Hệ phân tán - Các kết nối HTTP (Hypertext Transfer Protocol)

Communication Với Web-based distributed, chỉ có một vài giao thức kết nối được sử dụng .Trong đó tiêu biểu là hai giao thức : HTTP và SOAP 12.3.1 HTTP ( Hypertext Transfer Protocol) HTTP là một giao thức clien-server tương đối đơn giản, client gửi request tới server và đợi response. Các kết nối HTTP HTTP dựa trên TCP. Tuy nhiên những phiên bản đầu của HTTP việc sử dụng các kết nối TCP không hiệu quả,mỗi request tới server đòi hỏi một kết nối riêng(hình 12-10 a) .Việc này dẫn đến tốn thời gian và băng thông khi thiết lập kết nối.Giải pháp đưa ra : Sử dụng cùng một kết nối TCP để thực hiện request tất cả các thành phần của tài liệu.( hình b). Cách này được sử dụng trong những phiên bản HTTP 1.1 trở về sau, nó làm tăng hiệu năng của hệ thống và người sử dụng có thể gửi request mà không cần đợi response từ những request trước.

doc4 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2344 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ phân tán - Các kết nối HTTP (Hypertext Transfer Protocol), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12.3 Communication Với Web-based distributed, chỉ có một vài giao thức kết nối được sử dụng .Trong đó tiêu biểu là hai giao thức : HTTP và SOAP 12.3.1 HTTP ( Hypertext Transfer Protocol) HTTP là một giao thức clien-server tương đối đơn giản, client gửi request tới server và đợi response. Các kết nối HTTP HTTP dựa trên TCP. Tuy nhiên những phiên bản đầu của HTTP việc sử dụng các kết nối TCP không hiệu quả,mỗi request tới server đòi hỏi một kết nối riêng(hình 12-10 a) .Việc này dẫn đến tốn thời gian và băng thông khi thiết lập kết nối.Giải pháp đưa ra : Sử dụng cùng một kết nối TCP để thực hiện request tất cả các thành phần của tài liệu.( hình b). Cách này được sử dụng trong những phiên bản HTTP 1.1 trở về sau, nó làm tăng hiệu năng của hệ thống và người sử dụng có thể gửi request mà không cần đợi response từ những request trước. Các phương thức trong giao thức HTTP Các phương thức hay được sử dụng trong request: Head : yêu cầu trả về header của document Get: Yêu cầu trả về document cho client Put : Yêu cầu lưu các tài liệu Post: Cung cập dữ liệu thêm vào document trên server. Delete: yêu cầu xóa tài liêu. HTTP messages Phần này nói đến khuân dạng của các thông điệp request và response. Khuân dạng của thông điệp request: Thông điệp request gồm 3 phần: Phần đầu : request line – xác định hoạt động client muốn server thực hiện trên tài liệu đính kèm request.Phần này còn định nghĩa version HTTP mà client đang sử dụng . Phần thứ hai:phần additional header , chứa các yêu cầu phụ( các yêu cầu này đã được chuần hóa). Ví dụ , client muốn yêu cầu các tài liệu không bị sửa đổi trong khoảng thời gian T đến giờ, nó sẽ gửi thêm thông tin Message header name :If-Modified_Since với value T. Phần 3:message body Khuân dạng của message respone Khuôn dạng của message response tương tự như message request Phần đầu :status line : chứa vesion, status code :3 số, chỉ trạng thái đối với request của server,phase : viết trạng thái đó dưới dạng text( tóm tắt) Ví dụ :400 – Bad Request Các phần còn lại tương tự với thông điệp request. 12.3.2 SOAP ( Simple Object Access Protocol) SOAP là chuẩn cho giao tiếp với Web servers, hầu hết các kết nối SOAP đều được thực hiện qua HTTP. Mục đích chính của nó là cho những thành phần biết ít về nhau có thế giao tiếp với nhau. SOAP dựa trên XML . Thông điệp SOAP thường chứa hai phần, được đặt trong SOAP envelope. Hai phần đó gồm header ( tùy chọn, chứa các thông tin thích hợp dành cho các node trung gian từ client tới server) phần thân chứa nội dung thông điệp. SOAP envelope không chứa địa chỉ của phía nhận , các thông tin này được nằm trong binding , hiện tại có hai loại binding: cho HTTP và cho SMTP. 12.4 Định danh Web sử dụng một hệ thống định danh đơn gọi là URIs - Uniform Resource Identifiers. 2 dạng của URI : URL – Uniform Resource Location && URN – Uniform Resource Name. URL chứa các thông tin về nơi truy cập và cách truy cập dữ liệu trong khi URL thì ngược lại. Tuy nhiên sự phân biệt giữa URL và URN dần được xóa nhòa. Định danh kiểu URL được dùng phổ biến hơn, trong phần này sẽ mô tả kĩ về nó. Định danh kiểu URL có dạng Scheme chỉ ra cách truy cập dữ liệu, ví dụ : http, ftp, telnet… Địa chỉ của dữ liệu cũng được đưa vào URL : Host name xác định địa chỉ server , có thề ở dạng IP hoặc tên. URL còn chứa port mà servers mở để lắng nghe request, nếu trong URL không điền tham số này , thì tham số mặc định được sử dụng (80).Pathname: vị trí của document trên server.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác kết nối HTTP(Hypertext Transfer Protocol).doc