Giáo trình Quản trị công ty - Phan Thị Thanh Thủy
Việt Nam vẫn chưa thông qua một bộ Quy tắc
đạo đức kinh doanh chung áp dụng cho tất cả
các công ty của Việt Nam.
Tuy nhiên, một số loại hình công ty cụ thể (chẳng
hạn các công ty bảo hiểm và các công ty chứng
khoán) phải thông qua những những nguyên tắc
đạo đức nghề nghiệp, thành tố tạo nên các
nguyên lý và nguyên tắc và quan trọng nhất trong
đạo đức kinh doanh.
(Chương X, điều 3, khoản 3.7 của Thông tư
156/2007/TT-BTC).
87 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Quản trị công ty - Phan Thị Thanh Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TS. Phan Thị Thanh Thủy
KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
NHÌN TỪ BÊN TRONG : Lấy bản thân công ty
làm trung tâm
“Quản trị công ty là những biện
pháp nội bộ để điều hành và kiểm
soát công ty, liên quan tới các mối
quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội
đồng quản trị và các cổ đông của
một công ty với các bên có quyền
lợi liên quan”.
Các Nguyên tắc Quản trị Công ty
(OECD Principles of Corporate Governance),
Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả
khi khích lệ được Ban giám đốc và Hội đồng
quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của
công ty và của các cổ đông,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt
động của công ty một cách hiệu quả, từ đó
khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực
một cách tốt hơn”.
Quản trị công ty là một hệ thống các mối
quan hệ, được xác định bởi các cơ cấu và các
quy trình:
Chẳng hạn, mối quan hệ giữa các cổ đông và
Ban giám đốc:
các cổ đông cung cấp vốn cho BGD vì lãi suất
đầu tư;
BGĐ có trách nhiệm cung cấp báo cáo tài
chính và tình hình hoạt động của Cty cho cổ
đông.
Những mối quan hệ này có thể liên
quan tới các bên có các lợi ích khác
nhau, đôi khi là những lợi ích xung
đột:
Xung đột giữa chủ sơ hữu-BGĐ (chủ SH- làm thuê)
Xung đột giữa các cổ đông (đa số và thiểu số, kiểm
soát và không kiểm soát, cá nhân và tổ chức)
Xung đột bên trong HĐQT (điều hành và không
điều hành, bên trong và bên ngoài, độc lập và phụ
thuộc).)
Tất cả các bên đều liên quan tới việc định
hướng và kiểm soát công ty:
Cổ đông đưa ra quyết đinh
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám
sát chung,đề ra chiến lược và giám sát Ban giám
đốc;
BGĐ điều hành các hoạt động thường ngày
Quản trị công ty tập trung vào những mối
quan hệ giữa công ty với các bên có quyền lợi
liên quan.
Các bên có quyền lợi liên quan: những cá
nhân hay tổ chức có các quyền lợi trong công
ty;
các quyền lợi ấy có thể xuất phát từ những
quy định của luật pháp, của hợp đồng, hay
xuất phát từ các mối quan hệ xã hội hay địa
lý;
Không chỉ có các nhà đầu tư mà còn bao gồm
ocác nhân viên, các chủ nợ,
ocác nhà cung cấp, các khách hàng,
ocác cơ quan pháp luật, các cơ quan chức
năng của nhà nước,
ocác cộng đồng địa phương nơi công ty
hoạt động.
oVấn đề môi trường.
OECD xuất bản bộ quy chuẩn quốc tế đầu tien
mang tên Các Nguyên tắc Quản trị công ty
của OECD năm 1999
Pháp luật về toàn quản trị công ty được hiểu
là một tổng thế các quy phạm pháp luật điều
chỉnh những quan hệ thuộc lĩnh vực quản trị
công ty.
Luật doanh nghiệp 2005;
Luật đầu tư 2005:,
Luật Canh tranh 2005;
Luật Phá sản 2005;
Luật Chứng khoán 2006.
Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Bộ Quy chế quản trị công ty và Điều lệ mẫu tại TT
121/2012/TT-BTC do Bộ Tai chính Việt Nam ban
hành 2012.
Điều lệ công ty;
Các bộ quy tắc ứng xử ví dụ: quy tắc
về đạo đức kinh doanh, quy tắc văn
hóa doanh nghiệp.
Khuôn khổ Quản trị công ty phải bảo vệ quyền lợi
của các cổ đông và đảm bảo sự đối xử công
bằng đối với mọi cổ đông, kể cả các cổ đông
nhỏ lẻ và các cổ đông nước ngoài.
Tất cả các cổ đông đều phải được đảm bảo
cơ hội bảo vệ quyền lợi của mình nếu quyền
lợi của họ bị xâm phạm.
Khuôn khổ Quản trị công ty cần phải công nhận
những
quyền lợi của các bên có quyền lợi liên quan
theo quy định của pháp luật, và khuyến khích
sự hợp tác tích cực giữa các công ty và các
bên có quyền lợi liên quan trong việc tạo ra
của cải, công ăn việc làm, và đảm bảo tính bề
vững về mặt tài chính của các công ty.
Khuôn khổ Quản trị công ty cần phải đảm bảo:
Công khai thông tin về các vấn đề quan trọng
liên quan tới công ty, bao gồm
Tình hình tài chính, kết quả hoạt động, quyền
sở hữu, và cơ cấu kiểm soát luôn được thực
hiện một cách kịp thời và chính xác.
Khuôn khổ Quản trị công ty cần phải đảm
bảo:
cung cấp định hướng chiến lược cho công ty,
đảm bảo việc giám sát có hiệu quả từ phía
HĐQT, và
đảm bảo trách nhiệm giải trình của HĐQT
trước công ty và các cổ đông.
Corporate governance Corporate management
Quản trị công ty
các quy trình củacông ty
nhằm đảm bảo sự công
bằng, tính minh bạch, tính
trách nhiệm và tính giải
trình;
Quản trị công ty được đặt ở
một tầm cao hơn nhằm
đảm bảo rằng công ty sẽ
được quản lý theo một cách
sao cho nó phục vụ lợi
ích của các cổ đông
Quản lý công ty
tập trung vào các công
cụ cần thiết để điều
hành doanh nghiệp.
Quản lý công ty là hệ
quả của quản trị công
ty
Xem LV/618
Giải trình và
Giám sát
Quản lý điều hành
Quyết định và
Kiểm soát
Quản lý hoạt động
Quản trị chiến lược
Quản trị công ty
Quản lý công ty
Nguồn: Robert I. Tricker,
Quản trị Công ty, 1984
1. Thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả
kinh doanh;
2. Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường
vốn;
3. Giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản;
4. Nâng cao uy tín
I) Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản
trị công ty hiệu quả;
II) Quyền của cổ đông và các chức năng sở
hữu chính;
III) Đối xử bình đẳng đối với cổ đông;
IV) Vai trò của các bên có quyền lợi liên
quan;
V) Công bố thông tin và tính minh
bạch; và
VI) Trách nhiệm của Hội đồng Quản trị.
tuyển dụng các thành viên chuyên trách trong bộ máy
quản trị, chẳng hạn Thư k. công ty, các thành viên Hội
đồng quản trị độc lập và có kinh nghiệm, các kiểm toán
viên nội bộ, và các nhà chuyên gia Quản trị công ty khác.
Trả tiền thuê luật sư, tư vấn và kiểm toán độc lập.
Chi phí cho việc minh bạch hóa thông tin;
Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước Quan tri cong
ty OECD\tham khao\VAI TRÒ CỦA DNNN.ppt
Sở hữu tập trung: vốn tập trung vào một gia
đình hoặc một nhóm thành viên; thiếu tài liệu
như điều lệ, nội quy, hệ thống kế toán phù
hợp
Ít có sự phân chia giữa quyền sở hữu và
quyền kiểm soát:
Phần lớn các CTHĐQT cũng đóng vai trò là
Tổng giám đốc của công ty và là thành viên
trong Hội đồng quản trị.
Một số công ty chỉ thực hiện việc phân tách
giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát trên
giấy tờ.Quan tri cong ty OECD\tham khao\Điều 10.ppt
Cơ cấu phân cấp chồng chéo:
Một số tập đoàn kinh tế lớn, Đặc biệt là các
công ty Nhà nước, được thành lập theo mô
hình công ty mẹ-công ty con.
Trong khi cơ cấu quản lý này có thể phục vụ
các mục đích chính đáng, việc sở hữu chồng
chéo và thiếu minh bạch có xu hướng tạo ra
những cơ cấu sở hữu mập mờ.
Thiếu kiểm soát nội bộ. Quan tri cong ty
OECD\tham khao\kiem soat DNNN.pptx
Cơ quan QLNN không thực hiện chức
năng.Quan tri cong ty OECD\tham khao\Cục Đăng kiểm không
biết.doc
Các thể chế Quản trị công ty thiếu và yếu:
Một vài yếu tố trong khái niệm về Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc và các thể chế giám sát tại các
côn ty của Việt Nam lần đầu tiên được đề cập đến
trong Luật công ty năm 1990; và Luật doanh
nghiệp nhà nước 1995. Tuy nhiên, những khái
niệm này vẫn không được xem xét một cách
nghiêm túc cho tới gần đây, khi các công ty nhà
nước bắt đầu soạn thảo những điều lệ chi tiết cùng
với những quy định và những nguyên tắc cụ thể.
2. Đặc trưng của khuôn khổ pháp
lý của quản trị công ty ở Việt Nam
Ảnh hưởng của những cam kết Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO):
Trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006,
Việt Nam đẩy mạnh nỗ lực nhằm hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý của mình để sẵn sàng cho
việc gia nhập WTO.
Từ năm 2006 đến nay, Việt Nam luôn cố gắng
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý này để tuân thủ
những cam kết của mình khi gia nhập WTO.
Sự phân tán của các VBQPPL
Với sự chuyển đổi kinh tế vào năm 1987
từ nền kinh tế “mệnh lệnh” sang nền kinh tế
‘định hướng thị trường’) và lịch sử xây dựng
luật như đã đề cập ở trên, các bộ luật và các
quy định của Việt Nam thường khá phân tán.
Áp dụng những bộ luật và những quy định
riêng cho từng ngành:
Tại Việt Nam, các công ty phải tuân thủ cả
Luật doanh nghiệp lẫn các bộ luật và các quy
định khác điều chỉnh ngành nghề và các hoạt
động cụ thể của công ty.Quan tri cong ty OECD\tham
khao\Thí dụ 1.ppt; Quan tri cong ty OECD\tham khao\Thí dụ
2.ppt
Các bộ luật áp dụng và khuôn khổ pháp lý
quá chồng chéo phức tạp.
Luật;
Nghị định;
Thông tư;
Chỉ thị.
Công văn (không chính thức)
Quy chế Quản trị công ty kèm theo Điều lệ
Mẫu công ty quy định tại TT 121/TT-BTC
được Bộ Tài chính ban hành năm 2012đề
cập đến những nguyên tắc cơ bản được
chấp nhận rộng rãi trong Quản trị công ty,
bao gồm Các Nguyên tắc Quản trị công ty
của OECD.
(1). Các quy định mang tính pháp lý:
Những quy định liên quan tới các yêu cầu
pháp lý bắt buộc; đây là những quy định của
pháp luật được viết lại hoặc được đưa
nguyên vào Quy chế Quản trị công ty;
có thể dễ dàng được nhận ra bằng những
cụm từ như “phải”, “có trách nhiệm”, “không
được”, v.v;Quan tri cong ty OECD\tham khao\Điều khoan bat buoc.pptx
(2). Các quy định về việc tuân thủ hoặc giải trình:
Các công ty niêm yết phải công bố và giải
trình tất cả sự khác biệt so với các quy định này
trong tuyên bố về việc tuân thủ các nguyên tắc
Quản trị công ty;
các quy định về việc tuân thủ hoặc giải thích cho
phép các công ty điều chỉnh một số quy định nào
đó chỉ khi sự điều chỉnh ấy là hợp lý;
Các quy định về việc tuân thủ hoặc giải trình của
Quy chế Quản trị công ty được đánh dấu bằng
việc sử dụng từ “cần”.
Điều 11
1. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị ít nhất
là ba (03) người và nhiều nhất là mười một (11)
người. Cơ cấu Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự
cân đối giữa các thành viên có kiến thức và kinh
nghiệm về pháp luật, tài chính và lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của công ty.
2. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị cần đảm
bảo sự cân đối giữa các thành viên kiêm điều
hành và các thành viên không điều hành, trong
đó tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số thành viên
Hội đồng quản trị phải là thành viên Hội đồng
quản trị không điều hành.
(3). Những đề xuất: Những quy định này về
bản chất là các đề xuất; việc
không tuân thủ những quy định này không
cần phải công bố hoặc giải thích;
với những quy định này, Quy chế Quản trị
công ty sử dụng những cụm từ như “nên”
hoặc “có thể”.
Điều 10. Tư cách thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị là những
người không thuộc đối tượng mà pháp luật
và Điều lệ công ty cấm làm thành viên Hội
đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị
có thể không phải là cổ đông của công ty.
Các thiết chế có liên quan đến
QTCT Quan tri cong ty OECD\tham khao\Các thiết chế
có liên quan đến QTCT.ppt
Các vấn đề về CTCP;
Cơ cấu quản trị của CTCP
A1. Khái niệm CTCP
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông
tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật DN 2005.
Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng
khoán để huy động vốn
(điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005)
Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập vượt quá só vốn đóng
góp:
tổng số cổ phần do cổ đông sáng lập nắm giữ
phải chiếm tối thiểu 20% tổng số cổ phần phổ thông,
đồng thời cổ đông sáng lập phải nộp đầy đủ tiền
thanh toán cho số cổ phần đăng đăng ký trong vòng
90 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy phép kinh
doanh.
Khi số cổ phần đăng ký của các cổ đông sáng lập
chưa được góp đủ, các cổ đông sáng lập cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ với nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần
chưa góp đủ đó.
(Đ 84. Luật DN 2005).
Công ty đại chúng (public limited company-
Anh hoặc C. Cooperation) là công ty cổ phần
thuộc một trong ba loại hình sau đây:
a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng;
b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại sở giao dịch
chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán;
c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu
tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỉ đồng Việt
Nam trở lên.(Luật Chứng khoán, điều 25.1)
Note: Chapter C in the IRS code, the US
Công ty CP tư nhân hay CTCP thông thường
(private company hay privately held
corporation or S cooperation): không có các
đặc điểm của C Cooperation
(Tr. 85/618)
Lợi thế:
Khả năng tiếp cận với các nhà đầu tư: Công ty
đại chúng có nhiều cơ hội để thu hút vốn đầu tư
với giá rẻ hơn do tính minh bạch cao hơn;
Chuyển nhượng cổ phần tự do;
Hạn chế rủi ro đối với cổ đông: Rủi ro mà các cổ
đông phải hứng chịu chỉ giới hạn trong phạm vi
giá trị đầu tư của họ và các nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Phân tán rủi ro cho một số lượng cổ đông lớn
Bất lợi: Phức tạp và tốn kém
Tuân thủ các quy định phức tạp về chứng khoán;
Cơ cấu tổ chức phức tạp;
Tuân thủ các quy định về việc công bố thông tin và
các quy định khác;
Phát sinh thêm chi phí liên quan đến việc thu hút
và duy trì quan hệ với nhà đầu tư (VD Hoạt động
IPO);
Nguồn nhân lực chuyên nghiệp về quản lý (do sự
tách bạch giữa sở hữu vốn và quản lý);
Vốn điều lệ tối thiểu cao hơn: So với các mô hình
pháp lý khác
Dưới 10% Quyền lợi cụ thể
Tham dự và bỏ phiếu đối với tất cả mọi vấn đề trong
thẩm quyền của ĐHĐCĐ,
với mỗi cổ phần phổ thông tương ứng một phiếu bầu.
•Nhận cổ tức theo quyết định của ĐHĐCĐ
•Có quyền mua cổ phiếu mới phát hành của công ty theo
tỉ lệ cổ phần đang
nắm giữ
•Chuyển nhượng cổ phần cho bên thứ ba hoặc các cổ
đông khác
•Kiểm tra và nhận thông tin từ việc đăng k. cổ đông,
kiểm tra và nhận thông
tin từ Điều lệ công ty, các biên bản và nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông
•Bán cổ phần của minh cho công ty trong trường hợp bỏ
phiếu chống lại quyết
định của ĐHĐCĐ về những thay đổi liên quan tới quyền
và nghĩa vụ của các cổ
đông hoặc liên quan tới sự thay đổi trong cơ cấu của
công ty
•Được nhận một phần tương xứng trong những tài sản
c.n lại của công ty khi
công ty giải thể hoặc phá sản.
2 Từ 10%
tới dưới
25%
Tất cả các quyền lợi trong mục (1) ở trên
• Đọc và nhận bản trích các biên bản của các cuộc
họp và các nghị quyết của Hội đồng quản trị cùng
các báo cáo bán niên và thường niên của Ban kiểm
soát
• Yêu cầu Ban kiểm soát thanh tra các vấn đề quản
lý và hoạt động cụ thể nào đó nếu thấy cần thiết
• Triệu tập một cuộc họp của các cổ đông trong
một số trường hợp cần thiết nào đó
• Kiểm tra và nhận một bản sao hoặc một bản trích
ngang từ danh sách những cổ
đông có quyền tham dự và bỏ phiếu tại các cuộc
họp cổ đông
• Tùy thuộc vào mức độ sở hữu, đề cử một hoặc
hai ứng viên vào Hội đồng quản
trị hoặc Ban kiểm soát của công ty (trừ phi được
quy định khác đi trong điều lệ
3 Từ 25%
tới dưới
35%
Tất cả các quyền lợi trong mục (2) ở trên
• Phủ quyết những quyết định quan trọng của công ty đ.i hỏi
sự phê chuẩn của
số đông cổ đông đại diện cho tối thiểu là 75% tổng số phiếu
bầu của tất cả các
cổ đông tham dự cuộc họp ĐHĐCĐ
• Tùy thuộc vào tỷ lệ sở hữu, được quyền bổ nhiệm từ hai
đến ba ứng cử viên
cho cơ cấu nhân sự của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm
soát của công ty (trừ
phi được quy định khác đi trong điều lệ hoặc theo quyết định
của ĐHĐCĐ).
4 Từ 35%
tới dưới
65%
Tất cả các quyền lợi trong mục (2) ở trên
•Phủ quyết tất cả những quyết định của ĐHĐCĐ
•Tùy thuộc vào tỷ lệ sở hữu, được quyền bổ nhiệm từ ba
đến sáu ứng cử viên
cho cơ cấu nhân sự của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm
soát của công ty (trừ
phi được quy định khác đi trong điều lệ hoặc theo quyết
định của ĐHĐCĐ).
5 Từ 65%
tới dưới
75%
Tất cả các quyền lợi trong mục (2) ở trên
•Quyết định tất cả các vấn đề b.nh thường theo thẩm
quyền của ĐHĐCĐ đ.i hỏi
sự phê chuẩn của số đông cổ đông đại diện cho tối thiểu
là 65% tổng số phiếu
bầu của tất cả các cổ đông tham dự đại hội cổ đôngự
•Tùy thuộc vào tỷ lệ sở hữu, được quyền bổ nhiệm từ sáu
đến bảy ứng cử viên
cho cơ cấu nhân sự của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm
soát của công ty (trừ
phi được quy định khác đi trong điều lệ hoặc theo quyết
định của ĐHĐCĐ).
6 Từ 75%
trở lên
Tất cả các quyền lợi trong mục (2) ở trên
• Quyết định tất cả các vấn đề theo thẩm quyền của
ĐHĐCĐ
•Tùy thuộc vào tỷ lệ sở hữu, được quyền bổ nhiệm từ bảy
đến tám ứng cử viên35
cho cơ cấu nhân sự của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm
soát của công ty (trừ
phi được quy định khác đi trong điều lệ hoặc theo quyết
định của ĐHĐCĐ).
Tr. 93/618
Một công ty cổ phần không niêm yết ít nhất
phải có các chủ thể quản
trị sau đây:
• ĐHĐCĐ
• Hội đồng quản trị
• Tổng giám đốc
• Ban kiểm soát.
Kiểm toán độc lập
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Và Ban giám đốc
Điều hành
Ban kiểm soát
Kiểm toán nội
bộ
Thư ký công ty
UB kiểm toán
UB chính sách
phát triển
UB nguồn
nhân lực
UB lương
thưởng
Các UB khác
thuộc HĐQT
ĐHĐCĐ của một công ty cổ phần là chủ thể
quản trị có quyền đưa ra quyết định cao nhất
trong công ty.
Tất cả các cổ đông phổ thông đều có quyền
tham dự ĐHĐCĐ và có số phiếu bầu tương
ứng với số cổ phần phổ thông mà họ nắm
giữ.
ĐHĐCĐ thường chỉ đưa ra quyết định đối với
những vấn đề quan trọng có ảnh hưởng tới
công ty.
Hội đồng quản trị đóng vai trò trung tâm trong
khuôn khổ Quản trị công ty.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chỉ đạo và
xây dựng chiến lược của công ty và những ưu
tiên trong kinh doanh, bao gồm cả kế hoạch
kinh doanh và tài chính thường niên,
Chỉ đạo và kiểm soát các hoạt động của Ban
giám đốc.
Hội đồng quản trị hoạt động vì lợi ích của
công ty, bảo vệ quyền lợi của tất cả các cổ
đông, giám sát hoạt động của Tổng giám đốc
và Ban giám đốc điều hành, cũng như các hệ
thống kiểm soát tài chính.
Một Hội đồng quản trị độc lập, chuyên nghiệp
và có hiệu quả đóng một vai trị thiết yếu
trong việc thực thi những biện pháp Quản trị
công ty hiệu quả.
a) Tổng giám đốc
Mọi công ty đều cần phải có một Tổng giám đốc
(hoặc Giám đốc) chịu trách nhiệm điều hành công
việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ
tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo
pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị.
Thành phần của Ban giám đốc điều hành bao gồm
Tổng giám đốc và các cán bộ điều hành cao cấp của
công ty.
Một công ty cổ phần đại chúng phải có Ban giám đốc
điều hành.
Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý các
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, và triển
khai các quyết định của Hội đồng quản trị;
Có nhiều thuật ngữ tiếng Anh dùng để chỉ thể chế này, như “board
of management”, “managerial board”, “executive team”,
“directorate”, “collective executive body”, Executive Board v.v.
Quy chế Quản trị công ty khuyến nghị việc
thành lập các ủy ban trực thuộc Hội đồng
quản trị đối với các công ty niêm yết.
Một công ty niêm yết cần xem xét việc
thành lập một số ủy ban như Ủy ban kiểm
toán, Ủy ban chính sách phát triển, Ủy ban
nhân lực, và Ủy ban lương thưởng.
Nhiệm vụ chính của các ủy ban này là giúp
đỡ Hội đồng quản trị.
Luật kiểm toán và các quy định về kiểm toán
yêu cầu việc
kiểm toán thường niên và độc lập cần phải
được một công ty kiểm toán độc lập có giấy
phép (công ty/tổ chức kiểm toán được cấp
giấy phép và được kiểm định) thực hiện.
a) Công ty có trách nhiệm với công chúng, cổ đông
và bắt buộc phải tuân thủ các yêu cầu về kiểm
toán (doanh nghiệp nhà nước, công ty có vốn
đầu tư nước ngoài, ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng,công ty bảo hiểm, và công ty niêm
yết)
b) Công ty mẹ có báo cáo tài chính hợp nhất; hoặc
c) Công ty phát hành chứng khoán và các công cụ
tài chính khác được giao dịch trên một thị trường
có tổ chức.
Kiểm toán độc lập là một thể chế độc lập với công ty,
do ĐHĐCĐ lựa chọn trong số những công ty kiểm
toán được Bộ Tài chính cấp phép hoạt động để thực
hiện công việc kiểm toán các báo cáo tài chính của
những công ty niêm yết, chuẩn bị báo cáo kiểm toán
và nộp lên Hội đồng quản trị.
Kiểm toán độc lập được phép tham dự mọi cuộc họp
ĐHĐCĐ, nhận các thông báo và các thông tin khác
liên quan tới ĐHĐCĐ mà các cổ đông được quyền
nhận và được phát biểu ý kiến tại đại hội về các
vấn đề có liên quan đến kiểm toán.
Các công ty cổ phần không niêm yết có trên
11 cổ đông hoặc một cổ đông có tổ chức nắm
giữ trên 50% cổ phần và các công ty niêm yết
phải thành lập Ban kiểm soát,
Mục đích: thực hiện các thủ tục kiểm soát nội
bộ hàng ngày.
Ban kiểm soát nên độc lập với Hội đồng quản
trị và Ban giám đốc điều hành. Ban kiểm soát
báo cáo trực tiếp lên ĐHĐCĐ
Một bộ phận Kiểm toán nội bộ hiệu quả
đóng một vai trò thiết yếu trong việc giúp
đỡ Ban Kiểm soát (hay Hội đồng quản trị)
thực thi các trách nhiệm quản trị của mì
Ngoại trừ các ngân hàng, các công ty đại
chúng của Việt Nam không phải thành lập
bộ phận Kiểm toán nội bộ.
Tuy nhiên, vai trò của Kiểm toán nội bộ
ngày càng trở nên quan trọng trong việc
củng cố công tác Quản trị công ty tại các
công ty đại chúng nói chung và các công ty
niêm yết nói riêng.
Các công ty niêm yết phải bổ nhiệm một (hoặc
nhiều) Thư ký công ty.
Nhiệm vụ chính của Thư k. công ty là tổ chức các
cuộc họp của ĐHĐCĐ, Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát và đảm bảo các Nghị quyết của Hội đồng
quản trị phù hợp với luật pháp.
Thư ký công ty có trách nhiệm giữ sổ cổ đông,
chuẩn bị và làm biên bản các cuộc họp của ĐHĐCĐ,
Hội đồng quản trị, và Ban kiểm soát, lưu giữ vĩnh
viễn biên bản tất cả các cuộc họp của các thể chế
này và các tài liệu khác phù hợp với luật pháp và
điều lệ của công ty.
Thư ký công ty có trách nhiệm bảo mật thông tin
theo các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
(Quy chế Quản lý công ty & Điều lệ mẫu)
Các luật (Doanh nghiệp, Đầu tư, Chứng
khoán )
Bộ Quy chế quản trị công ty
(TT121/2012/TT-BTC);
Điều lệ mẫu ban hành kèm TT 121
(1) Điều lệ công ty: Điều lệ phải có những quy định tối
thiểu liên quan đến cơ cấu tổ chức và vốn điều lệ của công ty,
thẩm quyền của các chủ thể Quản trị công ty, và quyền lợi của
các cổ đông (điều 22 LDN 2005).
Điều lệ công ty phải xây dựng trên cơ sở Điều lệ
mẫu do BTC ban hành kèm theo TT 121/2012;
Điều lệ công ty có thể sửa đổi bổ sung
Điều lệ công ty phải đuơc công khai
Quy chế nội bộ là những tài liệu nội bộ của công
ty cụ thể hóa các quy định trong điều lệ và có thể
bao gồm bất kỳ một quy định nào phục vụ cho
việc quản lý và điều hành các hoạt động kinh
doanh của công ty.
Quy chế nội bộ có thể mang tính bắt buộc hay
không bắt buộc
Công ty không có trách nhiệm phải đăng ký quy
chế nội bộ với cơ quan Đăng ký kinh doanh khi
thành lập công ty.
Công ty có thể được thành lập và có thể tồn tại
mà không cần đến các quy chế nội bộ.
Quy chế nội bộ trong Quản trị công ty là yêu cầu
bắt buộc đối với các công ty niêm yết .
Nội quy lao động là yêu cầu bắt buộc đối với các
công ty có từ 10 người lao động trở lên. Nội quy
lao động phải được đăng ký với cơ quan lao động
có đủ thẩm quyền
Các quy chế nội bộ khác như quy chế chi tiêu tài
chính, quy định về việc phân chia trách nhiệm,
quy định về việc phê duyệt bảo hiểm, đánh giá và
đền bù, quy định về đầu tư, hay các quy định về
kiểm soát và kiểm toán nội bộ mang tính bắt
buộc đối với các công ty bảo hiểm.
Quy chế văn hóa công sở;
Nội quy tiếp khách.
Bộ nhận diện thương hiệu vv
Bộ Quy tắc đạo đức công ty (Việt Nam)
Quy tắc Quản trị công ty là gì?
Ở cấp độ công ty, quy tắc Quản trị công ty là một
tuyên ngôn mang tính nguyên tắc về những thông
lệ quản trị của công ty.
Mục đích của quy tắc Quản trị công ty là
nhằm giúp cho cơ cấu quản trị của công ty được
minh bạch và thể hiện sự cam kết của công ty
trong việc Quản trị công ty hiệu quả và sự cam kết
của công ty
Nhằm xây dựng và đẩy mạnh :
Mô hình quản lý có trách nhiệm và dựa trên các
giá trị kinh doanh;
Một Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều
hành phục vụ những lợi ích cao nhất của công
ty và các cổ đông, bao gồm cả các cổ đông nhỏ
lẻ, và tìm cách làm gia tăng giá trị cho các cổ
đông một cách bền vững;
Việc công khai thông tin một cách phù hợp và
đảm bảo tính minh bạch, cũng như một hệ
thống quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ hiệu
quả.
Xây dựng trên Quy chế quản trị công ty (TT
121/2012/TT-BTC)
Quy tắc đạo đức kinh doanh (Code of Ethics)
là gì?
Quy tắc đạo đức kinh doanh (Quy tắc Ứng xử,
hoặc Quy tắc Đạo đức hoặc Tuyên ngôn về
Trách nhiệm) là định hướng cơ bản về cách
ứng xử, nói lên trách nhiệm và bổn phận của
các cán bộ và nhân viên của công ty đối với
các bên có quyền lợi liên quan, bao gồm cả
đồng nghiệp, khách hàng, đối tác kinh doanh
(chẳng hạn các nhà cung ứng), chính phủ và
xã hội bên ngoài.
• Nâng cao uy tín của công ty:
Danh tiếng và hình ảnh của công ty là tài sản vô hình
gắn liền với công ty. Xây dựng quy tắc đạo đức kinh
doanh là một cách làm hiệu quả để công ty thể hiện
giá trị mà mình tin tưởng vào các thông lệ tốt trong
kinh doanh.
Cải thiện năng lực quản lý rủi ro và đối phó với khủng
hoảng:
◦ Quy tắc đạo đức kinh doanh sẽ giúp Ban giám đốc và
Hội đồng quản trị nhìn thấy các vấn đề tiềm tàng
trước khi xuất hiện một cuộc khủng hoảng quy mô
lớn, bởi vì quy tắc đạo đức khuyến khích người lao
động phát hiện và phản ứng trước những vấn đề liên
quan tới đạo đức nghề nghiệp.
• Xây dựng văn hóa công ty và đề cao các giá
trị của công ty: góp phần xây dựng một môi
trường văn hóa gắn kết, dựa trên các giá trị
chung, giúp định hướng cho các nhân viên
trong công việc hàng ngày của họ.
• Tăng cường giao tiếp giữa các bên có
quyền lợi liên quan: Quy tắc đạo đức kinh
doanh truyền đi thông điệp của công ty về sự
cam kết của mình đối với việc tuân thủ đạo
đức và chứng minh rằng những vi phạm nếu
có chỉ là ngoại lệ và hiếm xảy ra.
• Góp phần hạn chế tranh chấp và kiện tụng:
Một bộ quy tắc đạo đức kinh doanh, kết hợp
với một chương trình thực hiện quy tắc đạo
đức hiệu quả, có thể góp phần giảm thiểu rủi
ro liên quan đến tranh chấp và kiện tụng bắt
nguồn từ sự gian lận, xung đột lợi ích, tham
nhũng, hối lộ, và giao dịch nội gián.
Việt Nam vẫn chưa thông qua một bộ Quy tắc
đạo đức kinh doanh chung áp dụng cho tất cả
các công ty của Việt Nam.
Tuy nhiên, một số loại hình công ty cụ thể (chẳng
hạn các công ty bảo hiểm và các công ty chứng
khoán) phải thông qua những những nguyên tắc
đạo đức nghề nghiệp, thành tố tạo nên các
nguyên lý và nguyên tắc và quan trọng nhất trong
đạo đức kinh doanh.
(Chương X, điều 3, khoản 3.7 của Thông tư
156/2007/TT-BTC).
END
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- p_thuy_ttap_bai_giang_qu_n_tr_cong_ty_5012_2005095.pdf