- Số vòng quay vốn lưu động=DT thuần/ Vốn lưu động bình quân=18000/950=18.9 (vòng)
Có nghĩa là trong 1 năm vốn lưu động quay được 18,9 vòng
- Số kỳ luân chuyển của vốn lưu động=N/18.9=360/18.9=19 (ngày)
Có nghĩa là trong 1 năm 1 vòng quay của vốn lưu động là hết 19 ngày
19 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 1950 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ thống: mức chi phí cho Cửa hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ thống: mức chi phí cho Cửa hàng
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chi phí
CP/tháng
CP/năm
1
CP sản xuất chung
6,867
82,4
CP tiền thuê nhà
5
60
CP tiền điện, nước, điện thoai
0.7
8.4
CP khấu hao MMTB ( loa đài.bàn ghế,tủ, máy tính…)
0.5
6
CP quần áo đồng phục cho nhân viên
0.667
8
2
CP nhân công trực tiếp
8
41
Tiền lương nhân viên bảo vệ
3
36
Tiền lương nhân viên phụ trách vận chuyển hàng
5
5
3
CP quản lý doanh nghiệp
22
264
CP tiền lương giám đốc doanh nghiệp
15
180
CP tiền lương quản lý cửa hàng
7
84
4
CP bán hàng
52,2
626,4
Tiền lương nhân viên bán hàng
52
624
CP quảng cáo, ( báo đài,tờ rơi…)
0.2
2.4
5
CP tài chính
3
36
CP lãi tiền vay ngân hàng( lãi suất bình quân,12%/năm)
3
36
8
Tổng
92,067
1049,8
Hệ thống: mức lao động và tiền lương
Do chiến lược trả lương cao, nên của hàng đòi hỏi lao động là phải có chất lượng
Đơn vị: triệu đồng
STT
Loại Lao Động
Số lượng lao động
Lương tháng/người
Tổng Lương tháng
Tổng Lương năm
I
Lao động gián tiếp
1
giám đốc doanh nghiệp
1
15
15
180
2
Quản lý của hàng
1
7
7
84
3
Nhân viên bán hàng
13
4
52
624
4
Nhân viên bảo vệ
1
3
3
36
5
Nhân viên phụ trách vận chuyển hàng, và lái xe
1
5
5
60
II
Lao động trực tiếp
0
0
0
0
III
Tổng
17
34
83
984
Những loại sản phẩm của hàng bán ra là điện thoại di động từ các hãng như: Nokia, Sam Sung, Apple iphone, Q-mobile, LG …
Đối tượng mà của hàng nhắm tới là khách hàng có thu nhập trung bình và khá, nên giá điện thoại mà cửa hãng bán ra là dòng điện thoai phổ thông ( giá nhỏ hơn 2 triệu ), dòng điện thoại trung cấp ( giá 2 – 5 triệu)
Dự kiến về doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Chiến lược kinh doanh của cửa hàng là giá rẻ, lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ được để bù đắp cho giá bán, lơi nhuận dự tính cho mỗi đơn vị sản phẩm là 7%.Do điện thoại của cửa hàng bán ra là thuộc các hãng khác nhau, và giá bán cũng khác nhau. Nên các chỉ tiêu mà em lấy là các số bình quân
STT
Số lượng sản phẩm tiêu thụ bình quân trên tháng
Giá vốn bình quân trên sản phẩm
Tổng giá vốn bình quân /tháng
Tổng giá vốn bình quân /năm
1
750 (cái)
1.860.000 đ
1.395.000.000 đ
16.740.000.000đ
STT
Số lượng sản phẩm tiêu thụ bình quân trên tháng
Giá bán bình quân trên sản phẩm
Tổng Doanh thu bình quân /tháng
Tổng Doanh thu bình quân /năm
1
750 (cái)
2.000.000 đ
1.500.000.000 đ
18.000.000.000đ
Nội dung 2: Phân tích ngành hàng Doanh nghiệp hoạt động.
Ngành hàng Doanh nhiệp hoạt động là, Mua bán điện thoại, phụ kiện điện thoại di động, với mọi sản phẩm và ở mọi mức giá khác nhau, ( Doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào dòng điện thoại trung cấp, dành cho đối tượng khách hàng có thu nhập thấp và trung bình, có mức giá từ 2 tới 5 triệu)
Phân tích ngành hàng: đánh giá thức trạng trong 2 năm 2011 và 2012
Năm 2011:
Thị trường điện thoại di động Việt Nam vẫn tăng trưởng tốt trong quí 3- 2011 mặc dù tỷ lệ lạm phát vẫn duy trì ở mức cao, theo báo cáo mới nhất của IDC công bố ,( 8-12), riêng số lượng smartphone trên thị trường đã tăng 48% so với quí 2-2011.
Smartphone là mặt hàng có sức hút lớn và IDC dự báo dòng điện thoại này sẽ đạt tổng mức tăng trưởng 44% so với năm trước.
Thị trường điện thoại giá rẻ ở phân khúc trung bình cũng đạt sự tăng trưởng tốt trong cùng kỳ ở mức 42%. Ở phân khúc này, điện thoại giá rẻ và điện thoại 2 sim thu hút được nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng.
Dòng điện thoại thương hiệu Việt cũng có sự tăng trưởng ổn định trong quí 3-2011, trong đó, Viettel tiếp tục tăng trưởng ở các dòng điện thoại giá rẻ và chiếm phần lớn số lượng điện thoại thương hiệu Việt
Năm 2012:
Theo kết quả dự báo của Công ty Dữ liệu quốc tế (IDC), thị trường điện thoại thông minh ở Việt Nam có thể đạt mức tăng trưởng 51% trong năm 2012 số lượng điện thoại thông minh được tiêu thụ ở thị trường Việt Nam tăng 48% nhờ sự tăng trưởng mạnh của hai nhãn hàng điện thoại thông minh Samsung và HTC.
Thị trường điện thoại cơ bản cũng đạt sự tăng trưởng tốt trong cùng kỳ ở mức 42% bởi sự thúc đẩy của dòng điện thoại giá rẻ và điện thoại hai thẻ SIM. Nhìn chung, thị trường điện thoại di động tăng trưởng mạnh ở mức 43% so với quí trước.
Điện thoại thương hiệu Việt Trong quý I, Nokia vẫn tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị trường điện thoại di động ở phân khúc dòng giá rẻ, phố biến nhất là Nokia 1800 và 1280.
Ngoài ra, điện thoại hai thẻ SIM Nokia X1-01 cũng có mức tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, sức tiêu thụ các dòng điện thoại thông minh của Nokia lại có sự sụt giảm mạnh trong quý I do sự cạnh trạnh mạnh từ các hãng khác.
Samsung đã trở thành người dẫn đầu trong thị trường điện thoại thông minh ở Việt Nam bởi sự phát triển mạnh của điện thoại thông minh sử dụng hệ điều hành Android.
Điện thoại thương hiệu Việt còn duy trì mức tăng trưởng tốt trong quý 3 là Viettel với sự tăng trưởng mạnh của
lại có sự tương quan ngược lại so với mức tăng chung của thị trường. Trong đó, Viettel tiếp tục tăng trưởng ở các dòng điện thoại giá rẻ và chiếm phần lớn số lượng điện thoại thương hiệu Việt.
Hiện nay Samsung đã vượt mặt Nokia thành hãng cung cấp điện thoại lớn nhất thế giới
Phân tích 3 đối thủ cạnh tranh. Của hàng của Doanh nghiệp đặt ở (phường Biên giang, quận Hà Đông,gần cầu Sông đáy) nên doạnh nghiệp có 3 đối thủ cạnh trạnh chính đó là:
Công ty TNHH Đại đoàn Gia, ( của hàng đặt ở Chúc Sơn). Chuyên cung cấp dòng sản phẩm có giá rẻ của các hãngQ-mobile, Nokia, Samsung…Chủ yếu họ tập trung và cung cấp dòng điện thoại có 2 sim của Q-mobile là chủ yếu. Là doanh nghiệp có quy mô gia đình nên họ sử dụng khoảng 3 tới 4 nhân viên.
Nhật Cương mobile. Họ có khoảng 8 showroom điện thoại đặt chủ yếu ở nội thành Hà Nội. Nhật Cương mobile là hệ thống siêu thị điện thoại cao cấp, các sản phẩm của họ rất độc đáo, luôn cập nhật theo thị trường thế giới.Đối tượng khách hàng mà họ nhắm tới là khách hàng có mức thu nhập cao, nên dòng điện thoại mà họ bán ra là chủ yếu tập trung vào dòng cao cấp và siêu cấp. (ĐT có giá 5-10 triệu gọi là cao cấp, lớn hơn 10 triệu gọi là siêu cấp).
Thế giới di động. Họ là hệ thống bán lẻ điện thoại di động số 1 ở Việt Nam, phân phối điện thoại (ĐT) phụ kiện ĐT chính hang như Nokia, Iphone, Samsung,LG…
Họ có đầy đủ về nguồn lực và tiềm lực tài chính của họ là vô cùng lớn,( riêng trong năm 2011 lãi của họ là hơn 3000 nghìn tỷ đồng)
Họ có hàng nghìn sản phẩm bán ra ở mọi mức giá. Từ ĐT thoại phổ thông cho đến cao cấp và siêu cấp.
Mới đây vào cuối năm 2011 họ có mở thêm Cửa hàng mới ở Ngã ba Thị trấn Xuân mai đó 1 vị trí rất đắc địa.
Nôi dung 3 :Xác định sứ mệnh của Doanh nghiệp
Sứ mệnh của Doanh nghiệp là lấy “ Uy tín là sức mạnh”
Chiến lược giá của doanh nghiệp là giá rẻ để thu hút khách hàng,.Bên cạnh đó Doanh nghiệp luôn bảo đảm chất lượng sản phẩm cho khách hàng .Vì khách hàng là thượng đế nên Doanh nghiệp luôn coi trọng uy tín đối với khách hàng.
Lĩnh vưc cụ thể doanh nghiệp hoạt động là mua bán trao đổi điện thoại và phụ kiện điên thoại. Lĩnh vực này đáp ứng đươc nhu cầu ,nó mang lại nhiều lợi ích cho con người khi sử dụng điện thoại, như là,có thể liên lạc với nhau, nghe tiếng nói,xem phim, xem ti vi, chụp ảnh, lướt web…, thậm chí là thấy hình ảnh của nhau khi cách xa nửa vòng trái đất.
Tầm nhìn: khi bắt đầu tham gia vào thì trường mà số người tham gia hiện nay là nhiều như “nấm”. rất nhiều người đã nhận phải thất bại và phải bỏ cuộc. Nên mới đầu doanh nghiệp sẽ buôn bán nhỏ lẻ quy mô phục vụ 1, 2 xã lận cận.Khi đã đủ tiềm lực về tài chính, cũng như là kinh nghiệm, doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô phục vụ cho toàn Huyện Chương Mỹ
5-10 từ để mô tả doanh nghiệp đó là “ không đâu rẻ hơn đây, uy tín là số 1”
3 từ quan trọng nhất ( giá, uy tín )
3-5 từ mô tả công ty từ quan điểm khách hàng “ Dịch vụ tiện ích nhất”
3-5 từ mô tả hình ảnh lý tưởng công ty từ quan điểm của người quản lý và nhân viên “ Dịch vụ chuyên nghiệp”
Mục đích kinh doanh
Cơ hội khi tham gia vào thị trường này là rất nhiều, được tiếp cận 1 lĩnh vực năng động hiện nay, ở đó luôn có tính tranh rất cao, ở đây luôn có ý tưởng rất độc đáo và táo bạo, có thể là đi trước nhu cầu của xã hội (VD, sản phẩm Iphone của Apple, luôn đi trước nhu cầu).
Khách hàng của doanh nghiệp; phân khúc thị trường mà doanh nghiệp nhắm tới đó là những người có thu nhập thấp và trung bình, không giới hạn về độ tuổi và giới tính của họ
Thị trường sơ câp, cung cấp sản phẩm và dịch vụ 1, 2 vùng các xã lân cận,
Thị trường thứ cấp, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho toàn huyện Chương mỹ
+ Sản phẩm và dịch vụ, mà doanh nghiệp muốn cung cấp cho khách hàng đó là
Kinh doanh điện thoại và sửa chữa điện thoại.
Sản phẩm phụ đi kèm đó là.
Kinh doanh sim thẻ điện thoại.
Kinh doanh các loại phụ kiện của điện thoại ( tai nghe,sạc bin,vỏ điện thoại, bin điện thoại,giấy gián trang trí điện thoại… )
Kinh doanh máy nghe nhạc ,MP3,MP4 bán USB và USB 3G.
Để dẫn tới thành công doanh nghiệp biết mình cần phải làm đó là
Đưa ra giá cả hợp lý:
Chiến lược rõ ràng của doanh nghiệp đối với các sản phẩm là đưa ra mức giá cả hợp lý. Đối với bất kỳ một sản phẩm nào cũng vậy, giá cả hợp lý đối với chức năng của sản phẩm. sẽ chiếm được long yêu thích của khách hàng
Các chiến dịch khuyến mãi:
Đưa ra những chương trình khuyến mãi mà các hãng khác không cung cấp nhằm chiếm được sự quan tâm và lòng tin của người mua. Doang nghiệp có thể xem xét việc đưa ra các đợt khuyến mãi về tài chính nhưng không trực tiếp giảm giá mà vẫn giảm tổng chi phí, chẳng hạn như tặng phiếu giảm giá cho người mua hay miễn phí các sản phẩm và dịch vụ kèm theo như: tai nghe, dây kết nối máy tính, thẻ nhớ hoặc một vài sản phẩm hàng tiêu dùng có gắn nhãn mác của Công ty, tải nhạc chuông và hình nền miễn phí.... Người mua sẽ tính toán và so sánh chi phí trọn gói với các sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh. Cũng có thể xem xét thực hiện các kiểu khuyến mãi khác để thu hút những khách hàng còn đang lưỡng lự và thiếu lòng tin đối với sản phẩm của mình, ví dụ, áp dụng chế độ bảo hành, cung cấp các chỉ dẫn sử dụng...
Quan hệ với báo chí:
Nhằm mục đích đưa các tin tức có giá trị lên các phương tiện truyền thông để thu hút sự chú ý của khách hàng. Tiến hành xây dựng các clip quảng cáo, trình chiếu lên các chương trình quảng cáo trên truyền hình, xuất hiện trên các tạp chí điện thoại di động, trên internet... Có như vậy mới giúp cho các sản phẩm đi sâu hơn vào trong tâm trí của khán giả.
Mục tiêu của doanh nghiệp.
Chiếm được thị phần khách hàng lớn nhất tại huyên Chương Mỹ.
Cung cấp dịch vị tiện ích nhất cho khách hàng,
Đáp ứng nhu cầu về thông tin và giải trí của mọi người
Lơi nhuận dự tính cho mỗi đơn vị sản phẩm là 7%.Do điện thoại của cửa hàng bán ra là thuộc các hàng khác nhau, và giá bán cũng khác nhau. Nên các chỉ tiêu mà doanh nghiệp lấy là số bình quân.
Doanh nghiệp phấn đấu .Số lượng sản phẩm tiêu thụ bình quân trên tháng 750 (cái)
Giá bán bình quân trên sản phẩm, 2 triệu đồng.
Doanh thu bình quân /tháng 1.500.000.000 đ
Sau khi gia nhập thì trường trong vòng 3 năm nhất định doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu này
Em thích kinh doanh, em mê điện thoại và em muốn kiếm tiền, nên sau khi ra trương đi làm khoảng 7, 8 năm.Có tiền có kinh nghiệm rồi thì nhất định em sẽ buôn bán điện thoại
Em nghĩ tính từ thời điểm bây giờ để đạt được những mục tiêu này em phải cần hơn mười năm.( là đến năm 2014)
Nội dung 6: Giá trị đạt được
Để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng các hoạt động mà doanh nghiệp đưa ra đáp ứng cho khách hàng là,
Đảm bảo sản phẩm hoàn toàn đảm bảo, đúng quy cách về chất lượng
Tiếp xúc khách hàng và giới thiệu sản phẩm, chăm sóc khách hàng tại khu vực trưng bày sản phẩm phụ trách.
Triển khai công việc bán hàng, cung cấp thông tin sản phẩm khuyến mãi và giá cả cho khách hàng.
Thuyết phục khách hàng mua sản phẩm để được hiệu quả tốt nhất.
Duy trì mối quan hệ tốt, đẹp bền vững với khách hàng.
Giới thiệu chương trình bảo hành khuyết mại có lợi nhiều hơn cho khách hàng
Giao hàng tới tận nhà khi khách hàng có nhu cầu thì doanh nghiệp sẽ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng
Những giá trị này làm gia tăng lợi ích cho khách hàng nên họ rất thích.Những giá trị này đã đáp ứng nhu cầu, và làm họ hài lòng khi đi mua hàng
Nội dung 7: Mô hình kinh doanh
Do lợi thế về đặc điểm và lợi ích từ mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nên, mô hình mà doanh nghiệp lựa chọn là công ty “trách nhiệm hữu hạn” , loại hình này có rất nhiều ưu điểm phù hợp với quy mô của doanh nghiệp hiện nay
Nội dung 8: mô tả sản phẩm dịch vụ
Để thu hút sự chú ý của khách hàng sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp là:
Đảm bảo cho khách hàng biết tất cả dịch vụ (Quảng cáo sản phẩm qua internet, email, báo chí, tờ rơi, pano áp phích,…)
Bán hàng qua điện thoại, bán hàng trả góp, tạo điều kiện thanh toán dễ dàng
Cung cấp các chương trình khuyến mại giảm giá sản phẩm, tặng quà cho khách hàng…theo tháng, hoặc vào những dịp thật đặc biệt
Quà tặng bốc thăm trúng thưởng nếu khách hàng mua một số tiền nhất định nào đó. Tặng quà cho khách hàng
Giao hàng đến tận nhà, khi khách có nhu cầu
Bán hàng dựa trên giá thị trường chứ không phải giá cả
Có những chương trình khách hàng thân thiết làm cho họ cảm thấy mình thật đặc biệt
Doanh nghiệp đặt vị trí của mình vào nhà tư vấn, giúp khách hàng giải quyết thắc mắc mọi vần đề.
Nhân viên ăn mặc gọn gàng, tiếp đón khách lễ phép lịch sử, có kiến thức chuyên sâu về sản phẩm và dịch vụ
Nội dung 9: phân tích thị trường
Phân tích khách hàng,
Họ là những người có thu nhập thấp, trung bình và cao.Họ có nhu cầu và có khả năng đáp ứng nhu cầu để sử dụng điện thoại.
Họ mua sản phẩm của doanh nghiệp vì
Họ có nhu cầu sử dụng, họ yêu thời trang và đam mê công nghệ
Đến với doanh nghiệp họ được tiếp đãi nồng nhiệt và lịch sự
Đến với doanh nghiệp họ được cung cấp những dịch vụ tiện ích nhất, giá cả phải chăng, chất lượng bảo đảm
Khách hàng mục tiêu
Họ là những người trưởng thành ( độ tuổi từ 16-60)
Họ có mức thu nhập thấp và trung bình
Họ là những người đam mê công nghệ và thích điện thoại
Họ là những người, thích mua hàng giá rẻ, dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo, chất lượng tốt
Phân tích các đối thủ cạnh tranh.Doanh nghiệp có 3 đối thủ cạnh trạnh chính, họ có những ưu nhược điểm như sau.
Công ty TNHH Đại đoàn gia:
Điểm mạnh:
- Chỉ có 1 cưa hàng nhưng mặt bằng kinh doanh này cửa họ là rất đẹp(gần chợ Chúc Sơn)
- Họ có nhiều kinh nghiệm trong bán hàng và quản lý
- Giá bán hợp lý, vừa phải, rất phù hợp với thị trường
Điểm yếu
Quy mô công ty còn nhỏ, nên việc đáp ứng được số lượng khách hàng còn hạn chế
Dịch vụ chăm sóc khách hàng còn chưa được tốt( về vấn đề sửa chữa và bảo hành)
Nhật cường mobile:
Điểm mạnh:
Nguồn lực tài chính của họ là rất dồi rào
Nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, họ có kỹ năng giao tiếp rất tốt
Ban quản lý công ty rất năng động, nhiệt tình, tích cực chỉ đạo các hoạt động của công ty đạt hiệu quả rất cao.
Chất lượng phục vụ của họ là rất tốt
Điểm yếu:
Họ còn yếu về kinh nghiệm trong việc ứng phó với rủi ro và sự thay đổi liên tục, phức tạp trong thị trường điện thoại nói riêng và toàn bộ nền kinh tế hiện nay
Họ chưa có dịch vụ giao hàng đến tận nhà, chủ yếu là mua hàng trực tiếp
Do giá bán kèm theo cả tên thương hiệu nên giá bán của họ bao giờ cũng cao hơn giá trên thị trường.
Thế giới di động:
Điểm mạnh:
Họ đứng đầu trong cả nước về phân phối điện thoại và phụ kiện điện thoại, nên họ có rất nhiều điểm mạnh. Hệ thống phân phối của họ nằm rải rác trong cả nước, nên thị phần khách hàng mà họ phục vụ là vô cùng lớn.
Nguồn lực tài chính mạnh,có thể đáp ứng nhu cầu và ứng phó với bất ổn là rất lớn
Họ có số lượng nhân viên đông đúc, nhiều người có năng lực và trình độ chuyên nghiệp trong bán hàng là rất cao
Họ quản lý tài chính rất hiệu quả, tiết kiệm và trách được lãng phí rất cao
Họ bán hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến qua mạng rất hiệu quả. Họ có dịch vụ giao hàng đến tận nhà, đảm bảo được chất lượng rất cao, khách hàng rất tin tưởng.
Điểm yếu
Mặc dù là chất lượng phục vụ của họ rất tốt, có kỹ năng chăm sóc khách hàng chu đáo, nhưng bên cạnh đó nhân viên của họ còn chưa được trang bị đầy đủ về kiến thức, có kiến thức chuyên sâu về sản phẩm và dịch vụ
Chưa đảm bảo cho khách hàng biết tất cả dịch vụ (Quảng cáo sản phẩm qua internet, email, báo chí, tờ rơi, pano áp phích,…)
Do giá bán kèm theo cả tên thương hiệu nên giá bán của họ bao giờ cũng cao hơn giá trên thị trường
Nội dung 10: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
STT
Số lượng sản phẩm tiêu thụ bình quân trên ngày
Số lượng sản phẩm tiêu thụ bình quân trên tháng
Số lượng sản phẩm tiêu thụ bình quân trên năm
1
250(cái)
750(cái)
9000(cái)
Kế hoạch tài chính
STT
Nguồn vốn huy động
Số tiền( triệu đồng)
1
Nguồn vốn chủ sở hữu
950
2
Vốn Vay ngân hàng
300
3
Tổng
1250
Kế hoạch giá thành lợi nhuận
Do điện thoại của cửa hàng bán ra là thuộc các hãng khác nhau, và giá bán cũng khác nhau. Nên các chỉ tiêu mà em lấy là các số bình quân trên năm
STT
Tổng giá vốn
(1)
Tổng chi phí
(2)
Tổng doanh thu
(3)
Tổng lợi nhuận trước thuế
4=3-2-1
Tổng lợi sau thuế thuế (thuế 25%)
1
16.740.000.000đ
1.049.800.000đ
18.000.000.000đ
210.200.000đ
157.650.000đ
Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Do mặt bằng kinh doanh là thuê của người nhà nên việc đầu tư xây dựng cơ bản gần như là không có, nếu có chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ nên em không đưa nội dung đó vào đây
Kế hoạch lao động và tiền lương
Đơn vị: triệu đồng
TT
Loại Lao Động
Số lượng lao động
Lương tháng/người
Tổng Lương tháng
Tổng Lương năm
I
Lao động gián tiếp
1
giám đốc doanh nghiệp
1
15
15
180
2
Quản lý của hàng
1
7
7
84
3
Nhân viên bán hàng
13
4
52
624
4
Nhân viên bảo vệ
1
3
3
36
5
Nhân viên phụ trách vận chuyển hàng, và lái xe
1
5
5
60
II
Lao động trực tiếp
0
0
0
0
III
Tổng
17
34
83
984
Toàn bộ nhân viên bán hàng doanh nghiệp tuyển là lao động nữ, còn lại là số lao động nam.Trên đây số lao động nữ chiếm tỷ trọng 76,47% , số lao động nam chiếm tỷ trọng 23,53%
Nội dung 11: phân tích tình hình tài chính ( đơn vị tính: triệu đồng)
1 Phân tích tài sản nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ
Htt=Vcsh/nguồn vốn= 950/1250=0,76
Có nghĩa là 1đ nguồn vốn được tài trợ bởi 0,76đ vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ của doanh nghiệp
Hn=tổng NPT/Tổng nguồn vốn=300/1250=0,24
Có nghĩa là 1đ nguồn vốn đảm bảo cho 0,24đ nợ phải trả
Hệ số đảm bảo nợ
H=vốn chủ sở hữu/nợ phải trả=950/300=3,167
Có nghĩa là 1đ nợ phải trả được đảm bảo bằng 3,167đ nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lời tài sản
Hs=lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản=157,65/1250=0,126
Có nghĩa là 1đ tài sản tạo ra 0.126 đ lợi nhuận sau thuế
3 phân tích khả năng thanh toán
Hệ số nợ của doanh nghiệp
Hn=tổng NPT/Tổng nguồn vốn=300/1250=0,24
Có nghĩa là 1đ nguồn vốn đảm bảo cho 0,24đ nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn=TSNH/Nợ ngắn hạn=950/300=3,167
Có nghĩa là 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 3,167đ tài sản ngắn hạn
2 phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu suất sd vốn lưu động=DT/Vốn lưu động quân=18000/950=18,9
Có nghĩa là 1đ vốn lưu động bình quân tạo ra 18,9 đ doanh thu
Hiệu quả sd vốn lưu động =LN/ Vốn lưu động bình quân=210,2/950=0,22
Có nghĩa là 1đ vốn lưu động bình quân tạo ra 0,22 đ lợi nhuận
Hiệu suất sd vốn cố định= DT/Vốn cố định bình quân =18000/30=600
Có nghĩa là 1đ Vốn cố định bình quân tạo ra 600 đ doanh thu
Hiệu quả sd vốn cố định= LN/ Vốn cố định bình quân=210,2/30=7
Có nghĩa là 1đ Vốn cố định bình quân tạo ra 7 đ lợi nhuận
4 phân tích tình hình hoạt động
Số vòng quay vốn lưu động=DT thuần/ Vốn lưu động bình quân=18000/950=18.9 (vòng)
Có nghĩa là trong 1 năm vốn lưu động quay được 18,9 vòng
Số kỳ luân chuyển của vốn lưu động=N/18.9=360/18.9=19 (ngày)
Có nghĩa là trong 1 năm 1 vòng quay của vốn lưu động là hết 19 ngày
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- he_thong_muc_chi_phi_cho_cua_hang_2576.docx