2.2 Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn của cả chim vầy vàng khi được nuôi bằng các loại thức ăn và khấu phần ăn khác nhau
Khi xem xét tác động riêng biệt của khẩu phần ăn (4, 6, 8 và 10% BW), hoặc của loại thức ăn (INVE hay UP), các số liệu ở bảng 4 cho thấy, cả chim vầy vàng cổ 2,0 - 3,0cm ưng bằng giai trong ao đất có tỷ lệ sống cao, tỷ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thúc đạt từ 99,66 - 100% và không cỔ sự khác biệt (p=0,05) giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên, khẩu phần ăn khác nhau lại ảnh hưởng (P<0,05) lên năng suất thu được ở Các nghiệm thức sau 4 tuần ương nuôi, trong đó cả ở NT nuôi với khẩu phần thức ăn 10% BW đạt năng suất lớn hơn (p<0,05) so với các khẩu phần ăn còn lại. Tương tự như vậy (FCR) cũng khác nhau (p<0,05) giữa Các nghiệm thực và cao nhất ở NT cho ăn 10% BW, Trong khi đó, cá ở NT dùng thức ăn tổng hợp Irvo đã CỔ năng suất cao hơn (P<0,05) 50 với NT dùng thức ăn UP.
| Tuy nhiên, với sự tác động đồng thời của 2 yếu tố là loại thức ăn (Irvo hay UP) và khẩu phần ăn 4, 6, 8 và 10% BW) CỔ năng suất ương nuôi (kg/m) và FCR đã có sự sai khác (p<0,05).
15 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng và đề xuất cải tiến kỹ thuật, quản lý ở đối tượng ngao (Meretrix spp) nuôi thương phẩm tại Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g rapidly in fresh,
brackish and salt waters. Master plan in fi shery approved by Hai Phong committee from now to 2020, aquaculture will be
priority fi eld for development, especially in coastal areas around islands such as Cat Ba, Long Chau, Bach Long Vy. Of
which, bivalve culture (clams, mussel, otter clam...) is considered as the main commercial species. As the plan, the cultured
area for is estimated about 1.500 - 2.000ha with emphasis on clam culture. Clams is currently culturing spontaneously.
Therefore it has been faced to high risks. So many households lost their property due to mass death causing by environmental
and disease problems. Base on above problem, I studied the project “Status and proposal for technique improvements and
management for commercial clam culture in Hai Phong”. The study using statistical data collected in 5 yeas and random
survey method by questionnaire, random samples of cultured clams in the fi eld also were collected.
The results show that clam culture is recently developing in Hai Phong. Cultured area is usually smaller than
5 ha/farm in the low or intertidal areas where having sand and sandy mud bottom. Clam sizes for rearing mainly from
500-800 individuals/kg (40,62%) following by 800-1.200 individuals/kg (28,12%) and 400-500 individuals/kg (25%). Total
culture area has a tendency of decreasing from 345 ha in 2005 to 234 ha in 2010. However, total production in 2010 was
1.950 tons, 13,8 times higher in comparison to the year 2005 (141 tons).
Keywords: aquaculture, improving techniques, clam culture, Hai Phong
1 Nguyễn Hữu Uông: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 PGS.TS. Đỗ Thị Hòa: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 85
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, nghề nuôi ngao bắt đầu có từ
những năm 90 của thế kỷ XX. Có nhiều loài thuộc
giống ngao Meretrix đã được nuôi phổ biến ở Việt
Nam, bao gồm các loài ngao dầu Meretrix meretrix,
ngao Bến Tre Meretrix lyrata, ngao vân Meretrix
lusoria... Tại Hải Phòng, nuôi động vật thân mềm đã
phát triển từ cuối năm 2000 với đối tượng nuôi chính
là ngao. Vùng nuôi chủ yếu tập trung tại các quận,
huyện như Cát Hải, Đồ Sơn, Tiên Lãng, Dương
Kinh và Kiến Thụy với tổng diện tích có thể nuôi là
2.185ha đã mang lại lợi nhuận cho nhiều nông dân
vùng ven biển. Tuy nhiên, đây là nghề sản xuất có
nhiều rủi ro, không ít hộ nuôi ngao đã bị thất thu do
dịch bệnh, làm ngao nuôi chết hàng loạt.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu
về hiện trạng kỹ thuật nuôi ngao ở Hải Phòng là
hết sức cần thiết và cấp bách. Chúng tôi thực
hiện nghiên cứu “Hiện trạng và đề xuất cải tiến kỹ
thuật, quản lý ở đối tượng ngao nuôi thương phẩm
(Meretrix spp) nuôi tại Hải Phòng”, nhằm làm đầy đủ
thêm các nghiên cứu về cải tiến kỹ thuật nuôi, bệnh
và tác hại của bệnh đối với đối tượng ngao nuôi làm
cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. Bên cạnh đó
kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế của nghề nuôi ngao tại Hải Phòng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hiện trạng kỹ thuật ở đối tượng
ngao nuôi thương phẩm tại Hải Phòng.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Điều tra các số liệu thứ cấp
Điều tra thu thập tài liệu, số liệu thống kê nhiều
năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hải Phòng, Cục Thống kê thành phố Hải Phòng,
Trung tâm khuyến ngư, với các thông tin: vùng nuôi
ngao, diện tích, năng suất, sản lượng ngao từ năm
2005 đến 2010, số hộ nuôi và phân bố của các hộ
nuôi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2.2. Điều tra các số liệu sơ cấp
2.2.1 Xây dựng bộ câu hỏi (lập phiếu điều tra)
Phỏng vấn những người trực tiếp và gián tiếp
thu thập thông tin tập trung vào vấn đề chính: Diện
tích bãi triều nuôi, chất đáy và công tác chuẩn bị cho
một vụ nuôi; Mùa vụ, đối tượng ngao nuôi; Cỡ ngao
giống và mật độ thả nuôi, công tác quản lý; Các dấu
hiệu chính bất thường ở ngao nuôi tại địa phương;
Mùa vụ, tác hại của bệnh gây chết ngao nuôi và sản
lượng nuôi (nếu có).
2.2.2 Phương pháp điều tra khảo sát hiện trạng
Phương pháp lựa chọn hộ điều tra ngẫu nhiên
thông qua bộ câu hỏi kết hợp với thu mẫu ngao
nuôi, đánh giá trực tiếp tại hiện trường (quan sát,
ghi chép, đo đếm thông số kỹ thuật) đại diện cho
toàn vùng điều tra.
2.3. Xử lý số liệu
Dùng phần mềm Excel để xử lý số liệu và xác
định các mối quan hệ giữa cỡ giống thả, mật độ
thả với năng suất, sản lượng ngao trên một đơn vị
diện tích nuôi, bệnh với môi trường, bệnh và kỹ
thuật nuôi.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngao nuôi
ở Hải Phòng
Bảng 1. Kết quả nuôi ngao ở bãi triều
Hải Phòng từ năm 2005 - 2009
Năm Diện tích nuôi ngao (ha)
Sản lượng ngao
(tấn)
Năng suất trung
bình (tấn/ha)
2005 345 141 0,41
2006 160 160 1,00
2007 277 1.650 5,96
2008 297 1.705 5,74
2009 235 1.934 8,23
2010 234 1.950 8,33
(Nguồn: từ Cục thống kê Hải Phòng)
Trong năm năm gần đây (2005 - 2010), diện
tích nuôi ngao có xu thế giảm dần, từ 345ha nuôi
vào năm 2005, đến năm 2010 diện tích này chỉ còn
234ha. Tuy nhiên, tổng sản lượng thu được vào
năm 2010 lại tăng rất cao, đạt 1.950 tấn so với 141
tấn năm 2005, sản lượng đã tăng 13,8 lần. Năng
suất trung bình năm 2010 đạt 8,33 tấn/ha/năm.
2. Hiện trạng kỹ thuật nghề nuôi ngao thương
phẩm tại Hải Phòng năm 2010
2.1. Kỹ thuật chọn địa điểm nuôi ngao
Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy, địa
điểm nuôi ngao thường ở khu vực trung triều hoặc
hạ triều nơi có ngao tự nhiên phân bố (do khai thác
thấy xuất hiện ngao), kết hợp với một trong số các
chỉ tiêu chất đáy thường là cát pha bùn hoặc bùn
pha cát để chọn địa điểm quây bãi nuôi ngao.
2.2. Diện tích bãi nuôi ngao
Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy, có
tới 50% (32/64 hộ) số hộ nuôi ngao có diện tích nuôi
nhỏ (dưới 1 ha), có 40,62% (tương ứng với 26/64
hộ) số hộ có diện tích nuôi ngao (từ 1 - 3ha), chỉ có
9,38% số hộ có diện tích nuôi ngao lớn hơn 3ha.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
86 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Hình 2. Năng suất trung bình bình (kg/1.000m2) khi thả
nuôi cỡ ngao giống (từ 500 - < 800 con/kg)
nhưng với các mật độ khác nhau
Chú thích: n- Tần số gặp (hộ)
Hình 1. Năng suất ngao trung bình (kg/1.000m2) của các hộ
thả nuôi cùng cỡ giống (từ 400 - < 500 con/kg)
nhưng với các nhóm mật độ khác nhau
Chú thích: n- Tần số gặp (hộ)
2.3. Kỹ thuật chuẩn bị cho một vụ nuôi
Trước khi thả giống, 100% hộ nuôi ngao ở Hải
Phòng đã thực hiện các bước kỹ thuật như sau:
dùng phương pháp thủ công để dọn bãi, loại bỏ
rong, gạch đá và các động vật thủy sản khác như:
cua, ghẹ, ốc hương... Sau đó cày bừa cho xốp nền
đáy và san lại bãi nuôi cho phẳng.
2.4. Thời gian thả giống nuôi
Qua điều tra đã nhận thấy, người nuôi ngao ở Hải
Phòng tập trung thả ngao giống vào 2 thời điểm trong
năm là tháng 4 đến tháng 5 và tháng 10 đến tháng
11. Tuy nhiên, tần số gặp số hộ thả giống vào tháng
10 - 11 chiếm tới 69,94% (39/64 hộ), trong khi đó chỉ
có 39,06% (25/64 hộ) thả giống vào tháng 4 - 5.
2.5. Nguồn, cỡ và chất lượng giống ngao thả
Kết quả nghiên cứu thực tế 64/85 hộ nuôi ngao,
chiếm 75,3% tổng số hộ nuôi đã được phỏng vấn
về nguồn giống và cỡ giống ngao thả cho biết,
giống ngao được mua chủ yếu từ người làm dịch
vụ giống (chiếm 82,8% số hộ được điều tra), nguồn
giống từ dịch vụ giống chủ yếu là nhập về từ các
cơ sở sản xuất giống tại Kiên Giang, Tiền Giang,
Cà Mau hoặc Trung Quốc. Số hộ mua giống từ các
cơ sở sản xuất giống tại Nam Định, Thái Bình chỉ
chiếm 6,3%, còn lại là thu vớt giống tự nhiên (chiếm
10,9%). Hải Phòng hiện chưa có nhiều trại sản xuất
ngao giống do nghề nuôi ngao tại Hải Phòng mới
phát triển một hai năm gần đây, diện tích nuôi chưa
nhiều. Kích cỡ ngao giống từ các hộ thả chủ yếu
thuộc nhóm từ 500 đến nhỏ hơn 800 con/kg (chiếm
40,62%), tiếp theo là nhóm từ 800 đến 1.200 con/kg
(chiếm 28,12%), nhóm từ 400 đến nhỏ hơn 500 con/kg
(chiếm 25%) và kích cỡ trên 1.200con/kg chỉ có
6,3% số hộ điều tra. Trong đó, 100% hộ nuôi thả
con giống đều không qua kiểm dịch.
2.6. Mật độ ngao và kỹ thuật thả nuôi tại Hải Phòng
Bảng 2. Mật độ thả giống trong nuôi ngao thương phẩm ở Hải Phòng
Loại cỡ giống
(con/kg)
Mật độ thả ngao giống (kg giống/ 1.000m2)
< 100 Từ 100- <140 Từ 140- <200 ≥ 200
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
Cỡ từ
400- <500 (n=16) 0 0 2 12,50 8 50,00 6 37,50
Cỡ từ
500- <800 (n=26) 10 38,46 6 23,08 5 19,23 5 19,23
Cỡ từ
800 - 1.200 (n=18) 7 38,89 9 50,00 2 11,11 0 0
Cỡ >1.200 (n=4) 2 50 0 0 2 50,00 0 0
N = 64 19 17 17 11
Tại Hải Phòng, xu thế người nuôi đã thả với các mật độ khác nhau, trong đó, số người thả ngao nuôi nhóm
cỡ giống từ 500 đến nhỏ hơn 800 con/kg là cao nhất 26/64 hộ (chiếm tỷ lệ 40,625%).
2.7. Phân tích ảnh hưởng của cỡ giống và mật độ thả nuôi tới năng suất ngao khi thu hoạch
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87
Hình 3. Năng suất trung bình bình (kg/1.000m2) khi thả
nuôi cỡ ngao giống (từ 800 - 1.200 con/kg)
nhưng với các mật độ khác nhau
Hình 4. Năng suất trung bình bình (kg/1.000m2) khi thả
nuôi cỡ ngao giống ( >1.200 con/kg)
nhưng với các mật độ khác nhau
Chú thích: n - Tần số gặp (hộ)
Tóm lại: Ảnh hưởng của cỡ giống và mật độ thả nuôi tới năng suất ngao khi thu hoạch
- Ngao giống cỡ 400 - <500 con/kg, nuôi với mật độ từ 140 đến dưới 200kg/1.000m2 cho năng suất cao hơn.
- Ngao giống cỡ 500 - <800 con/kg, nuôi với mật độ từ 140 đến 200 kg/1.000m2 cho năng suất cao hơn.
- Ngao giống cỡ từ 800 - 1200 con/kg, nuôi với mật độ 100 - < 140 kg/1.000m2 cho năng suất cao hơn.
- Thả ngao giống cỡ hơn 1.200con/kg năng suất thu được thấp.
Qua kết quả trên, cỡ giống lựa chọn nuôi tốt 500 - <800 con/kg và thả với mật độ 140 đến 200kg/1.000m2,
cỡ giống 800 - 1.200 con/kg thả với mật độ từ 100 đến 140kg/1.000m2 sẽ cho năng suất trên 1 tấn/1.000m2.
3. Hiện tượng chết của ngao nuôi tại Hải Phòng năm 2010
Bảng 3. Hiện tượng ngao chết trong các bãi nuôi thương phẩm tại Hải Phòng năm 2010
Hiện tượng ngao nuôi thương phẩm bị chết
Kết quả điều tra (n = 64)
Tần số gặp (hộ) Tỷ lệ %
Ngao không chết trong vụ nuôi 11 17,19
Ngao chết gây hao hụt ≤ 20 % 17 26,56
Ngao chết gây hao hụt 20- < 50% 8 12,50
Ngao chết gây hao hụt ≥ 50% 28 43,75
Tổng 64 100
Qua bảng 3, có tới 53/46 hộ nuôi ngao cho rằng đã phải đối mặt với hiện tượng ngao chết giảm sản lượng
nuôi ngao, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế (chiếm tỷ lệ 82,81%). Đặc biệt, tháng 5 năm 2010 tại vùng nuôi thuộc
xã Hiền Hào - Cát Hải, ngao đã nuôi được từ 1 đến 8 tháng tuổi đã có 21 trong tổng số 26 hộ nuôi ngao ở huyện
này thông báo rằng, ngao nuôi của họ đã chết hàng loạt và gây thất thu.
Hình 5. Hiện trường bãi ngao chết 100% và dấu hiệu bệnh tại vùng nuôi xã Hiền Hào,
từ ngày 17 - 20/5/2010
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tóm lại: Hiện trạng bệnh gây chết hoặc giảm
sản lượng nuôi ngao đã và đang xảy ra tại các vùng
nuôi của Hải Phòng.
Khi ngao chết, người nuôi ngao không phát
hiện được dấu hiệu bất thường của ngao chết tại
đợt bệnh xảy ra vào tháng 5/2010. Kết quả nghiên
cứu, chúng tôi nghi nhận được hiện trạng khi xảy
ra bệnh ngao là thời điểm giao mùa (từ mùa xuân
chuyển sang mùa hạ), có biến động lớn về khí hậu
và các yếu tố môi trường nước. Các nhà bệnh học
vẫn chưa tìm ra được tác nhân chính gây ra hiện
tượng ngao chết tại vùng nuôi trên.
4. Đề xuất giải pháp trong cải tiến kỹ thuật và
quản lý sức khỏe ngao nuôi tại Hải Phòng
4.1. Về chất lượng con giống
Các nông hộ nuôi ngao tại Hải Phòng nên lựa
chọn nguồn giống được cung cấp từ các cơ sở có
uy tín và được kiểm tra chất lượng, đảm bảo ngao
giống khỏe mạnh và không mang mầm bệnh nguy
hiểm trước khi thả giống.
4.2. Cỡ giống và mật độ thả
Cỡ và mật độ thả giống là 2 chỉ tiêu có quan
hệ mật thiết với nhau, do vậy tùy theo cỡ giống mà
chọn mật độ thả cho phù hợp:
- Cỡ giống từ 400 đến dưới 800 con/kg, thả nuôi
với mật độ từ 140 đến 200 kg/1.000m2.
- Nếu cỡ ngao giống từ 800 đến 1.200 con/kg
thì nên thả với mật độ 100 đến 140kg /1.000m2.
4.3. Quản lý sức khỏe ngao nuôi
- Người nuôi ngao tại cần thực hiện thường
xuyên kiểm tra lưới chắn để tránh thất thoát ngao ra
khỏi bãi nuôi và bắt bỏ các sinh vật là địch hại như
các loài ốc dùng ngao nhỏ làm thức ăn như: ốc mỡ
trơn (Polynices didyma Bottem), ốc mỡ hoa (Natica
maculosa Lamarch) hoặc các loài tảo độc.
- Thường xuyên theo dõi sinh trưởng và sức
khỏe ngao nuôi, định kỳ giải phẫu một thể để kiểm
tra độ no, độ béo và các dấu hiệu hiệu bất thường vì
khi ngao khỏe hay bệnh đều rất khó phát hiện bằng
các biểu hiện ở bên ngoài.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Kỹ thuật nuôi ngao tại Hải Phòng
- Giống ngao được nuôi chính là Meretrix, gồm
các loài ngao dầu Meretrix meretrix, ngao Bến Tre
Meretrix lyrata, ngao vân Meretrix lusoria, trong đó
ngao bến tre được nuôi nhiều nhất.
- Bãi nuôi ngao thường có diện tích nhở hơn
5ha, ở vùng trung hoặc hạ triều, có chất đáy chủ
yếu là cát bùn.
- Ngao giống thả nuôi thương phẩm phụ thuộc
hoàn toàn vào các cơ sở sản xuất thuộc tỉnh khác
(Nam Định, Thái Bình hoặc Bến Tre) thông qua
thương lái.
- Mật độ thả giống có sự thay đổi lớn phụ thuộc
vào cỡ giống thả, trong đó được lựa chọn nhiều ở
cỡ giống từ 500 đến dưới 800 con/kg và từ 800 đến
1.200 con/kg.
- Quản lý: người nuôi ngao thực hiện quản lý
bãi ngao nuôi như: trước khi thả giống, 100% hộ
nuôi ngao thực hiện dọn bãi, loại bỏ rong, gạch đá
và các động vật thủy sản khác như: cua, ghẹ, ốc
hương... Sau đó cày bừa cho xốp nền đáy và vệ
sinh lưới bao bọc bãi nuôi,..
1.2. Hiện trạng bệnh ở ngao nuôi tại Hải Phòng
Bệnh ở ngao nuôi đã gây chết hoặc giảm sản
lượng ngao thương phẩm ở nhiều vùng nuôi khác
nhau, gây thiệt hại về kinh tế cho các nông hộ nuôi
đối tượng này.
2. Kiến nghị
- Các cơ quan chức năng: cần quy hoạch vùng
nuôi ngao để tránh bị ảnh hưởng bởi các hoạt động
kinh tế khác; phát triển qui trình kỹ thuật nuôi và tập
huấn cho ngư dân nâng cao trình độ về công nghệ
nuôi đạt năng suất cao; phát triển quy trình kỹ thuật
để kiểm dịch động vật thân mềm.
- Các nhà khoa học cần nghiên cứu để phát
hiện nguyên nhân chính gây chết ngao ở Hải Phòng
từ đó tìm ra biện pháp phòng bệnh hiệu quả.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Chính, 1996. Một số loài động vật thân mềm (Mollusca) có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam. NXB Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội, 96tr.
2. Cục Thống kê Hải phòng, 2005; 2006; 2007; 2008 và 2009. Báo cáo chính thức thủy sản niên giám năm.
3. FAO, 2005. Hướng dẫn chẩn đoán bệnh của động bật thủy sản Châu Á. NXB Nông Nghiệp, 131-135.
4. Hà Quang Hiến, 1980. Kỹ thuật nuôi Hải sản. NXB Nông thôn, Hà Nội.
5. Hà Lê Thị Lộc và Trương Sĩ Kỳ, 2003. Tình hình nuôi ngao Meretrix meretrix Linne, 1758 và Meretrix lusoria Roding, 1798
từ vùng biển Thừa Thiên Huế đến Bình Thuận. Tuyển tập báo cáo Khoa học công nghệ về nuôi trồng thủy sản. NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội, 347-355.
6. Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hải Phòng, 2008. Báo cáo kết quả nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2002 - 2007, định
hướng đến năm 2010 - 2020.
Tiếng Anh
7. Cahn A, R, 1951. Clam Culture in Japan. Natural Resources Section Report, no 146, 24-30
8. C. Paillard, P. Maes, 1994. Brown ring disease in the Manila clam Ruditapes philippinarum: establishment of a classifi cation
svstem. Diseases of aquatic organisms, vol 19, 1994.
9. FAO, 1999. The living marine resources of the western central pacifi c. vol 1, 320-35.
10. Kyung-Il Park, Kwang-Sik Choi, 2004. Application of enzyme-linked immunosorbent assay for studying of reproduction in
the Manila clam Ruditapes philippinarum (Mollusca: Bivalvia). Aquaculture, Vol 241 (2004), 667-687.
11. Jintana Nugranad, 1999. Breeding of the oriental hard Clam Meretrix, Meretrix (Lineus, 1758). Proceedings of the 10th
Congress and Workshop Tropical Marine Mollusc Programe, Phuket Marine Biological Center Special publication 21(1),
203-210.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TÔM HE
CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei Boone, 1931) Ở HẢI PHÒNG
CURRENT STATUS AND DEVELOPMENT SOLUTIONS OF WHITE-LEG SHRIMP
(Penaeus vannamei Boone, 1931) FARMING IN HAI PHONG
Nguyễn Văn Hòa1, Vũ Văn Dũng2
Ngày nhận bài: 26/9/2012; Ngày phản biện thông qua: 26/10/2012; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành từ 5/2010 đến 3/2011 bằng cách thu thập thông tin và tiến hành điều tra, phỏng vấn 50
trang trại nuôi tôm he chân trắng tại Hải Phòng nhằm đánh giá hiện trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp thiết thực phát
triển nghề nuôi tôm he chân trắng nơi đây. Kết quả cho thấy, diện tích nuôi tôm he chân trắng của Hải Phòng tăng từ 16
ha trong năm 2006 đến 156 ha trong năm 2010; sản lượng nuôi đạt 1.653 tấn với năng suất bình quân khoảng 9 tấn/ha/vụ.
Trang trại có doanh thu cao nhất là 1.295 triệu đồng/ha; doanh thu trung bình của mỗi trang trại là 532 triệu đồng/ha với
lợi nhuận trung bình đạt 195 triệu đồng/ha. Có 72% trang trại nuôi có lãi và 28% trang trại bị thua lỗ; có 70% trang trại
nuôi gặp khó khăn về con giống, 42% về vốn, 36% về kỹ thuật nuôi, 16% về thị trường và 14% về thuê lao động. Tôm he
chân trắng được nuôi tại Hải Phòng theo 2 hình thức thâm canh và bán thâm canh; mật độ thả từ 20 - 140 con/m2; thời gian
nuôi từ tháng 4 đến tháng 10. Việc nuôi tôm he chân trắng đang góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người dân ven biển và đóng góp hàng chục tỷ đồng mỗi năm cho thành phố Hải Phòng.
Từ khóa: tôm he chân trắng, Penaeus vannamei, nuôi trồng thủy sản, hiệu quả kinh tế - xã hội.
ABSTRACT
A survey was conducted from May 2010 to March 2011 for collecting related data from local agencies and 50
white-leg shrimp farmers in Hai Phong in order to evaluate the situation and suggest some solutions for development.
The results showed that total white-leg shrimp farming area in Hai Phong reached 156 ha in 2010; production reached
1.653 tons at an average yield of about 9 tons/ha/crop. Farm with the highest turnover reached 1.295 million VNDs/ha; the
average turnover was about 532 millions/ha with an average profi t of 195 million VND/ha. Out of total 50 farms, there were
36 farms gained profi t; some farms have been facing diffi culty in seed supply, farming capital, culture techniques, market
and labor at the percentage of 70%, 40%, 36%, 16% and 14%, respectively. In Hai Phong, white-leg shrimp was basically
cultured by intensive and semi-intensive methods at an average stocking density of 140 shrimp/m2; culture season is from
April to October. White-leg shrimp farming is contributing to the improvement of production structure, solving the problem
of job and income of Hai Phong coastal citizens.
Keywords: white-leg shrimp, Penaeus vannamei, aquaculture, social-economic benefi t.
1 Nguyễn Văn Hòa: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Vũ Văn Dũng: Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tôm he chân trắng là loài ngoại nhập có tiềm
năng phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam nhờ khả năng
thích nghi cao và sức sống chịu tốt với biến động
của một số yếu tố môi trường [3]. Thực tế đã chứng
minh hoạt động sản xuất giống, nuôi thương phẩm
và chế biến xuất khẩu tôm he chân trắng ở nước ta
phát triển mạnh tron g giai đoạn 2000 - 2010 [5]. Hải
Phòng là một trong những tỉnh đầu tiên đưa tôm he
chân trắng vào nuôi thương phẩm ở Việt Nam. Nghề
nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng đang phát triển
mạnh với nhiều lợi ích đi cùng mức độ rủi ro cao bởi
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91
thiếu qui hoạch và định hướng phát triển [3]. Nhằm
phát triển nghề nuôi tôm he chân trắng bền vững
ở Hải Phòng, việc phân tích hiện trạng kinh tế - kỹ
thuật và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả là
công tác quan trọng và cấp thiết hiện nay. Dựa trên
kết quả phân tích những tồn tại hiện có, báo cáo này
giới thiệu một số giải pháp thiết thực có thể áp dụng
tại Hải Phòng nhằm phát triển ổn định hoạt động
nuôi tôm he chân trắng nơi đây.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành với các trang trại nuôi tôm
he chân trắng ở thành phố Hải Phòng, trong thời
gian từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011.
2. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua số
liệu thống kê, tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Hải Phòng, Phòng Kinh tế, Chi cục
Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn các quận/huyện trên địa phận thành phố Hải
Phòng. Ngoài ra, một số báo cáo tổng kết đề tài, dự
án cũng như báo cáo tham luận liên quan đến hoạt
động nuôi tôm he chân trắng cũng được tham khảo.
Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực
tế, phỏng vấn cán bộ quản lý thủy sản và người
dân nuôi tôm địa phương dựa trên bộ câu hỏi được
chuẩn bị nhằm thu thập các thông tin chung về chủ
trang trại, hiện trạng kỹ thuật nuôi, hiệu quả kinh tế
và những khó khăn thường gặp của chủ hộ nuôi,...
Trên cơ sở tổng số khoảng 150 hộ nuôi tôm chân
trắng tại Hải Phòng tập trung tại vùng nuôi chính
như An Hải, Cát Hải, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo và Dương
Kin, tiến hành thu mẫu và điều tra ngẫu nhiên 50
hộ nuôi [7]. Số lượng hộ nuôi được điều tra tại mỗi
vùng khoảng 10 hộ nhằm đảm bảo tính khách quan
của bộ số liệu thu được.
3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu thu thập được được mã hoá và xử lý theo
các nội dung của bộ câu hỏi điều tra sử dụng. Các số
liệu được lưu trữ, xử lý bằng phần mềm MS Excel với
chức năng phân tích thống kê kinh tế. Tổng chi phí,
doanh thu và lợi nhuận của trang trại nuôi tôm được
tính bằng các công thức thông thường.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thông tin chung về chủ các trang trại nuôi
tôm he chân trắng ở Hải Phòng
Tuổi trung bình của chủ các trang trại nuôi tôm
he chân trắng tại Hải Phòng là 46,5 ± 12,4; dao động
trong khoảng từ 24 đến 68 tuổi. Số người trong độ
tuổi từ 30 đến 50 chiếm đa số (62%) với tỉ lệ chủ
trang trại là nữ rất thấp, chỉ 7,5%.
Hình 1. Cơ cấu độ tuổi của chủ các trang trại nuôi tôm he
chân trắng tại Hải Phòng
Qua điều tra cho thấy, 8,6% chủ các trang trại
nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng có dưới 3 năm
kinh nghiệm; 41,5% có số năm kinh nghiệm từ 3 - 5
năm và số chủ trang trại có kinh nghiệm trên 5 năm
nhiều nhất chiếm 49,9%. Người nuôi tôm có nhiều
năm kinh nghiệm thường quản lý ao nuôi tốt hơn với
chi phí thấp và hiệu quả sản xuất cao hơn [1], [2].
Hình 2. Kinh nghiệm nuôi tôm chân trắng của chủ
các trang trại tại Hải Phòng
Kết quả cho thấy, số chủ trang trại nuôi tôm
chân trắng không có bằng cấp chiếm 34%; nhóm
tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn chiếm 42%;
nhóm có trình độ trung cấp chiếm 18% và nhóm có
trình độ đại học chiếm 6%. Số chủ trang trại có trình
độ học vấn cấp 1 chiếm tỷ lệ 24%; số có trình độ
cấp 2 chiếm 30% và 46% trong số đó có trình độ
học vấn cấp 3.
Hình 3. Trình độ chuyên môn của chủ các trang trại
nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
92 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2. Hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng ở
Hải Phòng
2.1. Diện tích và sản lượng nuôi
Mặc dù tôm he chân trắng xuất hiện ở Hải
Phòng sớm hơn nhiều địa phương khác nhưng
diện tích nuôi loài tôm này ở Hải Phòng không đáng
kể, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với diện tích nuôi tôm sú.
Tuy vậy, tỉ lệ diện tích nuôi tôm he chân trắng có xu
hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Từ
xấp xỉ 0,5% vào năm 2006, tỉ lệ diện tích tôm chân
trắng so với tôm sú tăng lên 3% trong năm 2008 và
5% trong năm 2010 [6],[7].
Bảng 1. Diện tích nuôi và sản lượng tôm nuôi tại Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010
Năm 2006 2008 2010
Diện tích nuôi tôm sú (ha) 3.299 1.900 3.022
Diện tích nuôi tôm he chân trắng (ha) 16 58 156
Sản lượng nuôi (tấn) 124 1.000 1.653
Sản lượng tôm he chân trắng nuôi tại Hải
Phòng cũng chỉ được ghi nhận từ năm 2006 [6],[7].
Tuy vậy, bảng 1 cho thấy sản lượng tôm he chân
trắng nuôi tăng nhanh trong những năm gần đây và
đạt trên 1.600 tấn trong năm 2010 (gấp 15 lần sản
lượng năm 2006) [6],[7].
2.2. Đặc điểm ao nuôi
Đa số các trang trại nuôi tôm he chân trắng
ở Hải Phòng có diện tích dưới 2ha (chiếm 86%);
còn lại là các trang trại nuôi có tổng diện tích từ 2
đến 25ha. Ao nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng
thường có độ sâu từ 1,6 đến 2,0m. Độ sâu này
nhìn chung cao hơn độ sâu ao nuôi thường thấy
(dưới 1,5m) ở các địa phương khác như Sóc Trăng,
Bạc Liêu [1],[4].
Ao nuôi tôm chân trắng ở Hải Phòng thường có
hình chữ nhật hoặc hình vuông, được gia cố bởi 3
phương pháp khác nhau thường thấy. Trong đó, ao
lót bạt nilon chiếm tới 69%, ao đất chiếm 18% và ao
gia cố bê-tông chiếm tỉ lệ thấp nhất là 13%.
Chất đáy ao nuôi tôm he chân trắng ở Hải
Phòng chủ yếu là cát bùn (42% số trang trại nuôi)
và bùn cát (38%). Đây là loại chất đáy tốt cho hoạt
động nuôi tôm he nói chung [3]. Ngoài ra, một số
ao nuôi có đáy bùn, chiếm 8%; còn lại là các ao có
chất đáy khác (sét, sét bùn,...), chiếm 12% số trang
trại nuôi.
2.3. Các hình thức nuôi
Tôm he chân trắng ở Hải Phòng chỉ được nuôi
theo hai hình thức là nuôi thâm canh và bán thâm
canh. Trong đó, 36% số trang trại nuôi theo hình
thức thâm canh và 64% trang trại nuôi theo hình
thức bán thâm canh. Do chi phí đầu tư cao và khả
năng quản lý dịch bệnh chưa thật tốt, hình thức nuôi
thâm canh chưa phải là lựa chọn hàng đầu của các
trang trại ở Hải Phòng.
2.4. Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi
Kết quả điều tra cho thấy, tất cả các trang trại
đều thực hiện vét bùn, vệ sinh, diệt tạp và khử trùng
ao nuôi trong chuẩn bị ao nuôi; đa số các trang trại
tiến hành phơi đáy ao nuôi (92%), số còn lại không
phơi được đáy ao khi cải tạo ao.
2.5. Quản lý và chăm sóc ao nuôi
Kết quả điều tra cho thấy, 25% số trang trại nuôi
tôm he chân trắng ở Hải Phòng thực hiện thay nước
thường xuyên trong thời gian nuôi. Số còn lại nuôi
theo hình thức khép kín, không hoặc rất ít thay nước
trong suốt chu kỳ nuôi. Lý do dẫn đến đa số trang
trại nuôi hạn chế thay nước trong quá trình nuôi là
những khó khăn trong cấp thoát nước cũng như lo
ngại lây nhiễm bệnh tôm từ nguồn nước bên ngoài.
Điều này cho thấy việc quản lý nước thải nuôi tôm
và dịch bệnh tôm trong khu vực còn nhiều bất cập,
chưa tuân thủ tốt các qui định nuôi tôm thâm canh
thường thấy [6].
Về phương pháp cho ăn, đa số trang trại nuôi
tôm có kiểm tra tình hình tôm sử dụng thức ăn khi
cho tôm ăn (78%); số trang trại nuôi còn lại chỉ cho
ăn dựa vào cảm tính và kinh nghiệm thực tế. Hầu
hết các trang trại nuôi tôm chân trắng cho tôm ăn 4
lần/ngày vào các thời điểm sáng, trưa, chiều và tối
(thường vào các thời điểm 6h, 12h, 18h và 24h).
3. Hiệu quả kinh tế
3.1. Tổng chi phí trong nuôi tôm he chân trắng
ở Hải Phòng
Chi phí trong nuôi tôm he chân trắng tại Hải
Phòng tăng dần qua các năm, năm 2008 tổng chi
phí cho 1 ha ao nuôi tôm he chân trắng là 306,6 triệu
đồng, năm 2009 là 334,8 triệu đồng và năm 2010 là
356,9 triệu đồng. Mức chi lớn nhất của một trang
trại nuôi tôm chân trắng là 613 triệu đồng/ha, mức
chi thấp nhất là 80 triệu đồng/ha và mức chi trung
bình của một trang trại nuôi ở Hải Phòng là 336 triệu
đồng/ha với tỉ lệ lớn nhất thường thuộc về chi phí
thức ăn, có thể đạt đến 60% tổng chi phí vào cuối vụ
nuôi. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên
cứu khác về tình hình sử dụng thức ăn ở các tỉnh
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 93
phía Nam với mức chi phí thức ăn chiếm trên 50%
tổng chi phí đầu tư cho mỗi vụ nuôi [4].
3.2. Giá bán tôm he chân trắng nguyên liệu
Tôm nguyên liệu được định giá tùy thuộc vào
cỡ tôm thu hoạch. Trong năm 2010, tôm he chân
trắng nguyên liệu tại Hải Phòng có giá bán bình
quân từ 30.000 đến 85.000 đồng. Trong đó, tôm he
chân trắng loại 30 - 40 con/kg có giá 80 - 85.000
đồng/kg, loại 40 - 50 con/kg có giá 70.000 đồng/kg,
loại 50-60 con/kg có giá 60.000 đồng/kg và loại trên
60 con/kg có giá 30 - 50.000 đồng/kg.
3.3. Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động nuôi tôm
he chân trắng ở Hải Phòng
Trong năm 2010, trang trại nuôi tôm he chân
trắng có doanh thu bình quân cao nhất là 1.295
triệu đồng/ha và thấp nhất là 0 triệu đồng/ha (đây
là những trang trại tôm bị thiệt hại sớm). Doanh thu
trung bình của mỗi trang trại nuôi tôm he chân trắng
đạt mức 532 triệu đồng/ha.
Cũng trong năm 2010, qua điều tra cho thấy,
có 14 trên tổng số trang trại nuôi tôm he chân trắng
thua lỗ; số trang trại còn lại có lãi với lợi nhuận bình
quân đạt 195 triệu đồng/ha. Trong đó, trang trại có
lợi nhuận bình quân cao nhất đạt 681 triệu đồng/ha;
trang trại bị thua lỗ nhiều nhất là 117 triệu đồng/ha.
4. Hiệu quả xã hội
Hoạt động nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng
giải quyết được vấn đề việc làm cho hơn 400 lao
động cố định. Ngoài ra, nghề nuôi tôm chân trắng
còn tạo công ăn việc làm cho nhiều bộ phận cung
cấp dịch vụ như con giống, thức ăn, thuốc, hóa chất,
chế phẩm vi sinh xử lý và cải tạo ao nuôi, đội ngũ
thu mua, sơ chế tôm thương phẩm; tạo sản phẩm
góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Trong năm 2010, nghề nuôi tôm he chân
trắng ở Hải Phòng đã đóng góp khoảng 59 tỷ đồng
vào ngân sách thành phố.
5. Những khó khăn thường gặp, kiến nghị và
hướng phát triển của trang trại nuôi
5.1. Những khó khăn thường gặp của các trang trại
nuôi tôm he chân trắng
Kết quả điều tra - phỏng vấn cho thấy, đa số
các trang trại nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng
đều gặp phải những khó khăn trong hoạt động nuôi
trồng. Những khó khăn này thường là các vấn đề
như vốn, con giống, kỹ thuật, dịch bệnh, thị trường
tiêu thụ,... Mức độ gặp phải khó khăn của các trang
trại nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng với từng chỉ
tiêu được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2. Những khó khăn gặp phải trong nuôi tôm he chân trắng hiện nay ở Hải Phòng
STT Chỉ tiêu Số hộ (n=50) Tỷ lệ (%)
1 Con giống 35 70
2 Thiếu vốn 21 42
3 Kỹ thuật 18 36
4 Thị trường 8 16
5 Lao động 7 14
5.2. Kiến nghị và hướng phát triển của các hộ nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng
Đa số người nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng đều mong muốn được các cơ quan chức năng giúp đỡ
họ vượt qua những khó khăn về con giống, vốn, kỹ thuật nuôi, dịch bệnh và thị trường tiêu thụ. Cụ thể, kết quả
điều tra cho thấy: 70% số trang trại đề nghị được trợ giúp về con giống, 42% về vốn, 36% về kỹ thuật nuôi và
16% muốn có thị trường tiêu thụ ổn định.
Về hướng phát triển trong thời gian tới, 64% số trang trại điều tra không muốn thay đổi phương thức sản
xuất; số còn lại có kế hoạch nâng cấp, đầu tư thêm trang thiết bị cũng như mở rộng diện tích nuôi.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên 90% số trang trại nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng được điều hành bởi lao động từ 3 năm kinh
nghiệm trở lên. Tuy trình độ học vấn nhìn chung cao, tỷ lệ chủ trang trại có trình độ chuyên môn nuôi trồng thủy
sản còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20%.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
94 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Với chi phí cho 1 ha ao nuôi khoảng 350 triệu
đồng và lợi nhuận bình quân vào khoảng 200 triệu
đồng/ha, các trang trại nuôi tôm he chân trắng Hải
Phòng còn giải quyết được công ăn việc làm cho
hơn 400 lao động cố định và nhiều lao động trong
các lĩnh vực dịch vụ hậu cần khác có liên quan.
Ngoài ra, nghề nuôi tôm he chân trắng ở Hải
Phòng hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế
về nguồn vốn, con giống và dịch bệnh nên cần được
giúp đỡ kịp thời nhằm phát triển nghề nuôi theo
hướng bền vững.
2. Kiến nghị
Nhằm phát triển bền vững nghề nuôi tôm he
chân trắng ở địa phương, Hải Phòng cần có qui định
và kế hoạch giám sát chặt chẽ hoạt động nuôi tôm
đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm.
Bên cạnh các vấn đề chuyên môn, thành phố
cần liên kết với các ngân hàng ban hành chính sách
hỗ trợ vốn ưu đãi cho trang trại nuôi.
Ngoài ra, trước thực trạng rủi ro cao của nghề
nuôi tôm, chính sách bảo hiểm tôm nuôi cần được
sớm đưa vào thực tế sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, 2009. Kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng thâm canh. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Thủy Sản, 2007. Báo cáo tổng kết ngành thủy sản năm 2006, Hà Nội.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng, 2009. Báo cáo tình hình nuôi tôm mặn lợ năm 2008 và kế hoạch thực
hiện năm 2009, Hải Phòng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng, 2010. Báo cáo tình hình nuôi tôm mặn lợ năm 2009 và kế hoạch thực
hiện năm 2010, Hải Phòng.
5. Nguyễn Thị Trâm Anh, Huỳnh Phan Thúy Vi, 2010. Tiếp cận chuỗi cung ứng nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho mặt
hàng tôm thẻ chân trắng -Trường hợp Công ty Cổ phần Nha Trang Seafood F17. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học
Đà Nẵng, số 5(40), 286-295.
6. Lê Thanh Hùng, Ong Mộc Quý, 2011. Hiện trạng sử dụng và quản lý thức ăn nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
ở Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Thủy sản toàn quốc 2011, trang 151-160.
7. Bùi Quang Tề, 2009. Nuôi thâm canh tôm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo mô hình GQqP. Trung tâm Khuyến nông
Khuyến ngư Quốc gia, 122 trang.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 95
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ, LOẠI THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN
LÊN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG
(Trachinotus blochii Lacepede, 1801) GIỐNG ƯƠNG BẰNG
GIAI ĐẶT TRONG AO ĐẤT
INFLUENCE OF DENSITY, FOOD AND FEEDING RATION ON GROWTH, SURVIVAL
OF SNUB-NOSE POMPANO (Trachinotus blochii Lacepede, 1801)
FINGERLING CULTURED IN POND NETCAGE
Thân Thị Hằng1, Đỗ Thị Hòa2
Ngày nhận bài: 17/9/2012; Ngày phản biện thông qua: 28/02/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
TÓM TẮT
Kế t quả củ a thí nghiệ m ương cá chim vây và ng (Trachinotus blochii) cỡ 3 - 4cm bằ ng giai đặ t trong ao đấ t trong 4
tuầ n ở cá c mậ t độ khá c nhau (100, 200, 300, 400 và 500 con/m3),và thí nghiệ m cho cá ăn cá c loạ i thứ c ăn (INVE, UP và
cá tạ p) kế t hợ p vớ i cá c khẩ u phầ n ăn (4, 6, 8 và 10% khố i lượ ng thân (BW) đã chỉ ra rằ ng cá c mậ t độ ương khá c nhau có
ả nh hưở ng (p<0,05) lên sinh trưở ng, năng suấ t và hệ số tiêu tố n thứ c ăn (FCR), trong đó mậ t độ ương từ 400-500 con/m3
đã cho kế t quả tố t nhấ t. Khi 2 yế u tố là loạ i thứ c ăn và khẩ u phầ n ăn khá c nhau cù ng tá c độ ng đã ả nh hưở ng (p<0,05) lên
sinh trưở ng về khố i lượ ng và FCR củ a cá chim vây và ng, trong đó thứ c ăn tổ ng hợ p INVE vớ i khẩ u phầ n ăn từ 8 - 10% BW
cho kế t quả ương nuôi tố t nhấ t. Ngoà i ra, tỷ lệ số ng củ a cá ương ở tấ t cả cá c nghiệ m thứ c đề u cao và không có sự khá c
biệ t (p>0,05).
Từ khóa: mật độ ương, loại thức ăn và khẩu phần ăn, tỷ lệ sống, cá chim vây vàng
ABSTRACT
Experiments of cultured snub-nose pompano (Trachinotus blochii) 3 - 4cm in net cages located in pond during 4
weeks, with different densities (100, 200, 300, 400 and 500 individuals/m3 and experiment give eating fi sh, foods (as INVE,
UP and trash fi sh) combine rations (4, 6, 8 and 10% BW) indicated that signifi cant differences were observered (p<0,05)
on growth, yield and feed conversion ratio (FCR). Also, the densities of 400-500 individuals/m3 showed the best cultured
results. When two elements including foods and ration both impacted on fi sh, signifi cant effects on the body weigh growth
and feed conversion ratio (FCR) of Trachinotus blochii were observed. Specifi cally, the best cultured result was observed
in experiment using Inve commercial food with diets 8 - 10% BW. In addition, signifi cant differences on survival rate of
fi sh were noted in al the experiments.
Keywords: density, food, feeding ration, survival, snub–nose pompano
1 Thân Thị Hằng: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 PGS.TS. Đỗ Thị Hòa: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii
Lacepede, 1801) là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế
ở cá c quố c gia thuộ c khu vực Thái Bình Dương. Đối
tượng này lần đầu tiên được nghiên cứu sản xuất
giống thành công ở Đài Loan vào những năm 1989
và hiện đang được nuôi thương phẩm ở nhiều nước
như Hồng Kông, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,
Malaysia và Việ t Nam,... (Situ và CTV, 2004).
Trong và i năm gầ n đây, sả n xuấ t giố ng nhân
tạ o cá chim vây và ng đã thà nh công ở Việ t Nam,
tuy nhiên để đá p ứ ng đượ c nhu cầ u củ a ngườ i nuôi
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
96 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
cá biể n về kí ch thướ c và chấ t lượ ng con giố ng, cầ n
có nhữ ng nghiên cứ u sâu hơn về mậ t độ , loạ i thứ c
ăn và khẩ u phầ n ăn củ a cá chim vây và ng ở giai
đoạ n cá con đặc biệt là giai đoạn giống. Ngoà i ra,
kỹ thuậ t ương cá biể n trong cá c bể thể tí ch nhỏ có
nhiề u hạ n chế như khó ương mậ t độ cao, cá sinh
trưở ng chậ m, năng suấ t thấ p và giá thà nh cao,
việ c á p dụ ng kỹ thuậ t ương cá biể n bằ ng ao đấ t
hay bằ ng giai đặ t trong ao đấ t đã mang lạ i nhiề u
ưu điể m như: mậ t độ ương cao, hạ n chế đị ch hạ i,
dễ quả n lý thứ c ăn, kí ch cỡ và dị ch bệ nh, vậ n hà nh
đơn giả n và cầ n í t nhân công, tậ n dụ ng nguồ n thứ c
ăn tự nhiên có trong ao (Schipp và CTV, 1996). Bà i
bá o nà y đượ c viế t nhằ m công bố kế t quả nghiên
cứ u về ả nh hưở ng củ a mậ t độ ương, loạ i thứ c ăn
và khẩ u phầ n ăn lên sinh trưở ng, tỷ lệ số ng củ a
cá chim vây và ng giống ương bằ ng giai đặ t trong
ao đấ t.
II. VẬ T LIỆ U VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm và vậ t liệ u nghiên cứu
Đị a điể m: Thí nghiệm được thực hiện tại Viện
nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản, Mỹ Thanh, Cam
Thịnh Đông, Cam Ranh, Khánh Hòa.
Vậ t liệ u nghiên cứu: Đố i tượ ng nghiên cứ u là cá
chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801)
giống, cỡ 3 - 4cm, được mua từ trại thực nghiệm,
thuộc Khoa Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học
Nha Trang.
Giai thí nghiệm làm bằng vật liệu polyme, thể
tích của mỗi giai là 1m3 (kích thước chiều cao, chiều
rộng, nắp và đáy của giai lần lượt là 1m). Hệ thống
30 giai dù ng cho thí nghiệm được đặt trong 1 ao đất
có diện tích 500m2, sâu 1,2m, 4 góc của đáy mỗi giai
được buộc với 1 bao cát nhỏ đựng trong túi nilon để
đảm bảo cho giai được vuông góc với đáy. Định kỳ
hàng tuần thay 20% nước trong ao.
2. Phương pháp bố trí các thí nghiệm
2.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của mật độ ương lên
sinh trưởng, tỷ lệ sống và mức độ phân đàn của cá
chim vây vàng giai đoạn giống 3 - 4cm
Cá chim vây và ng giố ng (kí ch thướ c 3,97 ±
0,25) đượ c chuyể n về nơi thí nghiệ m bằ ng phương
phá p vậ n chuyể n kí n, thả nuôi dưỡ ng trong 1 giai
lớ n, sau 5 ngà y cá đượ c bố trí và o cá c nghiệ m
thứ c (NT). Thí nghiệ m nà y có 5 nghiệ m thứ c ương
vớ i cá c mậ t độ : 100, 200, 300, 400 và 500 con/m3,
trong cá c giai có thể tí ch 1m3 và đượ c lặ p lạ i 3 lầ n.
Thứ c ăn tổ ng hợ p củ a hã ng INVE đượ c dù ng cho
cá ăn vớ i khẩ u phầ n 6% BW trong suố t thờ i gian thí
nghiệ m ké o dà i 4 tuầ n, mỗ i ngà y cho ăn 2 lầ n và o
7h và 16h. Để tăng cườ ng oxy hò a tan, má y quạ t
nướ c đặ t ở gó c ao hoạ t động hà ng ngà y từ 11h30
đế n 14h và từ 15h đế n 8h sá ng hôm sau. Sau 4 tuầ n
thí nghiệ m, cá c chỉ số về sinh trưở ng, tỷ lệ số ng và
(FCR) đượ c xá c đị nh để đá nh giá ả nh hưở ng củ a
mậ t độ nuôi lên sinh trưở ng và tỷ lệ số ng củ a cá .
2.2.Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của loại thức ăn, khẩu
phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và mức độ phân
đàn của cá chim vây vàng giống cỡ 2 - 3cm
Cá chim vây và ng có kí ch thướ c trung bì nh 2,75
± 0,26cm đượ c dù ng cho thí nghiệ m nà y. Mậ t độ cá
ương cho kế t quả tố t nhấ t củ a thí nghiệ m 1 là 400
con/m3 đượ c dù ng cho thí nghiệ m 2. Có 2 loạ i thứ c
ăn tổ ng hợ p dù ng để nuôi cá biể n là UP (sả n xuấ t
ở Việ t Nam) và INVE (nhập từ Thái Lan) dù ng cho
cá ăn vớ i 4 loạ i khẩ u phầ n ăn khá c nhau: 4, 6, 8 và
10% BW, cho ăn 2 lầ n/ngà y và o lú c 7h và 14h hà ng
ngà y. Ở nghiệ m thứ c đố i chứ ng, cá tạ p đượ c sử
dụ ng vớ i 40% BW. Cá c nghiệ m thứ c đượ c lặ p lạ i
đồ ng thờ i 3 lầ n và ké o dà i trong 4 tuầ n. Má y quạ t
nướ c để ở gó c ao hoạ t độ ng theo chế độ như đã
trì nh bà y ở thí nghiệ m 1. Sinh trưở ng, tỷ lệ số ng
và hệ số phân đà n củ a cá ở cá c nghiệ m thứ c đượ c
kiể m tra 1 lầ n/tuần. Mộ t số yế u tố môi trườ ng như
độ mặ n, nhiệ t độ và pH đượ c kiể m tra hà ng ngà y.
Bả ng 1. Bố trí thí nghiệ m ả nh hưở ng củ a loạ i thứ c ăn
và khẩ u phầ n ăn lên sinh trưở ng và tỷ lệ số ng củ a cá chim vây và ng
Khẩ u phầ n % 4 % 6 % 8 % 10 %
Thứ c ăn Inve NT1 NT3 NT5 NT7
Thứ c ăn UP NT2 NT4 NT6 NT8
3. Phương phá p xử lý số liệ u
Xá c đị nh cá c chỉ số sinh trưở ng, hệ số phân
đà n, FCR, tỷ lệ số ng và năng suấ t thu đượ c
sau 4 tuầ n nuôi được theo cá c công thứ c thông
dụ ng trên phầ m mề m Excel. Phầ n mề m thố ng
kê SPSS đượ c dù ng để phân tích phương sai
một nhân tố (oneway-ANOVA) và hai nhân tố
(twoway-ANOVA), hà m LSD test đượ c dù ng
để kiểm định sự sai khá c giữ a cá c nghiệ m
thứ c thí nghiệ m với mức ý nghĩa p<0,05, giá trị
trình bày là giá trị trung bì nh (TB) ± sai số
chuẩ n (SE).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 97
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Ả nh hưở ng củ a mậ t độ ương đế n sinh trưởng
và tỷ lệ số ng củ a cá chim vây và ng cỡ 3-4 cm
ương bằ ng giai đặ t trong ao đấ t
Sau 4 tuầ n ương bằ ng giai đặ t trong ao đấ t, vớ i
cá c mậ t độ 100, 200, 300, 400 và 500 con/m3, sinh
trưở ng về chiề u dà i (TL), (BW), tố c độ sinh trưở ng
khố i lượ ng theo ngà y (SGRw), hệ số phân đà n,
năng suấ t (kg/m3), (FCR) và tỷ lệ số ng (%) củ a cá
chim vây và ng ở cá c mậ t độ nuôi khá c nhau đượ c
thể hiệ n ở bả ng 2.
Số liệu biểu thị ở bảng 2, sau 4 tuầ n ương
nuôi cho thấ y, chiều dài toàn thân (TL) và khố i
lượ ng (BW) trung bình của cá ở các mật độ nuôi
khác nhau từ 100, 200, 300, 400 và 500 con/m3 đã
tăng dầ n, lần lượt từ 4,00; 6,97; 7,08; 7,38; 7,25
cm và 5,86; 6,96; 7,91; 8,66 và 7,23 g/con. Trong
đó , cá nuôi ở NT 400 và 500 con/m3 có sinh trưở ng
về chiề u dà i lớ n hơn (p<0,05) so vớ i cá c nghiệ m
thứ c cò n lạ i. Trong khi ở mậ t độ 400 con/m3
có BW, SGRW cao hơn (p<0,05) so vớ i cá c NT
cò n lạ i, nhưng lạ i không có sự sai khá c (p>0,05)
vớ i NT 300 con/m3. Kế t quả cũng cho thấy ở mậ t
độ 400-500 con/m3 có năng suấ t (kg/m3) cao hơn
(p<0,05) so vớ i cá c mật độ còn lại. Tỷ lệ số ng trung
bì nh ở tấ t cả cá c mật độ từ 98,66 - 100% và không
có sự sai khá c giữ a cá c nghiệ m thứ c (p>0,05).
Như vậ y, nên ương cá chim vây và ng bằ ng giai
đặ t trong ao đấ t ở mậ t độ 400 - 500 con/m3
đạ t hiệ u quả kinh tế cao hơn so vớ i cá c mậ t độ
cò n lạ i.
Số liệ u ở bả ng 2 cũng cho thấy ở mậ t độ 400 -
500 con/m3 có năng suấ t (kg/m3) cao hơn (p<0,05)
so vớ i cá c mật độ còn lại. Tỷ lệ số ng trung bì nh ở tấ t
cả cá c mật độ từ 98,66 - 100% và không có sự sai
khá c giữ a cá c nghiệ m thứ c (p>0,05).
Bảng 2. Cá c chỉ số về sinh trưởng và hệ số phân đàn (CVL %) trung bình, năng suấ t (kg/m
3), (FCR) và
tỷ lệ số ng (%) của cá chim vây vàng ở các mật độ nuôi khác nhau
Cá c chỉ tiêu
Mật độ thả (con/m3)
100 200 300 400 500
TL (cm) 4,00 ± 0,00a 6,97 ± 0,02b 7,08 ± 0,06b 7,38 ± 0,03c 7,25 ± 0,05c
BW (g) 5,86 ± 0,13a 6,96 ± 0,38b 7,9 1 ± 0,38 cd 8,66 ± 0,16d 7,23 ± 0,20bc
SGRW (%/ngày) 4,40 ± 0,08
a 5,00 ± 0,19b 5,46 ± 0,17cd 5,79 ± 0,06d 5,14 ± 0,10bc
(CVL %) 7,30 ± 0,40
b 6,10 ± 0,05a 6,99 ± 0,19ab 6,43 ± 0,26a b 8,23 ± 0,30c
Nă ng suất (kg/m3) 0,58 ± 0,01a 1,39 ± 0,07b 2,37 ± 0,11c 3,46 ± 0,06d 3,61 ± 0,10d
FCR 0,53 ± 0,00c 0,52 ± 0,00c 0,45 ± 0,00 b 0,40 ± 0,02a 0,40 ± 0,01a
Tỷ lệ sống (%) 98,66 ± 1,33a 100,0 ± 0,00a 100,0 ± 0,00a 100,0 ± 0,00a 100,0 ± 0,00a
Trong cùng 1 hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa (p<0,05); Sinh khối thả ban đầu ở các mật độ 100, 200, 300,
400 và 500 con/m3 lần lượt là 0,171; 0,342; 0,513; 0,684 và 0,855 kg/ m3
2. Ảnh hưởng của loại thức ăn và khẩu phần ăn
lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu
quả sử dụng thức ăn của cá chim vây vàng
giống cỡ 2-3 cm
2.1. Sinh trưởng và hệ số phân đàn của cá chim vây
và ng cỡ 2-3 cm nuôi bằ ng cá c loại thức ăn và khẩu
phần ăn khác nhau
Chiều dài toàn thân, khối lượng, các chỉ tiêu
tăng trưởng và hệ số phân đàn CVL % của cá giống
với 2 loại thức ăn và 4 khẩu phần ăn khi kết thúc thí
nghiệm được trình bày ở bảng 3. Không có sự ảnh
hưởng tương tác của loại thức ăn và khẩu phần ăn
lên chiều dài toàn thân cá TL cm và hệ số phân đàn
CVL % (p>0,05).
Loại thức ăn ảnh hưởng (p<0,05) lên các chỉ
tiêu TL cm, BW, SGRW. Chiều dài toàn thân của cá
khi thu hoạch dao động trong khoảng 5,01±5,57 mm
và có xu hướng tăng ở nhóm cá sử dụng thức ăn
INVE. Tuy nhiên, loại thức ăn lại không ảnh hưởng
lên hệ số phân đàn CVL % (p>0,05) dao động từ
5,47-5,60 % và có xu hướng tăng ở nhóm cá ăn
thức ăn UP.
Số liệu ở bảng 3 cho thấy, cá chim vây
và ng cỡ 2-3 cm nuôi bằ ng thứ c ăn tổ ng hợ p
(UP hay INVE) có chiề u dà i trung bì nh lớ n nhấ t
(p<0,05) ở khẩ u phầ n ăn là 8 và 10% BW, khối
lượng trung bình và SGRW tăng dầ n và có sự
sai khác (p<0,05) khi khẩ u phầ n thứ c ăn tăng
từ 4 - 10% BW và cao nhấ t ở khẩu phần ăn
10% BW (p<0,05), tuy nhiên về hệ số phân đà n
(CVL%) lạ i không khá c nhau (p>0,05) giữ a cá c
nghiệ m thứ c.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Bảng 3. Các chỉ tiêu sinh trưởng và hệ số phân đàn của cá chim vây và ng vớ i cá c loại thức ăn
và khẩu phần ăn khác nhau (số liệu trong bảng là TB± SE)
Nghiệm thức
Chiều dài Khối lượng
TL (cm) CVL (%) BW (g) SGR (%/ngày)
Khẩu phần ăn (%) (n = 6)
4% 5,02 ± 0,06a 6,00 ± 0,22a 2,40 ± 0,04a 5,49 ± 0,06a
6% 5,16 ± 0,06a 5,56 ± 0,22a 2,70 ± 0,04b 5,95 ± 0,06b
8% 5,44 ± 0,06b 5,30 ± 0,22a 3,30 ± 0,04c 6,62 ± 0,06c
10% 5,57 ± 0,06b 5,29 ± 0,22a 3,51 ± 0,04d 6,84 ± 0,06d
Loại thức ăn (n = 12)
Inve 5,57 ± 0,10a 5.47 ± 0,10a 3,35 ± 0,18a 6,67 ± 0,19a
UP 5,01 ± 0,04b 5.60 ± 0,2a 2,60 ± 0,09b 5,79 ± 0,14b
Cá tạp 5,42 ± 0,00a 6.68 ± 0,24b 3,23 ± 0,03a 6,59 ± 0,03a
Khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Loại thức ăn * ns * *
Khẩu phần ăn * ns * *
Loại thức ăn * khẩu phần ăn ns ns * *
ns (no signifi cant): sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05);(*) sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05); Trong cùng một cột, chữ
cái khác nhau kèm theo thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05); Chiều dài và khối lượng ban đầu lần lượt là 2,75±0,26 cm; 0,51±0,30
g; TL, BW: chiều dài và khối lượng toàn thân cá; CVL: hệ số phân đàn chiều dài và SGRW: tốc độ sinh trưởng đặc trưng theo khối lượng.
2.2. Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn củ a cá chim vây và ng khi đượ c nuôi bằ ng cá c loại thức ăn
và khẩu phần ăn khá c nhau
Khi xem xé t tá c độ ng riêng biệ t củ a khẩ u phầ n ăn (4, 6, 8 và 10% BW), hoặ c củ a loạ i thứ c ăn (INVE hay
UP), các số liệu ở bảng 4 cho thấy, cá chim vây và ng cỡ 2,0 - 3,0cm ương bằng giai trong ao đất có tỷ lệ sống
cao, tỷ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thức đạ t từ 99,66 - 100% và không có sự khá c biệ t (p>0,05)
giữ a cá c nghiệ m thứ c. Tuy nhiên, khẩ u phầ n ăn khá c nhau lạ i ả nh hưở ng (p<0,05) lên năng suấ t thu đượ c ở
cá c nghiệ m thứ c sau 4 tuầ n ương nuôi, trong đó cá ở NT nuôi vớ i khẩ u phầ n thứ c ăn 10% BW đạ t năng suấ t
lớ n hơn (p<0,05) so vớ i cá c khẩu phần ăn cò n lạ i. Tương tự như vậ y (FCR) cũ ng khá c nhau (p<0,05) giữ a
cá c nghiệ m thứ c và cao nhấ t ở NT cho ăn 10% BW. Trong khi đó , cá ở NT dù ng thứ c ăn tổ ng hợ p Inve đã có
năng suấ t cao hơn (p<0,05) so vớ i NT dù ng thứ c ăn UP.
Tuy nhiên, vớ i sự tá c độ ng đồ ng thờ i củ a 2 yế u tố là loạ i thứ c ăn (Inve hay UP) và khẩ u phầ n ăn (4, 6, 8 và
10% BW) có năng suấ t ương nuôi (kg/m3) và FCR đã có sự sai khá c (p<0,05).
Bảng 4. Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá CVV khi ương bằng loại thức ăn
và khẩu phần ăn khác nhau (số liệu trong bảng là TB±SE)
Nghiệm thức
Các chỉ tiêu đánh giá
Tỷ lệ sống (%) Năng suất (kg/m3) FCR (%)
Khẩu phần ăn (%) (n=6)
4 % 99,66 ± 0,12a 0,96 ± 0,01a 0,22 ± 0,00a
6 % 99,83 ± 0,12ab 1,08 ± 0,01b 0,27 ± 0,00b
8 % 100,00 ± 0,12b 1,32 ± 0,01c 0,42 ± 0,00c
10 % 99,83 ± 0,12ab 1,40 ± 0,01d 0,54 ± 0,00d
Loại thức ăn (n=12)
Inve 99,91 ± 0,08a 1,34 ± 0,07b 0,36 ± 0,04a
UP 99,75 ± 0,11a 1,04 ± 0,03a 0,37 ± 0,03a
Cá tạp 100,00 ± 0,00a 1,29 ± 0,01b 2,52 ± 0,02b
Khác nhau có ý nghĩa (p<0,05)
Loại thức ăn ns * ns
Khẩu phần ăn ns * *
Loại thức ăn * khẩu phần ăn ns * *
ns(no signifi cant): sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); (*) sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05); Trong cùng một cột, chữ
cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05); Chiều dài và khối lượng ban đầu lần lượt là 2,75±0,26 cm; 0,51±0,30 g; TL,
BW: là chiều dài và khối lượng toàn thân cá; CVL: hệ số phân đàn chiều dài ; SGRW: tốc độ sinh trưởng đặc trưng theo khối lượng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hien_trang_va_de_xuat_cai_tien_ky_thuat_quan_ly_o_doi_tuong.pdf