Giới thiệu chung về rủi ro và quản trị rủi ro

Tài trợ rủi ro -Tựkhắcphụcrủiro(lưu giữrủiro): là phươngpháp màngười/ tổchứcbịrủirotựmìnhthanh toáncáctổn thất. Nguồnbùđắprủirolà nguồnvốntựcócủa chínhtổ chứcđó, cộngvớicácnguồnmàtổ chứcđó đivayvàcótráchnhiệmhoàntrả. => Đểkhắcphụcrủiro1 cáchcóhiệuquảthìcầnlập quỹtựbảohiểmvàlập kếhoạchtàitrợtổn thất 1 cáchkhoahọc. -Chuyểngiaorủiro: Đốivớinhữngtàisảnđãmuabảo hiểmthìkhitổn thấtxảyraviệcphảilàm là khiếunại, bồithường.

pdf38 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 6256 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu chung về rủi ro và quản trị rủi ro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1GiỚI THIỆU CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO 21.1. Rủi ro Trường phái tiêu cực Trường phái trung hòa Rủi ro là tập hợp của các khả năng có thể xảy ra của một sự việc nào đó cũng như hậu quả của nó (có ảnh hưởng đến ta). 3 41.2. Phân loại rủi ro 1.2.1. Phân loại rủi ro theo phương pháp truyền thống - Rủi ro từ thảm họa: động đất, núi lửa, lũ lụt, chiến tranh, khủng bố… - Rủi ro tác nghiệp: trang thiết bị, hệ thống máy móc hư hỏng, chuỗi cung ứng hay quy trình hoạt động có lỗi, bị gián đoạn hay nhân viên bị tai nạn… - Rủi ro tài chính: (1)rủi ro vỡ nợ : khủng khiếp nhất trong các loại rủi ro (không trả được nợ gốc lẫn lãi suất, các khoản vay không bảo đảm,…) (2) rủi ro thanh khoản: tiền bạc sẽ trở thành thứ không giá trị hay giá trị hạn chế nếu nó không sẵn sàng trong túi khi bạn cần đến nó. Một vụ đầu tư kg chỉ đòi hỏi an toàn, sinh lời mà còn đòi hỏi tính thanh khoản hợp lý nữa. 5 (3) rủi ro lãi suất (4) rủi ro do lạm phát: Lạm phát là 1 giải pháp kích cầu nhằm kích thích tiêu dùng và phân phối lại trong nền kinh tế. Đối với các đơn vị kinh tế thì lạm phát là 1 yếu tố rủi ro phải được lượng hóa trong kinh doanh (Rkd> Rđc) (5) tỷ giá hối đoái (6) Gía cổ phiếu (mt KD) 6 Mục tiêu kinh doanh: - Phải trả được công nợ - Lợi nhuận - Gia tăng giá trị doanh nghiệp 7 81.2.2. Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro a. Rủi ro do môi trường thiên nhiên Rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên như: Động đất, sóng thần, núi lửa, lũ lụt, sương muối… b. Rủi ro do môi trường văn hóa Đây là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, đạo đức… của dân tộc khác, từ đó dẫn đến cách hành xử không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất mát, mất cơ hội kinh doanh. c. Rủi ro do môi trường xã hội Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc xã hội… là một nguồn rủi ro quan trọng. Nếu không nắm vững điều này sẽ có thể phải gánh chịu những thiệt hại năng nề. 9d. Rủi ro do môi trường chính trị Những chính sách của chính phủ áp dụng mà giới hạn cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư (những khả năng mà các cơ quan chính phủ có thể tạo nên sự thay đổi trong môi trường kinh doanh của quốc gia. Tác động đến lợi nhuận và những mục tiêu khác của công ty kinh doanh. - Thuế - Chính sách tuyển dụng lao động - Kiểm soát ngoại hối, tiền tệ - Lãi suất - Giấy phép/ Độc quyền - Quốc hữu hóa và sung công 10 e. Rủi ro pháp lý Rủi ro liên quan đến pháp lý thường đưa đến tranh chấp kiện tụng kéo dài, có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Sự thay đổi về luật pháp liên quan đến kinh doanh: nhãn hiệu hàng hóa, môi trường, lao động.. - Thiếu kiến thức về pháp lý. - Vi phạm luật quốc gia như: chống độc quyền, chống phân biệt chủng tộc… 11 f. Rủi ro thị trường Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, mặc dù trong mỗi nước môi trường kinh tế thường vận động theo môi trường chính trị, nhưng ảnh hưởng của môi trường kinh tế chung của thế giới đến từng nước là rất lớn. Mọi hiện tượng diễn ra trong môi trường kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, khủng hoảng, suy thoái kinh tế, thâm hụt ngân sách chính phủ lớn so với GDP, lạm phát… đều ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, gây ra các rủi ro, bất ổn. 12 g. Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức Trong quá trình hoạt động của mọi tổ chức có thể phát sinh rất nhiều rủi ro. Rủi ro có thể phát sinh trong mọi lĩnh vực như: công nghệ, tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, tuyển dụng, đãi ngộ nhân viên, quan hệ khách hàng, đối thủ canh tranh… 13 1.2.3. Phân loại theo môi trường tác động  - Môi trường bên trong  - Môi trường bên ngoài 1.2.4. Phân loại theo đối tượng rủi ro  - Rủi ro về tài sản  - Rủi ro về nhân lực  - Rủi ro về trách nhiệm pháp lý 14 1.2.5. Phân loại theo ngành, lĩnh vực hoạt động - Rủi ro trong công nghiệp - Rủi ro trong nông nghiệp - Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - Rủi ro trong kinh doanh du lịch - Rủi ro trong ngành xây dựng… 15 3. Quản trị rủi ro - Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro 1 cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. - Để thực hiện quản trị rủi ro, tùy thuộc vào: + Quy mô tổ chức: lớn hay nhỏ? + Tiềm lực của tổ chức: mạnh hay yếu? + Môi trường của tổ chức hoạt động đơn giản hay phức tạp? + Nhận thức của lãnh đạo tổ chức: có coi trọng công tác quản trị rủi ro hay không?.. thì ở mỗi tổ chức có hay không có bộ phận quản trị rủi ro chuyên nghiệp? 16 17 - Nhiệm vụ của các nhà quản trị rủi ro: + Giúp tổ chức nhận dạng, phân tích đo lường, phân loại những rủi ro đã và sẽ đến với tổ chức. + Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm soát rủi ro với những biện pháp phù hợp với từng tổ chức cụ thể: Thu thập, phổ biến các quy định mới của Nhà nước và các cơ quan hữu trách..; Nghiên cứu, phổ biến những thông tin về thị trường mà tổ chức đến kinh doanh, luật pháp, phong tục tập quán ở những thị trường đó… + Xây dựng và thực hiện tốt chương trình tài trợ rủi ro một khi rủi ro xảy ra: Thu xếp để thực hiện nhanh chóng những hợp đồng bảo hiểm có liên quan; vận động sự ủng hộ của chính phủ, nhà cung cấp, người tiêu dùng, công chúng… 18 19 BÀI 2: NHẬN DẠNG VÀ ĐO LƯỜNG RỦI RO 20 1. Nhận dạng rủi ro a. Khái niệm Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất.  Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không những rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được những rủi ro mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát, tài trợ rủi ro thích hợp. 21 22 b. Các phương pháp nhận dạng rủi ro - Phương pháp phân tích các báo cáo tài chính - Phương pháp lưu đồ - Phương pháp thanh tra hiện trường - Phương pháp phân tích các hợp đồng - Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra 23 2. Phân tích rủi ro - Nhận dạng được các rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả các rủi ro có thể đến với tổ chức tuy là công việc quan trọng, không thể thiếu nhưng mới chỉ là bước khởi đầu của công tác quản trị rủi ro. - Bước tiếp theo là phải tiến hành phân tích rủi ro, phải xác định được các nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó mới có thể tìm ra các biện pháp phòng ngừa. Theo thuyết “Domino” của W.H.Henrich để tìm ra biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu thì cần phân tích rủi ro, tìm ra các nguyên nhân, rồi tác động đến nguyên nhân, thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa được rủi ro. 24 25 Môi trường xã hội Phần lớn các hiện tượng xảy ra là kết quả của một trong những hình thức bình thường sau đây: Phần lớn sự thanh tra được tập trung vào các dạng sau đây: Sai lầm của con người Hành động bất cẩn Tai nạn rủi ro Tổn thất Thay đổi một thành phần 26 3. Đo lường rủi ro Nhận dạng được rủi ro là bước khởi đầu của quản trị rủi ro, nhưng rủi ro có rất nhiều loại, một tổ chức không thể có cùng 1 lúc kiểm soát, phòng ngừa tất cả mọi loại rủi ro. Từ đó cần phân loại rủi ro, cần biết được đối với tổ chức loại rủi ro nào xuất hiện nhiều, loại nào xuất hiện ít, loại nào gây ra hậu quả nghiêm trọng, loại nào ít nghiêm trọng hơn… từ đó có biện pháp quản trị rủi ro thích hợp. Để làm việc này cần tiến hành đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với tổ chức. Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá theo 2 khía cạnh: Tần suất xuất hiện và múc độ nghiệm trọng của rủi ro. Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập Ma trận đo lường rủi ro. 27 28 Trong đó: - Tần suất xuất hiện rủi ro là số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định. (thường là quý, năm, tháng…). - Mức độ nghiêm trọng của rủi ro đo lường bằng những mất mát, nguy hiểm… + Ô I: tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất hiện cũng cao; + Ô II: tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất hiện cũng thấp; + Ô III: tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần suất xuất hiện cũng cao; + Ô IV: tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần suất xuất hiện cũng thấp; 29 Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với tổ chức người ta sử dụng cả 2 tiêu chí: mức độ tổn thất nghiêm trọng và tần suất xuất hiện, trong đó mức độ tổn thất đóng vai trò quyết định. Vì vậy, sau khi phân loại, đo lường các rủi ro sẽ tập trung quản trị trước hết các rủi ro thuộc nhóm I, sau đó theo thứ tự nhóm II, III, và IV. Đo lường rủi ro Tần suất xuất hiện Mức độ nghiêm trọng Cao Thấp Cao I II Thấp III IV 4530 31 Nhận dạng rủi ro Phân tích rủi ro - Nguyên nhân Các biện pháp phòng ngừa 32 4. Kiểm soát rủi ro Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ chiến lược, các chương trình hoạt động… để ngăn ngừa, né tránh, hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro: - Các biện pháp né tránh rủi ro Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể có. 33 + Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra. + Né tránh bằng các loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro. Ví dụ: Một hợp đồng xuất khẩu được ký kết với điều kiện giá cả và phương thức thanh toán rất thuận lợi cho nhà xuất khẩu, bù lại đòi hỏi hàng hóa chất lượng tốt, đặc biệt số lượng giao hàng lớn, thời hạn giao hàng gấp và phải giao đúng hạn, nếu trễ sẽ bị phạt nặng. Trong khi đó năng lực của nhà xuất khẩu có hạn, khó có thể thực hiện được điều kiện đặt ra. 34 Biện pháp né tránh rủi ro có thể sử dụng: trang bị thêm máy móc, tổ chức làm thêm giờ, đặt hàng cho cơ sở khác có khả năng sản xuất được hàng hóa phù hợp với yêu cầu, chất lượng của hợp đồng… - Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất: Là sử dụng biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại. 35 + Các biện pháp tập trung tác động vào chính mối nguy để ngăn ngừa tổn thất. Ví du: Trong quá trình vận chuyển hàng hóa XNK, phương tiện vận tải dễ mắc cạn, chìm, lật, đâm va vào vật thể khác.. gây tổn thất lớn cho hàng hóa. Biện pháp phòng ngừa: Mua bảo hiểm cho hàng hóa. + Các biện pháp tập trung tác động vào môi trường rủi ro. + Các biện pháp tập trung vào sự tương tác giữa mối nguy cơ và môi trường rủi ro 36 - Các biện pháp giảm thiểu tổn thất + Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được + Xây dựng va thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro. Ví dụ: Kế hoạch phòng cháy, chữa cháy, tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo nhân viên phòng chống rủi ro. + Dự phòng, ví du: Lập các hệ thống máy móc, thiết bị, thông tin.. dự phòng, để phòng bị trong những tình huống bất trắc có thể xảy ra. + Phân tán rủi ro 37 - Chuyển giao rủi ro + Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho người khác/ tổ chức khác. + Chuyển rủi ro thông qua con đường ký hợp đồng với người/ tổ chức khác, trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro, không chuyển giao tài sản cho người nhận. Ví dụ: mua bảo hiểm cho hàng hóa, tài sản.. - Đa dạng hóa rủi ro: Gần giống với kỹ thuật phân tán rủi ro, đa dạng hóa rủi ro thường được sử dụng trong hoạt động của doanh nghiệp: đa dạng hóa thị trường, mặt hàng, khách hàng… để phòng chống rủi ro. 38 5. Tài trợ rủi ro - Tự khắc phục rủi ro (lưu giữ rủi ro): là phương pháp mà người/ tổ chức bị rủi ro tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn vốn tự có của chính tổ chức đó, cộng với các nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả. => Để khắc phục rủi ro 1 cách có hiệu quả thì cần lập quỹ tự bảo hiểm và lập kế hoạch tài trợ tổn thất 1 cách khoa học. - Chuyển giao rủi ro: Đối với những tài sản đã mua bảo hiểm thì khi tổn thất xảy ra việc phải làm là khiếu nại, bồi thường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqtrro_7927.pdf
Tài liệu liên quan