Hiện trạng và giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí tại Công ty Xi măng Bút Sơn, xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Bụi phát sinh tại khu vực đóng bao xi măng
được thu gom thông qua các chụp hút. Các
chụp hút được nối với hệ thống ống dẫn vào
thiết bị lọc túi vải. Không khí chứa bụi được
dẫn vào túi vải lọc, các hạt bụi có kích thước
lớn hơn khe giữa các sợi vải của túi lọc sẽ
được giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý
rây, các hạt bụi nhỏ hơn sẽ bám dính trên bề
mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và
lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được
dày lên và tạo thành lớp màng trợ lọc, lớp
màng này có khả năng giữ được tất cả các hạt
bụi có kích thước rất nhỏ. Hiệu quả lọc bụi
bằng túi vải đạt tới 99,8%. Theo thời gian, lớp
bụi sẽ dày lên và làm tăng trở lực của hệ
thống, khi đó phải ngừng cấp khí thải đi qua
hệ thống và tiến hành hoàn nguyên vật liệu
lọc bằng cơ chế rung hoặc lắc. Khí sau khi
qua thiết bị lọc túi vải đạt tiêu chuẩn môi
trường được thải ra ngoài môi trường.
Ưu điểm:
+ Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm,
tính chất của nguồn khí thải.
+ Hàm lượng bụi sau xử lý đạt QCVN
19:2009/BTNMT.
+ Hệ thống thiết bị xử lý có cấu tạo đơn giản.
+ Hiệu suất lọc bụi tương đối cao.
+ Không gian lắp đặt nhỏ.
+ Chi phí đầu tư và vận hành thấp.
Nhược điểm:
+ Đòi hỏi những thiết bị tái sinh vải lọc và
thiết bị rũ lọc.
+ Độ bền nhiệt của thiết bị lọc thấp và thường
dao động theo độ ẩm.
Ngoài phương pháp lọc bụi bằng túi vải ra,
công ty có thể đầu tư hệ thống lọc bụi bằng
xyclon hoặc lọc bụi tĩnh điện, tuy nhiên 2
công nghệ này đòi hỏi chi phí đầu tư và vận
hành cao hơn công nghệ lọc bụi bằng túi vải.
KẾT LUẬN
Hiện tại Công ty xi măng Bút Sơn đã áp dụng
những giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường không khí, tuy nhiên những giải
pháp đó vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả, xuất
hiện tình trạng ô nhiễm bụi tại một số điểm
nghiên cứu. Cụ thể là chất lượng môi trường
không khí bên trong công ty có hàm lượng
bụi tổng số tại khu vực đóng bao xi măng ở
dây chuyền sản xuất 1 và dây chuyên sản xuất
2 tương ứng vượt 2,79 lần (DC1) và 1,3 lần
(DC2) so với QĐ 3733/2002/BYT.
Tại các khu vực bên ngoài-xung quanh công
ty, hàm lượng bụi tổng số ở khu vực đường
phía Đông Bắc công ty vượt 1,6 lần; khu vực
đường phía Nam công ty vượt 1,17 lần; khu
vực đường phía Đông công ty vượt tới 3,85
lần; khu dân cư thôn Thái Hòa vượt 1,77 lần;
khu dân cư thôn Nam sơn vượt 1,86 lần so
với QCVN 05:2009/BTNMT. Các chỉ tiêu cơ
bản về khí thải tại tất cả các điểm nghiên cứu
đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
Đề tài đề xuất công nghệ lọc bụi dùng túi vải
nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi tại khu vực
nghiên cứu góp phần bảo vệ môi trường và
đảm bảo sức khỏe con người, hướng tới sự
phát triển bền vững
5 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 672 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng và giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí tại Công ty Xi măng Bút Sơn, xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 267 - 271
267
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
TẠI CÔNG TY XI MĂNG BÚT SƠN, XÃ THANH SƠN,
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
Nguyễn Thị Nhâm Tuất*, Đinh Thị Như, Nguyễn Thu Huyền
Trường Đại học Khoa học- ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty xi măng Bút Sơn, xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam năm 2012. Hiện tại Công ty xi măng Bút Sơn đã áp dụng một số giải pháp giảm thiểu ô
nhiễm bụi như lắp đặt hệ thống lọc bụi tĩnh điện; phun nước tại các tuyến đường vận chuyển
nguyên, nhiên liệu và sản phẩm. Tuy nhiên hiệu quả xử lý chưa cao, chất lượng môi trường không
khí tại các khu vực trong và ngoài công ty vẫn chứa hàm lượng bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chất lượng môi trường không khí bên trong công ty có hàm
lượng bụi tổng số vượt QĐ 3733/2002/BYT từ 1,3-2,79 lần. Tại các khu vực bên ngoài xung
quanh công ty, hàm lượng bụi tổng số vượt từ 1,17-3,85 lần so với QCVN 05:2009/BTNMT. Các
thông số cơ bản về khí thải tại tất cả các điểm nghiên cứu đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi tại khu vực nghiên cứu, góp
phần bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, hướng tới sự phát triển bền vững.
Từ khóa: Môi trường, không khí, bụi, xi măng, Bút Sơn, Hà Nam.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập toàn cầu, thiết
yếu dẫn tới sự gia tăng các hoạt động xây
dựng hạ tầng giao thông, thuỷ lợi và xây dựng
đô thị, nhà ở của nhân dân. Cùng với sự gia
tăng đó, nhu cầu về vật liệu xây dựng nói
chung và xi măng nói riêng ngày một tăng.
Vì thế hoạt động khai thác và sản xuất xi
măng đang được triển khai rộng khắp trên hầu
hết các địa phương trong cả nước với sự tham
gia của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế. Hoạt động này không chỉ góp
phần giải quyết nhu cầu về vật liệu xây dựng,
mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho hàng
vạn người dân trong cả nước.
Bên cạnh việc góp phần vào sự phát triển
kinh tế, quá trình khai thác và sản xuất xi
măng cũng đã xả thải vào môi trường không
khí một lượng bụi không nhỏ, cùng với những
tiếng ồn của máy móc gây ảnh hưởng đến
nhiều mặt của môi trường tự nhiên và xã hội,
làm cho chất lượng môi trường bị xuống cấp,
ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất,
sức khỏe của chính công nhân trong các sản
xuất xi măng và khu vực dân cư xung quanh
công ty.
*
Tel: 0984 194079, Email: tuatmt@gmail.com
Công ty xi măng Bút Sơn xã Thanh Sơn,
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam là một công ty
khai thác và sản xuất xi măng lớn. Hiện tại
người dân xung quanh đang rất bức xúc về
các vấn đề môi trường do hoạt động của công
ty gây ra, đặc biệt là các vấn đề về môi trường
không khí. Trước thực trạng đó, nghiên cứu
này được thực hiện nhằm góp phần giải đáp
các khúc mắc của người dân và đề xuất các
giải pháp nhằm phòng tránh và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường của công ty.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hàm lượng bụi tổng số, nồng độ các khí thải
cơ bản (NO2, CO, SO2) trong môi trường
không khí tại các khu vực bên trong và bên
ngoài- xung quanh Công ty xi măng Bút
Sơn, xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam.
- Các phương pháp được sử dụng trong
nghiên cứu là:
Phương pháp kế thừa tài liệu: Thu thập, xử lý
và phân tích các tài liệu, số liệu liên quan đến
nội dung nghiên cứu của đề tài; Phương pháp
điều tra khảo sát thực địa: Tiến hành thực địa
để thu thập, bổ sung, chỉnh sửa các thông tin,
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 267 - 271
268
đồng thời đánh giá nhanh hiện trạng môi
trường khu vực nghiên cứu; Phương pháp
phân tích trong phòng thí nghiệm và tại hiện
trường.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Hiện trạng môi trường không khí tại Công
ty Xi măng Bút Sơn
Chất lượng môi trường không khí bên trong
Công ty xi măng Bút Sơn
Kết quả giám sát một số chỉ tiêu vi khí hậu và
các chỉ tiêu về chất lượng môi trường không
khí tại các khu vực trong Công ty xi măng
Bút Sơn được thể hiện cụ thể trong bảng 1 và
bảng 2 cho thấy, các chỉ tiêu vi khí hậu, chỉ
tiêu khí thải và hàm lượng bụi tổng số ở hầu
hết các điểm lấy mẫu bên trong Công ty (các
khu vực thuộc dây chuyền sản xuất 1 và dây
chuyền 2) đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
Hiện tại, Công ty đã áp dụng giải pháp lọc bụi
tĩnh điện nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi. Tuy
nhiên, do quy mô hoạt động của công ty được
mở rộng, thiết bị xử lý bụi cũ chưa được nâng
cấp và đầu tư thêm. Do vậy, thiết bị lọc bụi
tĩnh điện của công ty đã hoạt động trong tình
trạng vượt quá công suất thiết kế, làm cho
hàm lượng bụi tại một số khu vực trong công
ty vượt tiêu chuẩn cho phép. Cụ thể là hàm
lượng bụi tổng số tại khu vực đóng bao xi
măng ở dây chuyền sản xuất 1 và dây chuyên
sản xuất 2 tương ứng vượt 2,79 lần (DC1) và
1,3 lần (DC2) so với QĐ 3733/2002/BYT.
Ghi chú:
B1: Khu vực nghiền nguyên liệu DC1 B2: Khu vực nghiền than DC1
B3: Khu vực nghiền đập đá, thạch cao DC1 B4: Xưởng nghiền clinker DC1
B5: Khu vực đóng bao xi măng DC1
Ghi chú
C1: Khu vực nghiền nguyên liệu DC2
C2: Khu vực nghiền than DC2
C3: Khu vực sàn lò DC2
C4: Xưởng nghiền clinker DC2
C5: Khu vực đóng bao xi măng DC2.
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 267 - 271
269
Ghi chú:
A1: Khu vực đường phía Đông Bắc công ty A2: Khu vực đường phía Nam công ty
A3: Khu vực đường phía Đông công ty A4: Khu vực dân cư thôn Thái Hòa
A5: Khu vực dân cư thôn Nam Sơn
Chất lượng môi trường không khí xung
quanh Công ty xi măng Bút Sơn
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù công ty
đã áp dụng giải pháp phun nước tại các tuyến
đường vận chuyển nguyên, nhiên liệu và sản
phẩm. Tuy nhiên, hàm lượng bụi tổng số tại
tất cả các điểm lấy mẫu xung quanh công ty
đều vượt quy chuẩn cho phép (QCVN
05:2009/BTNMT), cụ thể là hàm lượng bụi
tổng số ở khu vực đường phía Đông Bắc công
ty vượt 1,6 lần; khu vực đường phía Nam
công ty vượt 1,17 lần; đặc biệt là hàm lượng
bụi tổng số tại khu vực đường phía Đông
công ty vượt tới 3,85 lần; khu dân cư thôn
Thái Hòa vượt 1,77 lần; khu dân cư thôn Nam
Sơn vượt 1,86 lần so với QCVN
05:2009/BTNMT (bảng 3). Nguyên nhân do
chất lượng của các tuyến đường quanh công
ty chưa cao, hoạt động của các phương tiện
giao thông vận tải với lưu lượng khá lớn, mặt
khác một số thiết bị chở nguyên, nhiên liệu
vào công ty không có mái che làm gia tăng
hàm lượng bụi.
Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi
tại Công ty xi măng Bút Sơn
Căn cứ vào thực trạng ô nhiễm bụi và quy mô
hoạt động của Công ty xi măng Bút Sơn, đề
tài đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu
ô nhiễm bụi tại khu vực nghiên cứu như sau:
Giải pháp quản lý
Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ý
thức kỷ luật làm việc của cán bộ và nhân viên
trong công ty: tổ chức các buổi tập huấn, hội
thảo cho nhân viên về các vấn đề môi trường
có liên quan.
Thu gom triệt để chất thải rắn trên các tuyên
đường vận chuyển nguyên, nhiên liệu và sản
phẩm, tiếp tục duy trì phun nước lên mặt
đường đặc biệt tăng cường trong những ngày
nóng và khô hanh.
Mở rộng và bê tông hóa các tuyến đường vận
chuyển nguyên liệu, nhiên liệu và sản phẩm
để tạo điều kiện cho các xe vận tải có điều kiện
lưu thông tốt hạn chế được bụi và khí thải.
Ngoài ra để góp phần giảm khả năng phát tán
bụi từ khu vực sản xuất ra môi trường xung
quanh, Công ty nên đầu tư hệ thống giàn phun
sương cao áp, đặt tại độ cao lớn hơn tầm hoạt
động của bụi tại xưởng đóng bao xi măng.
Giải pháp công nghệ
- Công nghệ sản xuất: Nâng cấp và bảo trì
máy móc, thiết bị thường xuyên, đúng thời
gian. Với những máy móc, thiết bị quá cũ,
năng suất thấp công ty nên cải tiến và thay thế
triệt để. Những máy móc, thiết bị vẫn hoạt
động tốt cần tiếp tục được kiểm tra bảo dưỡng
định kỳ.
- Công nghệ xử lý: Để xử lý ô nhiễm bụi từ
hoạt động sản xuất xi măng, hiện nay Thế
giới và Việt Nam có khá nhiều giải pháp.
Trong số những giải pháp hiện có thì phương
pháp lọc bụi tĩnh điện và lọc bụi bằng túi vải
là hai công nghệ được sử dụng nhiều hơn cả
trong ngành sản xuất xi măng. Căn cứ vào
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 267 - 271
270
hiện trạng ô nhiễm bụi tại công ty, mức độ
khả thi cao về mặt kinh tế và kỹ thuật, đề tài
đề xuất quy trình công nghệ xử lý bụi nhằm
giảm thiểu mức độ ô nhiễm bụi tại công ty
được thể hiện cụ thể như trong hình 1.
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Bụi phát sinh tại khu vực đóng bao xi măng
được thu gom thông qua các chụp hút. Các
chụp hút được nối với hệ thống ống dẫn vào
thiết bị lọc túi vải. Không khí chứa bụi được
dẫn vào túi vải lọc, các hạt bụi có kích thước
lớn hơn khe giữa các sợi vải của túi lọc sẽ
được giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý
rây, các hạt bụi nhỏ hơn sẽ bám dính trên bề
mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và
lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được
dày lên và tạo thành lớp màng trợ lọc, lớp
màng này có khả năng giữ được tất cả các hạt
bụi có kích thước rất nhỏ. Hiệu quả lọc bụi
bằng túi vải đạt tới 99,8%. Theo thời gian, lớp
bụi sẽ dày lên và làm tăng trở lực của hệ
thống, khi đó phải ngừng cấp khí thải đi qua
hệ thống và tiến hành hoàn nguyên vật liệu
lọc bằng cơ chế rung hoặc lắc. Khí sau khi
qua thiết bị lọc túi vải đạt tiêu chuẩn môi
trường được thải ra ngoài môi trường.
Ưu điểm:
+ Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm,
tính chất của nguồn khí thải.
+ Hàm lượng bụi sau xử lý đạt QCVN
19:2009/BTNMT.
+ Hệ thống thiết bị xử lý có cấu tạo đơn giản.
+ Hiệu suất lọc bụi tương đối cao.
+ Không gian lắp đặt nhỏ.
+ Chi phí đầu tư và vận hành thấp.
Nhược điểm:
+ Đòi hỏi những thiết bị tái sinh vải lọc và
thiết bị rũ lọc.
+ Độ bền nhiệt của thiết bị lọc thấp và thường
dao động theo độ ẩm.
Ngoài phương pháp lọc bụi bằng túi vải ra,
công ty có thể đầu tư hệ thống lọc bụi bằng
xyclon hoặc lọc bụi tĩnh điện, tuy nhiên 2
công nghệ này đòi hỏi chi phí đầu tư và vận
hành cao hơn công nghệ lọc bụi bằng túi vải.
KẾT LUẬN
Hiện tại Công ty xi măng Bút Sơn đã áp dụng
những giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường không khí, tuy nhiên những giải
pháp đó vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả, xuất
hiện tình trạng ô nhiễm bụi tại một số điểm
nghiên cứu. Cụ thể là chất lượng môi trường
không khí bên trong công ty có hàm lượng
bụi tổng số tại khu vực đóng bao xi măng ở
dây chuyền sản xuất 1 và dây chuyên sản xuất
2 tương ứng vượt 2,79 lần (DC1) và 1,3 lần
(DC2) so với QĐ 3733/2002/BYT.
Hình 1. Quy trình công nghệ xử lý bụi đề xuất cho khu vực nghiên cứu
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 267 - 271
271
Tại các khu vực bên ngoài-xung quanh công
ty, hàm lượng bụi tổng số ở khu vực đường
phía Đông Bắc công ty vượt 1,6 lần; khu vực
đường phía Nam công ty vượt 1,17 lần; khu
vực đường phía Đông công ty vượt tới 3,85
lần; khu dân cư thôn Thái Hòa vượt 1,77 lần;
khu dân cư thôn Nam sơn vượt 1,86 lần so
với QCVN 05:2009/BTNMT. Các chỉ tiêu cơ
bản về khí thải tại tất cả các điểm nghiên cứu
đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
Đề tài đề xuất công nghệ lọc bụi dùng túi vải
nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi tại khu vực
nghiên cứu góp phần bảo vệ môi trường và
đảm bảo sức khỏe con người, hướng tới sự
phát triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Y tế (2002), Quyết định về việc ban hành
tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07
thông số Vệ sinh lao động, QĐ 3733/2002/QĐ-
BYT, Hà Nội.
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh, QCVN 05:2009/BTNMT, Hà Nội.
[3]. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí
và XL khí thải (T1,2,3), Nhà xuất bản Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Xuân Nguyên (2004), Công nghệ xử
lý chất thải khí, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
[5]. Sở tài nguyên môi trường Hà Nam (2011),
Báo cáo kết quả đo kiểm môi trường công ty xi
măng Bút Sơn (Lưu hành nội bộ), Hà Nam.
[6]. Noel de Nevers (2000), Air pollution control
engineering, Mc Graw, Hill Inc New York.
SUMMARY
CURRENT STATUS AND SOLUTIONS TO REDUCE AIR POLLUTION
IN BUT SON CEMENT COMPANY IN THANH SON COMMUNE,
KIM BANG DISTRICT, HA NAM PROVINCE
Nguyen Thi Nham Tuat*, Dinh Thi Nhu, Nguyen Thu Huyen
College of Sciences - TNU
The research was conducted in But Son cement company in Thanh Son commune, Kim Bang
district, Ha Nam province. The results showed that dust concentration (TSP) in the air inside the
But Son cement company has exceeded the QD3733/2002/BYT from 1.3 to 2.79 times. The TSP
concentration in ambient air has exceeded the QCVN 05:2009/BTNMT from 1.17 to 3.85 times.
The concentration of major air pollutants are found to be well below the permissible Vietnamese
standard. Although But Son Cement Company has applied some methods to minimize dust, such
as installation of ESP; spraying water in the road transport of fuel and products but treatment
efficiency is not high, the dust concentration in ambient and inside air the company still contain
high levels and the permitted standards. Topic suggest some solutions to reduce air pollution in the
studied area, contributing to environmental protection and human health and towards sustainable
development.
Key words: Environment, air, dust, cement, But Son, Ha Nam.
*
Tel: 0984 194079, Email: tuatmt@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_36265_39862_2412013104129267_727_2052241.pdf