Giới thiệu các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro cho hộ thu nhập thấp ở Việt Nam

GIỚI THIỆU CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ RỦI RO CHO HỘ THU NHẬP THẤP Ở VIỆT NAM MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .3 1. TÓM TẮT BÁO CÁO 4 2. CƠ SỞ VÀ LÝ DO NGHIÊN CỨUU .8 2.1 Nghèo đói và bảo trợ xã hội . 8 2.2 Tài chính vi mô và quản lý rủi ro 8 2. PHẢN ỨNG CỦA ILO .9 3.1 Mục tiêu và kết quả mong đợi . 9 3.2 Cơ cấu quản lý dự án . 10 3.3 Phương pháp tiếp cận của Dự án 10 3. NHỮNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ RỦI RO Ở VIỆT NAM .13 3.1 Dịch vụ tài chính quản lý rủi ro là gì? 13 3.2 Nhu cầu về dịch vụ tài chính quản lý rủi ro . 13 3.3 Cung cấp dịch vụ tài chính quản lý rủi ro 15 3.4 Tóm tắt những phát hiện . 19 4. TYM: “TIẾT KIỆM GIA ĐÌNH” 20 4.1 Tiết kiệm linh hoạt và có kỳ hạn . 20 4.2 Sự hài lòng của khách hàng . 21 4.3 Công việc và chi phí tăng thêm . 23 4.4 Một số phát hiện . 23 5. QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NINH PHƯỚC: BẢO HIỂM NHÂN THỌ CÁ NHÂN .25 5.1 Bảo hiểm sinh mạng cá nhân . 25 5.2 Kết quả ban đầu và một sốđiều chỉnh . 27 5.4 Khối lượng công việc và chi phí tăng thêm 29 5.5 Phát hiện 30 6. QUỸỦY THÁC PHỤ NỮĐÔNG TRIỀU: QUỸ TƯƠNG TRỢ .31 6.1 Quỹ Tương trợ 31 6.2 Nghiên cứu thị trường 33 6.3 Nghiên cứu thống kê . 34 6.4 Phát hiện 35 7. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KHUYẾN NGHỊ .36 7.1 Cơ hội . 36 7.2 Một loạt các thách thức 37 8. KẾT LUẬN 40 PHỤ LỤC 41 Phụ lục 1: Các khóa đào tạo do dự án ILO Việt Nam cung cấp 41 Phụ lục 2: Các đặc điểm của dịch vụ tài chính quản lý rủi ro được thử nghiệm . 46 2

pdf49 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1917 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro cho hộ thu nhập thấp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dự buổi họp cụm và giải ngân cho khách hàng vào tháng 1 và tháng 2 năm 2005, để giải thích rõ hơn về khái niệm bảo hiểm và chi tiết về sản phẩm. Cách tiếp cận này rất có hiệu quả và kết quả là hầu hết khách hàng đều cảm thấy an tâm và hài lòng. Bên cạnh đó, Bảo Việt cũng đang hoàn thiện tờ rơi hướng dẫn chi tiết về đặc tính của sản phẩm sinh mạng cá nhân bằng ngôn từ đơn giản để khách hàng dễ đọc. Đáng chú ý là cam kết của Bảo Việt trong việc giới thiệu thành công sản phẩm bảo hiểm sinh mạng cá nhân và thông tin cho khách hàng Bảo Việt xem khách hàng ở khu vực phi chính thức là thị trường tiềm năng đáng quan tâm mà cho đến nay Bảo Việt vẫn chưa phục vụ được. 10 Cán bộ của QHTPNNP cho rằng bảo hiểm sinh mạng tín dụng không đối xử phân biệt với người bị nhiễm HIV/AIDS. Người bị nhiễm HIV/AIDS nếu còn khỏe mạnh, nếu muốn, có thể ký giấy xác nhận sức khỏe. Người bị ốm nặng có vẻ như sẽ bị loại do áp lực từ nhóm tương trợ. 26 • Quản lý dữ liệu Nhóm thực hiện dự án của ILO đã đến thăm Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Ninh Phước một vài lần trong giai đoạn thí điểm sản phẩm mới để giám sát hoạt động và tư vấn kỹ thuật cho QHTPNNP. Dự án cũng hỗ trợ máy tính cho các chi nhánh và hỗ trợ QHTPNNP tích hợp dữ liệu bảo hiểm vào hệ thống quản lý vốn vay. Dự án cũng xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý thông tin về bảo hiểm. Cơ sở dữ liệu này cũng cung cấp những thông tin giá trị về khách hàng, giúp ích cho hoạt động tín dụng và tiết kiệm chung của Quỹ. Để nâng cao tác động của khoản đầu tư, dự án của ILO đã hỗ trợ tài chính cho cán bộ Quỹ tham dự khoá đào tạo thêm về máy tính. 6.2 Kết quả ban đầu và một số điều chỉnh Tháng 1 năm 2005, QHTPNNP triển khai sản phẩm bảo hiểm sinh mạng cá nhân cho tất cả khách hàng vay mới vốn chung. Tính đến 31/12/2005, vốn vay chung với 1.327 khách hàng (chiếm 60% tổng số) đã được bảo hiểm. Có 6 khách hàng bị chết, trong đó có 2 khách hàng được bảo hiểm (những khách hàng khác đã vay từ trước tháng 1 năm 2005). Với hai trường hợp này, Bảo Việt đã chi trả 2.000.000 đồng (126 USD) chỉ trong vòng 3 ngày. Gia đình những khách hàng không được tham gia bảo hiểm sinh mạng cá nhận không may bị chết đang cố gắng để hoàn trả dư nợ còn lại. Hai gia đình đã trả được gần một nửa số nợ; gia đình thứ ba gần như chưa trả chút nào. Nghiên cứu điển hình số 2: Bảo hiểm sinh mạng tín dụng đã chi trả cho trường hợp của chị Nguyễn Thị Út Chị Nguyễn Thị Út ở thôn An Thành là thành viên của Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Ninh Phước được 4 năm. Tháng 4, chị vay 2.000.000 đồng (126 USD) và đã trích ra 0,9% để trả phí bảo hiểm sinh mạng cá nhân. Chị Út sử dụng khoản vay này để đầu tư cho vườn nho và chăn nuôi gia súc, công việc chủ yếu do chồng chị trông coi. Chị Út có công việc toàn thời gian tại văn phòng tòa án địa phương. Tháng 8, chị Út bị chẩn đoán ung thư phổi. Vài tuần sau đó, chị chết ở độ tuổi 35 và để lại cho chồng 2 đứa con nhỏ, 1 đứa 14 tuổi và 1 đứa 18 tháng. Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Ninh Phước đã giúp gia đình chị điền vào mẫu yêu cầu chi trả bảo hiểm. Bảo Việt đã chi trả 2.000.000 đồng (126 USD) chỉ trong vòng 3 ngày. Dư nợ của món vay đã được trả và gia đình chị nhận lại 1.100.000 đồng (63 USD) bằng tiền mặt. Thảo luận với một số khách hàng vào tháng 10 năm 2005 cho thấy rằng khách hàng hiểu và đánh giá cao sản phẩm bảo hiểm sinh mạng cá nhân. Họ cho rằng mức phí bảo hiểm là hợp lý. Tuy vậy, giai đoạn thí điểm cũng bộc lộ một hạn chế quan trọng của sản phẩm bảo hiểm sinh mạng cá nhân. Đó là trong khi sản phẩm này bảo vệ gia đình của thành viên thì nó lại không bảo vệ chính thành viên. Trên thực tế, hầu hết khách hàng đều sử dụng vốn vay cho những hoạt động kinh tế khác nhau của cả gia đình. Nếu khách hàng chẳng may qua đời thì người chồng sẽ không phải trả phần dư nợ. Ngoài ra, người chồng cũng được nhận lại phần vốn vay đã trả cho Quỹ. Nếu chồng của thành viên chẳng may qua đời thì người vợ không nhận được bất cứ khoản tiền nào, và vẫn phải trả món nợ đã vay. Điều này có thể đẩy thành viên vào tình trạng khốn khó. 27 Khi thảo luận với Bảo Việt ở cấp huyện và trung ương, ILO và QHTPNNP đã cố gắng tìm ra giải pháp cho những thách thức nêu trên. Một trong những giải pháp đưa ra là mở rộng phạm vi bảo hiểm để bao gồm cả người chồng, và giảm mức bồi thường đối với số dư nợ gốc theo hợp đồng, khi bị chết. Nếu theo giải pháp này thì trung bình mức bồi thường sẽ giảm 50%. Tuy vậy, Bảo Việt cũng e ngại rằng sẽ phải nâng mức phí bởi vì: - Chồng thường lớn tuổi hơn vợ - Nam giới là nhóm rủi ro hơn phụ nữ - QHTPNNP có ít thông tin về sức khỏe của người chồng - Chi phí hoạt động tăng do tăng gấp đôi trường hợp bồi thường Bảo Việt đang xem xét đề xuất và hy vọng có thể phục vụ khách hàng tốt hơn. Nghiên cứu điển hình số 3: Trường hợp tử vong của chồng chị Nguyên không thuộc phạm vi bảo hiểm sinh mạng cá nhân Chị Nguyễn Thị Nguyên ở thôn An Thành là thành viên của Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Ninh Phước được 4 năm. Tháng 3, chị vay 2.000.000 đồng (126 USD) để đầu tư vào trang trại của gia đình. Chị Nguyên đã trả phí bảo hiểm là 0,9%. Tháng 8, chồng chị bị chết do có vấn đề nghiêm trọng ở dạ dày. Do chồng không được bảo hiểm nên chị Nguyên vẫn phải trả món vay cho Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ. Là chủ gia đình nghèo với hai đứa con nhỏ, chị Nguyên được vay 5.000.000 đồng (316 USD) từ Ngân hàng Chính sách Xã hội khi chồng bị chết. Sau tang lễ, chị gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiếm sống qua ngày và trả góp hai món vay này. Cứ hai tuần một lần, chị trả cho QHTPNNP 20.000 đồng (1,26 USD) thay vì phải trả 88.000 đồng (5,56 USD) theo hợp đồng. Bên cạnh đó, việc hợp tác với Bảo Việt đã có tác động tích cực tới công tác quản lý hành chính và hoạt động của QHTPNNP. Do những yêu cầu từ phía Bảo Việt, QHTPNNP đã phải chuẩn hóa một số cách làm trước đây. Hồ sơ xin vay vốn phải sử dụng tên chính thức chứ không phải tên thường gọi và phải ghi ngày tháng năm sinh. Lần đầu tiên, tất cả khách hàng phải xuất trình chứng minh nhân dân. QHTPNNP hỗ trợ một số khách hàng xin cấp chứng minh nhân dân, nhằm bảo đảm quyền lợi chung cho những khách hàng này. Trong phạm vi đó, QHTPNNP quyết định hợp tác với các cấu phần khác của Dự án xoá đói giảm nghèo. Cấu phần Giáo dục sẽ tham gia để cung cấp các lớp xoá mù cho khách hàng của Quĩ. Bên cạnh đó, do hai khách hàng bị tử vong trong một tai nạn xe máy, QHTPNNP đang cân nhắc việc mời thêm cấu phần quyền con người/dân chủ tham gia để giới thiệu về Luật giao thông đường bộ và đặc biệt là về các qui định và thực hành lái xe an toàn. Ngoài ra, trong giai đoạn đầu thí điểm, Bảo Việt đã xây dựng một đơn xin tham gia khá phức tạp. Sau đó, QHTPNNP và công ty bảo hiểm nhận ra rằng có thể đơn giản hóa các công việc giấy tờ. Ở cấp chi nhánh, cán bộ quỹ có thể đóng dấu vào hợp đồng vay được bảo hiểm khi thu được phí bảo hiểm. Tờ khai về tình trạng sức khỏe cũng sẽ nằm trong hợp đồng vay vốn. Văn phòng chi nhánh sẽ gửi tên, ngày sinh và địa chỉ của khách hàng mới tham gia bảo hiểm cho văn phòng huyện qua thư điện tử. Văn phòng huyện sẽ cung cấp số liệu cho Bảo Việt. Bồi thường sẽ được chi trả trong vòng 2 ngày làm việc sau khi nhận được yêu cầu bồi thường và giấy chứng tử. 28 6.3 Kết quả tài chính Bảng dưới đây thể hiện số tiền phí bảo hiểm đã trả cho Bảo Việt, số tiền hoa hồng Bảo Việt đã trả cho QHTPNNP, và số tiền bảo hiểm đã chi trả từ khi bắt đầu sản phẩm. Bảng 4: Phí bảo hiểm, tiền hoa hồng, và tiền chi trả bảo hiểm Tháng 1–Tháng 9/2005 Phí bảo hiểm trả cho Bảo Việt Tiền hoa hồng trả cho Quỹ Tiền chi trả bảo hiểm 2005 (VND) (USD) (VND) (USD) (VND) (USD) Tháng 1 1.233.000 79 148.000 9 Tháng 2 2.020.000 129 242.000 15 Tháng 3 2.367.000 151 284.000 18 Tháng 4 2.412.000 154 289.000 18 Tháng 5 2.290.000 146 275.000 18 Tháng 6 1.998.000 127 240.000 15 Tháng 7 2.727.000 174 327.000 21 Tháng 8 2.511.000 160 301.000 19 Tháng 9 2.218.000 141 266.000 17 2.000.000 128 Tổng cộng 19.776.000 1.261 2.372.000 152 2.000.000 128 6.4 Khối lượng công việc và chi phí tăng thêm Năm 2005, hai cán bộ cấp huyện đã phải làm việc thêm 7 giờ một tuần khi triển khai sản phẩm bảo hiểm sinh mạng cá nhân, 12 cán bộ cấp xã đã phải làm việc them trung bình 6 tiếng một tuần. Các cán bộ này cũng ước tính rằng từ năm 2006, họ sẽ phải làm thêm 2 tiếng một tuần cho sản phẩm bảo hiểm sinh mạng cá nhân. Chi phí của việc triển khai sản phẩm bảo hiểm sinh mạng cá nhân được tóm lược như sau: Bảng 5: Chi phí triển khai bảo hiểm sinh mạng cá nhân tháng 1 – tháng 9 năm 2005 Hạng mục chi VND USD Khối lượng công việc tăng thêm ở cấp huyện11 1.082.550 69 Khối lượng công việc tăng thêm ở cấp xã 10.478.190 668 Văn phòng phẩm 950.000 61 Điện thoại, internet 950.000 61 4 máy tính, 1 điện thoại cầm tay 92.780.000 5.917 Thiết kế và cài đặt cơ sở dữ liệu 14.000.000 893 Đào tạo và giới thiệu 5.100.000 325 Giám sát và đánh giá 13.180.000 841 Tổng cộng: 138.520.740 8.834 11 Chi phí được ước tính dựa trên số giờ làm việc thêm. 29 Cũng cần lưu ý rằng các thiết bị (máy tính, điện thoại cầm tay) không chỉ được sử dụng cho riêng sản phẩm bảo hiểm nhân sinh mạng cá nhân mà còn mang lại lợi ích cho cả dự án về tài chính vi mô bởi nó hỗ trợ quản lý dữ liệu về tài chính vi mô tốt hơn. Chi phí hoạt động của bảo hiểm sinh mạng cá nhân được ước tính ở mức 4.550.000 đồng (300 USD) một năm cho chi phí cán bộ và hành chính tăng thêm. 6.5 Phát hiện • Dự án thí điểm là bài học kinh nghiệm tốt cho QHTPNNP. • Bảo hiểm sinh mạng cá nhân đáp ứng nhu cầu bảo vệ gia đình của khách hàng. Tuy nhiên, để giảm tính dễ bị tổn thương của cả gia đình, người chồng cũng cần được bảo hiểm trong trường hợp tử vong hoặc bị thương tật toàn bộ. • Khách hàng thường có ít kiến thức về bảo hiểm. Do đó cần phải có đủ thời gian để nâng cao nhận thức về vấn đề này và về đặc tính của sản phẩm. Khi họ đã có kiến thức, họ sẽ sẵn sàng tiếp cận đến các sản phẩm bảo hiểm khác (như bảo hiểm y tế, mùa vụ, thiên tai, v.v..). • Mô hình đại lý/đối tác đã chứng tỏ thành công. Cam kết cao của QHTPNNP và Bảo Việt, và sự hợp tác chặt chẽ giữa hai bên đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của giai đoạn thí điểm. Kinh nghiệm này cũng đánh dấu những cơ hội mới cho các tổ chức tài chính vi mô và các công ty bảo hiểm trong việc cung cấp sản phẩm bảo hiểm vi mô chuyên nghiệp cho hộ gia đình có thu nhập thấp. • Kết quả thí điểm ban đầu tích cực đã khuyến khích QHTPNNP mở rộng sản phẩm bảo hiểm sang vốn vay trung hạn với cùng mức giá từ tháng 1/2006. Các sản phẩm bảo hiểm vi mô khác cũng đang được xem xét. Hỗ trợ của ILO cho Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ Ninh Phước - Hỗ trợ kỹ thuật trong suốt giai đoạn thí điểm (kể cả đàm phán với Bảo Việt) - Các khóa đào tạo về phát triển sản phẩm, bảo hiểm vi mô, nghiên cứu thị trường và quản lý tài chính vi mô - Thiết kế cơ sở dữ liệu cho sản phẩm bảo hiểm - Khảo sát tổ chức TCVM ở Philippines (1 người vào tháng 6 năm 2004) - Đánh giá nội bộ về giai đoạn thí điểm và đưa ra những khuyến nghị - Hỗ trợ trực tiếp về tài chính trị giá 10.500 USD trong giai đoạn thí điểm 30 7. Quỹ Ủy thác của Phụ nữ Đông Triều: Quỹ tương trợ Huyện Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh, cách Hà Nội 100 km về phía Đông Bắc Việt Nam. Quỹ Ủy thác của Phụ nữ Đông Triều (QUTPNĐT) do Hội Phụ nữ thành lập với sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của tổ chức PCP quốc tế ActionAid năm 1997. Quỹ nỗ lực hỗ trợ hộ nghèo tại 10 xã nông thôn của huyện Đông Triều. Quỹ Ủy thác của Phụ nữ Đông Triều phục vụ gần 6.000 khách hàng và áp dụng mô hình của Ngân hàng Grameen. QUTPNĐT cung cấp các sản phẩm vốn vay như sau: - Vốn chung: thời hạn vay 25 tuần, số tiền vay từ 500.000 đồng (32 USD) đến 2.000.000 đồng (126 USD), trả góp trong 25 lần, lãi suất 10% một năm (lãi suất bằng) - Vốn vay bổ sung: thời hạn vay là 3 hoặc 6 tháng, số tiền vay là 300.000 đồng (19 USD) hoặc 600.000 đồng (38 USD), lãi suất 1%/tháng - Vốn vay trung hạn: thời hạn vay 2 năm, số tiền vay là 2.000.000 đồng (126 USD), trả góp trong 50 lần, lãi suất là 17,5%/năm (lãi suất bằng) Quỹ Ủy thác của Phụ nữ Đông Triều cũng cung cấp 2 sản phẩm tiết kiệm: - Tiết kiệm bắt buộc - Tiết kiệm tự nguyện: - tiết kiệm không kỳ hạn - tiết kiệm cố định với thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, và 1 năm hoặc hơn. Lãi suất tiết kiệm từ 0, 4%/tháng đến 0,7%/tháng 7.1 Quỹ Tương trợ Tháng 1 năm 2004, Quỹ Ủy thác Phụ nữ Đông Triều thành lập Quỹ Tương trợ trên cơ sở kinh nghiệm về sản phẩm tương tự của Quỹ TYM. Việc tham gia vào Quỹ Tương trợ là tự nguyện đối với các khách hàng của Quỹ. Với mức phí mỗi tháng là 1.000 đồng (0,06 USD), được thu hai lần một tháng cùng với kỳ hoàn trả vốn vay và gửi tiết kiệm, khách hàng sẽ được xóa nợ và nhận được một khoản trợ cấp hạn chế nếu thành viên, chồng hoặc con chẳng may qua đời. Khách hàng cũng có thể yêu cầu chi trả bảo hiểm nếu bị một trong số 30 bệnh mà sản phẩm này chi trả. Chi tiết trợ cấp được mô tả như sau: 31 Bảng 6: Trợ cấp của Quỹ Tương trợ Đông Triều Bảo vệ món vay Dư nợ gốc được áp dụng đối với thành viên trong độ tuổi từ 18-55 trong trường hợp khách hàng bị chết Trợ cấp ma chay 500.000 đồng (32 USD) nếu khách hàng chết (trong độ tuổi từ 18-55) 300.000 đồng (19 USD) nếu khách hàng chết (trong độ tuổi từ 56-65) 200.000 đồng (13 USD) (nếu chồng hoặc con dưới 18 tuổi chết (khách hàng trong độ tuổi 18-55) 150.000 (9 USD) nếu chồng hoặc con dưới 18 tuổi chết (khách hàng trong độ tuổi 56-65) Trợ cấp ốm đau Tối đa là 200.000 đồng (13 USD) một năm nếu thành viên bị một trong số 30 bệnh đã được liệt kê hoặc mổ đẻ (trong độ tuổi từ 18-55) Tối đa là 150.000 đồng (9 USD) một năm nếu thành viên bị một trong số 30 bệnh đã liệt kê (trong độ tuổi 56-65) Đến cuối năm 2004, Quỹ Tương trợ đã huy động được 3.234 người tham gia, tương đương với 53% số thành viên của chương trình tài chính vi mô. Bảng dưới đây mô tả kết quả hoạt động sau năm thứ nhất12. Bảng 7: Kết quả hoạt động năm đầu tiên của Quĩ tương trợ huyện Đông Triều Mô tả Kết quả tháng 1–tháng 12/2004 Số thành viên tham gia vào Quĩ tương trợ 3.234 Tỉ lệ thành viên tham gia vào Quĩ tương trợ 53,39% Số thành viên được hưởng trợ cấp 10 Số người được hưởng trợ cấp là chồng của thành viên 7 Số người được hưởng trợ cấp là con của thành viên 6 Số thành viên được xóa nợ 1 Số phí bảo hiểm thu được (VND) 36.575.000 Trợ cấp ốm đau cho thành viên đã trả (VND) 2.000.000 Chi phí mai táng cho thành viên đã trả (VND) 500.000 Chi phí mai táng cho chồng của thành viên đã trả (VND) 1.400.000 Chi phí mai táng cho con của thành viên đã trả (VND) 1.200.000 Tổng số tiền bảo hiểm đã chi trả (VND) 1.264.000 Tổng số tiền đã trả (VND) 6.364.000 Tiền hoa hồng đã trả cho cán bộ xã và huyện (VND) 3.630.000 Tổng tiền bảo hiểm và hoa hồng đã chi trả (VND) 9.994.000 Lãi ngân hàng (VND) 195.000 Số dư Quĩ tương trợ 26.775.400 Quỹ được các thành viên đánh giá cao bởi quy trình đơn giản, thủ tục chi trả bảo hiểm nhanh và nhiều lợi ích. Trong khi đó, Quỹ Ủy thác của Phụ nữ Đông Triều cũng phải đối mặt với một số thách thức lớn sau: 12 John Wipf, Báo cáo định phí bảo hiểm, Quĩ tương trợ Tao Yêu Mày, Quĩ tương trợ của Quĩ Ủy thác huyện Đông Triều, Phân tích và khuyến nghị, ILO, 2005 32 » Rất nhiều khách hàng hiểm lầm về sản phẩm » Do việc thiết kế và định giá sản phẩm không dựa trên thông tin định phí bảo hiểm hoặc nghiên cứu thị trường nên tính bền vững trong dài hạn của sản phẩm và của QUTPNĐT bị phương hại. » Không giống với kinh nghiệm của Quĩ Tương trợ của TYM, QUTPNĐT đã tách phần kế toán bảo hiểm khỏi phần kế toán của hoạt động cho vay. Tuy nhiên, báo cáo tài chính cần được chỉnh sửa và hoàn thiện. » Hầu hết dữ liệu của khách hàng không được vi tính hóa. Sau khi tham gia khóa học của ILO về dịch vụ tài chính quản lý rủi ro và phát triển sản phẩm, Quỹ Ủy thác của Hội Phụ nữ Đông Triều đã yêu cầu ILO hỗ trợ để nâng cấp Quỹ Tương trợ thành một sản phẩm chuyên nghiệp và bền vững. 7.2 Nghiên cứu thị trường Tháng 2 năm 2005, ILO hỗ trợ QUTPNĐT thực hiện nghiên cứu thị trường cho Quỹ Tương trợ. Nghiên cứu thị trường cho thấy khách hàng đánh giá cao quỹ tương trợ. Họ thích tinh thần đoàn kết tương trợ nhau trong chương trình và rất tự hào vì giúp đỡ lẫn nhau. Một khách hàng ở xã Hưng Đạo cho biết “Tham gia vào quỹ là một cách để giúp đỡ, quan tâm lẫn nhau khi ai đó gặp khó khăn”. Thành viên cho rằng mức phí là phù hợp và họ cũng hiểu rằng mức 1.000 đồng (0,06 USD) một tháng là để tất cả mọi người có thể chi trả được. Tuy nhiên, hầu hết khách hàng đều sẵn sàng trả mức phí cao hơn để được hưởng nhiều quyền lợi hơn. Nghiên cứu thị trường chỉ ra rằng một số thành viên khá hiểu biết về khái niệm bảo hiểm. Chẳng hạn, một khách hàng ở xã Hồng Thái Đông nói “Không ai muốn chết, nhưng trong trường hợp có ai đó bị tai nạn giao thông thì xóa nợ sẽ là cách giúp cho chồng con họ không bị gánh chịu nợ nần”. Tuy vậy, khảo sát cũng cho thấy nhiều thành viên vẫn hiểu chưa chính xác về sản phẩm bảo hiểm và họ cần thông tin nhiều hơn và chất lượng hơn. Nghiên cứu thị trường cũng nhấn mạnh một số hạn chế của sản phẩm, trong đó có tính bền vững thấp, tính bất bình đẳng ở một khía cạnh nào đó đối với khách hàng, và hạn chế về quyền lợi. Do đó, QUTPNĐT đã quyết định nâng cấp Quỹ Tương trợ ở hai khía cạnh: 1) Tách Quỹ Tương trợ thành hai Quỹ riêng biệt: - Tương trợ: chi trả trong trường hợp ốm đau và tử vong - An toàn vốn vay: chi trả phần dư nợ gốc trong trường hợp tử vong 2) Xem xét lại mức phí và quyền lợi: - Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thành viên - Để bảo đảm tính bền vững của Quỹ 33 7.3 Nghiên cứu định giá bảo hiểm Để bổ sung cho nghiên cứu thị trường, ILO hỗ trợ một nghiên cứu định giá bảo hiểm cho Quỹ Tương trợ vào tháng 3 năm 2005. Nghiên cứu định giá bảo hiểm đưa ra những kết quả sau13: Với sản phẩm An toàn vốn vay: 1) Phí bảo hiểm được áp dụng cho những trường hợp vay mới. 2) Mức phí sẽ được tính toán là tỷ lệ phần trăm của số tiền vay và tùy thuộc vào thời hạn vay. Với QUTPNĐT, mức phí bảo hiểm là 0,45% cho vốn vay chung, 0,9% cho vốn vay trung hạn. Với sản phẩm tương hỗ: 3) Tăng mức phí lên 2.000 đồng (0,12 USD) một tháng. 4) Yêu cầu tham gia bắt buộc đối với tất cả người vay và người gửi tiết kiệm. 5) Tăng quyền lợi lên 1.000.000 đồng (63 USD) nếu thành viên bị chết; 400.000 đồng (25 USD) nếu chồng, con họ bị chết; tối đa 400.000 đồng một năm trong trường hợp ốm đau. Với trường hợp mổ đẻ thì chỉ được chi trả 200.000 đồng (126 USD). 6) Thay vì dựa vào một danh sách bệnh cụ thể, sự kiện được bảo hiểm nên được giới hạn cho nằm viện do tai nạn hoặc bị đau ốm trầm trọng. Thời gian nằm viện ít nhất là 3 ngày nếu bệnh nhân còn sống, nhưng có thể ít hơn nếu bệnh nhân bị chết. 7) Quyền lợi chi trả không được vượt quá 50% tổng chi phí nằm viện. Nói cách khác, mức trợ cấp tối đa yêu cầu khách hàng đồng chi trả 50%. 8) Thời gian chờ đợi ít nhất là 1 năm đối với bảo hiểm ốm đau, trừ trường hợp nằm viện do tai nạn. Quyền lợi khi tử vong là 0 trong vòng 3 tháng đầu, sau đó là 20% từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 12, trừ khi chết do tai nạn. 9) Thành viên mới trên 60 tuổi không đủ tiêu chuẩn được chi trả quyền lợi ốm đau trừ khi họ đã là thành viên ít nhất 2 năm. 10) Tất cả thành viên trên 65 tuổi đều phải ra khỏi Quỹ Tương trợ. Chuyên gia tư vấn bảo hiểm cũng đưa ra những khuyến nghị trong dài hạn liên quan đến sự cần thiết phải có một hệ thống thông tin quản lý và tính toán dự phòng bảo hiểm. Tất cả những khuyến nghị này sẽ thích hợp hơn khi có những quy định pháp lý mới đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính vi mô để chuyên nghiệp hóa hoạt động của các tổ chức này. Trên cơ sở những phát hiện của nghiên cứu thị trường và đề xuất của chuyên gia định giá bảo hiểm, QUTPNĐT đã hoàn thiện quy định mới của Quỹ Tương trợ. Tháng 11/2005, Quĩ tổ chức tập huấn cho cán bộ của Quĩ, các buổi giới thiệu và chiến dịch marketing cho khách hàng. Tháng 1/2006, QUTPNĐT đã triển khai Quĩ tương trợ nâng cấp gồm sản phẩm an toàn vốn vay và tương hỗ. 13 Đã trích dẫn 34 Đến 31/12/2006, Quĩ đã vận động được 4.398 thành viên tham gia đóng phí bảo hiểm an toàn vốn vay và tương trợ (đạt tỉ lệ 74.95% tổng số thành viên tham gia chương trình). Không có trường hợp nào tử vong. 7.4 Phát hiện • Hoạt động thử nghiệm là bài học kinh nghiệm quý báu cho QUTPNĐT. Quỹ đã nhận ra rằng cung cấp một sản phẩm bảo hiểm vi mô chuyên nghiệp mang lại nhiều thách thức liên quan đến cán bộ, tuyên truyền cho khách hàng, định giá, quản lý hành chính và tài chính, v.v… • Nghiên cứu thị trường và định phí bảo hiểm là bước rất quan trọng trong việc nâng cấp Quỹ Tương trợ để bền vững. • Quỹ Tương trợ đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tài chính của khách hàng trong giai đoạn ốm đau hoặc gia đình có người không may qua đời. Chính triết lý tương trợ lẫn nhau đằng sau sản phẩm đã lôi cuốn khách hàng và khiến họ tự hào là thành viên của QUTPNĐT. • Đồng thời, sản phẩm An toàn vốn vay giúp nâng cao tính bền vững của QUTPNĐT và năng lực mở rộng các dịch vụ của Quĩ trong tương lai. • Tuy nhiên, Bảo hiểm Xã hội Việt nam gần đây cũng triển khai chương trình bảo hiểm y tế tự nguyện (thông qua thẻ bảo hiểm y tế) trong cùng phạm vi hoạt động của QUTPNĐT. Điều này có thể làm giảm sự quan tâm của thành viên đến sản phẩm tương hỗ của Quĩ. Nếu Bảo hiểm Xã hội Việt Nam mở rộng phạm vi khách hàng trong khu vực thì QUTPNĐT nên đánh giá lại tính phù hợp sản phẩm tương hỗ. Tuy vậy, sản phẩm sinh mạng tín dụng vẫn nên được duy trì. Hỗ trợ của ILO đối với Quỹ Ủy thác Phụ nữ Đông Triều - Hỗ trợ về kỹ thuật trong suốt giai đoạn thí điểm - Các khóa đào tạo về phát triển sản phẩm, bảo hiểm vi mô, nghiên cứu thị trường và quản lý tài chính vi mô - Nghiên cứu thị trường về Quỹ Tương trợ (tháng 2 năm 2005) - Nghiên cứu định giá bảo hiểm cho Quỹ Tương trợ (tháng 3 năm 2005) - Khảo sát một số tổ chức TCVM ở Philippine (1 người vào tháng 6/2004) - Hỗ trợ về tài chính trị giá 11.900 USD cho thí điểm (đào tạo cán bộ và thành viên, chiến dịch marketing, in mẫu quản lý hành chính và các tài liệu khác, thiết bị, giám sát và đánh giá) 35 8. Bài học kinh nghiệm và khuyến nghị Những phần trước trình bày một số phát hiện từ mỗi đợt thí điểm sản phẩm. Phần này sẽ cung cấp cái nhìn khái quát về bài học kinh nghiệm và một số khuyến nghị. 8.1 Một số cơ hội rõ ràng cho các tổ chức TCVM Dự án đã cho thấy rằng tổ chức tài chính vi mô là một kênh phù hợp để cung cấp các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro cho hộ thu nhập thấp ở Việt Nam. Có một số cơ hội cho các tổ chức tài chính vi mô để củng cố vai trò của họ trong lĩnh vực cụ thể này: • Đáp ứng nhu cầu của hộ thu nhập thấp Như đã đề cập ở phần trước, sản phẩm tiết kiệm linh hoạt, bảo hiểm sinh mạng cá nhân và quỹ tương trợ đã mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Điều này đã chứng minh rằng hộ gia đình có thu nhập thấp không những cần dịch vụ tài chính này mà còn sẵn sàng chi trả cho các dịch vụ đó. Ngoài ra, nếu họ càng hiểu biết về sản phẩm và quyền lợi bảo hiểm thì họ càng quan tâm tới việc mua sản phẩm. Đây là cách hiệu quả để giảm tính dễ bị tổn thương của hộ nghèo và trong một phạm vi lớn hơn là đóng góp cho xóa đói giảm nghèo. • Phù hợp với chiến lược quốc gia về mở rộng bảo trợ xã hội cho toàn dân Bảo trợ xã hội là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam, và Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội (KHPTKTXH) 2006-2010 (phê duyệt năm 2006) nhấn mạnh sự cần thiết mở rộng bảo trợ xã hội cho toàn dân. KHPTKTXH dự định tăng cường chính sách bảo hiểm xã hội, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, và của các tổ chức PCP trong lĩnh vực này để xây dựng các cơ chế bảo trợ xã hội, đặc biệt ở khu vực phi chính thức, và để thử nghiệm các hình thức bảo hiểm mới ở cấp cộng đồng cho khu vực phi chính thức. Rõ ràng KHPTKTXH khuyến khích phát triển các sáng kiến mới để mở rộng bảo trợ xã hội cho khu vực phi chính thức. Các tổ chức TCVM có thể đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực này và cần xem xét việc phát triển sản phẩm tiết kiệm linh hoạt, bảo hiểm vi mô, và vốn vay khẩn cấp cho khách hàng của mình. • Các công ty bảo hiểm quan tâm hợp tác với các tổ chức TCVM Như đã đề cập ở phần trên, hầu hết các công ty bảo hiểm trước đây luôn nhắm đến hộ gia đình có thu nhập trung bình và cao. Mặc dù thị trường này vẫn chưa được khai thác hết, có dấu hiệu cho thấy các công ty bảo hiểm bắt đầu khám phá thị trường hộ thu nhập thấp rộng lớn. Dự án đã cho thấy mối quan hệ đối tác giữa công ty bảo hiểm và tổ chức tài chính vi mô có thể đem lại kết quả tốt đẹp và lợi ích cho cả hai bên. Do vậy, các tổ chức TCVM nên nắm lấy cơ hội này để kết hợp với các công ty bảo hiểm để cung cấp sản phẩm bảo hiểm vi mô chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng của họ. 36 • Khung pháp lý về tài chính vi mô mở ra cơ hội mới Tháng 3 năm 2005, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 28 về “Tổ chức và hoạt động của các định chế tài chính vi mô”. Nghị định này tạo ra khung pháp lý cho hoạt động tài chính vi mô và mở ra một cánh cửa cơ hội phát triển hơn nữa ngành tài chính vi mô, trong đó bao gồm các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro như tiết kiệm, bảo hiểm vi mô và vốn vay khẩn cấp14. Đồng thời, nghị định cũng đặt ra một số thách thức mới. Thứ nhất, vẫn còn tồn tại một số vấn đề về qui định và pháp lý cản trở môi trường hoạt động của tài chính vi mô như thiếu các qui định cho những quan tâm cụ thể, năng lực thực hiện còn hạn chế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của chính quyền tỉnh, v.v…Hơn nữa, sau gần 3 năm thi hành nghị định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vẫn chưa ban hành thông tư hướng dẫn. Thứ hai, hầu hết tổ chức tài chính vi mô đều thiếu kỹ năng chuyên môn để đáp ứng những đòi hỏi mới về hoạt động, quản lý tài chính và báo cáo tài chính. Họ cũng không tiếp cận được tới các nguồn tài trợ cần thiết đảm bảo cho quá trình chuyển đổi thành tổ chức tài chính có tư cách pháp nhân. Thứ ba và liên quan nhiều hơn đến các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro, theo nghị định, các định chế tài chính vi mô không được phép cung cấp bảo hiểm vi mô trong nội bộ tổ chức, mà chỉ được được phép làm đại lý cho các công ty bảo hiểm. Qui định này sẽ tạo phiền phức cho các tổ chức TCVM như QUTPNĐT với sản phẩm Quỹ Tương trợ. Trong tình hình đó, mô hình đại lý/đối tác do Bảo Việt và QHTPNNP (bảo hiểm sinh mạng cá nhân) đã được triển khai thành công chắc chắn sẽ trở thành một trong những cách thức tốt nhất để cung cấp bảo hiểm vi mô cho hộ nghèo ở khu vực phi chính thức. 8.2 Những thách thức Thực hiện các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro không phải là công việc dễ dàng đối với các tổ chức tài chính vi mô, và đặc biệt ở Việt Nam. Tổ chức tài chính vi mô phải vượt qua rất nhiều thách thức, trong đó có thể kể đến: • Năng lực thế chế và kỹ thuật Trong giai đoạn đầu của dự án, năng lực của các nhà hoạt động trong lĩnh vực tài chính vi mô ở Việt Nam đã bộc lộ hạn chế và sẽ là tham vọng nếu phát triển các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro mà không tổ chức các khóa đào tạo về tài chính vi mô. Bài học rút ra là sẽ là công bằng khi nói các tổ chức tài chính vi mô phải xem xét cẩn thận năng lực thể chế và năng lực kỹ thuật của mình trước khi phát triển sản phẩm mới. • Hệ thống thông tin quản lý Hầu hết các tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam đều hoạt động với một hệ thống thông tin quản lý ở mức cơ bản, thường là chưa được vi tính hóa ở cấp địa phương. Đây là một trở ngại chính cho việc quản lý các sản phẩm tài chính phức tạp và/hoặc linh hoạt. Một ví 14 Lê Lân, Trần Như An, Hướng tới Ngành tài chính vi mô bền vững: Những vấn đề và thách thức, ILO, 2005 37 dụ rõ nhất là sản phẩm Tiết kiệm gia đình do Quỹ TYM thí điểm. Mặc dù khách hàng rất hài lòng về sản phẩm, và sản phẩm cũng mang lại kết quả tài chính khả quan, nhưng TYM đã phải tạm thời ngừng sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn vì có quá nhiều khó khăn khi quản lý dữ liệu bằng EXCEL. TYM sau đó quyết định xây dựng một phần mềm đơn giản để thuận tiện hơn cho việc quản lý dữ liệu và hy vọng có thể triển khai sản phẩm Tiết kiệm gia đình. • Thiết kế sản phẩm và định giá Một bước tối quan trọng đối với các tổ chức tài chính vi mô là thiết kế sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu và năng lực tài chính của khách hàng. Một trong những cách tốt nhất để đạt được điều này là thực hiện nghiên cứu thị trường trong số khách hàng của mình, sử dụng công cụ đánh giá nhanh có sự tham gia. Đồng thời, tổ chức tài chính vi mô cũng phải bảo đảm sản phẩm bền vững về tài chính và kỹ thuật. Định giá là một vấn đề cốt yếu khác đối với tổ chức tài chính vi mô bởi hầu hết các sản phẩm tài chính được định giá mà không phân tích chi phí toàn diện vì lý do hạn chế về năng lực và tài chính. Tuy nhiên, để cung cấp dịch vụ tài chính quản lý rủi ro trên cơ sở bền vững và chuyên nghiệp, tổ chức tài chính vi mô cần thực hiện các phương pháp định giá phù hợp. Trong hầu hết mọi trường hợp, sẽ cần có hỗ trợ kỹ thuật từ bên ngoài. • Tìm đúng đối tác Trước khi triển khai một sản phẩm tài chính mới, tổ chức tài chính vi mô cần đánh giá lại năng lực thể chế để xác định xem liệu tổ chức có thể tự phát triển và cung cấp sản phẩm đó không hay sẽ phù hợp hơn nếu tổ chức hợp đồng với một cơ quan có chuyên môn chẳng hạn như các công ty bảo hiểm để thực hiện một số công việc như thiết kế sản phẩm, định giá và tuân thủ các qui định của cơ quan có thẩm quyền. Thuê khoán bên ngoài có tiềm năng mang lại lợi ích cho cả tổ chức TCVM, khách hàng và công ty bảo hiểm. Với tổ chức TCVM, thuê khoán sẽ giảm gánh nặng công việc và cho phép tổ chức TCVM chuyên tâm vào những hoạt động chính. Đối với khách hàng, sản phẩm bảo hiểm do các chuyên gia bảo hiểm thiết kế thông thường sẽ mang lại nhiều quyền lợi hơn với chi phí thấp hơn sản phẩm do tổ chức TCVM tự xây dựng. Và cuối cùng, với một công ty bảo hiểm, thiết lập quan hệ với tổ chức TCVM sẽ mở ra một cánh cửa để thâm nhập vào một thị trường mới mà bản thân tự công ty không tiếp cận được15. Do đó, hình thức thuê khoán bên ngoài nên được khuyến khích, tuy nhiên, cần lưu ý rằng cần dành thời gian cho việc cùng đi đến thống nhất về quan hệ đối tác. Với ý tưởng như vậy, một trong những thành công của dự án là đưa các tổ chức TCVM và công ty bảo hiểm lại gần nhau. Nếu như trong giai đoạn đầu của dự án vẫn còn ít quan tâm, tin tưởng và hiểu biết cả từ phía tổ chức TCVM và công ty bảo hiểm thì đến cuối dự án, tổ chức TCVM đã nhận ra được lợi ích khi thiết lập quan hệ đối tác với công ty bảo hiểm, và công ty bảo hiểm cũng khẳng định lại sự quan tâm của mình đến việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng của tổ chức TCVM. 15 Thực hiện bảo hiểm thành công cho tổ chức TCVM: tài liệu hướng dẫn kỹ thuật để xây dựng và cung cấp bảo hiểm vi mô, ILO 38 • Hiểu biết của khách hàng về sản phẩm Giai đoạn thí điểm cũng cho thấy rằng hiểu biết của khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng nhất đóng góp vào sự thành công. Những buổi định hướng khách hàng, chiến dịch marketing, lớp bồi dưỡng là rất cần thiết để giúp khách hàng có những hiểu biết đúng đắn về đặc tính của sản phẩm, quyền lợi mà họ có được, và cơ chế yêu cầu chi trả bảo hiểm. Những cuộc khảo sát mức độ hài lòng cũng cần được đưa vào kế hoạch nhằm bảo đảm rằng sản phẩm vẫn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và điều chỉnh nếu cần thiết. • Chi phí triển khai các sản phẩm tài chính quản lý rủi ro Triển khai các sản phẩm tài chính là một quy trình phức tạp đòi hỏi thời gian và nguồn lực. Không thể phủ nhận rằng quy trình này đòi hỏi chi phí cao đối với tổ chức TCVM. Một thách thức cho các tổ chức này là huy động được đủ nguồn lực để thực hiện thử nghiệm được kỹ và cung cấp sản phẩm tài chính quản lý rủi ro bền vững cho khách hàng. Do đó, tổ chức TCVM cần khai khác thêm các hình thức quan hệ đối tác như huy động nguồn lực ở địa phương, quan hệ nhà nước và tư nhân, v.v… 39 9. Kết luận Dự án đã cho thấy rằng dịch vụ tài chính quản lý rủi ro như bảo hiểm vi mô, quỹ tương trợ và tiết kiệm linh hoạt đều được phụ nữ nghèo đánh giá cao bởi những sản phẩm này đã giúp họ bảo vệ gia đình khỏi những áp lực kinh tế trong cuộc sống hàng ngày. Dự án cũng chứng minh rằng hộ gia đình đánh giá cao sự hỗ trợ chuyên nghiệp của tổ chức TCVM trong việc cung cấp các sản phẩm. Tuy nhiên, việc thử nghiệm dịch vụ tài chính quản lý rủi ro vẫn còn là một thách thức cho các tổ chức TCVM ở Việt Nam, và các tổ chức này cần xem xét một cách kỹ lưỡng qui trình phức tạp mà họ phải trải qua và đánh giá năng lực của họ trước khi quyết định bắt đầu thử nghiệm. Với dự án này, thông qua hỗ trợ kỹ thuật và các lớp tập huấn, không nghi ngờ rằng ILO đã nâng cao năng lực của các tổ chức TCVM trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro. Dự án cũng đã củng cố sự hợp tác giữa các tổ chức TCVM trong phạm vi quốc gia. Chia sẻ kinh nghiệm, thảo luận những thành công và những thách thức, rút ra bài học kinh nghiệm từ giai đoạn thử nghiệm giờ đây đã trở thành những cách làm phổ biến của các nhà thực hành TCVM. Bên cạnh đó, dự án cũng đã thành công trong việc gắn kết hai đối tác vốn chưa có quan hệ đối tác trước đó, đó là các nhà thực hành TCVM và các công ty bảo hiểm, để hợp tác về sản phẩm bảo hiểm vi mô trong tương lai. Các quan hệ đối tác khác cũng cần được tìm hiểu nhằm tìm kiếm những giải pháp hiệu quả về chi phí và bền vững. Ở một khía cạnh rộng hơn, Nghị định 28 mới được ban hành về “Tổ chức và hoạt động của các định chế tài chính vi mô ở Việt nam” đã mang lại những thách thức cho các tổ chức TCVM. Các tổ chức cần có sự hỗ trợ về kỹ thuật sau đó để chuyên môn hóa hoạt động, cải thiện công tác quản lý tài chính và hệ thống hỗ trợ quản lý. Nói tóm lại, dự án đã thu được những kết quả đáng kể. ILO đã rút ra được những bài học thú vị và kết quả là đã củng cố thêm được năng lực chuyên môn trong lĩnh vực này. Do vậy, cần tiếp tục có những can thiệp để tiếp tục hỗ trợ 3 tổ chức đối tác, hợp tác với những tổ chức TCVM khác sẵn sàng triển khai dịch vụ tài chính quản lý rủi ro cho khách hàng, và tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ mới nổi đầy hứa hẹn giữa tổ chức TCVM và công ty bảo hiểm. Ở Việt Nam, sự can thiệp này là góp vào tiếng nói chung ngay tại thời điểm này khi khung pháp lý về TCVM bắt đầu được thực hiện trong cả nước và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội mới cho giai đoạn 2006-2010 sắp sửa được Chính phủ phê duyệt. Hơn nữa, cách tiếp cận này cũng có thể được nhân rộng ở các quốc gia có ngành TCVM chưa đủ khả năng cung cấp các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro. Chẳng hạn, nước láng giềng của Việt Nam, Cambodia có thể được hưởng lợi từ những sáng kiến tương tự. Nhưng các quốc gia khác ở Đông Nam Á, Nam Á và Châu Phi chắc chắn cũng được hưởng lợi từ cách tiếp cận dự án tương tự. 40 Phụ lục Phụ lục 1: Các khóa tập huấn do dự án ILO Việt Nam cung cấp tại Việt Nam Thực hiện tài chính vi mô thành công: Quản lý để nâng cao thành tích MÔ TẢ KHÓA HỌC Đặc trưng của những người có thu nhập thấp là không tiếp cận được tới những dịch vụ tài chính phù hợp nhằm đảm bảo thu nhập và đảm bảo nhu cầu chi tiêu, quản lý rủi ro và hỗ trợ các hoạt động tạo thu nhập. Tình trạng thiếu các dịch vụ tài chính lại càng nghiêm trọng ở khu vực nông thon, cho phụ nữ và nhóm người nghèo nhất. Tài chính vi mô sử dụng các cơ chế cung cấp dịch vụ và thiết kế sản phẩm sáng tạo nhằm mở rộng cung cấp tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ tài chính khác tới người nghèo, giúp họ giảm tính dễ bị tổn thương, ổn định hoặc tăng thu nhập, và tích lũy tài sản. Khoảng 30 triệu người trên thế giới (đa số là phụ nữ) đều là khách hàng của các định chế tài chính vi mô, là những tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô. Khi những kinh nghiệm về sự thành công của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo được phổ biến, các chương trình TCVM mới liên tục được thành lập. Tuy vậy, phần lớn các tổ chức TCVM chưa đạt được tính bền vững về tài chính và rất nhiều tổ chức chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nội dung khóa học - Làm thế nào để các tổ chức TCVM cung cấp các dịch vụ tốt hơn cho nhiều người có thu nhập thấp hơn? - Làm thế nào để các tổ chức TCVM trang trải được tất cả các chi phí hoạt động của tổ chức? - Có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì từ kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực TCVM luôn thay đổi này? - Làm thế nào để những nhà quản lý tổ chức TCVM cải thiện hoạt động của tổ chức mình? Mục đích của khóa học này là trả lời những câu hỏi trên. Khóa học được thiết kế để tập huấn cho các nhà quản lý tổ chức TCVM, và là một phần lý tưởng của chương trình phát triển quản lý. Mục đích của khóa học là trang bị cho nhà quản lý của các phòng ban và chi nhánh khác nhau của các tổ chức TCVM những kiến thức để hiểu và nắm được rõ hơn những chức năng khác nhau góp phần vào khả năng hoạt động thành công của các tổ chức TCVM. Khóa học được chia thành 6 phần và 28 modules, bao gồm những nội dung chính sau: - Giới thiệu về các dịch vụ tài chính cho người nghèo - Thị trường và marketing - Lựa chọn và thiết kế sản phẩm và dịch vụ - Quản lý rủi ro - Phát triển tổ chức - Hướng tới hiệu quả và hiệu suất hơn Thời gian: 2 tuần 41 Thực hiện bảo hiểm thành công cho Tổ chức Tài chính vi mô MÔ TẢ KHÓA HỌC Bảo hiểm vi mô là một nội dung nóng hổi trong giới TCVM, một phần là do nó phản ánh những mục tiêu xã hội và thương mại vốn là bản chất của tài chính vi mô. Trên khía cạnh xã hội, nhiều tổ chức TCVM đã nhận ra rằng việc tiếp cận đến các vốn vay nhỏ đơn thuần không thể loại bỏ được tính dễ tổn thương của hộ gia đình có thu nhập thấp. Doanh nghiệp vi mô vẫn dễ bị tổn thương bởi rất nhiều nguy cơ mà bảo hiểm có thể hỗ trợ hộ thu nhập thấp quản lý rủi ro. Từ khía cạnh thương mại, bảo hiểm có thể cải thiện chất lượng tổng dư nợ bởi các khoản nợ xấu thường là do khách hàng hoặc thành viên trong gia đình khách hàng không may bị tử vong hoặc đau ốm. Tổ chức TCVM cũng rất quan tâm đến việc xây dựng những sản phẩm mới như bảo hiểm để phục vụ thị trường mới, nhằm củng cố sự trung thành của khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, các tổ chức TCVM cũng kỳ vọng rằng khoản phí bảo hiểm hoặc hoa hồng cho đại lý thu được từ bảo hiểm vi mô cũng có thể là một nguồn vốn hoặc thu nhập mới. Nội dung khóa học Với một tài liệu tập huấn chi tiết, dày trên 200 trang, khóa học này hướng dẫn cho các nhà quản lý các tổ chức TCVM đi qua những vấn đề phức tạp khi cung cấp sản phẩm bảo hiểm một cách độc lập hay liên kết đối tác với một công ty bảo hiểm. Được thiết kế cho các nhà quản lý cao cấp và giám đốc của các tổ chức TCVM đang cung cấp hoặc có dự định cung cấp bảo hiểm, khóa học này giúp học viên xác định xem việc cung cấp bảo hiểm có phù hợp hay không, cung cấp loại bảo hiểm nào, và qua cơ cấu tổ chức nào. Khóa học này gồm 4 nội dung: 1) Dẫn luận cơ sở về kinh doanh bảo hiểm, bao gồm thiết kế các quyền lợi, thời hạn bảo hiểm, định giá và kiểm soát; 2) Thiết kế năm sản phẩm bảo hiểm cơ bản, ngắn hạn và gắn với tín dụng, bao gồm sản phẩm bắt buộc và sản phẩm tự nguyện; 3) Thuê một công ty bảo hiểm chính thức hoặc chuyên gia tư vấn có kỹ năng thực hiện một phần hoặc phần lớn trách nhiệm bảo hiểm; 4) Quản lý tài chính và tích hợp hoạt động kinh doanh bảo hiểm vào tổ chức tài chính vi mô. Mặc dù hộ thu nhập thấp có rất nhiều nhu cầu và dễ bị tổn thương nhưng khóa học này tập trung vào sản phẩm sinh mạng và thương tật cơ bản bởi chúng đáp ứng một nhu cầu quan trọng và sẽ đỡ khó khăn hơn cho các tổ chức TCVM khi cung cấp sản phẩm. Kinh doanh bảo hiểm có độ phức tạp cao và mang nhiều rủi ro, do đó bảo hiểm sinh mạng cơ bản là điểm bắt đầu tương đối tốt với một tổ chức TCVM. Tuy vậy, khóa học này cũng phù hợp với những tổ chức muốn cung cấp các dạng bảo hiểm khác, chẳng hạn như bảo hiểm y tế hoặc tài sản, bởi khóa học trang bị kiến thức căn bản về bảo hiểm và đưa ra những tư vấn có giá trị về thiết kế, đàm phán, và quản lý mối quan hệ đối tác với một đối tác bảo hiểm. Một tổ chức TCVM có thể cung cấp sản phẩm bảo hiểm cơ bản một cách độc lập, hoặc với sự hỗ trợ kỹ thuật của chuyên gia bảo hiểm, với những sản phẩm phức tạp hơn thì nên liên kết với một công ty bảo hiểm để cung cấp sản phẩm. Thời gian: 1 tuần 42 Nghiên cứu thị trường cho Tài chính vi mô MicroSave Africa MÔ TẢ KHÓA HỌC Gần đây, khi hiểu biết tăng lên về nhu cầu của khách hàng gần đây được nâng lên, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức TCVM, cùng với thực tế là số người “bỏ” chương trình hay “ra nhóm” TCVM tăng lên, các tổ chức TCVM ngày càng quan tâm đến cải thiện kỹ năng phát triển sản phẩm. Xây dựng năng lực cho các tổ chức TCVM trong nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên và quan trọng hơn cả. Kỹ năng và các công cụ nghiên cứu định tính trong khóa học này cũng có thể được sử dụng cho các hoạt động cần thiết khác nhau để đảm bảo sự thành công của tổ chức TCVM. Nội dung khóa học Tổng quan về phát triển sản phẩm và nghiên cứu thị trường - Dẫn luận về nghiên cứu thị trường cho các tổ chức TCVM - Chu kỳ phát triển sản phẩm - Triển khai nghiên cứu thị trường Hiểu nhu cầu và cơ hội của khách hàng thông qua thảo luận nhóm tập trung - Nghiên cứu thị trường sử dụng thảo luận nhóm tập trung - Điều hành nhóm - Phân tích và trình bày kết quả thảo luận nhóm tập trung Hiểu nhu cầu và cơ hội của khách hàng sử dụng đánh giá nhanh có sự tham gia - Giới thiệu đánh giá nhanh có sự tham gia (PRA) - PRA dành cho Bộ công cụ TCVM - Phân tích kết quả PRA - Công cụ thực sự hiệu quả! - Phát triển sản phẩm Làm việc tại hiện trường Kế hoạch hành động để hỗ trợ tại chỗ Thời gian: 9 ngày tại Việt Nam 43 Phân tích tài chính cho Tổ chức Tài chính vi mô CGAP MÔ TẢ KHÓA HỌC Muốn tổ chức được bền vững, nhà quản lý của các tổ chức TCVM cần có kỹ năng phân tích tình hình tài chính của tổ chức mình. Khóa học được thiết kế cho giám đốc, cán bộ tài chính chủ chốt (như giám đốc tài chính, chuyên gia phân tích tài chính và kế toán trưởng) của các tổ chức TCVM, tức là những người chịu trách nhiệm đưa ra những quyết định về tài chính và những người quan tâm đến việc đánh giá và giám sát tình hình tài chính của tổ chức một cách đúng đắn. Mục tiêu trước hết của khóa học là cung cấp cho học viên cơ hội phân tích tình hình tài chính của chính tổ chức mình và xác định những cách thức để nâng cao hiệu quả và khả năng sinh lời. Nội dung khóa học Khóa học 4 ngày cung cấp cho học viên kiến thức về các chỉ số khác nhau tổ chức TCVM sử dụng, ý nghĩa của các chỉ số và cách sử dụng các chỉ số này để theo dõi tình hình tài chính của một tổ chức. Việc phân tích được dựa trên các báo cáo tài chính phản ánh nhu cầu của cấp quản lý về thông tin tài chính rõ ràng và được trình bày có tổ chức. Học viên cũng sẽ được học về cách lập các báo cáo tài chính để hỗ trợ việc ra quyết định, cách điều chỉnh theo lạm phát và trợ cấp, đo lường chất lượng danh mục cho vay, hiệu quả và khả năng sinh lời và cách lựa chọn các chiến lược để tiến tới bền vững. Khóa học bao gồm các nội dung sau: - Giới thiệu về báo cáo tài chính - Tổng quan về kế toán - Mẫu báo cáo tài chính - Tổng quan về phân tích tài chính - Phân tích chất lượng danh mục cho vay - Điều chỉnh phân tích - Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời - Sử dụng các chỉ số để phân tích quản lý Thời gian: 4 ngày 44 Phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính quản lý rủi ro ILO hiện đang xây dựng một chương trình tổng thể cho khóa học về Phát triển sản phẩm và các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro. Hội thảo được ILO tổ chức vào tháng 11 năm 2003, với mục đích và nội dung sau: MỤC TIÊU CỦA HỘI THẢO Cung cấp cho học viên từ các tổ chức TCVM những công cụ ban đầu để xây dựng sản phẩm mới Nội dung 1. Giới thiệu các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro • Thuyết trình về đợt khảo sát cung và cầu các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro 2. Phát triển sản phẩm • Các bước khác nhau trong quá trình phát triển sản phẩm • Các điều kiện tiên quyết cho phát triển sản phẩm 3. Phương pháp nghiên cứu thị trường: • Nghiên cứu định tính và định lượng • Nghiên cứu sơ cấp và thứ cấp • Mẫu nghiên cứu và công cụ nghiên cứu: Phỏng vấn nhóm tập trung, Đánh giá nhanh có sự tham gia… 4. Sản phẩm tiết kiệm linh hoạt: • Các điều kiện tiên quyết 5. Giới thiệu về vốn vay khẩn cấp: • Khi nào thì vốn vay khẩn cấp là phù hợp để đối mặt với những rủi ro? • Tại sao các tổ chức TCVM vẫn chưa sẵn sàng cung cấp vốn vay khẩn cấp? • Tại sao họ nên cung cấp vốn vay khẩn cấp? • Những vẫn đề chính nào cần quan tâm khi thiết kế sản phẩm vốn vay khẩn cấp? 6. Bảo hiểm • Nghiên cứu điển hình về bảo hiểm: bảo hiểm vi mô của AIG-FINCA ở Uganda, Quỹ Tương trợ của TYM, quan hệ đối tác giữa Bảo Việt với các tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp bảo hiểm cá nhân Thời gian hội thảo: 3 ngày 45 Phụ lục 2: Đặc điểm của dịch vụ tài chính quản lý rủi ro được thử nghiệm QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NINH PHƯỚC (NINH THUẬN) BẢO HIỂM SINH MẠNG CÁ NHÂN 1. Thiết kế sản phẩm - Tất cả thành viên (đến 70 tuổi) khi vay vốn mới đều được tham gia - Sự kiện được bảo hiểm: tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn - Số tiền bảo hiểm: số tiền vay ban đầu - Thu phí bảo hiểm khi giải ngân tiền vay - Thời hạn bảo hiểm phù hợp với thời hạn vay - Mô hình đại lý, đối tác: QHTPNNP bán và cung cấp dịch vụ, Bảo Việt thiết kế sản phẩm và chịu rủi ro 2. Giá cả Mức phí bảo hiểm hộ thu nhập có thể chi trả được: - Vốn vay chung (trả góp trong 25 lần, hai lần một tháng): 0,9% số tiền vay ban đầu - Vốn vay trung hạn (trả góp trong 50 lần, hai lần một tháng): 1,8% số tiền vay ban đầu 3. Cơ sở vật chất - QHTPNNP ký hợp đồng đại lý với Bảo Việt - Hợp đồng vay vốn có đóng dấu “được bảo hiểm” bằng dấu của Bảo Việt - QHTPNNP được trang bị máy tính và phần mềm 4. Quảng bá - Cán bộ của QHTPNNP được chuẩn bị kỹ để cung cấp sản phẩm - Bảo Việt và cán bộ của QHTPNNP thực hiện một số buổi định hướng sản phẩm cho khách hàng ở cấp xã - Tổ chức hội thi để giúp khách hàng hiểu hơn về sản phẩm bảo hiểm 5. Địa điểm Gần và thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch: - Văn phòng Bảo Việt ở cấp huyện - Văn phòng của QHTPNNP ở cấp huyện và xã - Phổ biến thông tin trong các buổi họp cụm - Chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp tại nhà khách hàng 6. Định vị - QHTPPNNP cung cấp dịch vụ tài chính quản lý rủi ro bền vững để giảm bớt tính dễ bị tổn thương cho phụ nữ có thu nhập thấp và gia đình - Thiết lập quan hệ đối tác với một công ty bảo hiểm thương mại có tiếng (Bảo Việt) 7. Con người - Cán bộ có kiến thức, nhiệt tình, lễ phép, tận tâm - Nhạy bén với mối quan tâm của khách hàng 8. Quy trình Nhanh chóng và đơn giản: 46 - Thu phí bảo hiểm khi giải ngân tiền vay - Chi trả bồi thường chỉ diễn ra trong vài ngày - Thông tin liên lạc giữa Bảo Việt và QHTPNNP rất hiệu quả 47 TYM (TAO YÊU MÀY) TIẾT KIỆM GIA ĐÌNH 1. Thiết kế sản phẩm - Khuyến khích tất cả thành viên tham gia tiết kiệm trên cơ sở tự nguyện - Thời hạn gửi tiền khác nhau: 3 tháng, 6 tháng, tiết kiệm không thời hạn - Số tiền tiết kiệm linh hoạt phù hợp với khả năng tiết kiệm của phụ nữ có thu nhập thấp (1.000 đồng với tiền gửi không kỳ hạn, số dư tối thiểu với tiền gửi có kỳ hạn là 300.000 đồng) - Gửi và rút tiền nhanh chóng, dễ dàng 2. Giá cả Lãi suất: - Tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng: 0,6% /tháng - Tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng: 0,55% /tháng - Tiết kiệm không kỳ hạn: 0,3% /tháng 3. Bằng chứng cụ thể - Thẻ hội viên - Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn - Sổ tiết kiệm 4. Quảng bá - Đào tạo cho cán bộ về đặc điểm và quy trình của sản phẩm, và về kỹ năng máy tính - Cơ chế khuyến khích nhân viên - Các hoạt động marketing: quà tặng cho lần gửi tiền đầu tiên, rút thăm may mắn, tờ rơi và quảng cáo 5. Địa điểm Được phép gửi tiền ở thôn hoặc chi nhánh 6. Thế mạnh - “Tiết kiệm gia đình cho bạn đôi cánh để thực hiện ước mơ” - TYM tạo cơ hội cho phụ nữ có thu nhập thấp tiết kiệm an toàn 7. Con người Đội ngũ cán bộ thân thiện, tận tâm và chuyên nghiệp 8. Quy trình An toàn, đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện 48 QUỸ ỦY THÁC PHỤ NỮ ĐÔNG TRIỀU (QUẢNG NINH) QUỸ TƯƠNG TRỢ: SẢN PHẨM AN TOÀN VỐN VAY SẢN PHẨM TƯƠNG TRỢ 1. Thiết kế sản phẩm Sản phẩm an toàn vốn vay - Tất cả thành viên vay món mới đều được bảo hiểm - Phạm vi bảo hiểm: tử vong - Trợ cấp: xóa dư nợ - Thu phí khi giải ngân tiền vay - Thời hạn: Theo thời hạn vay Sản phẩm Quỹ tương trợ - Tất cả thành viên - Pham vi bảo hiểm: tử vong (đối với thành viên, chồng, con), ốm đau (đối với thành viên) - Trợ cấp: o Trong trường hợp chết: 1.000.000 đồng nếu thành viên bị chết, 400.000 đồng nếu chồng hoặc con bị chết o Ốm đau: tối đa 200.000 đồng/năm - Thu phí khi họp cụm 2. Giá cả - Vốn vay chung (trả 25 lần hai lần 1 tháng): 0,45% số tiền vay ban đầu - Vốn vay trung hạn (trả 50 lần hai lần 1 tháng): 0,9% số tiền vay ban đầu - Vốn vay bổ sung: 500 đồng/một món vay 2.000 đồng/tháng 3. Cơ sở vật chất - Thẻ thành viên - Văn phòng chi nhánh ở 10 xã, được trang bị máy tính - Tài khoản ngân hàng riêng cho quỹ tương trợ (từ hoạt động tiết kiệm và tín dụng) - Tờ rơi 4. Quảng bá - Đào tạo cho cán bộ, định hướng khách hàng - Hoạt động marketing: tờ rơi, các cuộc thi 5. Địa điểm Gần và thuận tiện (họp cụm, văn phòng chi nhánh) 6. Thế mạnh - Khách hàng hỗ trợ lẫn nhau để đối mặt với các rủi ro hàng ngày tốt hơn - Giá cả chấp nhận được, dịch vụ nổi bật 7. Con người Cán bộ tôn trọng và tận tâm 8. Quy trình Nhanh chóng 49

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiới thiệu các dịch vụ tài chính quản lý rủi ro cho hộ thu nhập thấp ở việt nam.pdf
Tài liệu liên quan