất bản Hà Nội. 2. Ngô Đồng Khanh (2000). Tình hình sức khỏe răng miệng Việt Nam. Viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đào Thị Hồng Quân và cs (2003). Tình trạng sâu răng của trẻ 12 và 15 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh sau 12 năm fluor hóa nước. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt. 4. Hoàng Tử Hùng và cs (2000). Nghiên cứu chế tạo sản phẩm phòng ngừa bệnh sâu răng từ nhựa cánh kiến đỏ (Shellac). Văn bản nghiệm thu đề tài cấp Bộ Y tế, Đại hoc Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 5. International Caries Detection and Assessment System Coordinating Commit- tee (2005). Criteria Manual International Caries Detection and Assessment System (ICDAS II). Workshop held in Baltimore, Maryland. 6. Arruda A.O., Senthamarai Kannan R., Inglehart M.R et al (2012). Effect of 5% fluoride varnish application on caries among school children in rural Brazil: a randomized controlled trial. Community Dent Oral Epidemiol. 40, 267 - 276. 7. Petersson L.G., Arthursson L., Ostberg C et al (1991). Caries inhibiting effect of different modes of Duraphat® varnish reapplication - a three year radiographic study. Caries Res. 25, 60 - 73. 8. Trần Bích Vân (2008). Tình hình sâu răng sau 1 năm của học sinh 12 tuổi trường trung học cơ sở An Lạc, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh và các yếu ố ảnh hưởng. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại hoc Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 9. Nguyễn Thị Bạch Cúc và cs (2004). Thử nghiệm lâm sàng tác dụng phòng chống sâu răng của véc-ni shellac có fluor (Theo dõi trên học sinh tiểu học tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh). Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt, Đại hoc Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,15 - 29. 10. Hoàng Đạo Bảo Trâm, Camps J., Imad A và cs (2008), Thử nghiệm lâm sàng tác dụng của véc-ni nha khoa nguồn gốc nhựa cánh kiến có fluor (Shellac F). Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt, Đại học Y - Dược thành phố Hồ Chí Minh, 216 - 222. 11. Seppä L., Tuutti H., Luoma H (1981). A 2-year report on caries prevention by fluoride varnishes in a community with fluoridated water. Scand J Dent Res. 89(2), 143 - 148. 12. Zimmer S., Robke F.J., Roulet J.F (1999). Caries prevention with fluoride varnish in a social deprived community. Community Dent Oral Epidemol. 27, 103 - 108. 13. Weintraub

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_cua_vec_ni_shellac_f_trong_ngan_chan_sau_rang_o_tre.pdf
Tài liệu liên quan