Điều chỉnh khe hở giữa cổ
trục và cút xi nê hoặc thay
cút xi nê mới, điều chỉnh
khe hở giữa rô to và Stato,
nếu khe Stato bị biến dạng ít
dùng dũa sắt để sửa lại, chú
ý không gây xước dây. Nếu
Rô to bị biến dạng nhiều cần
tiện lại, kiểm tra độ thẳng
của trục.
Cân bằng lại Rô to
Dùng tay để kiểm tra sự
phát nóng cục bộ thể hiện ở
ngoài vỏ Stato. Dùng M
và cầu đo điện trở để kiểm
`tra thay đổi dây bị hỏng
hay đấu lại dây quấn Stato
cho đúng.
115 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 3912 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình mô đun: Sửa chữa động cơ điện không đồng bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho
đến khi nào được thì thôi.
Cách làm bìa úp
Hình dạng là một hình chữ nhật (có thể cắt vát bốn góc) có chiều dài phải
bằng hoặc dài hơn một chút bìa lót rãnh sau khi đã gấp mép, có chiều rộng lớn
hơn chiều rộng của rãnh tại vị trí úp.
Làm nêm
Vót nêm với mặt cắt có thể là hình thang hoặc hình bán nguyệt, chiều dài
bằng với chiều dài của bìa úp. Chiều rộng nên căn cứ vào rãnh và khoảng trống
còn thừa của rãnh sau khi đã lồng dây. Trong quá trình lót cách điện rãnh chúng
ta dùng thanh tre để đầy cách điện tạt sát vách rãnh. Sau khi lót xong toàn bộ
cách điện rãnh, chúng ta kiểm tra cách điện rãnh phải mở rộng bung sát vách
rãnh và không được thấp hơn cổ rãnh.
Chú ý:
+ Để bìa đỡ gẫy theo thớ ta nên cắt bìa chéo một góc 450 theo thớ của bìa.
+ Nêm tre thì nên để lại phần cật, khi nêm vào rãnh thì nên quay phần cật
lên phía trên.
1.4.2. Quấn (hay đánh) các bối dây cho một pha dây quấn
+ Chọn kích thước khuôn quấn
Thông thường công việc quấn dây công việc đầu tiên là ta phải lựa chọn
được khuôn quấn phù hợp cho từng loại động cơ.
Theo phương pháp truyền thống thì ta dựa vào rãnh stato, dựa vào yêu cầu
của động cơ cần thi công quấn dây để tính toán và chế tạo khuôn quấn. Nhưng
công việc này mất rất nhiều thời gian nên ít người thợ chế tạo khuôn quấn bằng
công việc này.
Ngày nay để chọn khuôn quấn cho động cơ người thợ thường dùng khuôn
quấn đa năng và lựa chọn phương pháp theo kinh nghiệm để chọn khuôn quấn.
Với loại khuôn quấn này người thợ có thể quấn cho rất nhiều loại động cơ điện
xoay chiều khác nhay (trừ động cơ quạt chạy tụ)
Một số hình ảnh khuôn quấn đa năng
67
Hình 5.5. Bộ khuôn quấn kiểu đồng tâm với các kích thước
(áp dụng với những động cơ nhỏ)
Hình 5.6. Bộ khuôn quấn kiểu đồng khuôn với các kích thước
(áp dụng với những động cơ nhỏ)
68
Hình 5.7: Máy quắn dây
Hình 5.8. Gá lắp máy quấn và khuôn quấn có khuôn quấn đơn lẻ
Hình 5.9. Chỉnh đồng hồ đo số vòng dây về cị trí số 0
69
Hình 5.10. Đặt dây và rãnh ốp khuôn để bó dây sau khi quấn xong
Hình 5.11. Quấn dây
Hình 5.12: Thao tác gỡ các dây cột giữ các cạnh tác dụng của bối dây trước
khi lồng dây. Chỉ tháo dây cột của một cạnh của bối dây.
70
Hình 5.13: Thao tác căng hai đầu nối của bối dây, tác dụng làm rời các vòng dây
của bối dây. Khi thao tác chỉ căng thẳng dầu dây và không dùng lực làm cong
đầu nối.
Hình 5.14: Thao tác xới từng vòng dây của cạnh tác dụng rời ra sắp song
song; không làm rối các vòng dây phía đầu nối. Thao tác thực hiện trên cạnh
tác dụng được gỡ dây cột.
71
Hình 5.15: Tháo tác gỡ rối, sắp song song các vòng dây phía đầu nối
1.4.3. Lồng dây vào rãnh stato
Trước khi lồng dây vào rãnh, cần nghiên cứu kỹ sơ đồ tròn để xác định
khoảng cách lồng dây và chiều lồng, đấu dây. Đối với những động cơ một pha
chạy tụ điều này là đặc biệt cần thiết vì nó giúp ta chủ động biết được động cơ sẽ
quay theo chiều nào. Khi lồng dây phải tuân thủ nguyên tắc, cạnh nằm ở lớp
dưới lồng vào trước, cạnh nằm ở lớp trên lồng vào sau, bối dây nhỏ lồng vào
trước, bối dây lớn lồng vào sau. Các bối dây khi quấn trên khuôn thường bị
phình to chiều ngang ra một chút, khi lồng đến bối dây nào nên nắn lại bối dây
đó cho phù hợp với khoảng cách giữa hai khe miệng rãnh cần lồng. Nếu là động
cơ có rãnh hình thang thì nên dùng que tre, nứa vót nhẵn để lùa dây không nên
dùng que kim loại vì dễ bong, xước men dây. Khi đấu dây thì dựa vào sơ đồ
ngang mà đấu. Các đầu dây ra nên chọn về phía hộp cực hoặc gần lỗ luồn dây để
giúp bối dây được gọn gàng. Các mối dây nối phải đảm bảo chắc chắn, tin cậy.
Trước khi nối, cần cạo sạch các đầu dây, xoắn lại chắc chắn rồi mới hàn thiếc
bọc ra bên ngoài. Tất cả các mối nối đều được lồng gen cách điện bằng chất chịu
nhiệt (amiăng) để chống đánh xuyên ra các bối dây bên cạnh. Nếu quấn các tổ
bối dây theo kiểu dính đôi, dính ba, dính bốn… thì số lượng các mối nối sẽ còn
rất ít nhưng khi lồng dây hơi khó một chút và phải lồng sao cho đúng với chiều
nối dây.
72
Hình 5.16: Dùng giấy cách điện lót cạnh dây chờ, chưa lồng và rãnh.
Hình 5.17: Quay bối dây 1800 để chuẩn bị lồng dây vài rãnh stato
73
Hình 5.18: Căng cạnh tác dụng để giữ song song các vòng dây khi lồng dây.
Hình 5.19: Thao tác lồng dây và rãnh
74
Hình 5.26: Thao tác xếp song song các cạnh dây trong rãnh dùng cây miết
Sau khi đã lồng dây xong các vòng dây vào rãnh, chúng ta cần lót giấy nêm
miệng rãnh để giữ cho các vòng dây quấn đã lồng vào rãnh không thoát ra khỏi
rãnh.
Hình 5.21: Đưa giấy nêm miệng rãnh từ một phía vào rãnh.
75
Hình 5.22: Đẩy từ từ giấy nêm vào rãnh
Sau khi lót xong giấy nêm miệng rãnh chúng ta tiến hành lồng dây kế tiếp
vào rãnh.
Hình 5.23: Chuẩn bị đưa bối dây kế tiếp vào rãnh stato. Thao tác này thực hiện
sau khi đã xới và xếp các vòng dây song song.
76
Hình 5.24: Quay 1800 đưa bối dây và lòng trong stato
Sau khi đã lồng toàn bộ dây quấn vào rãnh (đã lồng các cạnh dây chờ vào
rãnh); chúng ta lót cách điện đầu nối giữa từng nhóm bối dây.
Công đoạn kế tiếp là hàn nối các đầu dây ra của các cuộn dây. Bọc gen
cách điện cho các mối hàn nối gây ra. Dây gen bọc phải dài che phủ mối hàn và
dây dẫn cho đến hốc ra dây trên vỏ động cơ
Trong quá trình thi công thực, chúng ta cần dùng nêm tre để nêm giữ chặt
dây quấn trong rãnh. Nêm tre phải được đóng trên lớp giấy nêm rãnh. Khi nêm
rãnh phải đóng nêm cẩn thận để không làm rách giấy cách điện rãnh.
Sắp xếp các dây ra gọn gàng, và dùng băng đai vải, giữ chặt các phần đầu
nối. Công dụng của dây đai là xếp gọn đầu nối; giữ giấy cách điện lớp giữa các
nhóm. Phương pháp đai dây phải tạo các gút có tính chất mỹ thuật; thực hiện
cho cả hai phía đầu nối.
1.4.4. Lót cách điện đầu nối, hàn dây ra và đai giữ đầu nối
Khi đã biết chắc chắn các mối nối đã được đấu chính xác rồi, ta tiến hành
cột bó gọn gàng hai đầu ống dây lại rồi cho chạy thử. Nếu dây quấn chỉ có một
lớp men, trước khi cột bó nên dùng bìa mỏng để lót vào chỗ đầu các bối dây gối
lên nhau để chống đánh xuyên từ cuộn nọ sang cuộn kia.
Cắt miếng bìa cách điện thành hình vuông sau đó gấp chéo góc thành hình
tam giác và cắt các góc lượn (theo hình dạng đầu bộ dây quấn). Miếng cách điện
được lót giữa các pha khác nhau, nghĩa là cứ cách một nhóm bối dây (tổ bối dây
– bằng q rãnh) lại đặt một cái. Cố gắng đẩy miếng cách điện sát xuống sao cho
chạm tới cách điện rãnh và đè lên trên cách điện giữa hai lớp (nếu là dây quấn
77
xếp kép). Để tránh miếng bìa bị co lên khi cột bó, ta nên xẻ miếng bìa tại vị trí
sợi dây bó.
Sau khi lót bìa cách điện phần đầu dây xong thì tiến hành đóng nêm
miệng rãnh. Cách đóng nêm trình bày trên hình 5.19. Trong quá trình đóng nêm
tre phải cẩn thận để tránh bị rách bìa úp.
Hình 5.25 Đóng nêm vào miệng rãnh
1- Thanh gỗ đệm; 2- Nêm tre, gỗ; 3 – Bìa úp
4 – Phần đầu cuộn dây; 5 – Búa gỗ
Công việc tiếp theo là hàn nối các các tổ bối lại với nha và hàn các đầu
dây đưa ra ngoài. Đối với các mối hàn giữa các tổ bối thì ống gen cách điện phải
được luồn sâu vào trong miệng rãnh. Đối với các dây ra, ống gen cách điện phải
dài che phủ mối hàn và dẫn dẫn ra đến lỗ ra dây trên vỏ động cơ.
Dây dùng để cột bó phải là loại dây chịu nhiệt. Nếu không có dây chuyên
dụng, có thể dùng loại dây khâu đầu bao xi măng cũng được. Xắp xếp các đầu
dây gọn gàng và dùng dây đai giữ chặt các đầu nối. Công dụng của dây đai là
giữ chặt các đầu nối, giữ bìa cách điện phần đầu dây. Phương pháp băng bó phải
tạo các nút có tính thẩm mỹ và chắc chắn cho cả hai đầu dây. Chú ý là khi băng
bó thì băng bó phần đầu dây không có các mối nối trước. Hình dạng của phần
đầu dây sau khi băng bó được trình bày trên hình 5.26. Sau khi đã băng bó xong,
nắn lại các đầu bối dây sao cho chúng không chạm vào rôto cũng không chạm
vào vỏ và nắp đậy là được, sau đó chúng ta lắp ráp hoàn chỉnh động cơ, tiến
hành đo thông mạch các pha, đo chạm giữa các pha với vỏ và giữa các pha với
nhau. Nếu cách điện đạt yêu cầu chúng ta đấu vận hành động cơ và đo dòng điện
khỏi động và dòng không tải: xác định phần trăm dòng không tải, tính đối xứng
giữa các pha (trừ động cơ quạt điện).
78
Hình 5.26. Phần đầu dây sau khi băng bó
Hình 5.27: Dây đai đầu nối
1.4.5. Tẩm sấy bộ dây quấn
1.4.5.1. Tẩm sơn cách điện
Sơn cách điện là một hổn hợp các chất tạo màng sơn: Nhựa đường –
bitum, dầu hớt chuyên dùng cho máy điện,… với những dung môi hữu cơ. Khi
sấy khô công đoạn tẩm sơn cách điện thể hiện theo 3 cách tẩm khác nhau:
a. Sơn tẩm
Để tẩm vào các cuộn dây của máy điện, thiết bị điện ta thường sử dụng 2
loại sơn cấp A và cấp B:
79
Sơn cách điện cấp A trong nước sản xuất nhiều là sơn gốc bitum có kí
hiệu 447 và 458, tuy chịu ẩm tốt nhưng kém chịu dầu, có màu đen.
Ở vùng nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm nên dùng loại sơn cách điện cấp B,
sơn dầu gliptan, chất lượng tốt hơn. Hiện nay sửa chữa máy điện ở nước ta
thường dùng sơn của Liên Xô cũ (Nga) hoặc 1154 của Trung Quốc có màu vàng
sáng để tẩm dây máy điện, màng sơn chịu dầu. Sơn gliptan màu nâu sẫm do xí
nghiệp quốc phòng sản xuất hiện có bán trên thị trường, công dụng củng như
trên.
b. Sơn phủ
Sau khi đã sơn tẩm để tạo một lớp màng nhẵn, bóng tăng độ bền, tạo ra
chất bảo vệ chống ẩm, chịu nhiệt độ, chịu dầu, chống mốc và hóa chất, chịu hồ
quang do các cuộn dây hoặc chi tiết cách điện khác, người ta phải sơn phủ các
loại sơn như thường dùng là loại của Liên Xô cũ “men dầu gliptan” có màu xám
sấy ở nhiệt độ 1050C mới khô để sơn phủ cuộn dây máy điện.
c. Sơn dán
Để dán các loại mica hoặc giấy, vải cách điện với nhau, sơn các mặt ngoài
và dán các lá thép kĩ thuật điện, ta dùng sơn dán.
Trong 3 nhóm sơn cách điện ở trên thì sơn tẩm là quan trọng nhất đối với
thợ sửa chữa điện. Ta biết rằng máy điện quấn bằng dây điện từ tráng men hoặc
bọc sợi lót cách điện bằng bìa, nếu không tẩm sơn chỉ chịu được nhiệt dộ làm
việc là 900C (cấp Y). Vẩn sử dụng dây và bìa như trên, nếu đem tẩm sơn cách
điện và sấy tốt thì có thể chịu được nhiệt độ tới 1050C (cấp A).
Như vậy, nhờ sơn tẩm mà cuộn dây tăng được tính chịu nhiệt. Sau khi
tẩm, sơn sẽ bịt kín những lỗ nhỏ giữa các vòng dây ở trong máy, bịt kín các lỗ
mao dẫn của vật liệu cách điện bằng xenluylô làm cho nó không thể hút ẩm, hút
nước được nữa. Sơn tẩm làm tăng thêm sức chịu đựng điện áp và vật liệu cách
điện, tăng thêm sức bền cơ học và chịu mài mòn, tăng thêm khả năng tản nhiệt
làm cho máy bớt nóng…
Sấy chuẩn bị xong, lấy động cơ ra ngoài để cho nhiệt độ hạ xuống khoảng
(650C÷700C) rồi mới tẩm sơn vì nếu sơn ngay trong lúc máy còn nóng trên 700C
thì sơn thấm vào cuộn dây bốc hơi quá nhanh tạo thành một lớp màng mỏng bao
kín bên ngoài, ngăn không cho sơn thấm sâu vào trong rảnh nữa. Ngược lại nếu
nếu để nhiệt độ dưới 600C thì sơn củng không dủ sức thấm sâu vào trong các
khe dây.
Khi tẩm sơn, đem stato nhứng vào chậu sơn khoảng 5 phút đến khi không
có bọt nổi lên là được. Nếu chỉ có ít sơn cách điện hoặc những động cơ lớn
không thể nhúng cã động cơ vào được thì dùng biện pháp dội sơn: Dốc ngược
80
động cơ lên, dội sơn vào hai đầu cuộn dây cho đến khi chảy thấm sang đầu kia,
lật đi lật lại vài lần khi nào thấy sơn không thể ngấm vào trong nữa mới thôi.
Sau đó để sơn nhỏ bớt đi mới cho vào lò tiếp tục sấy khô, không nên để bên
ngoài quá ½ giờ.
1.4.5.2. Sấy cách điện
Sấy sao khi tẩm sơn là một giai đoạn rất quan trọng, phải đảm bảo sấy
đúng nhiệt độ và thời gian quy định. Nếu không tuân thủ được hai điều kiện này
thì sơn không khô tốt, cách điện của máy điện sẽ kém. Hiện tượng mặt ngoài
khô, phía trong dây còn dính là hậu quả của quy trình sấy không đúng.
Thông thường sấy ở nhiệt độ (1100C ÷ 1150C) thời gian sấy vào khoảng
(6 giờ ÷ 24 giờ) tùy thuộc kí hiệu sơn và cở máy to hay nhỏ, kiểm tra độ cách
điện ổn định trong khoảng (2 giờ ÷ 4 giờ), sờ tay vào màng sơn không còn dính
mới coi là xong đợt nhất.
Điều cần chú ý là tẩm lần đầu phải dùng sơn loãng, nếu sơn bị đặc thì
dùng xăng hay dầu chuyên dụng để pha ra cho loãng, sơn mới chui hết vào các
lỗ trong rãnh quấn dây thì mới đạt yêu cầu.
Lúc bắt đầu sấy cần tăng nhiệt độ lên từ từ và sấy ở mức độ (600C ÷ 700C)
trong (3 giờ ÷ 4 giờ), sau đó mới tăng lên (1100C ÷ 1150C) để tránh hiện tượng
lớp sơn mặt ngoài khô nhanh tạo thành màng kín, cản trở lớp trong không khô
hết dược. Công đoạn tẩm sơn lần thứ hai, dùng sơn đặc hơn, độ nhớt cao hơn để
cho sơn nhét kín những lỗ hổng còn lại, động tác sơn sấy củng như lần trước.
Trong điều kiện sửa chữa máy điện gia dụng nhỏ không có lò sấy thì có
thể dùng bóng đèn (100W ÷ 200W) đặt trực tiếp vào stato (không để chạm vào
dây quấn) rồi đậy kín lại, nhiệt độ trong thùng sấy đơn giản này vẩn phải đạt
khoảng 1100C và sau (10 giờ ÷ 20 giờ), thì dây quấn mới khô tốt được.
a. Cấu tạo lò sấy động cơ điện:
Gồm hệ thống bóng đèn và bề mặt tôn sáng bóng.
81
Hình 5.28. Cấu tạo của lò sấy động cơ đơn giản
b. Phương pháp sấy động cơ:
• Phương pháp sấy bằng tia hồng ngoại:
Cách sấy này khác với cách sấy nhiệt bằng điện trở, chủ yếu dựa vào khả
năng hấp thụ năng lượng bức xạ do tia hồng ngoại để biến thành nhiệt năng để
tiếp xúc các bề mặt bên trong của phần lõi được sấy. Như thế chất cách điện
được làm khô dần từ phía bên trong ra phía bên ngoài.
Tia hồng ngoại được sản xuất ra bởi bóng đèn có tim, khí được thắp sáng
đỏ. Vì vậy, nguồn điẹn cung cấp cho đèn sấy nên giảm thấp hơn từ (20% đến
30%) điện áp định mức của đèn. Để tăng cường độ phản xạ nhiệt và phân phối
điều nhiệt lượng nên lót kim loại sáng bóng bên trong tủ sấy, thông thường cứ
m3 cần từ (2 kW đến 3 kW).
• Phương pháp sấy bằng dòng điện:
Phương pháp này cho dòng điện vào bộ dây quấn, làm cho dây quấn tỏa
nhiệt để tự sấy khô chất cách điện đã tẩm. Như thế nhiệt tỏa ra từ bên trong làm
bay hơi dung môi, khô nhanh chất cách điện.
Khi sấy động cơ, điện áp đưa vào bộ dây quấn khoảng (15% đến 20%)
điện áp định mức của bộ dây quấn, các cuộn của một pha được mắc nối tiếp với
nhau thành hình tam giác hở. Dòng điện qua bộ dây quấn có thể bằng dòng điện
định mức. Cần trang bị một rơle bảo vệ để tránh dòng điện sấy vượt quá định
mức, thời gian sấy ít nhất 10 giờ.
Sau khi sấy xong phải kiểm tra điện trở cách điện bằng mêgaôm, ở nhiệt
độ còn nóng (950C đến 1000C) điện trở cách điện của stato ít nhất phải lớn
hơn 1 mêgaôm.
Hình 5.29. Cách mắc mạch sấy bằng dòng điện
• Kiểm tra cách điện sau khi tẩm
Củng tiến hành theo cách kiểm tra nguội như phần trên xem lại độ cách
điện đạt yêu cầu thì mới cho động cơ hoạt động.
82
1.5. Thử nghiệm.
Sau khi thực hiện xong các bước trên, chúng ta lắp ráp hoàn chỉnh động
cơ tiến hành đo liên lạc giữa các cuộn dây; đo chạm vỏ với các cuộn dây quấn.
Đo cách điện giữa các cuộn dây.
Nếu cách điện đạt yêu cầu, chúng ta đấu vận hành động cơ.
Kiểm tra thông mạch, kiểm tra cách điện giữa các cuộn dây, giữa các
cuộn dây với vỏ, kiểm tra chập vòng dây và cuối cùng là thử từ trường quay, nếu
tất cả đều tốt thì chuyển bộ dây sang công nghệ sơn – sấy tẩm.
Nếu các bước trên hoàn tất và đạt yêu cầu: Khi thi công thực chúng ta
phải tháo rời stato và rôto sau đó tiến hành qui trình tẩm sấy cách điện cho dây
quấn
+ Các hư hỏng và biện pháp khắc phục.
* Những sự cố thường gặp trong quá trình quản lý vận hành động cơ điện
Hiện tượng sự cố Nguyên nhân Cách sử lý khắc phục
1. Động cơ bị nóng
quá mức bình
thường không có
điểm nóng tập
trung. Ngoài ra
không có hiện
tượng gì khác.
Thông gió không tốt ( bụi
bẩn tắc đường thông gió,
hoặc quạt gió bị hỏng, quạt
gió quay ngược chiều)
Dầu mỡ văng ra phủ vào dây
quấn Stato.
Động cơ bị quá tải.
ống dẫn nước làm mát bị tắc
hoặc không đủ lưu lượng.
Làm sạch đường thông gió,
sửa lại cánh quạt gió.
Làm vệ sinh công nghiệp
lau chùi sạch dầu , mỡ bằng
xăng công nghiệp sau đó
xấy khô.
Thông thụt ống dẫn nước,
kiểm tra máy bơm cung cấp
nước làm mát, sửa chữa
hoặc thay mới để đạt được
các chỉ tiêu thiết kế về lưu
lượng và cột nước.
2. Toàn bộ lõi thép
và Stato bị nóng
nhưng động cơ
không bị quá tải
Thông gió không tốt.
Có khả năng điện áp của
lưới cao hơn điện áp định
mức của động cơ.
Tăng cường thông gió cho
động cơ bằng cách làm vệ
sinh, thông thoáng đường
thông gió.
Kiểm tra điện áp lưới, nếu
không sai khác điện áp định
mức thì phải thay động cơ
mới.
3.Lõi thép Stato bị
nóng từng mảng
ngay cả khi chạy
không tải. Điện áp
ở định mức.
Khi quay rô to chạm vào
Stato hoặc do cách điện các
tấm tôn Silic không tốt.
Bu lông ép chặt bị sát
chạm với lá thép.
Làm mất chỗ xước, quét
sơn cách điện lên các lá tôn
Silíc bị chập. Căn chỉnh lại
vị trí tương đối giữa Rô to
và Stato hoặc thay đổi lại
83
Dây quấn Stato bị ngắn
mạch, hoặc cách điện với vỏ
bị đánh thủng làm tại đó bị
cháy hỏng.
gối đỡ bị mòn.
Dùng M mét kiểm tra,
xác định điểm hư hỏng sửa
chữa lại điểm bị ngắn mạch
hoặc cuốn lại cuộn dây
Stato.
4. Toàn bộ dây
quấn Stato bị nóng
quá mức bình
thường.
Động cơ bị quá tải, hay
thiết bị thông gió bị hư hỏng.
Điện áp đặt vào động cơ
quá thấp so với điện áp định
mức của động cơ .
Đấu nhầm cuộn dây Stato
Kiểm tra dòng điện Stato
giảm phụ tải hệ thống thông
gió.
Tăng lượng điện thế nguồn
hoặc giảm tải .
Đấu lại cuộn dây Stato.
5. Cuộn dây Stato
phát nóng cục bộ
quá mức bình
thường cường độ
dòng điện của các
pha không giống
nhau động cơ có
hiện tượng quay
chậm lại, có tiếng
kêu, áp tô mát cắt.
Dây quấn Stato bị chập
giữa các vòng dây của một
pha.
Cuộn dây Stato có 1 hoặc
số bối đấu ngược đầu dây.
Cuộn khởi động hoặc
cuộn làm việc có điện bị
chạm vỏ.
Quấn lại bối dây hoặc thay
bối dây mới.
Kiểm tra lại xem chính xác
bối dây nào bị ngược đấu
lại các tổ bối dây cho đúng.
Dùng M mét hay đèn tìm
điểm bị chạm vỏ sau đó sửa
lại ( cuốn lại cách điện, sơn
tẩm...) hoặc thay cả bối dây
có điểm bị sự cố.
Kiểm tra bằng M nếu
nhẹ thì sửa chữa cách điện
điểm sự cố, nếu cần thiết thì
quấn lại các pha bị sự cố.
6. Lúc vận hành rô
to bị kéo lệch về
một phía gây sát
cốt
Do gối đỡ trục đã bị mòn
hoặc đặt bệ đỡ của gối đỡ
trục không đúng Stato và Rô
to bị biến dạng trục bị cong
làm cho khe hở không khí
không đều .
Cân bằng Rô to chưa tốt.
Trong dây quấn Stato bị
chập giữa vòng dây hoặc các
loại ngắn mạch khác
Điều chỉnh khe hở giữa cổ
trục và cút xi nê hoặc thay
cút xi nê mới, điều chỉnh
khe hở giữa rô to và Stato,
nếu khe Stato bị biến dạng ít
dùng dũa sắt để sửa lại, chú
ý không gây xước dây. Nếu
Rô to bị biến dạng nhiều cần
tiện lại, kiểm tra độ thẳng
của trục.
Cân bằng lại Rô to.
Dùng tay để kiểm tra sự
phát nóng cục bộ thể hiện ở
84
ngoài vỏ Stato. Dùng M
và cầu đo điện trở để kiểm
tra thay đổi dây bị hỏng hay
đấu lại dây quấn Stato cho
đúng.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Thực hành sửa chữa động cơ không đồng bộ một pha xoay chiều không
đồng bộ một pha rôto lồng sóc dùng dây quấn mở máy có Z = 24, 2p = 4, Zlv =
2/3Z.
- Bước cực: τ = 6
- Số phần tử dưới một cực: q = 6
- Bước quấn dây:
Vì động cơ dùng dây quấn mở máy nên dưới mỗi cực từ cuộn dây chính
chiếm 2/3 số rãnh (4 rãnh), cuộn dây phụ chiếm 1/3 số rãnh (2 rãnh).
Góc lệc pha:
yp = 6
)71(6 pc yy
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 2 3 4 5 6 8 9 2 0 1 2 3 47
q
A
q B q A q B q A q B q A q B
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 2 3 4 5 6 8 9 2 0 1 2 3 47
A X
p
Z
2
2. Thực hành sửa chữa động cơ không đồng bộ một pha xoay chiều không
đồng bộ một pha rôto lồng sóc dùng dây quấn mở máy có các thông số Z
= 24, 2p = 4, qA = 4, qB = 2, yA = 4, yB = 5.
85
4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 8 9 20 1 2 3 47
XB Y
B
1 2 3
A
A
2
5
20
23
86
Bài 6: Sửa chữa động cơ không đồng bộ ba pha
Mục tiêu:
- Xác định được các sai hỏng động cơ ba pha.
- Quấn lại động cơ ba pha bị hỏng theo số liệu có sẵn, đảm bảo động cơ
hoạt động tốt với các thông số kỹ thuật, theo tiêu chuẩn kỹ thuật điện.
- Sửa chữa được các hư hỏng phần cơ động cơ ba pha.
- Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
A. Nội dung:
1. Tháo và vệ sinh động cơ.
Công tác chuẩn bị.
- Xác định biện pháp tháo cụ thể.
- Chuẩn bị dụng cụ tháo phù hợp, vật liệu phục vụ tháo lắp, bảo dưỡng.
- Tổ chức nơi làm việc thoáng rộng, đủ ánh sáng.
- Ghi chép tình trạng máy trước khi tháo.
- Quay trơn, kẹp, sát cốt.
- Sự nguyên vẹn của các chi tiết.
- Tình trạng kỹ thuật điện.
- Sự phát nhiệt, những hư hỏng.
- Đánh dấu lắp ráp: Đánh dấu lắp ráp vị trí cần thiết để sau này lắp lại
không bi sai lẫn (vị trí các đầu dây, giá đỡ chổi than, vị trí mặt bích, cánh quạt,
độ sâu puli, bánh đai…).
Tháo lắp bảo vệ cánh quạt: Với cánh quạt dung vam hoặc nêm búa để
tháo, giữ không làm biến dạng cánh quạt gây mất cân bằng hay cọ xát khi máy
quay.
- Tháo Puli, bánh đai hoặc khớp nối: Dùng vam chuyên dùng để kéo tháo
(nên thấm dầu vào vị trí tiếp xúc giữa trục và puli trước khi tháo). Trường hợp
khó tháo, nên dùng biện pháp gia nhiệt nhanh quanh bạc puli bằng đèn khò và
vam kéo (chú ý: Quá trình gia nhiệt bạc puli phải làm mát cổ trục bằng cách
quấn vải Amian và thấm nước).
- Tháo nắp mỡ, nắp bích: Tháo lắp mỡ ổ bi trước, tháo nắp bích sau. Nếu
máy có chổi than phải nâng chổi than ra trước, sau mới tháo các nắp bích. Khi
tháo nắp cần nới Bulong dần và đều, dùng búa có đệm gõ long dần các nắp. Nếu
nắp ép chặt phải dùng nêm gõ bẩy đều, cũng có khi phải dùng vam kéo.
- Rút rôto ra khỏi máy: Với máy nhỏ, dùng tay nâng nhẹ rôto ra khỏi
stato, với máy lớn nặng phải dùng xích treo, giá đỡ, ống lồng trục để hỗ trợ. Khi
rút rôto phải chú ý:
+ Phải đệm kê, không để cọ sát, không làm xước sát dây quấn.
87
+ Không làm biến dạng, gẫy vỡ các chi tiết lien quan (cổ góp, vành trượt,
giá đỡ chổi than, cánh quạt) hoặc gam xước cổ trục, bề mặt vành trượt…
+ Rôto phải được đặt trên giá đỡ chắc chắn để vệ sinh, kiểm tra, sửa chữa.
Rửa sach các chi tiết: các chi tiết máy được rửa sach bằng xăng hoặc dầu
hỏa và lau khô, sấy khô sau khi rửa. Bộ phận dây quấn nên dùng hơi khí nén để
thổi bụi bẩn, trường hợp bị dính dầu mỡ nhiều phải rửa thì dùng xăng không pha
chì hoắc dầu nhẹ để rửa sau sấy khô ngay.
Bảo quản các chi tiết sau khi tháo: các chi tiết sau khi tháo đã được vệ
sinh sạch, nên đánh số và bảo quản bằng khay, hộp riêng (với các chi tiết nhỏ).
Nếu cần thiết phải lưu lại toàn bộ trên phiếu sửa chữa và treo ở hộp bảo quản chi
tiết.
2. Khảo sát và vẽ lại sơ đồ dây quấn
2.1. Xác định các số liệu ban đầu
Trước hết, cần căn cứ vào kết cấu ống dây, hình thức khởi động, số đầu
dây ra, điện áp sử dụng để khẳng định đó là loại động cơ gì. Từ đó để phân biệt
được nhiệm vụ của các đầu dây ra và tìm cách ghi nhớ chúng bằng màu sắc vỏ
dây, bằng nút thắt hoặc xâu giấy. Nếu là động cơ một pha chạy tụ thì phải phân
biệt được đâu là đầu dây chung, đâu là đầu dây làm việc, đâu là đầu dây khởi
động, đâu là đầu dây số (nếu có). Nếu là động cơ ba pha thì phải phân biệt được
đâu là đầu đầu của các pha, đâu là đầu cuối của chúng, đâu là những mối dây
chung… sau đó, phải dùng sơ đồ tròn để vẽ lại cấu tạo ống dây.
Cần phải vẽ chi tiết đến từng bối dây để sau này có căn cứ mà lồng dây lại
như cũ. Những bối dây được lồng vào trước hoặc những cạnh bối dây nằm ở lớp
dưới nên vẽ bằng nét đứt, những bối dây lồng vào sau hoặc những cạnh bối dây
ở lớp trên nên vẽ bằng nét liền.
Tiếp đến, phải dùng sơ đồ
ngang để vẽ lại sơ đồ đấu dây. Với
những động cơ một pha không có
cuộn dây số lắp trong thì vẽ từ mối
dây chung vẽ đi, với những động cơ
một pha có cuộn dây số lắp trong thì
vẽ từ mối dây làm việc vẽ đi. Còn với
những động cơ ba pha thì vẽ từ ba
đầu dây đấu vào ba dây pha của lưới
điện bên ngoài vẽ đi. Cuối cùng, cần
phân tích sơ đồ đấu dây để hiểu được
cách đấu dây của loại động cơ đó. Khi
chưa hiểu được sơ đồ đấu dây, tuyệt
đối không được phá bỏ ống dây hỏng.
Hình 6.1 Việc đầu tiên là tiến hành quan
sát cuộn dây, xác định kiểu quấn, bước
quấn dây cắt băng đầu dây, lật các đầu
nối để vẽ lại sơ đồ trải
88
2.2. Tính toán số liệu
Bộ dây rôto hoặc stato trong động cơ điện thường được tẩm sơn cách điện
nên rất chắc chắn. Với những động cơ mới tiếp xúc lần đầu lại cần phải lấy số
liệu nữa nên phải biết cách tháo dỡ nó. Trước hết phải dùng cưa đĩa hoặc máy
cắt cắt cụt các đầu nối về một phía của các bối dây (Hình 6.2). Các mảnh đầu
nối được cắt ra cần phải giữ lại để lấy số liệu.
Hình 6.2 Dùng máy cắt cắt cụt các
đầu nối ở một phía
Hình 6.3. Các mảnh đầu nối cắt ra phải
giữ lại để lấy số liệu
Tiếp đến tống cho các nêm giữ dây trượt ra khỏi các rãnh, sau đó, dùng
tuôcnơvit hoặc que sắt, bẩy cho phần còn lại của các bối dây tụt sang phía ống
dây chưa bị cắt (Hình 6.4).
Hình 6.4. Dùng tuốcnơvít, que sắt hoặc
móc bẩy cho phần còn lại của các bối
dây tụt sang phía chưa bị cắt
Hình 6.5. Lõi thép phải được vệ sinh
sạch sẽ
Đối với những động cơ lớn, có thể dùng búa hoặc đột, đặt cho sơn cách
điện bong ra rồi tháo dần các vòng dây ra khỏi rãnh. Riêng những động cơ có
rãnh hình chữ nhật thì không nên cắt đầu các bối dây, nên dùng búa và đột gỗ,
gõ cho cả bối dây tụt dần qua phía khe miệng rãnh. Khi lấy số liệu, nên gõ nhẹ
lên các mảnh đầu nối đã cắt ở trên cho sơn cách điện bong ra, dựa vào màu men
và cỡ dây, ta đếm được số vòng dây quấn cho từng bối của các cuộn dây. Để
89
tránh nhầm lẫn, nên lấy số liệu ở ba mảnh đầu nối khác nhau. Số liệu chính thức
sẽ được lấy ở mảnh có số liệu trung bình. Với những động cơ dùng làm quạt bàn
thường có các cuộn dây số lồng chung với cuộn khởi động nên hơi khó phân
biệt. Muốn lấy số liệu được chính xác thì nên đốt cháy ống dây rồi dỡ dần các
vòng dây qua phía khe miệng rãnh chứ không cắt đầu các bối dây như cách làm
ở trên. Trường hợp không phân biệt được bao nhiêu vòng thuộc về dây khởi
động, bao nhiêu vòng thuộc về dây số thì tạm thời lấy số vòng của một cuộn số
bằng từ 1/4 đến 1/3 số vòng của cuộn làm việc, số vòng dây còn lại sẽ thuộc về
cuộn khởi động. Sau đó, quấn thử rồi điều chỉnh dần cho hợp lý hơn.
Sau khi tháo dỡ xong và lấy được số liêu thì tiến hành vệ sinh lõi thép.
Dùng que sắt hoặc gỗ đẩy sạch các miếng bìa còn dính trên lõi thép, sau đó dùng
khí nén thổi sạch.
2.3. Sơ đồ dây quấn
Ví dụ : Tính toán, vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn Stato động cơ không đồng bộ
xoay chiều 3fa với các thông số như sau:
Z1 = 24, 2P = 4, m = 3, a= 1 Cuộn dây quấn Xếp kép, bước đủ.
+ Trước tiên ta tính tóan các thông số trên sơ đồ trải:
Bước cực: = 6.
Số rãnh dưới một cực của một pha: q = 2.
Bước quấn dây: Là dây quấn xếp, nên các bối dây trong một tổ bối có
cùng chu vi, vì vậy chỉ có một bước quấn. Dây quấn xếp kép bước đủ, ta
có bước dây quấn y = = 6; Đơn vị của bước cực được tính là số
Khoảng cách, vì vậy ta có bước quấn dây trong trường hợp này là y = 7
rãnh (Từ rãnh 1 đến rãnh thứ 7).
Khoảng cách giữa các đầu đầu pha liên tiếp (thứ tự pha):
ABC = 2.q + 1 = 5
* Trình tự vẽ sơ đồ trải như sau:
Bước 1: Vạch các đoạn thẳng song song, cách đều thể hiện các rãnh của
lõi thép Stato và đánh số thứ tự từ 1 Z1 (24 rãnh); Dây quấn xếp kép nên mỗi
rãnh của lõi thép Stato trong trường hợp này được biểu diễn bằng một đường nét
liền và 1 đường nét đứt, thể hiện hai cạnh ở lớp trên và lớp dưới của mỗi rãnh:
Bước 2: Phân vùng các cực và đánh dấu chiều dòng điện trong các
rãnh:
90
Bước 3: Căn cứ vào bước quấn dây, vẽ các bối dây, tổ bối dây của pha
thứ nhất theo nguyên tắc:
- Mỗi bối dây có một cạnh nằm ở lớp trên của rãnh này, cạnh kia nằm ở
lớp dưới của rãnh khác, cách nhau bằng bước quấn y. Khi biểu diễn các Bối dây,
Tổ bối dây ta vẽ hai nửa của mỗi bối dây theo kí hiệu các rãnh tương ứng – Một
nửa bối dây nằm ở phía trên của rãnh được vẽ bằng nét liền, nửa kia được vẽ
bằng nét đứt thuộc về cạnh nằm ở lớp dưới.
Bước 4: Nối tiếp các Tổ bối dây của pha thứ nhất theo chiều dòng điện đã
chọn trong các rãnh hoặc theo quan hệ giữa số cực và số Tổ bối dây.
91
Theo chiều dòngđiện đã chọn trong các rãnh thì đầu cuối của tổ bối dây
thứ nhất phải được nối với đầu đầu của tổ bối dây thứ hai.
Nếu căn cứ vào quan hệ giữa số cực và số Tổ bối dây ta cũng thấy rằng:
Ta có 4 Tổ bối dây, mà số cực của máy là 2P = 4 (Số cực = Số tổ bối dây), vậy
là ta phải sử dụng cách nối cùng tên; Nghĩa là đầu cuối của Tổ bối dây thứ nhất
phải được nối với đầu cuối của Tổ bối dây thứ hai.
Bước 5: Bằng cách tương tự, ta vẽ các bối dây, Tổ bối dây của pha thứ 2.
Bước 6: Xác định rãnh đặt đầu đầu của pha CZ rồi vẽ nốt cuộn dây CZ
theo cách tương tự. Tới đây ta đã hoàn thiện được sơ đồ trải cuộn dây quấn
Stato, dây quấn xếp kép bước đủ như hình vẽ.
92
3. Thi công quấn dây
3.1. Lót cách điện rãnh stato động cơ
Hình 6.6: Rãnh stato sau khi làm vệ sinh sạch
Giấy lót cách điện giữa các bối dây với rãnh phải là loại giấy dầy, dai, ít
hút ẩm và có điện áp đánh thủng cao. Đó là các loại bìa cách điện chuyên dùng,
vải lụa cách điện thường, vải lụa cách điện amiăng và các loại giấy mica. Chiều
dày và vật liệu làm lớp cách điện phụ thuộc vào điện áp làm việc của động cơ,
cỡ dây quấn động cơ và nhiệt độ của nó ở chế độ làm việc lâu dài. Nhìn chung,
các động cơ càng lớn thì lớp cách điện càng dày và ngược lại. Đôi khi, để tăng
93
chất lượng cách điện cho động cơ, người ta phải làm lớp cách điện bằng hai loại
giấy lót, lớp tiếp xúc với dây là lớp chịu nhiệt, lớp tiếp xúc với rãnh là lớp chịu
điện áp. Khi quấn lại ống dây, cần phải căn cứ vào chiều dầy lớp cách điện cũ để
làm giấy lót mới. Nếu giấy lót mới mà quá dày thì không thể vào được hết dây,
nếu quá mỏng thì dễ bị rò điện ra lõi. Kết cấu cách điện rãnh stato động cơ xoay
chiều được trình bày trên hình 6.7.
a)
b)
Hình 6.7. Kết cấu cách điện rãnh stato động cơ 3 pha
a) Cách điện rãnh dây quấn xếp đơn
b) Cách điện rãnh dây quấn xếp kép: 1 - Bìa lót rãnh, 2 – Bìa úp, 3 – Nêm gỗ
Cách làm bìa lót rãnh:
a. Xác định kích thước mẫu: cắt miếng bìa cách điện có chiều dài lớn hơn
chiều dày của lõi thép (4 – 6)mm. Chiều rộng lấy bằng chu vi mặt cắt ngang của
rãnh tính từ hai điểm gấp của miệng rãnh. Cắt và gấp mép hai đầu miếng bìa về
mỗi phía (2 – 3)mm (tuỳ động cơ nhỏ hay vừa mà nên gấp 2 hay 3mm). Làm
như thế để khi uốn đầu bối dây, giấy cách điện không bị xé rách. Nên gấp mép
giấy ra phía ngoài để chúng không chiếm chỗ của bối dây (Hình 6.8).
Hình 6.8. Giấy cách điện lót rãnh stato
94
b. Lồng miếng bìa vào trong rãnh rồi dùng một long tre lùa vào rãnh để ép
miếng bìa sát vào thành rãnh. Long tre có mặt cắt ngang đồng dạng với mặt cắt
ngang của rãnh, có chiều dài lơn hơn chiều dài của rãnh một chút và khi đút vào
rãnh phải gần khít (Hình 6.9).
Hình 6.9. Dùng long tre để ép miếng bìa lót sát và thành rãnh
và stato hoàn tất cách điện rãnh chờ lồng dây
c. Nếu thấy miếng bìa vừa vặn vào rãnh thì lấy đó làm mẫu để cắt cho các
rãnh khác. Còn nếu chưa thấy vừa thì lấy ra và điều chỉnh lại, sau đó thử lại cho
đến khi nào được thì thôi.
Cách làm bìa úp
Hình dạng là một hình chữ nhật (có thể cắt vát bốn góc) có chiều dài phải
bằng hoặc dài hơn một chút bìa lót rãnh sau khi đã gấp mép, có chiều rộng lớn
hơn chiều rộng của rãnh tại vị trí úp.
Làm nêm
Vót nêm với mặt cắt có thể là hình thang hoặc hình bán nguyệt, chiều dài
bằng với chiều dài của bìa úp. Chiều rộng nên căn cứ vào rãnh và khoảng trống
còn thừa của rãnh sau khi đã lồng dây. Trong quá trình lót cách điện rãnh chúng
ta dùng thanh tre để đầy cách điện tạt sát vách rãnh. Sau khi lót xong toàn bộ
cách điện rãnh, chúng ta kiểm tra cách điện rãnh phải mở rộng bung sát vách
rãnh và không được thấp hơn cổ rãnh.
Chú ý:
+ Để bìa đỡ gẫy theo thớ ta nên cắt bìa chéo một góc 450 theo thớ của bìa.
+ Nêm tre thì nên để lại phần cật, khi nêm vào rãnh thì nên quay phần cật
lên phía trên.
95
3.2. Quấn (hay đánh) các bối dây cho một pha dây quấn
* Phương pháp quấn giống mục 1.4.2 - Bài 5 Sửa chữa động cơ không
đồng bộ một pha
Hình 6.10: Phương pháp định kích thước cho chu vi dây quấn Stato.
Hình 6.11: Thao tác gỡ các dây cột giữ các cạnh tác dụng của bối dây. Chỉ
tháo dây cột của một cạnh của bối dây.
96
Hình 6.12: Thao tác căng hai đầu nối của bối dây, tác dụng làm rời các vòng dây
của bối dây. Khi thao tác chỉ căng thẳng dầu dây và không dùng lực làm cong
đầu nối.
Hình 6.13: Thao tác xới từng vòng dây của cạnh tác dụng rời ra sắp song
song; không làm rối các vòng dây phía đầu nối. Thao tác thực hiện trên cạnh
tác dụng được gỡ dây cột.
97
Hình 6.14: Tháo tác gỡ rối, sắp song song các vòng dây phía đầu nối
3.3. Lồng dây vào rãnh stato
Trước khi lồng dây vào rãnh, cần nghiên cứu kỹ sơ đồ tròn để xác định
khoảng cách lồng dây và chiều lồng, đấu dây. Khi lồng dây phải tuân thủ
nguyên tắc, cạnh nằm ở lớp dưới lồng vào trước, cạnh nằm ở lớp trên lồng vào
sau, bối dây nhỏ lồng vào trước, bối dây lớn lồng vào sau. Các bối dây khi quấn
trên khuôn thường bị phình to chiều ngang ra một chút, khi lồng đến bối dây nào
nên nắn lại bối dây đó cho phù hợp với khoảng cách giữa hai khe miệng rãnh
cần lồng. Nếu là động cơ có rãnh hình thang thì nên dùng que tre, nứa vót nhẵn
để lùa dây không nên dùng que kim loại vì dễ bong, xước men dây. Khi đấu dây
thì dựa vào sơ đồ ngang mà đấu. Các đầu dây ra nên chọn về phía hộp cực hoặc
gần lỗ luồn dây để giúp bối dây được gọn gàng. Các mối dây nối phải đảm bảo
chắc chắn, tin cậy. Trước khi nối, cần cạo sạch các đầu dây, xoắn lại chắc chắn
rồi mới hàn thiếc bọc ra bên ngoài. Tất cả các mối nối đều được lồng gen cách
điện bằng chất chịu nhiệt (amiăng) để chống đánh xuyên ra các bối dây bên
cạnh. Nếu quấn các tổ bối dây theo kiểu dính đôi, dính ba, dính bốn… thì số
lượng các mối nối sẽ còn rất ít nhưng khi lồng dây hơi khó một chút và phải
lồng sao cho đúng với chiều nối dây.
98
Hình 6.15: Dùng giấy cách điện lót cạnh dây chờ, chưa lồng và rãnh.
Hình 6.16: Quay bối dây 1800 để chuẩn bị lồng dây vài rãnh stato
99
Hình 6.17: Căng cạnh tác dụng để giữ song song các vòng dây khi lồng dây.
Hình 6.18: Thao tác lồng dây và rãnh
100
Hình 6.19 Thao tác xếp song song các cạnh dây trong rãnh dùng cây miết
Sau khi đã lồng dây xong các vòng dây vào rãnh, chúng ta cần lót giấy nêm
miệng rãnh để giữ cho các vòng dây quấn đã lồng vào rãnh không thoát ra khỏi
rãnh.
Hình 6.15: Đưa giấy nêm miệng rãnh từ một phía vào rãnh.
101
Hình 6.16: Đẩy từ từ giấy nêm vào rãnh
Sau khi lót xong giấy nêm miệng rãnh chúng ta tiến hành lồng dây kế
tiếp vào rãnh.
Hình 6.17: Chuẩn bị đưa bối dây kế tiếp vào rãnh stato. Thao tác này thực hiện
sau khi đã xới và xếp các vòng dây song song.
102
Hình 6.18: Quay 1800 đưa bối dây và lòng trong stato
Sau khi đã lồng toàn bộ dây quấn vào rãnh (đã lồng các cạnh dây chờ vào
rãnh); chúng ta lót cách điện đầu nối giữa từng nhóm bối dây.
Công đoạn kế tiếp là hàn nối 6 dây ra của bộ 3 dây pha. Bọc gen cách
điện cho các mối hàn nối gây ra. Dây gen bọc phải dài che phủ mối hàn và dây
dẫn cho đến hốc ra dây trên vỏ động cơ
Trong quá trình thi công thực, chúng ta cần dùng nêm tre để nêm giữ chặt
dây quấn trong rãnh. Nêm tre phải được đóng trên lớp giấy nêm rãnh. Khi nêm
rãnh phải đóng nêm cẩn thận để không làm rách giấy cách điện rãnh.
Sắp xếp các dây ra gọn gàng, và dùng băng đai vải, giữ chặt các phần đầu
nối. Công dụng của dây đai là xếp gọn đầu nối; giữ giấy cách điện lớp giữa các
nhóm. Phương pháp đai dây phải tạo các gút có tính chất mỹ thuật; thực hiện
cho cả hai phía đầu nối.
3.4. Lót cách điện đầu nối, hàn dây ra và đai giữ đầu nối
Khi đã biết chắc chắn các mối nối đã được đấu chính xác rồi, ta tiến hành
cột bó gọn gàng hai đầu ống dây lại rồi cho chạy thử. Nếu dây quấn chỉ có một
lớp men, trước khi cột bó nên dùng bìa mỏng để lót vào chỗ đầu các bối dây gối
lên nhau để chống đánh xuyên từ cuộn nọ sang cuộn kia.
Cắt miếng bìa cách điện thành hình vuông sau đó gấp chéo góc thành hình
tam giác và cắt các góc lượn (theo hình dạng đầu bộ dây quấn). Miếng cách điện
được lót giữa các pha khác nhau, nghĩa là cứ cách một nhóm bối dây (tổ bối dây
– bằng q rãnh) lại đặt một cái. Cố gắng đẩy miếng cách điện sát xuống sao cho
chạm tới cách điện rãnh và đè lên trên cách điện giữa hai lớp (nếu là dây quấn
103
xếp kép) (Hình 6.19 và 6.20). Để tránh miếng bìa bị co lên khi cột bó, ta nên xẻ
miếng bìa tại vị trí sợi dây bó.
Hình 6.19. Cách lót cách điện phần đầu bộ dây
Hình 6.20.Tách rời phần đầu nối của các tổ bối dây, lót bìa cách điện.
Sau khi lót bìa cách điện phần đầu dây xong thì tiến hành đóng nêm miệng
rãnh. Cách đóng nêm trình bày trên hình 6.21. Trong quá trình đóng nêm tre
phải cẩn thận để tránh bị rách bìa úp.
Hình 5.19. Đóng nêm vào miệng rãnh
1- Thanh gỗ đệm; 2- Nêm tre, gỗ; 3 – Bìa úp
4 – Phần đầu cuộn dây; 5 – Búa gỗ
Công việc tiếp theo là hàn nối các các tổ bối lại với nha và hàn các đầu
dây đưa ra ngoài. Đối với các mối hàn giữa các tổ bối thì ống gen cách điện phải
104
được luồn sâu vào trong miệng rãnh. Đối với các dây ra, ống gen cách điện phải
dài che phủ mối hàn và dẫn dẫn ra đến lỗ ra dây trên vỏ động cơ.
Dây dùng để cột bó phải là loại dây chịu nhiệt. Nếu không có dây chuyên
dụng, có thể dùng loại dây khâu đầu bao xi măng cũng được. Xắp xếp các đầu
dây gọn gàng và dùng dây đai giữ chặt các đầu nối. Công dụng của dây đai là
giữ chặt các đầu nối, giữ bìa cách điện phần đầu dây. Phương pháp băng bó phải
tạo các nút có tính thẩm mỹ và chắc chắn cho cả hai đầu dây. Chú ý là khi băng
bó thì băng bó phần đầu dây không có các mối nối trước. Hình dạng của phần
đầu dây sau khi băng bó được trình bày trên hình 6.22. Sau khi đã băng bó xong,
nắn lại các đầu bối dây sao cho chúng không chạm vào rôto cũng không chạm
vào vỏ và nắp đậy là được, sau đó chúng ta lắp ráp hoàn chỉnh động cơ, tiến
hành đo thông mạch các pha, đo chạm giữa các pha với vỏ và giữa các pha với
nhau. Nếu cách điện đạt yêu cầu chúng ta đấu vận hành động cơ và đo dòng điện
khỏi động và dòng không tải: xác định phần trăm dòng không tải, tính đối xứng
giữa các pha.
Hình 6.22. Phần đầu dây sau khi băng bó
105
Hình 6.23: Dây đai đầu nối
Tẩm sấy bộ dây quấn:
Bộ dây quấn động cơ không đồng bộ ba pha có phương pháp tẩm và sấy
giống với động cơ không đồng bộ một pha bơm nước chạy tụ. Tùy vào từng
động cơ có các công suất khác nhau mà ta có thời gian sấy khác nhau.
Tham khảo thêm mục 1.4.5.2. Sấy cách điện – Bài 5: Sửa chữa động cơ
một pha.
4. Lắp ráp và vận hành thử.
Sau khi thực hiện xong các bước trên, chúng ta lắp ráp hoàn chỉnh động
cơ tiến hành đo lien lạc giữa các pha; do chạm vỏ với các pha dây quấn. Đo cách
điện giữa các pha.
Nếu cách điện đạt yêu cầu, chúng ta đấu vận hành động cơ và đo dòng
điện khởi động và dòng điện không tải.
Xác định phần trăm dòng điện không tải.
Đo dòng điện không tải trên cả 3 pha để xác định tính đối xứng của cả 3
pha dây quấn.
Kiểm tra thông mạch, kiểm tra cách điện pha – pha, pha – vỏ, kiểm tra
chập vòng dây và cuối cùng là thử từ trường quay, nếu tất cả đều tốt thì chuyển
bộ dây sang công nghệ sơn – sấy tẩm.
Nếu các bước trên hoàn tất và đạt yêu cầu: Khi thi công thực chúng ta
phải tháo rời stato và rôto sau đó tiến hành qui trình tẩm sấy cách điện cho dây
quấn.
106
Hình 6.24: Dây quấn stato sau khi quấn hoàn chỉnh
5. Các pan hư hỏng và biện pháp khắc phục.
* Những sự cố thường gặp trong quá trình quản lý vận hành động cơ
điện
Hiện tượng sự cố Nguyên nhân Cách sử lý khắc phục
1. Động cơ bị nóng
quá mức bình
thường không có
điểm nóng tập
trung. Ngoài ra
không có hiện
tượng gì khác.
Thông gió không tốt ( bụi
bẩn tắc đường thông gió,
hoặc quạt gió bị hỏng, quạt
gió quay ngược chiều)
Dầu mỡ văng ra phủ vào dây
quấn Stato.
Động cơ bị quá tải.
ống dẫn nước làm mát bị tắc
hoặc không đủ lưu lượng.
Làm sạch đường thông gió,
sửa lại cánh quạt gió.
Làm vệ sinh công nghiệp
lau chùi sạch dầu , mỡ bằng
xăng công nghiệp sau đó
xấy khô.
Kiểm tra dòng điện 3 pha
loại trừ quá tải.
Thông thụt ống dẫn nước,
kiểm tra máy bơm cung cấp
nước làm mát, sửa chữa
hoặc thay mới để đạt được
các chỉ tiêu thiết kế về lưu
lượng và cột nước.
2. Toàn bộ lõi thép
và Stato bị nóng
nhưng động cơ
Thông gió không tốt.
Có khả năng điện áp của
Tăng cường thông gió cho
động cơ bằng cách làm vệ
sinh, thông thoáng đường
107
không bị quá tải lưới cao hơn điện áp định
mức của động cơ
thông gió.
Kiểm tra điện áp lưới, nếu
không sai khác điện áp định
mức thì phải thay động cơ
mơí
3.Lõi thép Stato bị
nóng từng mảng
ngay cả khi chạy
không tải. Điện áp
ở định mức.
Khi quay rô to chạm vào
Stato hoặc do cách điện các
tấm tôn Silic không tốt.
Bu lông ép chặt bị sát
chạm với lá thép.
Dây quấn Stato bị ngắn
mạch, hoặc cách điện với vỏ
bị đánh thủng làm tại đó bị
cháy hỏng
Làm mất chỗ xước, quét
sơn cách điện lên các lá tôn
Silíc bị chập. Căn chỉnh lại
vị trí tương đối giữa Rô to
và Stato hoặc thay đổi lại
gối đỡ bị mòn
Dùng M mét kiểm tra,
xác định điểm hư hỏng sửa
chữa lại điểm bị ngắn mạch
hoặc cuốn lại cuộn dây Stato
4. Toàn bộ dây
quấn Stato bị nóng
quá mức bình
thường.
Động cơ bị quá tải, hay
thiết bị thông gió bị hư hỏng.
Điện áp đặt vào động cơ
quá thấp so với điện áp định
mức của động cơ .
Đấu nhầm cuộn dây Stato
Kiểm tra dòng điện Stato
giảm phụ tải hệ thống thông
gió.
Tăng lượng điện thế nguồn
hoặc giảm tải .
Đấu lại cuộn dây Stato.
5. Cuộn dây Stato
phát nóng cục bộ
quá mức bình
thường cường độ
dòng điện của các
pha không giống
nhau động cơ có
hiện tượng quay
chậm lại, có tiếng
kêu, áp tô mát cắt.
Dây quấn Stato bị chập
giữa các vòng dây của một
pha.
Cuộn dây Stato có 1 hoặc
số bối đấu ngược đầu dây.
Cuộn dây của 1 pha có
điện bị chạm vỏ.
Ngắn mạch hai pha nhưng
chưa gây chấy nổ.
Quấn lại bối dây hoặc thay
bối dây mới.
Kiểm tra lại xem chính xác
bối dây nào bị ngược đấu
lại các tổ bối dây cho đúng.
Dùng M mét hay đèn tìm
điểm bị chạm vỏ sau đó sửa
lại ( cuốn lại cách điện, sơn
tẩm...) hoặc thay cả bối dây
có điểm bị sự cố.
Kiểm tra bằng M nếu
nhẹ thì sửa chữa cách điện
điểm sự cố, nếu cần thiết thì
quấn lại các pha bị sự cố.
6. Khi khởi động
động cơ có tiếng
kêu to ( gầm rú )
dòng điện 3 pha
Cuộn dây của 1 pha hay
hai pha bị đấu ngược, các
đầu ra của động cơ bị đấu lẫn
do mất các ký hiệu đầu dây
Dùng phương pháp xác
định cực tính của các pha
sau đó đấu lại cho đúng
108
khác nhau, áp tô
mát tác động
7. Trong động cơ
có tiếng kêu
không bình
thường dòng điện
3 pha không giống
nhau, bộ dây Stato
phát nóng không
đều
Đấu sai bộ dây Stato Kiểm tra lại cực tính các
đầu đấu dây và đấu lại cho
đúng.
8. Lúc vận hành rô
to bị kéo lệch về
một phía gây sát
cốt
Do gối đỡ trục đã bị mòn
hoặc đặt bệ đỡ của gối đỡ
trục không đúng Stato và Rô
to bị biến dạng trục bị cong
làm cho khe hở không khí
không đều .
Cân bằng Rô to chưa tốt.
Trong dây quấn Stato bị
chập giữa vòng dây hoặc các
loại ngắn mạch khác
Điều chỉnh khe hở giữa cổ
trục và cút xi nê hoặc thay
cút xi nê mới, điều chỉnh
khe hở giữa rô to và Stato,
nếu khe Stato bị biến dạng ít
dùng dũa sắt để sửa lại, chú
ý không gây xước dây. Nếu
Rô to bị biến dạng nhiều cần
tiện lại, kiểm tra độ thẳng
của trục.
Cân bằng lại Rô to
Dùng tay để kiểm tra sự
phát nóng cục bộ thể hiện ở
ngoài vỏ Stato. Dùng M
và cầu đo điện trở để kiểm
`tra thay đổi dây bị hỏng
hay đấu lại dây quấn Stato
cho đúng.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Thực hành sửa chữa động cơ không đồng bộ ba pha xoay chiều không
đồng bộ một pha rôto lồng sóc dùng dây quấn mở máy có Z = 36 rãnh, 2p = 4,
m =3, a = 1 theo kiểu đồng khuôn một lớp bước đủ đặt móc xích với các số liệu:
* Các thông số:
Tính = 9 vì y = nên y = 9
- q = 3
- γ = 200
- γp = 6
Số tổ bối dây toàn máy: n = 3u = 3p = 3.2 =6
109
* Vẽ sơ đồ trải
Sơ đồ trải bộ dây máy điện xoay chiều 3 pha:
Z=36, 2P=4, a=1, m=3
Sơ đồ trải
2. Thực hành sửa chữa bộ dây máy điện xoay chiều 3 pha theo kiểu đồng
khuôn một lớp bước đủ đặt móc xích với các số liệu:
Z = 36 rãnh, 2p = 4, m =3, a = 1
* Các thông số:
Tính = 9 vì y = nên y = 9
- q = 3
- γ = 200
- γp = 6
Số tổ bối dây toàn máy: n = 3u = 3p = 3.2 =6
* Vẽ sơ đồ trải
Sơ đồ trải bộ dây máy điện xoay chiều 3 pha:
Z=36, 2P=4, a=1, m=3
Sơ đồ trải
110
111
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC
I. Vị trí, tính chất của mô đun/môn học:
- Vị trí: Mô đun này học sau các môn học An toàn lao động và mô đun Đo
lường điện.
- Tính chất: Là mô đun chuyên môn bắt buộc trong chương trình đào tạo,
hình thành và rèn luyện kỹ năng nghề.
II. Mục tiêu:
- Kiến thức :
+ Trình bày được cấu tạo, nguyên lý của các loại động cơ không đồng bộ
thông dụng
+ Phân loại được các loại động cơ không đồng bộ 1 pha, 3 pha.
- Kỹ năng :
+ Tháo lắp, đấu nối thành thạo động cơ 1 pha, 3 pha thông dụng.
+ Lấy mẫu các bộ dây động cơ không đồng bộ chính xác.
+ Vẽ được sơ đồ trải các bộ dây theo mẫu.
+ Quấn được các bộ dây động cơ không đồng bộ.
+ Sửa chữa được các hư hỏng của động cơ không đồng bộ.
- Thái độ :
+ Rèn luyện tác phong công nghiệp, an toàn cho người và thiết bị.
III. Nội dung chính của mô đun:
Mã bài Tên bài
Loại
bài dạy
Địa điểm
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra*
MĐ 02 -
01
Bài 1 : Động cơ
không đồng bộ.
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
8 6 1 1
MĐ 02 -
02
Bài 2 : Vẽ sơ đồ
dây quấn động cơ
không đồng bộ
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
12 3 8 1
MĐ 02 -
03
Bài 3 : Tháo lắp
động cơ điện
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
8 2 5 1
MĐ 02 -
04
Bài 4 : Đấu dây
vận hành động cơ
điện
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
4 1 3
MĐ 02 -
05
Bài 5 : Sửa chữa
động cơ không
đồng bộ một pha
Tích
hợp
Xưởng
thực
hành
40 8 30 2
MĐ 02 -
06
Bài 6 : Sửa chữa
động cơ không
Tích
hợp
Xưởng
thực
48 8 38 2
112
Mã bài Tên bài
Loại
bài dạy
Địa điểm
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra*
đồng bộ ba pha. hành
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và thiết bị vật tư càn thiết theo từng bài.
- Hướng dẫn học sinh thực tập và quan sát trong quá trình học sinh thực
tập để có biện pháp uốn nắn khi có sự nhầm lẫn.
- Thời gian giảng dạy theo sự phân bổ của chương trình.
- Sản phẩm của học sinh sau khi thực hành xong phải đạt được mục tiêu
của bài.
5.1. Bài 1: Động cơ không đồng bộ.
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Cấu tạo chung của động cơ không
đồng bộ
- Nguyên lý làm việc của động cơ
không đồng bộ.
- Kết quả nhận thức của học sinh về động
cơ không đồng bộ
5.2. Bài 2: Vẽ sơ đồ dây quấn động cơ không đồng bộ
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Phân loại dây quấn của động cơ
không đồng bộ
- Vẽ sơ đồ dây quấn động cơ không
đồng bộ một pha và ba pha
- Kết quả nhận thức của học sinh về động
cơ không đồng bộ
- Kết quả luyện tập vẽ sơ đồ trải
5.3. Bài 3: Tháo lắp động cơ điện
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Trình tự tháo lắp động cơ không
đồng bộ
- Kết quả thực hành tháo lắp động
cơ không đồng bộ
- Kết quả bảo dưỡng động cơ không
đồng bộ
- Kết quả trình bày trình tự tháo lắp
- Kết quả luyện tập tháo lắp động cơ
- Kết quả bảo dưỡng động cơ
5.4. Bài 4: Đấu dây vận hành động cơ điện
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Ý nghĩa của các thông số ghi trên
nhãn máy.
- Kết quả đấu dây vận hành động cơ
- Kết quả đọc các số liệu ghi trên nhãn
máy
- Kết quả đấu day và vận hành động cơ
113
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Kết quả kiểm tra không tải của
động cơ
- Kết quả kiểm tra không tải.
5.5. Bài 5: Sửa chữa động cơ không đồng bộ một pha
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Lấy mẫu bộ dây quấn cũ của động
cơ không đồng bộ một pha
- Quấn lại bộ dây của động cơ
- Kết quả lấy mẫu
- Sản phẩm khi quấn lại bộ dây
5.6. Bài 5: Sửa chữa động cơ không đồng bộ ba pha
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Lấy mẫu bộ dây quấn cũ của động
cơ không đồng bộ ba pha
- Quấn lại bộ dây của động cơ
- Kết quả lấy mẫu
- Sản phẩm khi quấn lại bộ dây
114
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG BIÊN SOẠN GIÁO
TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
“ SỬA CHỮA BƠM ĐIỆN”
(Kèm theo Quyết định số 2949 /QĐ-BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010
của Bộ Nông nghiệp và PTNT )
1. Chủ nhiệm: Ông Trần Văn Đông – Hiệu trưởng, Trường Cao đẳng nghề
Cơ điện Hà Nội;
2. Thư ký: Ông Đồng Văn Ngọc – Trưởng khoa Điện, Trường cao đẳng nghề
Cơ điện Hà Nội;
3. Ủy viên:
- Ông: Nguyễn Xuân Nguyên – Phó trưởng Khoa Điện, Trường Cao đẳng
nghề
Cơ điện Hà Nội;
- Ông: Hoàng Văn Ngân - P.Trưởng phòng Cơ điện Công ty TNHH một
thành viên Thủy lợi Sông Tích
115
HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU VIỆC CHỈNH LÝ, BỔ SUNG GIÁO TRÌNH
DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
“ SỬA CHỮA BƠM ĐIỆN”
(Kèm theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010
cục Bộ Nông nghiệp và PTNT )
1. Chủ tịch: Ông Nguyễn Đức Hưng – Phó hiệu trưởng Trường CĐN
CĐ và Thủy lợi
2. Thư ký: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên Vụ TCCB Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
3. Thành viên:
- Ông: Nguyễn Văn Lình – Phó trưởng khoa Trường CĐNCĐ và Thủy
lợi.
- Ông: Hồ Văn Chương – Phó trưởng phòng Trường Cao đẳng Cơ điện
và Nôngnghiệp Nam Bộ.
- Ông : Trần Văn Dơn – Phó hiệu trưởng Trường CĐNCơ giới và Thủy
lợi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gt_modun_02_sua_chua_dong_co_dien_khong_dong_bo_2214.pdf