Hạch toán các tình huống thực tế phát sinh tại ngân hàng thương mại

TÌNH HUỐNG 1 Ngày 15/10/2008 công ty ABC đến Ngân hàng Công Thương xin chiết khấu các chứng từ dưới đây: 1. Hối phiếu số 018/HP - Số tiền : 200.000.000 - Ngày ký phát : 5/5/2008 - Ngày chấp nhận : 10/5/2008 - Người ký phát : công ty KP - Người chấp nhận : công ty CN - Người hưởng lợi : công ty ABC - Ngày thanh toán : 10/2/2009 2. Trái phiếu kho bạc số TP/0425 - Mệnh giá : 500.000.000 - Thời hạn : 3 năm - Ngày phát hành : 15/1/2006 - Ngày đáo hạn : 15/1/2009 - Lãi suất : 10%/năm - Tiền mua trái phiếu và lãi được thanh toán 1 lần khi đáo hạn - Người mua trái phiếu : công ty ABC - Người phát hành : kho bạc Nhà nước 3. Trái phiếu Ngân hàng số TPNH 00928 - Mệnh giá : 300.000.000 - Thời hạn : 3 năm - Ngày phát hành : 15/4/2006 - Ngày đáo hạn : 15/4/2009 - Lãi suất : 9%/năm, trả lãi định kỳ hàng năm - Đơn vị phát hành : Ngân hàng Công Thương - Người sở hữu trái phiếu : công ty ABC Sau khi kiểm tra chứng từ, Ngân hàng Công thương đồng ý chiết khấu ngay trong ngày Lãi suất chiết khấu 1,2%/tháng Tỷ lệ hoa hồng và phí 0,6% (đã bao gồm VAT 10%) Khách hàng nhận tiền chiết khấu qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Các công ty trên đều có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Công Thương. HẠCH TOÁN TÌNH HUỐNG 1 1. Hối phiếu Giá trị chiết khấu = 200.000.000 Thời hạn chiết khấu (15/10/2008 đến 10/02/2009): 118 ngày Tiền lãi chiết khấu = 200.000.000 x 118 x 1,2% / 30 = 9.440.000 Hoa hồng chiết khấu = 200.000.000 x 0,6% = 1.200.000 (trong đó VAT = 109.091) Giá trị còn lại thanh toán cho công ty ABC = 189.360.000 Ngày 15/10/2008: Nợ TK 2211 189.360.000 Có TK 4211.ABC 189.360.000

docx15 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2618 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hạch toán các tình huống thực tế phát sinh tại ngân hàng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ MÔN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG BÀI TẬP NHÓM HẠCH TOÁN CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TẾ PHÁT SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Ngọc Hân Lớp Ngân Hàng 9 – K34 Phạm Thị Hiền 108207409 Phạm Thị Thảo Nguyên 108207425 Đặng Thị Minh Kiên 108207416 Võ Thị Thanh Trúc 108207543 Võ Phương Thúy Anh 108207101 TÌNH HUỐNG 1 Ngày 15/10/2008 công ty ABC đến Ngân hàng Công Thương xin chiết khấu các chứng từ dưới đây: Hối phiếu số 018/HP Số tiền : 200.000.000 Ngày ký phát : 5/5/2008 Ngày chấp nhận : 10/5/2008 Người ký phát : công ty KP Người chấp nhận : công ty CN Người hưởng lợi : công ty ABC Ngày thanh toán : 10/2/2009 Trái phiếu kho bạc số TP/0425 Mệnh giá : 500.000.000 Thời hạn : 3 năm Ngày phát hành : 15/1/2006 Ngày đáo hạn : 15/1/2009 Lãi suất : 10%/năm Tiền mua trái phiếu và lãi được thanh toán 1 lần khi đáo hạn Người mua trái phiếu : công ty ABC Người phát hành : kho bạc Nhà nước Trái phiếu Ngân hàng số TPNH 00928 Mệnh giá : 300.000.000 Thời hạn : 3 năm Ngày phát hành : 15/4/2006 Ngày đáo hạn : 15/4/2009 Lãi suất : 9%/năm, trả lãi định kỳ hàng năm Đơn vị phát hành : Ngân hàng Công Thương Người sở hữu trái phiếu : công ty ABC Sau khi kiểm tra chứng từ, Ngân hàng Công thương đồng ý chiết khấu ngay trong ngày Lãi suất chiết khấu 1,2%/tháng Tỷ lệ hoa hồng và phí 0,6% (đã bao gồm VAT 10%) Khách hàng nhận tiền chiết khấu qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Các công ty trên đều có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Công Thương. HẠCH TOÁN TÌNH HUỐNG 1 Hối phiếu Giá trị chiết khấu = 200.000.000 Thời hạn chiết khấu (15/10/2008 đến 10/02/2009): 118 ngày Tiền lãi chiết khấu = 200.000.000 x 118 x 1,2% / 30 = 9.440.000 Hoa hồng chiết khấu = 200.000.000 x 0,6% = 1.200.000 (trong đó VAT = 109.091) Giá trị còn lại thanh toán cho công ty ABC = 189.360.000 Ngày 15/10/2008: Nợ TK 2211 189.360.000 Có TK 4211.ABC 189.360.000 Ngày 10/02/2009 Nợ TK 4211.CN 200.000.000 Nợ TK 4211.ABC 10.640.000 Có TK 4211.ABC 10.640.000 Có TK 702 9.440.000 Có TK 2211 189.360.000 Có TK 717 1.090.909 Có TK 4531 109.091 Trái phiếu kho bạc Giá trị chiết khấu = 500.000.000 x (1+10% x 3) = 650.000.000 Thời hạn chiết khấu (15/10/2008 đến 15/01/2009): 92 ngày Tiền lãi chiết khấu = 650.000.000 x 92 x 1,2% / 30 = 23.920.000 Hoa hồng chiết khấu = 650.000.000 x 0,6% = 3.900.000 (trong đó VAT = 354.545) Giá trị còn lại thanh toán cho công ty ABC = 622.180.000 Ngày 15/10/2008: Nợ TK 2211 622.180.000 Có TK 4211.ABC 622.180.000 Ngày 15/01/2009 Nợ TK 1011 650.000.000 Nợ TK 4211.ABC 27.820.000 Có TK 4211.ABC 27.820.000 Có TK 702 23.920.000 Có TK 2211 622.180.000 Có TK 717 3.545.455 Có TK 4531 354.545 Trái phiếu ngân hàng Giá trị chiết khấu = 300.000.000 x (1+9%) = 327.000.000 Thời hạn chiết khấu (15/10/2008 đến 15/04/2009): 182 ngày Tiền lãi chiết khấu = 327.000.000 x 182 x 1,2% / 30 = 23.805.000 Hoa hồng chiết khấu = 327.000.000 x 0,6% = 1.962.000 (trong đó VAT = 178.364) Giá trị còn lại thanh toán cho công ty ABC = 301.232.400 Ngày 15/10/2008: Nợ TK 431 300.000.000 Nợ TK 803 1.232.400 Có TK 4211.ABC 301.232.400 Nợ TK 4211.ABC 25.945.364 Có TK 702 23.805.000 Có TK 717 1.962.000 Có TK 4531 178.364 TÌNH HUỐNG 2 Ngày 15/7/x tại NH Công Thương tỉnh Long An có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. Công ty Đại Nam đem chứng từ đề nghị NH chiết khấu theo bảng kê: Hối phiếu trả chậm số tiền 120.000 USD, ngày đáo hạn 28/8/x. Trái phiếu kho bạc mệnh giá 500 đáo hạn ngày 15/09/x, lãi suất 9,0%. Kỳ phiếu trả sau do ngân hàng Công Thương Bến Tre phát hành đáo hạn ngày 15/8/x, lãi suất 9,5%/năm. 2. Công ty Kiến Á đề nghị chiết khấu bộ chứng từ hàng xuât với tổng số tiền 100.000 USD. Qua kiểm tra chứng từ, ngân hàng đồng ý chiết khấu có truy đòi 90%. 3. Nhận được tiền từ NH nước ngoài thanh toán cho Công ty Ngọc sơn , số tiền 150.000.USD. Số tiền này trả theo Bộ Chứng từ ngân hàng đã chiết khấu 90% ngày 8/7/x. - Lãi suất chiết khấu ngân hàng áp dụng 0,5%/tháng đối với chứng từ ngoại tệ, 0,9%/ tháng đối với chứng từ VND. - Hoa hồng chiết khấu 0,2%, lệ phí 0,1% tối thiểu 2 USD đối với chứng từ ngoại tệ, tối thiểu 20.000đ đối với chứng từ Việt Nam. - Khách hàng nhận tiền chiết khấu qua tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ. (Biểu phí trên đã bao gồm VAT 10%) HẠCH TOÁN TÌNH HUỐNG 2 Hối phiếu trả chậm số tiền 120.000 USD, ngày đáo hạn 28/8/x Thời hạn chiết khấu (15/7 đến 28/8): 44 ngày Tiền lãi chiết khấu = 120.000 x 44 x (0,5% / 30) = 880 USD Hoa hồng chiết khấu + Lệ phí = 0,2% x 120.000 + 0,1% x 120.000 = 252 USD (trong đó VAT = 22,91 USD) Giá trị còn lại thanh toán cho công ty Đại Nam = 120.000 – 880 – 240 – 12 = 118.868 USD Nợ TK 2221 118.868 USD Có TK 4221.ĐN 118.868 USD Đến ngày đáo hạn 28/8/x Nợ TK 1331 120.000 USD Nợ TK 4221.ĐN 1.132 USD Có TK 4221.ĐN 1.132 USD Có TK 702 880 USD Có TK 2221 118.868 USD Có TK 717 229,09 USD Có TK 4531 22,91 USD Kì phiếu trả trước do NH Công Thương HCM phát hành, đáo hạn ngày 15/09/x, LS 9,0%. Thời hạn chiết khấu (15/7 đến 15/9): 62 ngày Tiền lãi chiết khấu = 120.000 x 62 x (0,5% / 30) = 880 USD Hoa hồng chiết khấu + Lệ phí = 0,2% x 120.000 + 0,1% x 120.000 = 252 USD (trong đó VAT = 22,91 USD) Giá trị còn lại thanh toán cho công ty Đại Nam = 120.000 – 880 – 240 – 12 = 118.868 USD Nợ TK 2221 118.868 USD Có TK 4221.ĐN 118.868 USD Đến ngày đáo hạn 28/8/x Nợ TK 1331 120.000 USD Nợ TK 4221 1.132 USD Có TK 4221.ĐN 1.132 USD Có TK 702 880 USD Có TK 2221 118.868 USD Có TK 717 229,09 USD Có TK 4531 22,91 USD TÌNH HUỐNG 3 Ngày 20/10/2005, tại NHNo và PTNT Hà Nội phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đòi hỏi kế toán phải xử lý và hạch toán như sau: 1-Công ty XNK Nông lâm sản nộp vào NH các chứng từ: - Uỷ nhiệm chi trích TKTG là 32.000.000đ trả nợ đến hạn cả gốc và lãi cho NH (gốc 30.000.000đ và lãi 2.000.000đ), số lãi đã hạch toán cộng dồn và yêu cầu NH giải phóng tài sản thế chấp trị giá 40.000.000đ. Kế toán kiểm soát thấy hợp lệ và làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng. - Đơn xin bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký với bên nhập khẩu tại Hàn Quốc 200.000 USD. Đơn vị trích TK tiền gửi ngoại tệ của đơn vị ký quỹ 50.000 USD, trích TK tiền gửi thanh toán trả phí bảo lãnh 3.000.000đ và nộp lại hồ sơ tài sản thế chấp trị giá 300.000 USD. NH kiểm soát thấy hồ sơ hợp lệ nên đồng ý thực hiện yêu cầu của đơn vị. 2-Ông Hoàn mang một số giấy tờ có giá đến hạn xin rút tiền: - Một sổ tiết kiệm gửi ngày 15/04/2005, thời hạn 6 tháng tiền gốc là 60.000.000đ, lãi suất loại 1%/tháng (loại trả lãi sau), số ngày còn lại khách hàng được hưởng lãi suất 0,2%/tháng (rút bằng tiền mặt) - Một chứng chỉ tiền gửi 9 tháng do NHNo và PTNT Hà Nội phát hành ngày 20/2/2005, mệnh giá 50.000.000đ, lãi suất 0,9%/tháng (trả lãi trước) đến rút tiền và xin đề nghị NH chuyển tiền đến NHNo Bình Dương để sử dụng. KH trả phí chuyển tiền là 500.000đ và 10% VAT bằng tiền mặt. 3- a) Được sự đồng ý của NHNo và PTNT Việt Nam, chuyển tiền qua thanh toán bù trừ để góp vốn liên doanh với VIP Bank 500.000.000đ b) Nhận được báo có của NHNN Hà Nội về số tiền 5.000.000đ về số lãi trái phiếu mà NHTM CP Quân đội đã chuyển vào TK tiền gửi của NHNo Hà Nội, trong tổn số tiền lãi này có 2.000.000đ là lãi trong thời gian trước khi NHNo Hà Nội mua lại số trái phiếu này. NHNo Hà Nội xác định số trái phiếu thuộc loại sẵn sàng để bán. 4-Giám đốc và phòng tín dụng xử lý một số khoản cho vay và yêu cầu kế toán thực hiện như sau: - Xử lý nợ và trích TKTG của Công ty Bảo vệ thực vật thu nợ đến hạn 250.000.000đ trong số nợ gốc phải trả kỳ hạn này là 500.000.000đ. Tổng dư nợ của tính đến thời điểm trước khi thu nợ là 750.000.000đ (đều là nợ đủ tiêu chuẩn), số lãi cộng dồn chưa thu 5.000.000đ. Số nợ chưa trả được kỳ này phải chuyển sang nợ dưới tiêu chuẩn, số nợ còn lại được đánh giá là nợ cần chú ý. - Hoàn tất việc bán một tài sản gán nợ mà NH đã nhận quyền sở hữu trước đây hai bên định giá tài sản là 400.000.000đ. Người mua trả bằng tiền mặt 410.000.000đ - số chênh lệch được xác định là khoản thu bất thường. 5-Phát sinh một số nghiệp vụ về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế như sau: - Nhận được bộ chứng từ của Người xuất khẩu từ CHLB Đức yêu cầu thanh toán số tiền hàng đã giao cho công ty Rau quả theo L/C trả tiền ngay mà NH đã mở trước đây. Tổng giá trị phải thanh toán theo cam kết là 1.000.000 Euro. Số tiền KH đã ký quỹ là 500.000 Euro; số còn lại được Ngân Hàng bảo lãnh. Tài khoản của công ty Rau quả chỉ còn 300.000 Euro để thực hiện nghĩa vụ nên NH phải trả thay số tiền còn thiếu. Bộ phận thanh toán quốc tế và KH đã kiểm soát và chấp nhận thanh toán theo bộ hồ sơ này và chuyển tiền qua Sở giao dịch (SGD) của NHNo Việt Nam - Nhận được chuyển tiền kiều hối qua thông báo của NHNo Việt Nam để trả cho ông Bách (không mở tài khoản tại SGD) số tiền 5.000 USD. Sau khi báo cho KH nhận tiền, ông Bách đã bán lại cho NH để lấy tiền Việt Nam gửi tiết kiệm không kỳ hạn ngay tại NH theo tỷ giá 15.700đ/1 USD. phí chuyển tiền được KH trả bằng tiền mặt là 1.000.000đ cùng với 100.000đ thuế GTGT. • NHNo & PTNT Hà Nội thanh toán với các đơn vị trong hệ thống và thanh toán với nước ngoài đều tập trung qua Hội sở NHNo & PTNT Việt Nam theo phương thức chuyển tiền điện tử. Thanh toán ngoài hệ thống theo các phương thức hiện hành mà NHNN đã quy định. • Sô dư của các Tk có liên quan không ảnh hưởng tới việc xử lý các nghiệp vụ đã cho trên HẠCH TOÁN TÌNH HUỐNG 3 Công ty XNK Nông lâm sản Trích TKTG trả nợ đến hạn cả gốc và lãi cho NH, số lãi đã hạch toán cộng dồn: Nợ TK 4211.NLS 32.000.000 Có TK 2111 30.000.000 Có TK 3941 2.000.000 Xuất 994 40.000.000 (giải phóng tài sản thế chấp) Ký quỹ: Nợ TK 4221.NLS 50.000 USD Có TK 4284.NLS 50.000 USD Nộp phí bảo lãnh: Nợ TK 4211.NLS 3.000.000 Có TK 712 3.000.000 Bảo lãnh: Nợ TK 4284.NLS 50.000 USD Nợ TK 2421 150.000 USD Có TK 5111 200.000 USD Nhập 994 300.000 USD (tài sản thế chấp) Tại hội sở NHNN&PTNT: Tại ngân hàng ở Hàn Quốc Nợ TK 5112 200.000 USD Nợ TK 1113 200.000 USD Có TK 1113 200.000 USD Có TK 4221.X 200.000 USD Ông Hoàn Ngày 15/10/2005: 15/04/2005 đến 15/10/2005: 183 ngày Lãi nhập vốn: Nợ TK 801 3.660.000 (= 60.000.000 x 183 x 1% / 30) Có TK 4232.6t.Hoan 3.660.000 15/10/2005 đến 20/10/2005: 5 ngày. Lãi = 63.660.000 x 5 x 0,2% / 30 = 21.220 Ngày 20/10/2005 Tất toán STK: Nợ TK 4232.6t.Hoan 63.660.000 Nợ TK 801 21.220 Có TK 1011 63.681.220 20/02/2005 – 20/10/2005: 242 ngày. Lãi = 50.000.000 x 242 x 0,2% / 30 = 806.667 20/02/2005 – 20/11/2005: 273 ngày. Lãi = 50.000.000 x 273 x 0,9% / 30 = 4.095.000 20/10/2005 – 20/11/2005: 31 ngày. Lãi = 50.000.000 x 31 x 0,9% / 30 = 465.000 Ngày 20/02/2005: Nợ TK 1011 4.095.000 Nợ TK 388 45.905.000 Có TK 4212.9t.Hoan 50.000.000 Hàng tháng phân bổ chi phí lãi tiền gửi: Nợ TK 801 Có TK 388 Ngày 20/10/2005: Chuyển tiền: Nợ TK 4212.9t.Hoan 50.000.000 Có TK 5111 50.000.000 Tại NHNN&PTNT BD: Nợ TK 5112 50.000.000 Có TK 4211.Hoan 50.000.000 KH trả lại tiền lãi do rút trước hạn: Nợ TK 1011 3.288.333 (CP lãi tiền gửi tháng cuối chưa phân bổ) Có TK 388 465.000 Có TK 801 2.823.333 Trả phí chuyển tiền: Nợ TK 1011 550.000 Có TK 711 500.000 Có TK 4531 50.000 KH có thể dùng chứng chỉ tiền gửi thế chấp vay NH số tiền 50.000.000 trong 1 tháng để sử dụng trước, đến 20/11/2005 tất toán chứng chỉ tiền gửi thanh toán số tiền vay (KH có lợi hơn). Giả sử ngân hàng cho vay 1,1%/tháng. Lãi vay = 50.000.000 x 31 x 1,1% / 30 = 568.333 Ngày 20/10/2005: Nợ TK 2111 50.000.000 Vay & chuyển tiền Có TK 5111 50.000.000 Nhập 994 50.000.000 (phí chuyển tiền hạch toán như trên) Ngày 20/11/2005: Tất toán STK & trả nợ gốc: Nợ TK 4212.9t.Hoan 50.000.000 Có TK 2111 50.000.000 Trả lãi tiền vay: Nợ TK 1011 568.333 Có TK 702 568.333 - Chuyển tiền qua thanh toán bù trừ để góp vốn liên doanh với VIP Bank: Nợ TK 3421 500.000.000 Có TK 5012 500.000.000 - Nhận được báo có của NHNN về số lãi trái phiếu mà NHTM CP Quân đội đã chuyển vào TK tiền gửi của NHNo Hà Nội Nợ TK 1113 5.000.000 Có TK 703 3.000.000 Có TK 709 2.000.000 - Xử lý nợ: Nợ TK 4211.BVTV 250.000.000 Nợ TK 2113 255.000.000 Nợ TK 2112 250.000.000 Có TK 2111 755.000.000 - Hoàn tất việc bán một tài sản gán nợ: Nợ TK 1011 410.000.000 Có TK 2111 400.000.000 Có TK 79 10.000.000 Xuất 994 400.000.000 – Chuyển tiền: Nợ TK 4272 500.000 EUR Nợ TK 4221.RQ 300.000 EUR Nợ TK 2411 200.000 EUR Có TK 5111 1.000.000 EUR Tại hội sở NHNN&PTNT Tại ngân hàng ở Đức Nợ TK 5112 1.000.000 EUR Nợ TK 5012 1.000.000EUR Có TK 5012 1.000.000 EUR Có TK 4211.NXK 1.000.000EUR - Nhận được chuyển tiền: Nợ TK 5112 5.000 USD Có TK 455 5.000 USD Bán ngoại tệ cho NH: Nợ TK 455 5.000 USD Có TK 4711 5.000 USD Nợ TK 4712 78.500.000 (=5.000USD x 15.700) Có TK 4231.Bach 78.500.000 Phí chuyển tiền: Nợ TK 1011 1.100.000 Có TK 711 1.000.000 Có TK 4531 100.000 TÌNH HUỐNG 4: Anh Nguyễn Hoàng Hải và chị Lê Bảo Hà quen nhau đã được 4 năm và hiện giờ đang đợi ngày kết hôn. Tính tới thời điểm này thì còn 6 tháng nữa là ngày kết hôn. Trước đó, hai anh chị đã giành dụm một số tiền là 500 triệu đồng và họ dự định gửi vào ngân hàng để kiếm lãi. Sau một thời gian tìm hiểu về dịch vụ của các ngân hàng thì họ quyết định gửi vào ngân hàng Đông Á chi nhánh Q1. -        Ngày 20/10/2009, Anh Hải đến gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng với số tiền 500 triệu đồng, lãi suất tiết kiệm là 9%/ năm. Họ được ngân hàng khuyến mãi 1 thẻ mua sắm tại Diamond Plaza trị giá 500.000đ nhân ngày Phụ nữ Việt Nam. -        Ngày 20/1/2010, anh Hải có tới ngân hàng làm thủ tục gửi thêm 50 triệu đồng vào tài khoản tiết kiệm hiện có tại ngân hàng. -        Đến ngày 8/4/2010, do chi phí kết hôn phát sinh khá nhiều nên hai người quyết định đến tất toán sổ tiết kiệm nhưng được nhân viên ngân hàng hướng dẫn sử dụng sổ tiết kiệm để vay số tiền là 250 triệu đồng mà khách hàng cần với lãi suất 1%/tháng. -        Sau khi làm xong lễ kết hôn, hai vợ chồng dư được 95 lượng vàng SJC là tiền mừng của họ hàng và bạn bè. -        Ngày 20/4/2010, họ đến ngân hàng tất toán sổ tiết kiệm và đồng thời trả ngân hàng số tiền là 250 triệu đồng đã vay trước đó. -        Cùng vào ngày này, họ đã gửi tại ngân hàng 95 lượng vàng SJC thời hạn 3 tháng, lãi cuối kỳ lãi suất là 1,5%/năm, khách hàng gửi vàng, rút vàng, số lẻ trả bằng VND . Gía vàng ngày này là 27 triệu đồng /lượng.Và trong 3 tháng gửi tiết kiệm thì giá vàng thay đổi như sau: 20/5 – giá 27,5tr/lượng, 20/6 – giá 28,2tr/lượng, 20/7 – giá 29,1tr/lượng  -        Sau 3 tháng kể từ ngày gửi, đến tất toán sổ tiết kiệm bằng vàng này. Ngày 5/1/2010, ngân hàng công bố tăng lãi suất. Cụ thể lãi suất áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 9,5%/năm.Ngân hàng tính lãi theo lãi trả sau HẠCH TOÁN TÌNH HUỐNG 4 Ngày 20/10/2009: Nợ TK 1011 500.000.000 Có TK 4232.3t.Hai 500.000.000 KM thẻ mua sắm: Nợ TK 801 500.000 Có TK 1011 500.000 Dự trả lãi hàng tháng: 20/11/2009 Nợ TK 801 3.875.000 (=500.000.000 x 31 x 9% / 360) Có TK 4913 3.875.000 20/12/2009 Nợ TK 801 3.750.000 (=500.000.000 x 30 x 9% / 360) Có TK 4913 3.875.000 20/01/2010 Nợ TK 801 3.750.000 (=500.000.000 x 31 x 9% / 360) Có TK 4913 3.875.000 Ngày 20/01/2010: Nhập lãi: Nợ TK 4913 11.500.000 (tổng dự trả lãi) Có TK 4232.3t.Hai 11.500.000 Gửi thêm 50tr: Nợ TK 1011 50.000.000 Có TK 4232.3t.Hai 50.000.000 Số dư TK 4232.3t.Hai là: 500.000.000 + 11.500.000 + 50.000.000 = 561.500.000 Dự trả lãi hàng tháng: 20/02/2010 Nợ TK 801 4.351.625 (=561.500.000 x 31 x 9% / 360) Có TK 4913 4.351.625 20/03/2010 Nợ TK 801 3.930.500 (=561.500.000 x 28 x 9% / 360) Có TK 4913 3.930.500 20/04/2010 Nợ TK 801 4.351.625 (=561.500.000 x 31 x 9% / 360) Có TK 4913 4.351.625 Ngày 8/4/2009: Nợ TK 2111.Hai 250.000.000 Có TK 1011 250.000.000 Nhập 994 561.500.000 Ngày 20/4/2009: Nhập lãi vào vốn: Nợ TK 4913 12.633.750 (tổng dự trả lãi) Có TK 4232.3t.Hai 12.633.750 Tất toán STK và trả tiền vay: Nợ TK 4232.3t.Hai 574.133.750 (=561.500.000+12.633.750) Có TK 2111.Hai 250.000.000 Có TK 702 1.000.000(=250.000.000x12x1%/30) Có TK 1011 323.133.750 Xuất 994 561.500.000 Gửi vàng: Nợ TK 1051 2.565.000.000 (= 95lượng x 27.000.000/lượng) Có TK 4242.3t.Hai 2.565.000.000 Dự trả lãi: Ngày 20/5/2009 Nợ TK 801 3.265.625 (= 95 x 27.500.000 x 30 x 1,5% / 360) Có TK 4914 3.265.625 Ngày 20/6/2009 Nợ TK 801 3.460.375 (= 95 x 28.200.000 x 31 x 1,5% / 360) Có TK 4914 3.348.750 Ngày 20/7/2009 Nợ TK 801 3.455.625 (= 95 x 29.100.000 x 30 x 1,5% / 360) Có TK 4914 3.455.625 Tất toán sổ tiết kiệm: Vốn gốc: Nợ TK 4242.3t.Hai 2.565.000.000 Nợ TK 822 199.500.000 Có TK 1051 2.764.500.000 (=95x29,1tr) Lãi = 95 x 91 x 1,5% / 360 = 0,3602 lượng. NH trả lãi 3 chỉ và 1.752.063 Nợ TK 4914 10.181.625 (tổng dự trả lãi) Nợ TK 801 300.438 Có TK 1051 8.730.000 (= 3 chỉ x 2,91 triệu/chỉ ) Có TK 1011 1.752.063 TÌNH HUỐNG 5: Do cần thêm vốn để tu sửa cửa hàng thời trang của mình, chị Lê Thị Mỹ Hà đã đến NHTM cổ phần Nam Á (97 Bis Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh) và quyết định vay 500 triệu đồng với chính sách tín dụng như sau: cho vay 12 tháng với mức lãi suất 1%/tháng, trả lãi mỗi tháng, lãi suất phạt chậm thanh toán là 150% lãi suất thông thường,thời gian từ ngày 1/10/2009 đến 1/10/2010.  Trong 9 kỳ lãi đầu, Chị Hà đến thanh toán lãi đúng hạn bằng tiền mặt. Nhưng đến ngày 20/9/2010 Chị mới đến thanh toán lãi kỳ 10 và 11. Ngày 1/10/2010, chị đến trả tiền lãi kỳ cuối và nợ gốc. Nhân viên ngân hàng sẽ xử lý tình huống ra sao?được biết chị Hà không có tài khoản tiền gửi tại NH Nam Á HẠCH TOÁN TÌNH HUỐNG 5: Ngày 1/10/2009 Giải ngân: Nợ TK 2111.1nam.Ha 500.000.000 Có TK 1011 500.000.000 KH trả lãi hàng tháng 9 kỳ lãi đầu: 1/11/2009, 1/1/2010, 1/2/2010, Nợ TK 1011 5.166.667 (=500tr x 31 x 1% / 30) 1/4/2010, 1/6/2010 (31 ngày) Có TK 702 5.166.667 1/12/2009, 1/5/2010, 1/7/2010 Nợ TK 1011 5.000.000 (=500tr x 30 x 1% / 30) (30 ngày) Có TK 702 5.000.000 1/3/2010 (28 ngày) Nợ TK 1011 4.666.667 (=500tr x 28 x 1% / 30) Có TK 702 4.666.667 Ngày 11/8/2010 KH vẫn chưa đến trả lãi, chuyển nợ: Nợ TK 2112.1nam.Ha 500.000.000 Có TK 2111.1nam.Ha 500.000.000 Ngày 20/9/2010: Nợ TK 1011 10.333.334 (=5.166.667+5.166.667) Có TK 702 10.333.334 Tiền phạt: (1/8à20/9: 50 ngày; 1/9à20/9: 19 ngày) Nợ TK 1011 178.250 (=5.166.667 x 50 x 1% x 150% /30+5.166.667 x 50 x 1% x 150% /30) Có TK 709 178.250 Xuất 941 10.333.334 Ngày 1/10/2010 Trả gốc: Nợ TK 1011 500.000.000 Có TK 2112.1nam.Ha 500.000.000 Trả lãi kỳ cuối: Nợ TK 1011 5.000.000 (=500tr x 30 x 1% / 30) Có TK 702 5.000.000 TÌNH HUỐNG 6: Tại Ngân hàng Đại Dương có các nghiệp vụ sau: Khách hàng A gửi tiết kiệm 250 triệu đồng, lãi suất 14%/năm, lấy lãi cuối kỳ, kỳ hạn 3 tháng. Khách hàng B vay 600 triệu đồng, thời gian50 tháng, lãi suất 14,5%/năm, lãi suất được điều chỉnh 6 tháng 1 lần. Tổng tài sản thế chấp là 900 triệu đồng. Vốn gốc được hoàn trả 50 đợt bằng nhau + lãi. Lãi tính trên số dư giảm dần và tính theo số ngày thực tế. Ngân hàng giải ngân 1 lần 24/09/2011. Ngày trả nợ + lãi là ngày 24 hàng tháng. Tuy nhiên đến ngày 24/12/2011 B không đến trả nợ và lãi kỳ 3 mà đến 24/01/2012 trả cho kỳ 3 và 4. Ngân hàng tính lãi quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, tính từ ngày khoản tiền đó đến hạn thanh toán đến ngày khách hàng thanh toán đầy đủ khoản tiền đó. Hạch toán từ ngày giải ngân đến ngày 24/01/2012. Khách hàng A đến rút vốn trước hạn tại Nghiệp vụ 1 sau 62 ngày. Ngân hàng chỉ tính lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cho A là 4%/năm. Khách hàng C gửi 50 lượng vàng kỳ hạn 3 tháng, lấy lãi cuối kỳ. lãi suấtlà 3%/năm. Khách hàng gửi vàng rút vàng, riêng tiền lãi Ngân hàng trả bằng vàng chẵn bằng chỉ, lẻ bằngViệt Nam đồng. Giả sử giá vàng khi Khách hàng C gửi là 36,4 triệu đồng/lượng. Tháng 1: 36,52 triệu đồng/lượng. Tháng 2: 36,78 triệu đồng/lượng. Tháng 3: 37 triệu đồng/lượng. Yêu cầu hạch toán các nghiệp vụ trên (Ngân hàng làm việc sang thứ 7). HẠCH TOÁN Đơn vị tính: triệu đồng. Khách hàng A gửi tiết kiệm Nợ TK 1011 250 Có TK 4232.3t.A 250 Ngày 24/09/2011 giải ngân Nợ TK 2121.50t.B 600 Có TK 1011 600 Nhập TK 994: 900 Ngày trả Dư nợ Vốn gốc Số ngày Lãi 24/10/2011 600 12 30 7,25 24/11/2011 588 12 31 7,341833 24/12/2011 564 12 30 6,815 24/01/2012 552 12 31 6,892333 24/02/2012 540 Ngày 24/10/2011 Nợ TK 1011 19,25 Có TK 2121.50t.B 12 Có TK 702 7,25 Ngày 24/11/2011 Nợ TK 1011 19,341833 Có TK 2121.50t.B 12 Có TK 702 7,341833 Ngày 24/12/2011 Khách hàng B không đến trả nợ. Sau số ngày gia hạn, Ngân hàng tiến hành chuyển nợ Nợ TK 2122.50t.B 564 Có TK 2121.50t.B 564 Nhập TK 941: 6,815 Ngày 24/01/2012 Khách hàng B đến trả nợ gốc và lãi cho kỳ 3 và 4 Kỳ 3: Nợ TK 1011 18,815 Có TK 2122.50t.B 12 Có TK 702 6,815 Kỳ 4: Nợ TK 1011 18,892333 Có TK 2122.50t.B 12 Có TK 702 6,892333 Ngân hàng tính lãi quá hạn = 14.5%/360*1.5*31 ngày*(12+6,815)=0,352389 Nợ TK 1011 0,352389 Có TK 709 0,352389 Xuất TK 941: 6,815 Sau đó Ngân hàng tiến hành chuyển nợ: Nợ TK 2121.50t.B 540 Có TK 2122.50t.B 540 Lãi dự trả tháng 1 = 14%/12*250=2,916666 Nợ TK 801 2,916666 Có TK 4913 2,916666 Lãi dự trả tháng 2 = 14%/12*250=2,916666 Nợ TK 801 2,916666 Có TK 4913 2,916666 Ngày Khách hàng A đến rút vốn trước hạn( 62 ngày sau) Vốn gốc: Nợ TK 4232.3t 250 Có TK 1011 250 Lãi Lãi dự trả = 2,916666*2=5,833332 Lãi thực trả = 4%360*62 ngày*250=1,722222 Nợ TK 4913 5,833332 Có TK 801 4,11111( = 5,833332 - 1,722222) Có TK 1011 1,722222 Ngày gửi vàng Nợ TK 1051 1820(50 lượng*36,4) Có TK 4242.3t.C 1820 Tháng 1 Dự trả lãi: 3%/12*50 lượng*36,52=4,565 Nợ TK 801 4,565 Có TK 4914 4,565 Tháng 2 Dựtrảlãi: 3%/12*50 lượng*36,78=4,5975 Nợ TK 801 4,5975 Có TK 4914 4,5975 Tháng 3 (đáo hạn) Dự trả lãi: 3%/12*50 lượng*37=4,625 Nợ TK 801 4,625 Có TK 4914 4,625 Trả vốn gốc (vàng) Nợ TK 4242.3t.C 1820 Nợ TK 822 30 Có TK 1051 850(50 lượng*37) Trả lãi Dự trả: 4,565+4,5975+4,625 = 13,7875 Thưc trả: 3%/12*3 tháng*37*50 lượng=13,875 tương đương 3,75chỉ vàng (13,875/3,7) Nợ TK 801 0,0875 Nợ TK 4914 13,7875 Có TK 1051 11,1( 3 chỉ*3,7) Có TK 1011 2,775( 0,75*3,7)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHạch toán các tình huống thực tế phát sinh tại ngân hàng thương mại.docx
Tài liệu liên quan