6.1.1. Tác dụng của thiết bị kéo
Trong quá trình khai thác của tàu có thể xuất hiện các khả năng tàu phải kéo các tàu khác
hoặc được các tàu khác kéo. Vì vậy trên tàu phải được trang bị các thiết bị kéo.
Thiết bị kéo là tổng hợp các linh kiện và thiết bị nhằm đảm bảo chức năng kéo như: dây
cáp kéo, móc kéo, pu-li định hướng kéo, cung kéo, vòng lăn dưới móc kéo, con lăn định
hướng, các cột bích ở mũi, mạn, đuôi, lỗ dẫn cáp, xô-ma luồn dây, tời kéo, v.v.
6.1.2. Phân loại thiết bị kéo
Thiết bị kéo trên tàu gồm 2 loại:
Thiết bị kéo đơn giản: tời kéo, cáp kéo, cột bích, lỗ dẫn hướng, v.v.
Thiết bị kéo phức tạp: móc kéo (d ạng kín hoặc dạng hở) - cả hai loại này lại được phân ra
làm hai lo ại khác nữa là: loại có lò xo giảm chấn và loại không có lò xo giảm chấn.
171 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3074 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình thiết bị lái tàu thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o người nổi trên mặt nước ở vị trí có lợi nhất, phao nịt
thường được làm bằng nhiều tấm nhựa bọt nối với nhau.
Yêu cầu: Phao tròn cứu sinh phải có màu vàng da cam có ghi trên tàu, chủ tàu. Tín hiệu
tự bốc cháy được nối với phao bằng đoạn dây dài 1,5 m. Phao cứu sinh phải giữ cho người nổi
được 24 g (nước ngọt). áo cứu sinh phải có hai lớp mỗi lớp nhiều bông, dồn đầy nỉ.
Các đặc tính cơ bản của thiết bị cứu sinh cá nhân.
Bảng 5.7. Trang bị phao tròn cứu sinh cho các tàu
Loại tàu Chiều dài tàu
L, m.
Số lượng phao tròn cứu sinh
Số lượng
chung
Số phao có đèn
tự đốt
Số phao có
dây cứu sinh
Tàu khách
Tàu công nghiệp
Hải sản và tàu có
công dụng đặc
biệt
L < 15
15 L < 31
31 L < 61
61 L < 122
122 L < 183
183 L < 244
244 L
4
6
8
12
18
24
36
1
2
50% nhưng 6
nt
nt
nt
nt
Mỗi mạn 1
Tàu hàng
Tàu dầu và tàu cá
L < 15
15 L < 31
31 L
2
4
8
1
2
4
Bảng 5.8. Các đặc tính của phao nhẹ cứu sinh.
Các đặc tính CC12 CC18 CC24
Các kích thước chính, mm.
Chiều dài 1730 2250 3550
Chiều rộng 1530 1550 1850
Chiều cao 460 500 500
Khối lượng phao (có người và trang thiết bị), kg. 475 780 1275
Khối lượng phao có thiết bị, kg. 180 270 420
Số lượng người trên phao 4 8
Số lượng người bám vào dây cứu sinh. 10 14 16
Số khoang kín nước 6 8 10
Bảng 5.9. Đặc tính cơ bản của phao tròn cứu sinh.
Loại
phao
Vật liệu nổi Lực giữ
(không
nhỏ
hơn),
kg.
Đường
kính
ngoài D,
mm.
Kích thước, mm. Khối lượng
phao (không
lớn hơn),
kg.
d b h
Không nhỏ hơn
I Cao su xốp 14,5 740 400 150 100 4,8
II Cao su xốp 8 680 400 120 80 2,8
III Nhựa bọt 14,5 760 440 160 60 3,0
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
134
Bảng 5.10. Đặc tính cơ bản của phao nịt, áo cứu sinh.
Vật liệu Kích thước chính, mm. Khối lượng,
kg. Dài Rộng Dày
Nhựa xốp XB -
1
1320 315 42 1,65
Nhựa xốp 1320 315 42 2,80
Nhựa xốp C -1 1320 320 45 1,43
5.3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC BỐ TRÍ XUỒNG CỨU SINH TRÊN TÀU THUỶ
Đối với các tàu biển, được trang bị xuồng cứu sinh thì vị trí đặt nó trên tàu phải tuân theo
một số qui định (yêu cầu) sau:
Xuồng nên được bố trí ở vùng giữa tàu, mà không nên bố trí ở đầu hoặc đuôi tàu. Không
bố trí xuồng trên boong mũi và gần với vị trí của chong chóng tại phía đuôi tàu, khoảng cách
từ mặt phẳng đĩa thiết bị đẩy đến mặt phẳng song song với nó, đi qua điểm mút cuối của xuồng
cứu, đo theo phương ngang phải không nhỏ hơn chiều dài xuồng lX.
Nếu trên tàu có bố trí một số xuồng cứu thì tốt nhất các xuồng đó nên đặt ở cùng một
boong. Nếu một boong đặt không hết mà phải bố trí ở nhiều boong khác nhau, thì phải chú ý
đến vị trí của các xuồng, theo chiều dài tàu, phải so le nhau để tránh va chạm khi thả xuồng.
Việc bố trí các xuồng phải đảm bảo sao cho không va chạm vào các phương tiện khác khi
tàu áp mạn, xuồng phải được bảo vệ, không bị phá hỏng dưới tác dụng của sóng gió và các tác
động khác khi tàu hành hải.
Xuồng cần phải hạ nhanh và an toàn khi tàu nghiêng đến 200, hoặc chúi 150. Xuồng phải
được đặt trên giá đỡ và được giữ chặt khi tàu hành hải.
Kích thước xuồng và việc bố trí số người trên xuồng theo điều kiện tạm sống của con
người trên xuồng, người ta qui định:
Khi chiều dài xuồng: lX 7,3 m thì thể tích 1 người trên xuồng là: 0,283 m3.
lX 4,9 m thì thể tích 1 người trên xuồng là: 0,396 m3.
Việc chọn số lượng xuồng cứu sinh phải thỏa mãn yêu cầu của Qui phạm như đã giới
thiệu ở trên.
5.4. THIẾT BỊ NÂNG, HẠ XUỒNG
Thiết bị nâng hạ xuồng, chủ yếu ta xét là cẩu xuồng và các thiết bị phụ của cẩu xuồng và
gọi là giá xuồng. Giá xuồng có nhiệm vụ hạ xuồng cứu sinh có đầy đủ các trang thiết bị và
người gặp nạn xuống nước, cũng như nâng, xếp xuồng lên boong, giữ xuồng trên tàu.
Giá xuồng phải có kết cấu và tính toán sao cho chúng đưa được xuồng và toàn bộ số
người, các trang thiết bị khác từ vị trí đặt xuồng trên boong, ra mạn và hạ xuống nước ở điều
kiện tàu nghiêng 200, chúi 150.
Khi nâng xuồng từ mặt nước lên tàu được tiến hành với toàn bộ người và các trang thiết
bị, còn khi đưa xuống từ mạn vào vị trí đặt xuồng trên boong, chỉ tính với số người phục vụ ít
nhất.
Giá xuồng gồm có: giá xuồng quay quanh trục thẳng đứng; giá xuồng quay theo trục nằm
ngang và giá xuồng kiểu trọng lực.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
135
5.4.1. Giá xuồng quay quanh trục thẳng đứng (giá xuồng quay)
Đặc điểm của giá xuồng quay
Kết cấu đơn giản (như cần trục công-sơn), giá thành rẻ, dễ chế tạo. Nhược điểm: tầm với
hạn chế và khó khăn khi thả xuồng, nhất là khi tàu nghiêng (vì thường phải tiến hành bằng
tay). Vì vậy loại này chỉ dùng trên các tàu nhỏ, nội địa, tàu phụ trợ, tàu kéo đẩy (có khối lượng
xuồng không quá 500 kg).
Các kích thước cơ bản của giá xuồng kiểu này, tìm thấy ở bảng 4.11. STTBTT-T2.
Ghi chú: cẩu xuồng quay quanh trục thẳng đứng còn gọi là cẩu xuồng quay. Thường có 2
loại: loại có đế: các ổ đỡ được đặt trong đế, đế được liên kết chặt với boong tàu. Loại không
có đế: các ổ đỡ liên kết ngay vào thân tàu.
Hình 5.1. Giá xuồng quay.
1- xuồng; 2- giá đỡ xuồng; 3 - dây nâng hạ xuồng; 4 - giá xuồng; 5 - gối xoay.
5.4.2. Giá xuồng quay quanh trục nằm ngang (giá xuồng lắc)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
136
Hình 5.2. Giá xuồng lắc.
1 - cần cẩu xuống; 2 - vít lắc; 3 - cơ cấu tay quay; 4 - trụ đỡ.
Đặc điểm của giá xuồng lắc
Xuồng được đưa từ nơi đặt trên boong ra mạn hoặc ngược lại nhờ chuyển động lắc của
cẩu xuồng.
Ưu điểm: kết cấu đơn giản, tầm với lớn, do đó có khả năng thả xuồng trong điều kiện bất
kỳ nghiêng hay chúi của tàu, tức là trong trường hợp ổn định của tàu là bất lợi.
Giá xuồng lắc thường được sử dụng cho những xuồng có trọng lượng không quá 2300 kg
trên tàu khách và trên tàu hàng khô, tàu dầu trọng tải PN < 1600 T. Công ước Quốc tế năm
1960 qui định trang bị loại này cho tàu cho tàu khách nhỏ, tàu hàng kích thước vừa phải và tàu
dầu có dung tích nhỏ hơn 6000 T.Đ.K.
Nhược điểm: chiếm nhiều diện tích mặt boong.
Ghi chú: Giá xuồng kiểu lắc có nhiều loại: cẩu xuồng lắc cần thẳng; (cẩu xuồng lắc
Iolko); cẩu xuồng lắc cần cong (kiểu cần cong có vòi).
Các đặc tính của xuồng lắc được tìm thấy ở bảng 4.12. STTBTT-T2.
5.4.3. Giá xuồng kiểu trọng lực
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
137
Hình 5.4. Giá xuồng kiểu trọng lực.
1 - cần cẩu xuồng; 2- xuồng; 3- dây giữ xuồng; 5 - giá đỡ xuồng; 6 - dây xuồng; 7 - đế giá xuồng; 8 -
chốt hãm dây xuồng; 9 - thanh ngang giá xuồng; 10 - bản lề sau; 11 - bản lề trước.
Đặc điểm cơ bản của kiểu giá xuồng này là:
Ưu điểm cơ bản của loại giá xuồng này là quá trình hạ xuống, đưa xuồng từ boong ra mạn,
được tiến hành nhờ tự trọng của xuồng mà không cần tác động vào (kể cả quay tay).
Thời gian hạ xuồng ngắn. Số lượng người tối thiểu trong xuồng khi nâng là: nếu sức chứa
là 41 người thì khi nâng là 2.
Loại giá xuồng này chiếm ít diện tích mặt boong, tầm với lớn và có thể thả xuống trong
mọi điều kiện nghiêng, chúi hoặc mất ổn định của tàu.
Kết cấu phức tạp, giá thành đắt. Nhưng vì yêu cầu an toàn cho tính mạng của con người
trên biển là cao nhất nên nó vẫn được áp dụng phổ biến, rộng rãi cho đội tàu biển hiện nay.
Ghi chú: giá xuồng kiểu trọng lực gồm nhiều loại như: cẩu xuồng có con lăn di chuyển
trên ray dẫn hướng đặt trên boong; cẩu xuồng có bản lề (loại 1 bản lề; loại 2 bản lề); cẩu xuồng
có con lăn và bản lề.
Ngoài ra còn một số xuồng đặc biệt khác như: cẩu xuồng "Dvon"; cẩu xuồng
Vrenqdenhl; cẩu xuồng Séctơ "Velin"; cẩu xuồng ROS; cẩu xuồng của hãng Boizenburg; cẩu
xuồng Minhevít , v.v.
Các đặc tính của giá xuồng trọng lực thể hiện theo bảng 4.13; 4.14 STTBTT-T2.
5.5. TÍNH TOÁN GIÁ XUỒNG
5.5.1. Những số liệu sử dụng để tính toán giá xuồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
138
5.5.1.1. Ứng suất cho phép và vật liệu chế tạo
Với mỗi một chi tiết của giá xuồng: cần, giá, trục, ổ đỡ, v.v. được chế tạo bằng các vật
liệu khác nhau. Song các chi tiết thiết kế phải thoả mãn:
MAX [] (phương pháp ứng suất cho phép)
trong đó: MAX - ứng suất phát sinh lớn nhất trong chi tiết khi có ngoại lực tác dụng.
Khi tính toán các chi tiết của thiết bị nâng hạ xuồng ở tải trọng khai thác thì độ dự trữ bền
phải lấy n = 5 đối với giới hạn bền của vật liệu tức là:
[] = 0,2B
trong đó: B - giới hạn bền của vật liệu.
[] - ứng suất cho phép.
Đối với thép các-bon thường, giới hạn chảy bằng khoảng 0,5.B. Khi đó độ dự trữ bền
được lấy bằng 2,5.CH (CH - giới hạn chảycủa vật liệu), tức là:
[] = 0,4.CH
Nếu CH > 0,7.B thì lúc đó ứng suất cho phép được lấy là:
[] = 0,4 x 0,7.B = 0,28.B
Khi tác dụng bằng tải trọng ngẫu nhiên, ví dụ: mô men dừng của động cơ điện khi ngắt
điện kết thúc sự làm việc hoặc khi đã nâng xuồng đến vị trí tới hạn và cần đã co hết vào trong
boong (kiểu trọng lực) nhưng động cơ vẫn tiếp tục làm việc do cơ cấu giới hạn hành trình bị
hỏng thì:
[] = 0,9.CH
và trị số ứng suất tiếp cho phép được lấy là:
[] = 0,6.[]
Ứng suất tương đương xác định theo công thức của thuyết bền 4:
TĐ = 22 3
Đối với thép hợp kim, hệ số dự trữ độ bền được tính theo công thức:
nH = nC.CHh/(0,5.B)
trong đó: nC - hệ số dự trữ bền ứng với giới hạn chảy của thép các-bon, lấy nC
= 2,5.
CHh- giới hạn chảy của thép hợp kim.
B - giới hạn bền của thép các-bon.
Với các chi tiết chịu nén, cần phải tính toán theo điều kiện ổn định. Đối với giá xuồng,
trường hợp chủ yếu được tính toán theo điều kiện ổn định là tính toán các thanh quay tự do
trong các chốt.
Độ mảnh của thanh = l/imin ,với: l- chiều dài thanh, i- bán kính quán tính của thanh: i =
F
Imin .
Nếu >100 thì độ ổn định là:
n0 = PE/PN = E/N
trong đó: PN, N - lực và ứng suất nén thanh.
PE, E - lực tới hạn Ơ-le và ứng suất Ơ-le.
2
min2E
E2
2
E l
i
E.
F
P
;
l
EI.
P
trong đó: E - mô đun đàn hồi của vật liệu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
139
- hệ số chiều dài thanh, phụ thuộc vào liên kết hai đầu ( = 1 - cho hai đầu là
liên kết bản lề)
I - mô men quán tính của tiết diện thanh.
Nếu: < 100, ứng suất Ơ-le xác định theo công thức:
E =3100.(1 - 0,0368.).
5.5.1.2. Xác định tải trọng tính toán
1 - Tải trọng tính toán trên giá xuồng
Tải trọng trên giá xuồng khi hạ xuồng bao gồm: trọng lượng xuồng với đầy đủ các trang
thiết bị, trọng lượng của số người đủ trên xuồng khi góc nghiêng tĩnh của tàu đến 200 về một
bên mạn và góc chúi dọc đến 150.
Khi nâng xuồng cũng phải tính tải trọng gồm đầy đủ trang thiết bị và số người trên xuồng
nhưng có thể lấy góc nghiêng và chúi nhỏ hơn để tính toán: góc nghiêng lấy bằng 150, góc chúi
lấy bằng 100.
Tải trọng tính toán trên hai giá xuồng khi nâng, hạ và đưa xuồng từ vị trí đặt trên boong
ra mạn xác định theo công thức:
32111f qqmqP.a
x
5,0.2P
trong đó: x - giá trị tuyệt đối của khoảng cách có đầy đủ tải trọng của xuồng, trang thiết bị và
người đến điểm giữa khoảng cách giữa các giá xuồng, m.
a- khoảng cách giữa các điểm treo xuồng, m.
P1- trọng lượng xuồng với đầy đủ các trang thiết bị, kG.
q1- trọng lượng của một người, thường q1 = 75 kG.
m1- số người chứa trong xuồng theo đúng sức chứa của nó.
q2- là trọng lượng tổng cộng của hai giá treo có xích và các chi tiết liên kết khác để phục
vụ cho việc nâng hạ xuồng, kG.
q3- trọng lượng của các bàn trượt hạ, kG.
Tải trọng tác dụng lên cặp giá xuồng khi xuồng được đưa từ mạn vào boong:
Pv = P1 + q1m2+ q2 + q3
trong đó: m2 - số người trên xuồng cho phép khi nâng hạ xuồng.
m1, m2 : lấy theo bảng 4.17.STTBTT-T2.
Ngoài ra, tải trọng Pf , Pv còn có thể tính theo công thức sau:
Pf = [(P1 + q1.m1)k + q2 + q3]k1
Pv = [(P1 + q1.m2)k + q2 + q3]k1
trong đó: k = 1,1 - hệ số tải trọng không đều.
k1 = 1,11,25 - hệ số động (tính đến khi phanh nhẹ, hoặc tàu chòng chành khi
hạ xuồng).
Trong các công thức trên. Nếu tính lực căng trên dây cáp cẩu xuồng thì trong khối lượng
q2 sẽ không có thành phần khối lượng của hầm xích và khối ròng rọc trên của hệ pa-lăng nâng
xuồng.
Tải trọng tác dụng lên từng cẩu xuồng là:
Pt1 = Pt.(0,5.a + x)/a.
Pt2 = Pt.(0,5.a - x)/a.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
140
trong đó: Pt, Pt1 và Pt2 tải trọng tính lên các cặp cẩu xuồng (Pf và Pv) và lên cẩu xuồng phía lái,
phía mũi tàu. Tải trọng tính cho cẩu xuồng là giá trị lớn nhất của (Pt1, Pt2) có phương phù hợp
với góc nghiêng của tàu.
Lưu ý: khi tính toán ở các trạng thái với: m1, m2 - số lượng người khi nâng, hạ xuồng (bằng sức
chứa của xuồng) ứng với lượng chiếm nước của tàu là: D1, D2 và toạ độ trọng tâm xuồng: x1, x2, m.
Theo ISO: a = (0,86.LP - 0,3), m.
Hình 5.5. Bố trí cặp giá xuồng.
Các thông số về dao động của tàu khi có và không có hàng:
, 1- chu kỳ dao động ngang và dọc tàu, s.
m, m - biên độ dao động ngang và dọc tàu, độ.
xG, zG- toạ độ trọng tâm tàu có tải, không tải tính từ đường cơ bản, m.
2 - Tải trọng tính toán trên các chi tiết cố định giá xuồng và xuồng
Các tải trọng như trên chỉ tính cho các cẩu xuồng, còn đối với các chi tiết hoặc cơ cấu của
cẩu xuồng, các chi tiết liên kết xuồng vào giá xuồng hoặc vào tàu khi tàu chạy, thì tải trọng
tính toán sẽ là tải trọng động. Khi tàu chòng chành gồm: lực quán tính của khối lượng xuồng,
thành phần động của cẩu xuồng và thành phần trọng lượng khi góc nghiêng mạn lớn nhất.
Ngoài ra cần tính đến ảnh hưởng của gió khi xác định tải trọng này.
5.5.2. Tính toán giá xuồng
5.5.2.1. Giá xuồng quay quanh trục thẳng đứng
1 - Kết cấu
Giá xuồng quay quanh trục thẳng đứng được tạo thành từ các cần và trụ đế. Cần là ống
thép hàn hoặc ống thép đặc quay quanh trục thẳng đứng, còn trụ đế là ống hàn với các mã. Đầu
dưới của ống có đặt các ổ trượt còn đầu mút trên có đặt ổ chặn.
Có hai dạng giá xuồng là: giá xuồng có trụ đế và giá xuồng không có trụ đế. Kích thước
của giá xuồng lấy theo bảng 4.11 STTBTTT2.
Đường kính giá xuồng đặc d, mm, được tính theo công thức:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
141
d = 27. 3 )l4h(LBH , mm.
trong đó: L, B, H - chiều dài, chiều rộng, chiều cao mạn của xuồng, m.
h - chiều cao phần trên của giá xuồng kể cả ổ đỡ trên, m.
l - là tầm với của giá xuồng, m.
Nếu giá xuồng làm bằng thép rỗng thì đường kính ngoài dH và đường kính trong dB có thể
tính thông qua đường kính d như sau:
d3 = (dH4 - dB4)/dH và dH = d 3 4
4
1k
k
với: k =
B
H
d
d
Hình 5.6. Các kích thước của giá xuồng quay
Chiều cao của giá xuồng kể từ mặt boong được xác định theo công thức:
HC = H h1 + h2 + h3.
trong đó: H - chiều cao mạn xuồng, m.
h1- chiều cao giá đặt xuồng trên boong, thường h1 = (0,15 0,3), m.
h2 - chiều dài tổng cộng của pu-li trên đến pu-li dưới của pa-lăng treo, m.
h3 - khoảng cách nhỏ nhất của các pu-li của pa-lăng, m.
trong lần gần đúng thứ nhất có thể lấy: (h3 + h2) = (0,8 1,2), m.
Tầm với của giá xuồng được xác định theo công thức:
l = 1,05.(B/2 a +b +c), m.
trong đó: a - khoảng cách từ trục quay giá xuồng đến mạn tàu, m.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
142
b - độ lớn phần nhô ở mạn tại vị trí đặt xuồng cứu (độ cong của tuyến hình mạn tại
vùng đặt xuồng), m.
c - khe hở nhỏ nhất giữa mạn tàu và mạn xuồng, thường: c = 0,25, m.
2 - Tính toán kiểm tra bền giá xuồng
Tính toán kiểm tra bền giá xuồng tiến hành theo hai trường hợp là khi nâng xuồng và khi
hạ xuồng.
2.a. Khi nâng xuồng ( = 150)
Lực tác dụng gồm 1/2.Pf , lực căng của dây sau qua pa-lăng là T, tính theo:
T =
1k
1kk
.
2
P
n
n
f
với: k = 1 + ; - hệ số ma sát của cáp vào ròng rọc.
= 0,04 0,05 - đối với thép cacbon; = 0,1 - đối với cáp sợi gai.
n - số lượng pu-li trong hệ pa-lăng nâng xuồng.
Tại pu-li đổi hướng, hợp của lực căng dây T với T1 cho ta hợp lực R0.
trong đó: T1 gọi là lực căng của dây cáp dẫn động tại tang trống khi nâng xuồng
T1 = T. 1nk , với: n1 - số lượng pu-ly dẫn hướng.
Tại các gối (1), (2) có các phản lực: R1, R2, R3.
Trọng lượng của giá xuồng là G đặt tại trọng tâm của giá C.
Theo sơ đồ lực ta thấy, gối (1) sẽ chịu một mô men uốn lớn nhất được tính như sau [lấy mô
men với gối (1)]:
MU(1) =
2
p f .l1 + G.l2 + R0.l3 - T.l4.
với: l1 = l.cos + h.sin
l2 = a1.cos + b1.sin
do đó: MU(1) =
2
p f (l.cos + h.sin) + G(a1.cos + b1.sin) + R0.l3 - T.l4.
Để tìm lực nén R3, ta dùng phương trình hình chiếu các lực nên phương thẳng đứng:
R3 = (
2
p f + G).cos + R0.cos + T.sin
Vậy ứng suất lớn nhất do uốn và do nén lên cần là:
=
U
)1(U
W
M
+
F
R 3 [].
trong đó: WU , F - mô men chống uốn và diện tích tiết diện cần tại tiết diện (1).
Dây cáp nâng xuồng được tính chọn theo T1 với hệ số an toàn: n = 7 - cho cáp thực vật; n =
5 - cho cáp thép.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
143
Hình 5.7. Sơ đồ lực tác dụng lên cần cẩu xuồng quay.
2.b. Khi hạ xuồng = 200
Làm tương tự như khi nâng xuồng, chỉ khác:
Lực căng dây T được tính bằng: T =
)1k.(k
1k
.
2
P
n
f
.
và T1 tính bằng: T1 = T. 1nk .
5.5.2.2. Giá xuồng quay quanh trục nằm ngang (giá xuồng lắc)
Nhận xét: lực tác dụng lên cẩu xuồng được xác định ở ba vị trí làm việc cơ bản:
Xuồng có đủ trang thiết bị và số người m1 (bằng sức chứa của xuồng) được nâng khỏi giá
đặt trên boong, tàu nghiêng ngang về phía nâng cần.
Xuồng có đủ trang thiết bị và số người m1 đã được đưa ra ngoài mạn chuẩn bị hạ, tàu
nghiêng ngang về phía hạ cần.
Xuồng có trang thiết bị và số người m1 được nâng lên boong, cần chuẩn bị nâng, tàu
nghiêng về phía hạ cần.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
144
Sơ đồ lực tác dụng tính toán ở tầm với lớn nhất không kể đến góc nghiêng ngang, từ sơ
đồ này dùng các phương trình cân bằng hình học xác định nội lực trong cần:
1- Khi nâng, hạ xuồng mà tàu nghiêng góc .
Hình 5. 8. Sơ đồ lực tác dụng lên cần cẩu xuồng lắc.
Lực tác dụng gồm: lực
2
Pf ; lực căng dây T; trọng lượng giá xuồng G1 và trọng lượng
thanh rằng G2.
Hợp hai lực
2
Pf và T cho ta hợp lực R0. Phân tích R0 theo phương trục giá xuồng cho ta
các thành phần: R1 , R2.
Với sơ đồ lực như trên cho ta thấy tiết diện ngang tại gối (3) có ứng suất lớn nhất:
Mô men uốn theo phương trục x:
MU (x) = R1.l0
Mô men uốn theo phương trục y:
MU (y) = R2.( l2 - l1)
Mô men xoắn tại gối (3):
MX = R2.l0
Lực nén tiết diện cần tại gối(3):
N = R1
Ứng suất pháp do uốn và nén tại tiết diện (3) là:
=
)y(U
)y(U
)x(U
)x(U
W
M
W
M
F
N
trong đó: F, MU (x) , MU (y) tương ứng là: diện tích tiết diện; mô men chống uốn của tiết diện
theo trục (x - x) và (y - y) của tiết diện (1).
Ứng suất tiếp do xoắn:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
145
=
X
X
W
M
trong đó: WX - mô men chống xoắn của tiết diện.
Vậy ứng suất tính toán TT theo thuyết bền 4 là:
TT = 22 3 []
2. Khi nâng, hạ xuồng không có góc nghiêng, chúi.
Lực tác dụng: Pf/2, lực căng dây T, trọng lượng của giá xuồng G1 và của thanh rằng G2 , tại
gối (1) có phản lực R, tại gối (2) có phản lực Q.
Hình 5. 9. Sơ đồ tính toán giá xuồng khi tàu không nghiêng, chúi.
Để tìm phản lực Q, dùng phương trình cân bằng mô men viết cho gối (1):
M (1) = Q.b3 + G2.b2 + T.b4 - G1.b1 - b.
2
Pf = 0
Q =
3
22411
f
b
b.Gb.Tb.Gb.
2
P
Nếu Q > 0 thì thanh chịu kéo, còn Q < 0 thì thanh chịu nén.
Để tìm phản lực R ta cũng dùng phương trình cân bằng mô men với gối (2).
Sau khi có R, Q ta dùng nó để tính toán kiểm tra cần và thanh rằng theo điều kiện chịu
kéo hoặc nén theo công thức: K,N =
F
R i .
Chú ý: Ngoài việc kiểm tra bền (tính bền cho cần cẩu thì phải kiểm tra ổn định theo ứng suất
Euler. Chỉ chú ý đến điều kiện liên kết hai đầu cần ở từng mặt phẳng mà xác định hệ số chiều dài ).
1 - khi tính trong mặt phẳng cần (coi cần là một thanh có 2 đầu khớp).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
146
2- khi tính trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng cần (thanh một đầu ngàm, một
đầu tự do).
5.5.2.3. Giá xuồng trọng lực
Để tìm phản lực tại các gối của giá xuồng người ta thường xét tại 3 tư thế làm việc của
nó.
Phương pháp tính toán tải trọng áp dụng phương pháp sơ đồ lực hình học (cộng véc-tơ)
hoặc phương pháp giải tích.
Hình 5. 10. Các tư thế của cần cẩu kiểu trọng lực
Tư thế I: ứng với lúc không làm việc, nghĩa là ứng với trạng thái kết thúc quay quanh bản
lề sau, khi nâng hoặc bắt đầu quay quanh bản lề sau khi hạ.
Tư thế II: ứng với trạng thái kết thúc quay quanh bản lề trước - khi nâng hay bắt đầu quay
quanh bản lề trước- khi hạ hoặc trạng thái bắt đầu quay quanh bản lề sau - khi nâng hay kết
thúc quay quanh bản lề sau - khi hạ.
Tư thế III: ứng với trạng thái kết thúc quay quanh bản lề trước - khi hạ hay bắt đầu quay
quanh bản lề trước - khi nâng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
147
1 - Xét phản lực tại các gối trước và sau khi giá xuồng ở tư thế II:
1 -a. Trường hợp 1: Giá xuồng bắt đầu quay quanh bản lề trước - khi hạ hoặc kết thúc
quay quanh bản lề trước - khi nâng.
Lực tác dụng gồm: lực
2
Pf , trọng lượng của giá xuồng G1, sức căng dây xuồng T =
2
Pf ,
với: - hiệu suất pu-li.
Gọi phản lực tại gối trước là R1 thì ta tìm được phản lực R1 như sau:
Hợp hai lực
2
Pf và G1 cùng phương cho ta hợp lực: P = (
2
Pf + G1). Dời P về phương tác
dụng của lực căng dây T tại i thì i phải là điểm đồng qui của ba lực: T=
2
Pf ; P và R1. Dời T
về i theo phương pháp hình bình hành lực ta có:
R1 = T + P = T + (
2
Pf + G1).
Áp dụng các hệ thức lượng trong tam giác ta tính được: R1 = R1.
1 - b. Trường hợp 2: Xét giá xuồng bắt đầu quay quanh bản lề sau - khi nâng hoặc kết
thúc khi quay quanh bản lề sau - khi hạ.
Lực tác dụng gồm:
2
Pf , trọng lượng của giá xuồng G1 và của thanh giằng G2, lực căng
dây xuồng T =
2
Pf .
Gọi phản lực của gối sau là R2 thì ta có thể tìm phản lực R2 như sau:
Hợp hai lực cùng phương G1 và G2 cho ta hợp lực G. Hợp G và
2
Pf cho ta lực
P = G +
2
Pf . Dời lực P theo đường tác dụng của nó về phương tác dụng của lực căng dây
T tại i thì i sẽ là điểm đồng qui của ba lực là: P, T, R2.
Dùng phương pháp hình bình hành lực ta có: R2 = R2
Căn cứ vào R2 ta thiết kế, tính toán chi tiết bản lề sau.
2 - Tìm phản lực trong thanh giằng và phản lực tại gối trước của giá xuồng đối với
giá xuồng có thanh giằng và đã kết thúc quay quanh bản lề sau.
Lực tác dụng gồm:
2
Pf , trọng lượng của giá xuồng G1, sức căng dây xuồng T =
2
Pf .
Gọi phản lực tại gối trước là R1 , phản lực trong thanh giằng R2 , để xác định được R1 , R2
làm như sau:
Hợp hai lực
2
Pf và G1 cùng phương cho ta hợp lực: P = ( 2
fP + G1). Dời P về phương tác
dụng của sức căng dây T tại i. Hợp hai lực P và T cho ta hợp lực R = P + T.
Ba lực: R1, R2, R đồng qui tại E. Tại E ta sẽ phân R theo các phương của R1 và R2 thì ta
có giá trị: R1 , R2.
Dùng R1 để thiết kế chốt bản lề (1); R2 để thiết kế chốt bản lề (2) và thanh giằng (2 - 3).
3 - Kiểm tra bền một số tiết diện của giá xuồng
Giá xuồng thường có kết cấu là hình chữ nhật rỗng. Khi tính toán kiểm tra bền giá xuồng
người ta thường tính toán cho 4 tiết diện: (I-I); (II-II); (III-III); (IV-IV).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
148
Lực tác dụng gồm
2
Pf , trọng lượng của giá xuồng G. Hợp hai lực này cho ta P = (
2
Pf +
G). Dời lực này về phương tác dụng của sức căng dây xuồng tại i. Tại i ta hợp hai lực P và T
được hợp lực R.
3 - a. Xét tiết diện (I-I):
Tiết diện (I-I) được tính toán kiểm tra khi hạ xuồng với đầy đủ trang thiết bị và người trên
xuồng, đồng thời góc nghiêng của tàu: = 200 , góc chúi: = 150.
Mô men uốn theo trục x: MU (x) = R. a1
Mô men uốn theo trục y: MU (y) = (
2
Pf + G).b1.sin.
Lực nén tại tiết diện (I-I): P1 = R.cos1.
với: - góc tương ứng giữa phương của R và phương pháp tuyến với tiết diện I-I.
Vậy: I-I =
II
1
)y(U
)y(U
)x(U
)x(U
F
P
W
M
W
M
[].
Hình 5. 11. Sơ đồ lực để kiểm tra bền một số tiết diện xuồng
3 - b. Xét tại tiết diện (II-II):
Nếu gọi bán kính cong của trục giá xuồng là , chiều cao tiết diện thanh là h khi: /h 5
thì không cần để ý đến độ cong của thanh, còn khi: /h < 5 thì phải để ý đến ảnh hưởng của độ
cong của thanh khi tính toán, kiểm tra bền giá xuồng.
Gọi r là bán kính cong của lớp trung hoà thì r được tính theo công thức sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
149
r =
2H
2B
3
2B
B
H
2H
21321
tU
tU
ln.t2)
tU
U
ln
U
tU
.(lnb
)tth(t2)tt.(b
trong đó: t1 , t2 , t3 - chiều dày tôn mép trên, mép dưới và hai bên giá xuồng.
UB, UH - khoảng cách từ mép trên, mép dưới tiết diện đến tâm cong.
UB = + h/2, UH = - h/2.
Mômen uốn theo trục x: MU (x) = R.a2
Mômen uốn theo trục y: MU (y) = (Pf/ 2 + G).b2.sin.
Lực nén trên tiết diện (II-II) là: P2 = R.cos2.
Ứng suất phát sinh trên tiết diện (II-II) tại mép trong của giá xuồng khi để ý đến ảnh hưởng
của độ cong là: II-II =
IIII
2
)y(U
)y(U
HIIII
H)x(U
F
P
W
M
)r(U.F
)rU(M
[]
3 - c. Xét tại tiết diện (III-III):
Mô men uốn theo phương trục x: MU (x) = R.a3
Mô men uốn theo phương trục y: MU (y) = (Pf/ 2 + G).b3.sin.
Mômen xoắn: Mx = (Pf/2 + G).c3.sin.
Lực nén: P3 = R.cos3
Ứng suất pháp do uốn, nén đồng thời gây lên là: III-III =
IIIIII
3
)y(U
)y(U
)x(U
)x(U
F
P
W
M
W
M
Ứng suất tiếp do xoắn gây ra là: III-III =
X
X
W
M , (max =
minIIIIII
X
t.F.2
M
).
Ứng suất tính toán tại tiết diện (III-III) theo thuyết bền 4 là:
TT = IIIIII2IIIIII2 .3 [].
3 - d. Xét tiết diện (IV-IV): (tiết diện có dạng hình vẽ).
Mô men uốn theo phương trục x: Mu (x) = R.a4
Mô men uốn theo phương trục y: Mu (y) = (Pf/2 + G).b4.sin.
Mô men xoắn (c4 = c3): MX = (Pf/ 2 + G).c4.sin.
Lực nén: P4 = R.cos4.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
150
Hình 5. 12. Tiết diện chân cần
Mômen uốn: MU (y) gây ra phản lực tại chân đế có giá trị: R Z =
X
)y(U
l
M
.
Mô men xoắn MX làm xuất hiện phản lực: RX = MX/lX. Phản lực RX gây ra một mô men
uốn bổ sung M'U (x) đối với tiết diện (IV-IV) là: M'U (x) = RX.l Z.
Ứng suất do uốn và nén sinh ra: IV =
IV
Z
IV
4
)y(U
)y(U
)x(U
)x(U
)x(U
)x(U
F
R.2
F
P
W
M
'W
'M
W
M
.
với: M'U (x) = W'U (x) / 2.
Ứng suất do cắt sinh ra là ứng suất tiếp: IV = Rx / FC, với: FC - diện tích chịu cắt tính
toán.
Vậy ứng suất tính toán, theo thuyết bền 4 là:
TT = N2IV2 .3 [].
(tham khảo trang (56 139) STTBTTT2).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
150
Chương 6
THIẾT BỊ KÉO
6.1. KHÁI NIỆM CHUNG
6.1.1. Tác dụng của thiết bị kéo
Trong quá trình khai thác của tàu có thể xuất hiện các khả năng tàu phải kéo các tàu khác
hoặc được các tàu khác kéo. Vì vậy trên tàu phải được trang bị các thiết bị kéo.
Thiết bị kéo là tổng hợp các linh kiện và thiết bị nhằm đảm bảo chức năng kéo như: dây
cáp kéo, móc kéo, pu-li định hướng kéo, cung kéo, vòng lăn dưới móc kéo, con lăn định
hướng, các cột bích ở mũi, mạn, đuôi, lỗ dẫn cáp, xô-ma luồn dây, tời kéo, v.v.
6.1.2. Phân loại thiết bị kéo
Thiết bị kéo trên tàu gồm 2 loại:
Thiết bị kéo đơn giản: tời kéo, cáp kéo, cột bích, lỗ dẫn hướng, v.v.
Thiết bị kéo phức tạp: móc kéo (dạng kín hoặc dạng hở) - cả hai loại này lại được phân ra
làm hai loại khác nữa là: loại có lò xo giảm chấn và loại không có lò xo giảm chấn.
6.1.3. Phương pháp kéo
Thông thường có ba phương pháp kéo:
Hình 6.1. Các phương pháp kéo tàu.
Đẩy tàu (hình 6.1 ,a): sử dụng phổ biến trên tuyến nội địa, dùng để thay đổi vị trí tàu lớn
trong cảng.
Kéo tàu (hình 6.1, b): sử dụng phổ biến trên tuyến giao thông nội địa, biển.
Lai tàu (hình 6.1, c) : sử dụng trong vùng: vịnh, vũng, cảng, v.v.
6.1.4. Yêu cầu đối với thiết bị kéo
Đảm bảo sức bền chắc trong quá trình khai thác của tàu.
Bố trí thuận tiện cho khai thác.
Phải có thiết bị tự động thay đổi chiều dài dây cho tàu hoạt động ở vùng bơi không hạn
chế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
151
Với tàu kéo dùng cáp kéo có đường kính cáp dC lớn, phải có máy tời quấn các chi tiết
phải được bôi trơn dầu mỡ thường xuyên.
Các chi tiết của thiết bị kéo tuyệt đối không được để cạnh sắc.
Đường kính cáp: dC = m.n
trong đó: m - số bó trong dây.
n - số sợi trong mỗi bó.
Nếu số sợi trong bó bị đứt từ (8 10)% thì phải thay cáp khác.
Tàu dầu, tàu chở hoá chất dễ cháy, cáp kéo phải là cáp sợi thực vật hoặc cáp sợi tổng
hợp. Cáp sợi thực vật mỗi năm phải ngâm hai lần trong nước muối với nồng độ (2 3) kg/m3.
6.2. DÂY CÁP KÉO
6.2.1. Khái niệm chung
Dây cáp kéo thường làm bằng dây cáp thép, cáp thực vật, hoặc cáp sợi nhân tạo. Với cáp
chão, sợi thực vật chỉ dùng sợi dứa, gai dây, gai ma-ni-na, trong đó cáp chão ít được sử dụng
còn các cáp sợi nhân tạo được sử dụng rộng rãi hơn bởi ưu điểm của nó là: nhẹ hơn cáp thép 2
lần, nhẹ hơn cáp thực vật (2 3) lần, có độ đàn hồi lớn. Do vậy khi sử dụng cáp sợi nhân tạo
thì không cần phải có thiết bị giảm chấn.
Cáp thép được sự dụng phổ biến nhất, vì nó có độ bền cao, để đảm bảo độ mềm dẻo của
cáp theo thời gian, ứng lực đứt cáp tại mọi chỗ thường lấy RT (120 140) kG/mm2.
6.2.2. Trang bị cáp thép
Việc xác định kích thước cáp thép cho tàu biển dựa vào đặc trưng cung cấp của thiết bị:
EN (hoặc NC), sau khi có giá trị của đặc trưng cung cấp của thiết bị, ta chọn chiều dài cáp thép
theo dạng bảng của Qui phạm, trong đó các giá trị trung gian của EN (hoặc NC) được lấy theo
phép nội suy tuyến tính. Trong mọi trường hợp chiều dài dây cáp kéo l 150 m, thông thường
l = (180 300) m, nhưng không nên lấy l >300 m.
6.2.3. Tính toán dây cáp kéo trên các tàu kéo
Để xác định đường kính, qui cách dây cáp kéo và chiều dài của nó, ta cần phải xác định
được lực căng trên dây cáp kéo Z, kG.
6.2.3.1. Xác định lực căng trên móc kéo (dây cáp kéo) theo thực nghiệm
Trong quá trình tính toán, ta bỏ qua trọng lượng bản thân của dây cáp kéo và xác định
dây cáp kéo ở trạng thái toàn tải của tàu.
1 - Xác định Z cho các phương tiện được kéo có dạng thoát nước.
Z = 0,00173.(1+d).vS7/ 3.
T
B.L
.
L
D , T.
trong đó: L, B, T - kích thước chủ yếu của tàu được kéo, m.
vS - tốc độ của đoàn được kéo, hl/g.
D - lượng chiếm nước của tàu, T.
d - hệ số hiệu chỉnh, phụ thuộc vào chong chóng của tàu kéo.
d = 0,10 - cho chong chóng có vòng quay chậm và vừa.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
152
d = 0,15 - cho tàu có hai chong chóng và một động cơ.
d = 0,30 - cho tàu có hai chong chóng, hai động cơ.
2 - Xác định Z cho các phương tiện được kéo có dạng phao, ụ nổi.
Z = (k.S + m.M).vS2, T.
Trong đó: S - diện tích mặt ướt của phao, hoặc ụ nổi, m2, S = (2T + B).L
M - diện tích phần ngâm nước sườn giữa của phao, ụ nổi, m2.
k = 0,2 ; m = 50 - các hệ số.
vS - tốc độ di chuyển của phao hoặc ụ nổi, hl/h, thường lấy : vS 5 hl/g.
3 - Xác định Z khi kéo đoàn sà-lan.
Z = (0,2.S + 4,5.M).
0
M
l
.vS2 , kG.
trong đó: vS - tốc độ đoàn xà lan, vS = (2,5 3), m/s.
S - diện tích ngâm nước của xà lan, m2.
M - diện tích ngâm nước sườn giữa của xà lan, m2.
l0 - chiều dài đoạn thân ống, m.
4 - Tính theo công thức thực nghiệm: (theo công suất máy Ne)
Ứng lực đứt cáp được tính là: RD = 0,01.k.Ne = k.pH , T.
trong đó: pH - ứng lực kéo định mức, T, pH = 0,01.Ne.
Ne - công suất máy chính, cv.
k -hệ số bền, phụ thuộc vào công suất kéo, k = 5 cho dây cáp có chiều dài l
100 m.
Chiều dài dây cáp kéo có thể lấy theo bảng hoặc công thức thực nghiệm sau:
2.l =
U
TPS
k.1000
R.h , m.
trong đó: RTP - sức cản toàn phần của tàu được kéo, kG.
hS - chiều cao sóng, lấy theo bảng cấp sóng Beaufor, m.
kU - hệ số "dơ" của cáp.
Độ "dơ" của cáp là khả năng co giãn tàu trong đội hình khi được kéo, phụ thuộc vào sức
cản toàn phần RTP, tra theo bảng 6.1.
Bảng 6.1. Hệ số độ “dơ” của cáp
RTP,
kG.
25
.000
20.0
00
15.0
00
10.0
00
5.000 2.50
0
kU 0,
30
0,24 0,18 0,12 0,06 0,03
2
Chú ý: Đối với các giá trị RTP trung gian, kU được lấy theo phép nội suy bậc nhất.
6.2.3.2. Xác định lực căng trên dây cáp kéo
Trong thực tế khai thác, ta phải tính tới sức cản toàn phần của đoàn xalan là: tổng sức cản
riêng của đoàn xà lan và sức cản của dây cáp kéo tức là:
RTP = R + RC , kG.
trong đó: R - sức cản của đoàn sà-lan tính như phần Động học tàu thủy có để ý đến ảnh hưởng
của các phần nhô, nhám, ảnh hưởng của sóng, gió và luồng lạch hạn chế, v.v., kG.
RC - sức cản ma sát của dây cáp kéo khi chuyển động trong nước, kG.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
153
RC = RMS (c) = (1/2).(kM.c.c.2l.dC..v2), kG.
trong đó: kM - hệ số nhám của dây cáp, với cáp thép: k = 1,25, cáp thực vật: k = 1,5.
c =1,2 - hệ số lực cản của hình trụ đặt vuông góc với dòng chảy ở số Reynolds từ 104
2.105.
c - hệ số tính đến sự giảm lực cản của dây cáp kéo do có độ nghiêng với mặt phẳng nằm
ngang (góc ), tra bảng 6.2.
2.l - chiều dài toàn bộ của dây cáp kéo, m.
dC - đường kính dây cáp kéo, m.
- mật độ của nước, kG.s2/m4.
v - tốc độ của tàu kéo, m/s.
Hình 6. 2. Sơ đồ tàu kéo với dây cáp nghiêng góc .
Bảng 6.2. Giá trị c phụ thuộc vào góc nghiêng .
, độ. 10 20 30 40 50 60 70 80
tg 0,176 0,364 0,577 0,839 1,192 1,732 2,747 5,671
c 0,030 0,076 0,173 0,309 0,492 0,686 0,854 0,936
Ta có: tg =
l2.123,0
f với: f =
)1
R.2
R
(R.2
l.P
TP
C
TP
, m.
trong đó: P - trọng lượng dây cáp kéo giữa tàu kéo và tàu được kéo, kG.
l - nửa chiều dài dây cáp kéo, m.
TPR - sức cản toàn bộ của tàu được kéo, kG.
Nếu gọi Z là sức cản toàn bộ của đoàn sà-lan được kéo và sức cản của dây cáp kéo trong
nước, hay là lực căng trên dây cáp kéo, tức:
Z = R + RC, do đó: RT = k.Z, kG.
trong đó: k - hệ số an toàn, phụ thuộc vào lực căng dây, khi Z = (1,00 1,53) T thì chọn k =7.
RT - ứng lực đứt cáp của dây, kG hoặc T.
6.3.MÓC KÉO, PU-LI ĐỊNH HƯỚNG KÉO
6.3.1. Móc kéo
Trên tàu hiện nay người ta thường dùng móc kéo, mà các kích thước cơ bản của chúng
được cho trong dạng bảng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
154
Hình 6. 3. Sơ đồ kết cấu móc kéo
a - móc kéo trơn; b - móc kéo có lò xo giảm chấn.
1 - móc kéo; 2 - tay gạt; 3 - má kẹp; 4 - tấm hãm; 5 - tấm nén;
6 - lò xo giảm chấn; 7 - cung kéo; 8 - má kẹp; 9 - con lăn.
6.3.2. Pu-li định hướng kéo
Puli định hướng kéo được sử dụng trên một số tàu kéo sông, hồ và tàu biển có vùng bơi
hạn chế. Tời kéo trên các tàu này được đặt ở đuôi, dây cáp kéo đi từ tang tời về pu-li định
hướng kéo ở phía mũi, vòng qua puli đi về phía đuôi tàu.
Sơ đồ kết cấu cho ở hình 6.4
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
155
Hình 6. 4. Sơ đồ pu-ly định hướng kéo.
6.4. CHI TIẾT CỐ ĐỊNH MÓC KÉO VÀ PU-LI ĐỊNH HƯỚNG KÉO
Móc kéo được cố định với thân tàu bằng cung kéo, chốt hoặc thanh có giá trượt con lăn.
Móc kéo cố định bằng thanh, dùng cho tàu kéo cảng để đảo vị trí tàu trong cảng. Trên tàu kéo
sông, hồ, phần lớn móc kéo được cố định bằng chốt.
6.4.1. Cung kéo và chốt
Cung kéo là một dầm thép tròn hoặc ôvan. Đường dọc trục của cung kéo được xây dựng
hoặc như một cung tròn, hoặc như một cung tròn bán kính lớn kết hợp với hai cung tròn bán
kính nhỏ.
Cung kéo được liên kết với vỏ bao tàu bằng các chốt đi qua tai của cung kéo và các tấm
nối cung kéo với vỏ bao tàu. Ngoài ra cung kéo có thể liên kết với vỏ bao tàu bằng hàn.
Việc tính toán cung kéo thực hiện bằng phương pháp đúng dần, căn cứ theo ứng lực đứt
cáp. Khi đó mô men chống uốn tiết diện ngang của cung kéo là:
W Wmin = 13,2.
CH
T l.R
, cm3.
trong đó: RT - ứng lực đứt cáp, kG.
CH - ứng suất chảy của vật liệu làm cung kéo, kG/cm2.
- khoảng cách đo theo phương ngang giữa các gối đỡ của thanh kéo, cm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
156
Hình 6. 5. Cung kéo
1 - cung kéo; 2 - chốt; 3 - mã kẹp.
6.4.2. Vòng lăn của móc kéo
Các móc kéo và pu-li định hướng kéo khi di chuyển từ mặt phẳng đối xứng của tàu sang
bên mạn được dựa trên các vòng lăn.
Vòng lăn là một hình thép góc hoặc hình hộp làm theo hình dạng cong của cung kéo,
vòng lăn chỉ đỡ móc kéo và pu-li và chỉ đỡ một phần tải trọng của nó.
Mô men chống uốn tiết diện ngang của vòng lăn ở giữa nhịp là: W, cm3.
W Wmin = 0,46. 3
CH
T 10.
l.R
, cm3.
trong đó: RT - ứng lực đứt cáp của dây cáp kéo, kG.
CH - ứng suất chảy của vật liệu làm vòng lăn, kg/cm2.
l - khoảng cách đo theo phương thẳng đứng giữa các đế đỡ của vòng lăn, m.
Hình 6. 6. Vòng lăn dưới móc kéo.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
157
Các thanh chống đứng được kiểm tra theo điều kiện nén từ phần tác dụng thẳng đứng của
lực căng trên dây cáp kéo.
6.5. CÁC CHI TIẾT DÙNG ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIỚI HẠN
DÂY CÁP KÉO, BUỘC
6.5.1. Vòm cuốn kéo
Vòm cuốn kéo có nhiệm vụ bảo vệ cho người và các trang thiết bị bố trí ở trên tàu - nhất
là phần đuôi, đảm bảo sự di động nhịp nhàng của cáp kéo từ mạn này sang mạn kia dưới tác
dụng của lực căng khi cáp kéo.
Vòm cuốn kéo được đặt ở đuôi tàu kéo, đi ngang từ mạn này sang mạn kia.
Chiều cao vòm cuốn kéo xác định theo đường cáp kéo đi trong mặt phẳng đối xứng của
tàu từ điểm cố định cáp đến lan can, tấm chắn sóng phía đuôi tàu.
Vòm cuốn kéo có dạng giống hình parabol vòm cuốn có đoạn nằm ngang, chiều dài đoạn
nằm ngang tối thiểu là: lN B1/6, trong đó: B1 - chiều rộng tàu tại vị trí đặt vòm cuốn kéo) và
kể về mỗi mạn B1/6 từ mặt phẳng đối xứng của tàu.
Vòm cuốn kéo được gia cường tạo hình dạng chữ L nhằm tăng độ ổn định và đứng vững
của vòm cuốn, các cột chống gia cường này đặt tại mặt phẳng đối xứng hoặc đối xứng qua mặt
phẳng này.
Vòm cuốn và cột chống được làm từ thép ống tròn. Mô men chống uốn của vòm cuốn là:
W Wmin = 0,35. 3
CH
2
C 10.
l.S.d
, cm3.
trong đó: dC - đường kính cáp kéo, mm.
S - chiều dài cáp kéo, m.
l - khoảng cách giữa các cột chống hoặc cột chống và lan can tàu, lấy giá trị
lớn nhất, cm.
CH = min{CH ; 0,7B}- giới hạn chảy của vật liệu, kG/cm2.
B - giới hạn bền của vật liệu làm vòm cuốn, kG/cm2.
Hình 6. 7. Vòm cuốn kéo.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
158
Diện tích tiết diện ngang của mỗi nhánh cột chống là: FC , cm2.
FC FC min = 0,03.
CH
2 S.d
, cm2.
Các đại lượng lấy như công thức ở trên.
6.5.2. Cột kéo
Cột kéo gồm: cột sử dụng cho mục đích kéo và cột sử dụng cho mục đích kéo buộc. Các
cột bích kéo, buộc thường được đặt ở mũi, mạn, đuôi.
6.5.2.1. Cột bích mạn
Đặt dọc theo mạn tàu, cách mép mạn từ (1,5 2,0).DB, với: DB - đường kính cột bích.
Cột bích ở vùng có mạn giả, thì ở độ cao ngang với mạn giả người ta hàn các tai móc để
ngăn dây cáp tụt xuống. Đường kính cột bích: DB 10dC, với: dC - đường kính cáp.
6.5.2.2. Cột bích mũi
Cột bích mũi được đặt riêng rẽ tạo thành từ một hoặc hai cột ngắn, cứng, đứng, được nối
với các tấm đỡ và đặt trước mép sống mũi một khoảng từ (2 3 ).DB.
6.5.2.3. Cột bích đuôi
Cột kéo đuôi thường gồm hai cột đứng, thẳng, nối với nhau bằng thanh xà nằm ngang.
Độ bền của cột phải được đảm bảo dưới tác dụng của ứng lực đứt cáp với ứng suất phát sinh
là: 0,95.CH.
Với cột kéo đơn, mô men chống uốn cần thiết của cột là W:
W Wmin =
CH
T
.95,0
l.R
, cm3.
trong đó: l - chiều dài phần côngson của cột, cm.
Sau khi có mô men chống uốn W, người ta dựa vào đồ thị hình 6. . để xác định chiều dày
cần thiết của thành ống và đường kính trung bình cho phép của cột:
DCP = D - , mm.
trong đó: D, - đường kính ngoài và chiều dày của ống làm cột, mm.
Cột kéo đôi có thanh xà nằm ngang được tính toán với tải trọng tức thời, tức là với ứng
lực đứt cáp T0 = RT ở tại mặt phẳng đối xứng của cột. Sau đó mỗi cột được kiểm tra như là một
cột đứng riêng biệt.
Các thanh xà có diện tích tiết diện ngang được tính theo công thức:
F Fmin =
CH
TR.5,2
, cm2.
Các đại lượng được giải thích như trên.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
159
Hình 6.8. Cột kéo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
160
Hình 6.8. Các cột kéo - buộc
a - cột buộc mạn; b - cột buộc đuôi; c - cột buộc mũi
c)
b)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
161
Hình 6. 9. Đồ thị để xác định chiều dày thành ống.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
161
Chương 7
THIẾT BỊ PHÒNG TRÁNH VA CHẠM
7.1. KHÁI NIỆM CHUNG
7.1.1. Tác dụng của thiết bị phòng tránh va chạm
Thiết bị phòng tránh va chạm được trang bị trên tàu với mục đích nhằm báo cho các tàu
khác, các công trình nổi, các phương tiện đang hoạt động trên mặt nước biết được về tình hình
hoạt động của bản thân tàu. Trên cơ sở đó mà các phương tiện khác đó đề ra những biện pháp để
tránh va chạm với tàu. Do đó thiết bị phòng tránh va chạm có ý nghĩa như là thiết bị thông tin.
7.1.2. Các thiết bị phòng tránh va chạm trên tàu
Tín hiệu ánh sáng: đèn hành trình mũi, đèn hành trình mạn, đèn hành trình lái và đèn hành
trình cột giữa, v.v.
Các pháo hiệu màu: trắng, đỏ, vàng, vàng da cam, v.v.
Tín hiệu âm thanh như: còi, kồng, chuông.
Tín hiệu ban ngày như: nón đen, quả cầu đen, hình trụ đen.
Tín hiệu vô tuyến gồm: vô tuyến điện báo, vô tuyến điện thoại.
7.2. TÍN HIỆU ÁNH SÁNG
7.2.1. Định nghĩa
Hình 7.1. Qui cách các đèn hành trình cơ bản
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
162
Hình 7. 2. Vị trí thiết bị tín hiệu và tín hiệu nhấp nháy bố trí trên tàu có chiều dài
lớn hơn hoặc bằng 50 m
1 - đèn cột thứ nhất (màu trắng); 2 - đèn cột thứ hai (màu trắng); 3 - đèn mạn phải (xanh ve);
4 - đèn mạn trái (màu đỏ); 5 - đèn đuôi (màu trắng); 6 - đèn kéo (màu vàng); 7 - đèn kéo (màu trắng); 8a -
đèn neo mũi (màu trắng); 8b - đèn neo mũi (phương án thiết bị nâng); 9a - đèn neo đuôi (màu trắng); 9b -
đèn neo đuôi (phương án thiết bị nâng); 10 - đèn mất hướng; 11 - đèn tín hiệu đỉnh cột (màu đỏ và hai
màu trắng); 12 - đèn tín hiệu chỉ dẫn cơ động.
I - tín hiệu chiếu sáng cố định trên hành trình; II - tín hiệu chiếu sáng thay đổi trên hành trình;
III - tín hiệu chiếu sáng khi quay vòng; IV - tín hiệu nháy cố định; V - mặt boong kín nước.
7.2.1.1. Đèn cột
Đèn cột là một đèn màu trắng đặt tại mặt phẳng đối xứng của tàu, chiếu sáng liên tục trên
phạm vi một cung chân trời 2250 và bố trí sao cho chiếu sáng từ hướng trước mũi tàu một góc
11205 về sau mặt phẳng ngang ở mỗi mạn tương ứng.
7.2.1.2. Đèn mạn
Đèn mạn là một đèn màu xanh lục đặt ở mạn phải và một đèn đỏ đặt ở mạn trái, mỗi đèn
chiếu sáng liên tục trong phạm vi một cung chân trời 11205 từ hướng thẳng trước mũi tàu về sau
trục ngang góc 22,50 ở mỗi mạn tương ứng.
Trên tàu có chiều dài L < 20 m, cho phép bố trí 2 đèn mạn ở một cột cách nhau một tấm
ngăn.
7.2.1.3. Đèn lái (đèn đuôi)
Đèn lái là một đèn màu trắng đặt càng gần phía lái tàu càng tốt, chiếu sáng liên tục trong
phạm vi một cung chân trời là 1350 sao cho thẳng hướng với hướng lái sang mỗi bên mạn là 6705.
Trên tàu có chiều dài L > 50 m, cho phép làm đèn mũi như đèn lái (đèn cột trước càng gần
mũi càng tốt nhưng khoảng cách hai đèn cột trước và cột sau là: l 50 m).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
163
7.2.1.4. Đèn lai dắt
Đèn lai dắt là một đèn màu vàng, có đặc tính như đèn lái.
7.2.1.5. Đèn chiếu sáng khắp bốn phía
Đèn chiếu sáng khắp bốn phía là một đèn chiếu sáng liên tục khắp một cung chân trời là
3600.
7.2.1.6. Đèn chip
Đèn chớp là một đèn có chớp đều theo chu kỳ từ 120 chớp/phút trở lên.
7.2.2. Tầm nhìn xa, màu sắc của các loại đèn
7.2.2.1. Tàu có chiều dài L 50 m
Đèn cột: tầm nhìn xa: l 6 hải lý
Đèn lái: tầm nhìn xa: l 3 hải lý
Đèn mạn: tầm nhìn xa: l 3 hải lý
Đèn lai dắt: tầm nhìn xa: l 3 hải lý
Đèn trắng hoặc đỏ, hoặc màu xanh lục, hoặc màu vàng chiếu sáng khắp bốn phía có tầm
nhìn xa là 3 hải lý.
7.2.2.2. Tàu có chiều dài 12 L < 50 m
Đèn cột: tầm nhìn xa l = 2 hải lý
Đèn mạn: tầm nhìn xa: l = 1 hải lý
Đèn lái: tầm nhìn xa: l = 2 hải lý
Đèn lai dắt: tầm nhìn xa: l = 2 hải lý
Đèn trắng hoặc đỏ, hoặc màu xanh lục, hoặc màu vàng chiếu sáng khắp bốn phía có tầm
nhìn xa là l = 2 hải lý.
7.2.3. Vị trí của các đèn
7.2.3.1. Đèn cột
1 - Tàu có chiều dài L 20 m.
Đèn cột phải được bố trí ở độ cao trên sàn, tối thiểu là:hmin = 6 m, nếu chiều rộng của tàu B >
6 m thì chiều cao này phải đặt ở độ cao tối thiểu bằng chiều rộng tàu nhưng không cần quá 12 m
(đối với tàu có một đèn cột), nếu tàu có hai đèn cột, thì đèn phía sau phải cao hơn đèn phía trước
tối thiều là: h = 4,5 m.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
164
Khoảng cách theo chiều thẳng đứng giữa các đèn cột thỏa mãn trong mọi điều kiện bình
thường của độ chênh mớn nước, đèn sau phải luôn luôn được nhìn thấy cao hơn và phân biệt được
vơi đèn trước ở độ xa 1000 m (người quan sát xa tàu 1000 m), tính từ mũi tàu đến mực nước biển.
2 - Tàu có chiều dài: 12 L < 20 m.
Đèn cột trước phải cao hơn sàn tối thiểu là 2,5 m. Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, đèn cột
hoặc các đèn cột phải được đặt ở trên, cao hơn, cách xa các đèn và các chướng ngại vật khác.
Khoảng cách giữa hai đèn cột theo phương thẳng đứng (trên mặt phẳng ngang) tối thiểu
bằng L/ 2 nhưng không nhất thiết vượt quá 100 m. Đèn cột trước không được cách xa mũi tàu quá
L/ 4.
7.2.3.2. Đèn mạn
Các đèn mạn phải được đặt ở độ cao trên sàn không vượt quá 3/4 chiều cao đèn cột trước, và
đặt lùi về phía sau của đèn cột trước ở hai bên mạn hoặc gần hai bên mạn.
7.2.3.3. Đèn lái
Đèn lái phải đặt ở độ cao trên sàn tối thiểu là 4,5m và càng gần phía lái của tàu càng tốt.
7.2.3.4. Đèn neo
Nếu tàu có hai đèn neo thì đèn neo phía mũi phải cao hơn đèn neo phía lái tối thiểu là 4,5m.
7.2.3.5. Đèn chiếu sáng khắp bốn phía
Đèn thấp nhất trong số hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía phải được đặt cao hơn đèn mạn
khoảng cách tối thiểu bằng hai lần khoảng cách giữa hai đèn đó theo phương thẳng đứng, tính tới
sàn.
Chú ý:
Đối với tàu có chiều dài L 20 m, các đèn phải được đặt cách nhau ít nhất là 2m, đèn dưới
cùng không thấp hơn so với mặt sàn là 4 m, trừ đèn lai dắt.
Đối với tàu có chiều dài L < 20 m, các đèn được đặt cách nhau ít nhất là 1m theo phương
thẳng đứng. Đèn thấp nhất có độ cao cách sàn không quá 2m trừ đèn lai dắt.
7.2.4. Tín hiệu cấp cứu
Những tín hiệu sau đây có thể sử dụng, được trưng ra cùng một lúc hoặc riêng rẽ để báo hiệu
tàu bị tai nạn hoặc không làm chủ được tình hình kỹ thuật của tàu và yêu cầu sự trợ cứu như: đốt
lửa, thùng nhựa, thùng dầu, v.v., pháo sáng có dù hay pháo sáng cầm tay phát ra ánh sáng màu đỏ
chói hoặc bắn pháo hoa hoặc tín hiệu có hình sao đỏ, phát tín hiệu có đám khói màu da cam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
165
7.3. TÍN HIỆU ÂM THANH
Đối với tàu có chiều dài L 12,0 m phải được trang bị một còi và một chuông. Tàu có chiều
dài L 100 m, ngoài còi và chuông ra phải trang bị thêm cồng mà âm thanh của cồng không thể
nhầm lẫn được với âm thanh của chuông.
7.3.1. Còi
Tàu sử dụng một còi định hướng thì còi phải bố trí sao cho cường độ âm thanh tối đa hướng
về phía trước mũi tàu.
Còi phải được đặt ở càng cao càng tốt, để hạn chế trướng ngại vật che chắn âm thanh và hạn
chế đến mức thấp nhất nguy cơ suy giảm thính giác của thuyền bộ, thuyền viên.
Nếu trên tàu bố trí nhiều còi cách nhau trên 100 m thì phải xử lý sao cho các còi không được
hoạt động đồng thời. Nếu vì lý do trướng ngại vật mà âm thanh của còi duy nhất hoặc một trong
các còi bị suy giảm thì phải sử dụng hệ thống còi liên hợp, hệ thống còi liên hợp phải làm việc
như một còi duy nhất bố trí cách nhau không quá 100 m và có thể hoạt động cùng một lúc, tần số
của các còi này, cái nọ khác cái kia ít nhất là: 10 Hz.
7.3.2. Chuông và cồng
Chuông và cồng được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn và phát ra một âm thanh trong
trẻo, có đường kính miệng là: D, mm.
Tàu có chiều dài L 20 m, đường kính miệng chuông D 300 mm.
Tàu có chiều dài 12 L < 20 m, đường kính miệng chuông D 200 mm.
Nên bố trí đánh chuông bằng cơ giới để đảm bảo cường độ âm thanh là không thay đổi, nếu
đánh chuông bằng tay, thì dùi chuông phải có khối lượng không nhỏ hơn 3% khối lượng chuông.
7.3.3. Tín hiệu cấp cứu
Cứ cách một phút, cho nổ một phát súng hoặc cho nổ một tiếng nổ nào khác. Dùng bất kỳ
thiết bị nào phát tín hiệu xa mù, một cách liên tục bằng tín hiệu âm thanh.
[Việc tính chọn thiết bị phòng tránh va chạm, tham khảo Qui phạm]
7.4. TÍN HIỆU BAN NGÀY
7.4.1. Các tín hiêu ban ngày
7.4.1.1. Yêu cầu
Các dấu hiệu phải có màu đen, kích thước được tiêu chuẩn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
166
7.4.1.2. Các dấu hiệu
Quả cầu đen : đường kính tối thiểu là D = 0,6m.
Nón đen: đường kính đáy tối thiểu D 0,6m và chiêu cao nón: h = D.
Hình thoi đen: gồm hai chóp nón chắp vào nhau có chung một đáy.
Hình trụ đen: có đường kính đáy D 0,6m và chiều cao h = 2D.
7.4.2. Tín hiệu cấp cứu
Tín hiệu lá cờ hình vuông treo bên trên hay bên dưới quả cầu đen. Có thể sử dụng giơ ra một
mảnh vải màu da cam cùng với một hình vuông hoặc một hình tròn màu đen tạo thành một vệt
màu trên mặt nước.
Có thể dùng vô tuyến điện báo phát ra tín hiệu moóc-xơ: "S.O.S" hoặc:
Dùng vô tuyến điện thoại phát ra tín hiệu "MAYDAY"
Phát tín hiệu cấp cứu N.C theo tín hiệu Quốc tế.
Ngoài ra còn phát tín hiệu bằng vô tuyến định vị.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giáo trình thiết bị lái tàu thủy.pdf