Hệ số beta và ý nghĩa trong thị trường tài chính

Hệ số β của một công ty hay một ngành được tính bằng cách quan sát và so sánh theo thời gian của suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty hay bình quân của ngành dựa vào phương pháp thống kê hồi quy. Ở các nước có thị trường tài chính phát triển có một số công ty chuyên xác định và cung cấp thông tin về hệ số β. Chẳng hạn ở Mỹ có 2 nhà cung cấp dịch vụ thông tin về hệ số là Value Line Investment Survey, Market guide (www.marketguide.com) và Standard & Poor’s Stock Reports.

pdf12 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 3260 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ số beta và ý nghĩa trong thị trường tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ số beta và ý nghĩa trong thị trường tài chính Việc công bố hệ số Beta ngành tại Việt Nam theo phương pháp Full Information Industry Beta nhằm cung cấp cho nhà quản lý thị trường, nhà đầu tư, doanh nghiệp và những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính nói chung và đặc biệt là các ngân hàng nói riêng có thêm một tham số tài chính (đã được sử dụng rộng rãi tại thị trường tài chính của các nước phát triển) để tham khảo trong công việc của mình. Chính vì vậy, xin giới thiệu kết quả tính toán hệ số beta các ngành công nghiệp tại Việt Nam hàng quý để bạn đọc cùng tham khảo. Hệ số beta (β) là một hệ số đo lường mức độ rủi ro hệ thống, nó thể hiện mối quan hệ giữa mức độ rủi ro của một tài sản riêng lẻ so với mức độ rủi ro tài sản của toàn thị trường. Hệ số này sẽ thay đổi khi điều kiện nền kinh tế thay đổi. Hệ số beta là thành phần quan trọng của mô hình định giá tài sản vốn CAPM (Capital asset pricing model). Đây là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng, trong đó lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản bằng lợi nhuận của tài sản không có rủi ro (risk free) cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên rủi ro toàn hệ thống của tài sản đó. Ngoài việc mô hình CAPM được dùng để lên kế hoạch lập ngân sách vốn của các tổ chức, định giá các công ty tư nhân trong công việc đầu tư, mua bán và sáp nhập công ty (M&A), định giá tài sản cho các mục tiêu về thuế và định giá dịch vụ trong các ngành liên quan, mô hình này còn tính toán chi phí vốn chủ sở hữu và được dùng làm tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của một dòng tiền trong tương lai. Hệ số beta ngành chỉ ra rằng nếu một ngành có beta nhỏ hơn 1 có nghĩa là mức độ rủi ro của ngành nhỏ hơn mức độ rủi ro của thị trường. Và ngược lại, hệ số beta ngành lớn hơn 1 sẽ cho biết mức độ rủi ro của ngành đó sẽ lớn hơn mức độ rủi ro của thị trường. Ví dụ: β của ngành hoạt động kinh doanh bất động sản =1.5748, điều đó có nghĩa mức độ rủi ro của ngành này nhiều hơn mức độ rủi ro của thị trường xấp xỉ 57,48% . Như vậy, mức độ rủi ro của ngành này so với thị trường là tương đối lớn và hệ số beta này cho thấy ngành này có lợi nhuận cao nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao. Khi một công ty muốn đầu tư vào lĩnh vực như bất động sản, họ có thể đánh giá tiềm năng của ngành này thông qua xu hướng của thị trường và các chỉ số tài chính khác. Và beta “ngành bất động sản” cũng là một trong các chỉ số rất quan trọng để công ty dựa vào đó để đánh giá xu hướng, mức độ rủi ro của ngành này trên thị trường, từ đó có thể đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý. Công ty trên nếu quyết định đầu tư vào lĩnh vực này sẽ phải có một nguồn vốn lớn để thực hiện dự án. Một trong những nguồn cung vốn chính là ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đánh giá tính khả thi của dự án này cũng như khả năng thanh toán của công ty trên. Một trong những công cụ để ngân hàng xem xét dự án này là sử dụng hệ số beta ngành trong quá trình thẩm định dự án của ngân hàng vì loại beta này liên quan đến việc ước tính chi phí vốn cho các dự án của ngân hàng. Ngoài ra, những nghiên cứu về beta ngành cho thấy rủi ro hệ thống của lĩnh vực/ngành có thể được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, tổ chức mà nó hoạt động trong lĩnh vực/ngành đó. Những nhà đầu tư riêng lẻ cũng như các quỹ đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường có thể dựa vào hệ số beta ngành hoặc hệ số beta của công ty trên trên thị trường chứng khoán để đánh giá khả năng sinh lời của cổ phiếu ngành bất động sản hoặc cổ phiếu của chính công ty này để từ đó đưa ra quyết định đầu tư có lợi nhất. Việc đưa ra những quyết định đầu tư có tính kỹ thuật và chuyên nghiệp có khả năng hạn chế phần nào những rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận cho các nhà đầu tư và nhà quản lý thị trường, đồng thời cũng thúc đẩy thị trường phát triến một cách lành mạnh và ổn định hơn. Trên thế giới, điển hình là các thị trường chứng khoán (TTCK) đã phát triển như Mỹ, Nhật, Châu Âu, Trung Quốc,… việc nghiên cứu và phát triển phương pháp tính cũng như ứng dụng chỉ số beta vào việc phân tích và đầu tư trên TTCK là rất phổ biến. Việc phân tích kỹ lưỡng về mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời của các tài sản sẽ giúp nhà đầu tư xác định được một danh mục đầu tư phù hợp với khả năng chịu rủi ro của họ. Tuy nhiên, đây là TTCK đã hình thành và phát triển lâu đời nên dữ liệu lịch sử dài và ổn định về thời gian, số lượng công ty tham gia rất lớn và nhiều công ty có quy mô hoạt động đủ lớn để đại diện cho ngành. Không những vậy, việc phân ngành và công bố các thông tin liên quan đến công ty được thực hiện một cách nghiêm túc và cập nhật. Điều quan trọng hơn là chỉ số thị trườngcác thị trường này như (S&P500 hay DOW Jone của Mỹ, CAC 40 của Đức, TOPIX của Nhật,…) thực sự phản ánh và đại diện cho toàn nền kinh tế của thị trường đó, vì thế hệ số hệ số beta ngành có nhiều ý và khả năng ứng dụng hơn. Trong điều kiện hiện tại của Việt Nam, còn nhiều hạn chế khi đo lượng hệ số beta ngành: Thứ nhất, số lượng công ty có đủ tiêu chuẩn tính beta là rất nhỏ (260 trong tổng số 546 công ty niêm yết), nhiều lĩnh vực/ngành không có hoặc rất ít công ty đại diện hoặc số lượng công ty cũng như quy mô hoạt động trong ngành không đủ để đại diện cho ngành đó. Thứ hai, độ lớn dữ liệu lịch sử chỉ có 2 năm, chưa đủ đảm bảo về tính ổn định về dữ liệu khi tính hệ số beta. Thứ ba, thiếu tính cập nhật và chất lượng thông tin mà các công ty công bố kém là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc phân ngành. Thứ tư, trong điều kiện hiện tại, hệ số thị trường được chọn (VN Index), vẫn chưa thể đại diện cho tình hình của toàn nền kinh tế. Với những hạn chế cơ bản trên, hệ số beta ngành chưa thực phản ánh đầy đủ ý nghĩa cũng như tác dụng của nó trong nền kinh tế, song việc tính toán và công bố các số liệu beta ngành là cần thiết, bởi đây là một trong các công cụ tham khảo hữu dụng đối với TTCK, ngân hàng, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, và các nhà đầu tư. Dưới đây là kết quả hệ số beta của các ngành tại Việt Nam Nhóm nghiên cứu Phòng Giám sát 1 Phân tích rủi ro đầu tư chứng khoán qua hệ số Beta Rủi ro đầu tư chứng khoán đó là sự bất ổn, sự biến thiên có khả năng của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Thông thường để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối xác suất với các tham số đo lường phổ biến là phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên. Tuy nhiên, bài viết này tác giả đề cập đến một chỉ tiêu đánh giá rủi ro đầu tư chứng khoán được các nhà đầu tư chứng khoán ở các nước phát triển sử dụng phổ biến, đó là hệ số beta (β). Hệ số beta được định nghĩa như là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục cổ phiếu thị trường. Do đó ta có thể viết Image Trong đó rE là suất sinh lời của chứng khoán và rM là suất thị trường nói chung * Hệ số β có ý nghĩa gì? Nếu hệ số beta của HAP bằng 1,2 (β = 1,2) cho biết rằng lợi nhuận cổ phiếu cá biệt của HAP biến động gấp 1,2 lần lợi nhuận thị trường, điều này có nghĩa là nếu như nền kinh tế biến động tốt thì lợi nhuận cổ phiếu HAP tăng nhanh hơn lợi nhuận thị trường, nhưng khi nền kinh tế xấu thì lợi nhuận cổ phiếu HAP giảm nhanh hơn lợi nhuận thị trường. Ở đây β được định nghĩa là hệ số đo lường sự biến động của lợi nhuận. Cho nên, β được xem như là hệ số đo lường rủi ro đầu tư chứng khoán. Do đó, lợi nhuận kỳ vọng của một loại chứng khoán có quan hệ dương với hệ số β của nó. Mặt khác, hệ số β cũng có thể được viết bằng cách khác, đó là quan hệ tỷ lệ giữa rủi ro của vốn chủ sở hữu so với rủi ro thị trường. Image Lợi nhuận của chứng khoán có quan hệ cùng chiều với rủi ro đầu tư chúng khoán, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, nghĩa là nhà đầu tư kỳ vọng chứng khoán có lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại. Như vậy, giữa lợi nhuận và rủi ro đầu tư chứng khoán có quan hệ với nhau như thế nào? Vấn đề này được giải thích như sau: Giả sử có một khoản tiền cần đầu tư: một phần đầu tư vào cổ phiếu để kiếm lời và phải chấp nhận rủi ro, một phần đầu tư vào trái phiếu chính phủ có mức sinh lời thấp hơn nhưng không có rủi ro. Việc đầu tư vào 2 loại chứng khoán này nhằm phân tán rủi ro. Image Như vậy, từ phương trình (*) ta có thể kết luận: khi hệ số β càng cao thì suất sinh lời của vốn chủ sỏ hữu càng cao và vì vậy cũng mang nhiều rủi ro hơn. Để thấy rõ hơn kết luận này ta lấy ví dụ minh hoạ như sau: Giả sử Công ty Amazon.com có hệ số β =3,31; Công ty Apple computer có hệ số β = 0,72. Lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ rF = 4,5%/năm. Lãi suất thị trường rM = 12%/năm. Khi đó suất sinh lời của các Công ty sẽ là: + Công ty Amazon.com: = 4,5% + 3,31 ( 12% – 4,5%) = 29,325% + Công ty Apple computer = 4,5% + 0,72 ( 12% – 4,5%) = 9,9% Chúng ta xét các trường hợp khi lãi suất thị trường thay đổi: - Trường hợp 1: Khi lãi suất thị trường tăng 20%, tức là rM = 12% (1+0,2) = 14,4%, suất sinh lời của 2 công ty sẽ là: + Công ty Amazon.com: = 4,5% + 3,31 ( 14,4% – 4,5%) = 37,629% + Công ty Apple computer = 4,5% + 0,72 ( 14,4% – 4,5%) = 11,628% - Trường hợp 2: Khi lãi suất thị trường giảm 20%, tức là rM = 12% (1-0,2) = 9,6%, suất sinh lời của 2 công ty sẽ là: + Công ty Amazon.com: = 4,5% + 3,31 ( 9,6% – 4,5%) = 21,381 % + Công ty Apple computer = 4,5% + 0,72 ( 9,6% – 4,5%) = 8,172% Như vậy, khi lãi suất thị trường tăng lên sẽ làm cho tốc độ tăng suất sinh lời của Công ty Amazon.com nhanh hơn. Nhưng ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm sẽ làm cho suất sinh lời của Công ty Amazon.com giảm nhanh hơn. * Hệ số β được xác định như thế nào? Hệ số β của một công ty hay một ngành được tính bằng cách quan sát và so sánh theo thời gian của suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty hay bình quân của ngành dựa vào phương pháp thống kê hồi quy. Ở các nước có thị trường tài chính phát triển có một số công ty chuyên xác định và cung cấp thông tin về hệ số β. Chẳng hạn ở Mỹ có 2 nhà cung cấp dịch vụ thông tin về hệ số là Value Line Investment Survey, Market guide (www.marketguide.com) và Standard & Poor’s Stock Reports. Dưới đây giới thiệu hệ số beta của một số cổ phiếu của các công ty ở Mỹ. Image Hy vọng rằng thị trường tài chính của nước ta sẽ hoạt động ngày càng lành mạnh và hoàn hảo, trong tương lai không xa sẽ xuất hiện các Công ty chuyên cung cấp dịch vụ thông tin về các thông số thị trường để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của cổ đông.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_rui_ro_dau_tu_chung_khoan_qua_he_so_beta_8639.pdf
Tài liệu liên quan