Giáo trình mô đun Hệ thống máy lạnh dân dụng (Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa Vũng Tàu

Lỗi tủ lạnh phát ra tiếng ồn lớn  Nguyên nhân và cách khắc phục: Các tấm vỏ có thể bị lỏng và rung hoặc gây ra tiếng ồn khi tủ đang chạy. - Tiếng ồn ở dưới đáy: Do tủ lạnh không được cân bằng hoặc khi tủ lạnh chạy, một trong những chân tủ có thể chỉ chạm nhẹ được vào sàn nhà, vì vậy khi tủ lạnh chạy, chân đó sẽ rung hoặc “kêu ro ro” trên sàn nhà, tủ lạnh kêu to, gây tiếng ồn. Cách khắc phục: Kiểm tra cân bằng có phải là nguyên nhân hay không bằng cách nghiêng tủ lạnh để loại bỏ tất cả trọng lượng từ một phía và sau đó là phía khác. Nếu tiếng ồn dừng lại, thì do các chân tủ chưa chắc, điều chỉnh lại. - Tiếng ồn ở bên trong: Do tủ lạnh chống đóng tuyết và tủ có ngăn làm đá sẽ phát ra tiếng ồn trong khi chạy. Hoặc khi van nước mở để nạp lại cho ngăn làm đá, tủ lạnh sẽ phát ra tiếng ồn. - Tiếng ồn từ phía sau: Do máy nén cũ Cách khắc phục: Kéo tủ lạnh ra khỏi tường và nghe thấy tiếng ồn đến từ khu vực thấp hơn phía sau, có thể đó là máy nén.

pdf107 trang | Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 23/02/2024 | Lượt xem: 57 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình mô đun Hệ thống máy lạnh dân dụng (Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Nong và loe được ống đồng đúng yêu cầu kỹ thuật. - Hàn được mối hàn gió đá đúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn. - Xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc theo nguyên tắc 5S, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau, có ý thức tự giác, kỷ luật cao, có tinh thần trách nhiệm. Nội dung: 1. Phương pháp cắt, loe, nong ống Để nối ống người ta có dùng đầu nối ống hoặc hàn. Tuy nhiên dung đầu nối hay hàn thì chúng ta cũng phải gia công trước khi nối. Đầu nối được làm từ đồng thau, được gia công chính xác ren, bên ngoài có dang lục lăng để có thể mở bằng clê. Miệng của đầu nối được vát 450 để có thể lắp khít vào phần ống được loe. Kich thước đầu nối dựa trên kich thước ống nối với nó. 1.1. Cắt ống đồng  Dụng cụ cắt ống đồng Là dụng cụ dùng để cắt rời ống đồng hoặc nhôm mà không làm móp méo và không sinh mạt trong quá trình cắt.  Cấu tạo Dụng cụ cắt ống bao gồm một lưỡi cắt cặt hình tròn xoay quanh một trục cố định, phía dưới lưỡi cắt là 2 bánh xe lăn để đỡ ống hình 5.1. Ngoài ra dụng cụ còn có 1 mũi để nạo ba via sau khi cắt. 49  Sử dụng - Đặt đoạn ống cần cắt vào giữa bánh xe lăn và lưỡi cắt - Vặn tịnh tiến lưỡi dao đi xuống để lưỡi dao ăn nhẹ vào thành ống - Giữ ngay dao và quay dao quanh trục ống. Vừa quay dao vừa xoáy núm vặn (cứ 1 vòng dao quay thì xoay 1/4 núm vặn) làm liên tục cho đến khi ống đứt. Hình 5.1: Dụng cụ cắt ống 1- Tay vặn. 2- Lưỡi cắt. 3- Con lăn. 4- Ống đồng. 5- Dao cạo ba via  Yêu cầu Đoạn ống cắt phải đảm bảo yêu cầu sau: - Ống phải tròn đều không bị bóp méo - Chỉ một vết cắt trên ống 1.2. Leo (lã) ống đồng  Dụng cụ loe (lã) ống đồng Khi thực hiện nối ống bằng mối nối rắc co, cần phải loe rộng đầu ống để đầu ống xát vào đầu rắc co tạo nên một mối kín. 50 Hình 5.2: Bộ dụng cụ leo (lã) ống đồng  Cấu tạo Dụng cụ loe ống bao gồm 2 chi tiết giá kẹp Ống và đầu côn để loe ống. Trên giá kẹp có các lỗ kẹp tương ứng với đường kính các ống. Dụng cụ loe ống có hai dạng. Bộ loe đồng tâm và bộ loe lệch tâm. Bộ loe lệch tâm có độ chính xác cao hơn so với bộ loe đồng tâm. Hình 5.3: Dụng cụ loe (lã) ống  Phương pháp thực hiện. Bước 1: Làm sạch đầu ống (gồm nạo ba via, dũa và làm bằng đầu ống) Bước 2: Đặt đoạn ống cần loe vào lỗ có đường kính phù hợp trên giá kẹp đầu ống nhô lên bằng mặt kẹp (đối với trường hợp mặt kẹp có mặt nón cụt sâu tương ứng với độ dài đoạn cần loe). Nếu độ sâu mặt nón cụt trên kẹp không đủ chiều sâu, cần đặt đoạn ống cần loe cao hơn mặt kẹp khoảng 3 mm. Bước 3: Xiết chặt 2 tai hồng để kẹp chặt ống 51 Bước 4: Đặt đầu côn vào giá kẹp sao cho đầu côn nằm đúng tâm ống, vặn tịnh tiến đầu côn đi xuống, đầu côn sẽ làm roãng rộng từ từ đầu ống (chú ý khi xoay 1 vòng đầu côn lại tháo 1/4 vòng. Để mặt côn nhẵn phẳng có thể lấy dầu lạnh bôi lên trên mặt côn trong quá trình loe), vặn cho đến khi chặt tay thì dừng lại. Bước 5: Vặn tịnh tiến đầu côn đi lên và vặn 2 tai hồng để lấy ống ra.  Yêu cầu Đầu loe phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải tròn đều - Mặt trong của đầu loe không có gờ - Đầu loe không bị rạn nứt, không bị lệch, bị vẹo - Đầu loe phải ôm hết vào đầu côn của rắc co Hình 5.4: Các hình dạng ống sau khi loe (lã) ống đồng Chú ý: Để có được phần loe đúng kích thước mong muốn ống phải đặt cao hơn mặt đe 1 đoạn bằng 1/3 bề sâu phần dát của đe. Đều ép của đe sẽ ép vào cuối ống. Thao tác này phải thực hiện từ từ và cẩn thận. Đầu tiên nhỏ từ 1 – 2 giọt dầu lạnh vào đầu ép, nơi đầu ép tiếp xúc với ống. Tịnh tiến đầu ép xuống bằng cách xoay ¾ vòng sau đó quay ngược lai ¼ vòng Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi hoàn tất công việc. Ta có loe không đầy đủ và 52 khi lắp ống vào đầu ống sẽ xiết chặt dai ốc để loe tiếp. Lưu ý không xiết chặt quá vì bề dày miềng loe sẽ mỏng đi không chịu lực tốt. Phương pháp lắp ống đúng là sau khi lắp ống không chịu một ứng suất nào. 1.3. Nong ống đồng  Dụng cụ nong ống đồng Để nối hai ống có cùng một đường kính mà không cần dùng khớp nối ta làm rộng một trong hai đầu ống có đường kính lơn hơn để có thể lồng vào nhau trước khi hàn nối. Giống như dụng cụ loe ống, chỉ khác phần đầu nong ống là đầu hình trụ có đường kính bằng đường kính ngoài của ống cần nong. Tương tự như phương pháp loe ống. Độ cao mặt phẳng ống cần nong so với mặt phẳng đe một khoảng bằng đường kính ống cần nong. Hình 5.5: Dụng cụ nong ống đồng  Phương pháp thực hiện. Dụng cụ nong ống đồng có các loại khác nhau nên phương pháp thực hiện cũng khác nhau. Có loại nong tương tự như loe (lã). Có loại nong tương tự hành 5.5. Để việc cắt, nong loe ống đúng kỹ thuật người học phải thực hành nhiều lần. 1.4. Uốn ống đồng Trong quá trình lắp đặt hệ thống máy lạnh thì việc uốn ống đồng để đường ống đạt thẩm mỹ cũng như phù hợp với công việc lắp đặt là việc làm không thể thiếu được. Để thực hiện công việc này người ta thường dụng dụng cụ uốn ống sau: 53 Hình 5.6: Dụng cụ uốn ống đồng Phương pháp: Uốn ống phải được làm từ từ tránh thực hiện 1 lần sẽ làm cho ống bẹp. Bán kính uốn ống R phải lớn hơn hay bắng 5 lần đường kính ống. 2. Hàn ống đồng bằng bộ hàn gió đá 2.1. Khái niệm Hàn gió đá hay còn gọi là hàn khí, là việc sử dụng gió (o2) với chất cháy, chất chấy thường được sử dụng như là acetylene C2H2 (thu được từ đất đèn CaC2) hoặc gas (propan hoặc butan) hoặc các khí cháy khác như C6H6; H2 để gia nhiệt cho chi tiết hàn đạt tới trạng thái nóng chảy và liên kết với nhau. Khi sử dụng Oxy và Axetilen nhiệt độ ngọn lửa rất cao có thể đạt đến 32000C. Khi sử dụng Oxy và Gas nhiệt độ ngọn lửa có thể đạt hơn 20000C. 2.2. Các bộ phận chính của bộ hàn gió đá 2.2.1. Chai chứa Oxy: duy trì sự cháy Khí Oxy được chứa trong các chai thép dưới dạng lỏng. khi sử dụng Oxy lỏng sẽ hoá hơi và thoát ra ngoài. Do đó ở nhiệt độ môi trường, áp suất của khí Oxy trong chai rất lớn có thể lên đến 2500 PSI. Chai Oxy có nhiều kích cỡ khác nhau, kim loại làm vỏ chai có bề dày từ 10 -12mm để chịu được áp suất lớn một cách an toàn. Hình 5.7: Chai chứa Oxy 54 Chú ý an toàn: Chai Oxy có thể phát nổ do các nguyên nhân sau: - Phần kim loại của vỏ chai quá yếu không thể chịu được áp suất cao. - Khi thả quá mạnh Oxy vào không khí mà không có van giảm áp suất. - Vận tốc dòng hơi qua cổ chai lớn. - Cổ bình có thể tích điện và sinh ra tia lửa. - Có lẫn dầu nhớt mỡ bò vào ống dẫn hoặc ngay cổ chai - Nhiệt độ môi trường quá cao làm tăng áp suất thủy tinh gây nổ chai. - Cháy ngược. 2.2.2. Chai chứa Axetilen Tương tự như trên Axetilen thu được từ đất đèn (CaC2) dưới dạng khí, dưới dạng khí, sau đó được hóa lỏng và chứa trong các chai thép. Vì axetylen là chất dễ nổ và cháy, nên không thể chứa trong chai dưới áp suất cao giống như oxy. Trong chai chứa axetylen, người ta cho than hoạt tính có tính chất hấp thụ cao được thấm ướt bằng axeton. Axetylen sẽ hòa tan vào axeton và trở nên an toàn không nổ. Bằng cách này có thể bảo quản axetylen đến áp suất 15kg/cm2. Khi dùng axetylen tách khỏi axeton ra ngoài. Khi nạp, axetylen lại hòa tan vào axeton qua than hoạt tính. Chú ý an toàn: Chai chứa axetylen có thể phát nổ do các nguyên nhân sau: - Rung và va đập quá mạnh. - Quá nóng (trên 400C) - Bộ giảm áp suất lắp không chặt với cổ chai, khí axetylen thoát ra ngoài, hoà trộn với không khí với tỷ lệ thích hợp, tạo nên hổn hợp nổ. - Cháy ngược. Hình 5.8: Chai chứa Acetylene 2.2.3. Bộ giảm áp hàn 55 - Mục đích: Hạ áp suất hơi trong chai xuống áp suất làm việc và giữ nguyên áp suất đó trong suốt quá trình hàn. - Cấu tạo (như hình 5.9): Hình 5.9: Bộ giảm áp hàn - Nhận biết: + Bằng màu + Bằng bulong (có răng và không có răng) 2.2.4. Mỏ hàn, Béc hàn Hình 5.10: Bộ mỏ hàn 56 - Trong thực tế thường gặp bec hàn hút có cấu tạo đặc biệt với mục đích hòa trộn khí cháy với oxy theo tỷ lệ nhất định để tạo nên ngọn lửa hàn ổn định. Lượng oxy và khí cháy được điều chỉnh qua hai van. Hai van này gắn liền với bec hàn. - Không được nung nóng bec hàn. Trong quá trình làm việc, nếu bec hàn bị nóng, phải làm nguội bằng cách xả oxy và nhúng đầu bec hàn vào nước. Hình 5.10: Bec hàn - Khi khởi động bec hàn phải mở oxy trước để tạo chân không ngay đầu kênh dẫn khí cháy làm cho dòng khí cháy chuyển động dễ dàng rabuồng hòa trộn tránh hiện tượng cháy ngược. Sau đó mở van khí cháy sao cho tỷ lệ thể tích oxy – khí cháy là 1:1,2. Tiếp tục mồi lửa để khởi động. 2.2.5. Que hàn  Que hàn bạc: Hình 5.11: Que hàn bạc Que hàn bạc nóng chảy ở 6050C (11200F) được dùng để hàn nối ống đồng. Khi tiến hành hàn cần chú ý những điểm sau đây: - Làm sạch mối nối, cố định mối nối, không làm mối nối rung động trong suốt quá trình hàn. - Nhiệt cấp phải đủ nung nóng mối nối và làm chảy bạc hàn. 57 - Que hàn phải cấp trực tiếp lên mối nối. Tuyệt đối không dùng ngọn lửa hàn làm nóng chảy que hàn mà que hàn phải được nóng chảy do nhiệt của mối nối tạo ra. - Trạng thái của thuốc hàn cho biết nhiệt độ của mối nối đã đủ hay chưa: khi thuốc hàn sủi bọt và vón cục thì nhiệt độ của nó vào khoảng 3050C. Khi thuốc hàn chảy lỏng tràn đều trên bề mặt của mối nối thì nhiệt độ của nó khoảng 6050C. Nhiệt độ này có khả năng làm nóng chảy que hàn. - Khi hàn gần mối nối giữa đồng và nhôm cần phải bọc vải thấm nước vì mối hàn giữa đồng và nhôm chỉ có thể hàn tại nơi sản xuất, không thể hàn tại xưởng.  Que hàn thau: Hình 5.12: Que hàn thau Mối hàn thau được thực hiện nhờ vào thuốc hàn natriborat khan. Khi hàn cần chú ý: - Mối hàn cần phải được làm sạch cẩn thận bằng giấy nhám hay dũa, tuyệt đối không dính dầu mỡ và chất cặn bẩn khác. - Cấp nhiệt cho mối hàn đồng thời cấp thuốc hàn xung quanh mối nối. - Khi thuốc hàn chảy lỏng và tràn đều trên bề mặt mối nối, dùng ngọn lửa hàn làm chảy que hàn ngay lên mối hàn, đều đặn theo chiều dài của mối hàn. Tiếp theo dùng ngọn lửa hàn làm cho thau hàn phủ kín liền nét giữa hai kim loại cần hàn.  Thuốc hàn: là Natri borat khan (Na2Br4O7) cấn dùng là khi sử dụng que hàn thau (sử dụng trong trường hợp mối nối cần độ bền chặt vì mối hàn thau có độ dẻo cao hay khi hàn nối ống đồng và ống thép). 58 2.3. Kỹ thuật hàn ống đồng Bước 1: Chuẩn bị. - Binh Oxy - Bình Gas hoặc Axetilen - Mỏ hàn, béc hàn - Dây hàn gió đá (2 màu) - Van chống cháy ngược, - Đồng hồ Oxy, Gas Hình 5.13: Các bộ phận của bộ hàn gió đá Bước 2: Kết nối các bộ phận của bộ hàn gió đá.  Lắp ráp mỏ hàn - Lắp mỏ hàn và van chống cháy ngược: lưu ý lắp đúng loại (Oxy màu xanh; Gas màu đỏ) 59 Hình 5.14: Lắp mỏ hàn/ cắt gió đá  Lắp ráp đồng hô Oxy/Gas - Ráp đồng hô Oxy (màu xanh, bu lông có ren) - Lắp ráp đồng hô Gas.(màu đỏ, bu lông trơn) Hình 5.15: Lắp đồng hồ Oxy/ Gas bộ hàn gió đá  Lắp đồng hồ vào bính Oxy/ Gas 60 Hình 5.16: Lắp đồng hồ Oxy/ Gas vào bình  Lắp dây hơi vào đồng hồ Oxy/ Gas Hình 5.17: Lắp dây Oxy/ Gas vào đồng hồ Lưu ý: phải đúng màu và chắc chắn  Lắp van chống cháy ngược vào dây hơi Hình 5.18: Lắp van chống cháy ngược và dây Oxy/ Gas 61  Hoàn thiện: Hình 5.19: Sơ đồ kết nối bộ hàn gió đá và cấu tạo mỏ hàn gió đá Bước 3: Lấy lửa: - Mở chai Oxy trước sau đó mở chai gas sau. Kiểm tra đồng hồ chai gas và chai oxy (đồng hồ chai gas 0.5kg/cm2 và gió khoảng 4 đến 6 kg/cm2) Chú ý: Thao tác đóng mở các van khi hàn: + Thao tác mở: Trước khi mở tất cả các van phải khóa (van ở mỏ hàn, van ở đồng hồ giảm áp). Mở van ở bình oxy (gas) trước sau đó mở van ở bộ giảm áp. + Thao tác đóng: Đóng van ở bình gas (oxy) trước sau đó xả hết khí gas (oxy) còn dư trong vòi bằng cách mở van ở đầu mỏ hàn rồi mới khóa van ở bộ giảm áp. Sau khi hàn xong các đồng hồ áp suất phải đưa về vị trí số không. - Mở và điều chỉnh van ở béc hàn (van oxy mở trước sau đó mở van gas) Mồi lửa và điều chỉnh ngọn lựa sao cho hợp lý nhất. Các dạng ngọn lửa hàn. Nhằm nâng cao hiệu suất hàn người ta phải điều chỉnh sao cho lưu lượng của oxy và axetylen (gas) thích hợp để ngọn lửa đạt nhiệt độ cao nhất. Muốn vậy, dựa vào đặc tính của ngọn lửa Ngọn lửa hàn chia thành ba vùng: Vùng sáng, nhân và tâm ngọn lửa. + Khi thừa oxy: nhân ngọn lửa nhỏ lại có dạng hình nón độ sáng nhạt, kích thước ngọn lửa thu hẹp. Ngọn lửa có màu xanh nhạt và cháy không êm. Khi quá thừa oxy ngọn lửa phát ra khí xì mạnh. 62 + Khi thừa khí cháy: kích thước ngọn lửa dài ra, nhân bị mất độ sáng có màu vàng nhạt. Ranh giới giữa vùng sáng và tâm biến mất. Khi quá thừa ngọn lửa có khói và dài ra, màu đỏ nhạt. Hình 5.20: Các dạng ngọn lửa hàn khí a. Ngọn lựa trung hòa; b. Ngọn lựa oxy hóa; c. Ngọn lựa các bon hóa Hình 5.21: Phương pháp chỉnh ngọn lửa hàn 63 Hình 5.22: Ngọn lửa hàn dư oxy (Oxi hóa) Hình 5.23: Ngọn lửa hàn thiếu oxy Hình 5.24: Ngọn lửa hàn trung hòa (Oxi với gas cân bằng) Bước 4: Thực hiện quá trình hàn: - Dùng mỏ hàn hơ nóng vị trí mối hàn. (đầu mỏ hàn nghiêng 1 góc 450 so với ống đồng) - Dùng que hàn hơ nóng chấm ít hàn the rồi đặt lên mối hàn để làm sạch mối hàn. - Khi nào ống đồng vị trí hàn đỏ hồng thì đặt que hàn vào vị trí hàn để que hàn tự nóng chạy điền kín mối hàn. - Sau khi hàn xong nên dùng mỏ hàn nung lại mối hàn 1 lần nữa để mối hàn đều và bóng loáng ở bề mặt. 64 Bước 5: Kết thúc hàn. Khóa van gas trước sau đó khóa van oxy để tránh trường hợp ngọn lửa hàn cháy theo đường ống gas vào bình gas gây tai nạn. Bước 6: Kiểm tra mối hàn. Mối hàn đạt tiêu chuẩn phải chắc chắn, không bị rò rỉ và bóng loáng ở bề mặt. Chú ý an toàn:  Hiện tượng cháy ngược Trong quá trình hàn/cắt hơi, khi tốc độ cháy của hỗn hợp khí (Oxy – gas) lớn hơn tốc độ cấp khí, ngọn lửa hàn/cắt sẽ cháy ngược vào trong nguồn cấp khí gây ra cháy và có thể gây nổ. Cụ thể: + Hiện tượng này xuất hiện khi một tia lửa bắn làm nghẹt lỗ phun khí ở đầu mỏ hàn, kết hợp với nhiệt độ quá cao của đầu mỏ hàn (>350oC). Dòng hòa khí Oxy và Acetylen sẽ chảy ngược vào một trong hai dây dẫn. + Hiện tượng sẽ trở nên nghiêm trọng khi áp suất hiệu chỉnh quá thấp hoặc mỏ hàn quá bẩn do nhiễm muội than. Khi đó sự dội áp kết hợp với quá trình phân hủy acetylen và xử lý sai lầm sẽ gây ra cháy nổ. Khi hàn xong đóng van khí cháy để tắt lửa sau đó mới đóng van oxy. Để bảo vệ an toàn cho hiện tượng này người ta sử dụng van chống cháy ngược Van chống cháy ngược (van 1 chiều) Van chống cháy ngược hay còn gọi là van nuốt lửa là thiết bị giúp ngăn ngừa nguy cơ nổ bình khí khi xuất hiện quá trình cháy ngược từ đuốc hàn lan tỏa về van giảm áp hoặc bình khí. Có hai loại van: loại gắn vào van giảm áp và loại gắn vào cần hàn. + Loại gắn vào cần hàn: là van một chiều, có tác dụng ngăn chặn dòng khí chảy ngược về van giảm áp ở đầu bình khí. + Loại gắn vào van giảm áp là sự kết hợp giữa van một chiều và bộ lọc xốp ngăn lửa. 65 Hình 5.25: Cấu tạo van chống cháy ngược Van chống cháy ngược cấu tạo gồm 3 phần chính với 3 chức năng: + Van một chiều (non-return valve hay check valve): ngăn dòng khí đi ngược + Bộ phận dập lửa: ngăn tia lửa ra khỏi dòng khí + Van cắt nhiệt (thermal cut-off valve): tự động đóng khi nhiệt độ quá cao. - Sự cố nổ bình oxy, nguyên nhân có thể là do C2H2 hoặc gas chạy ngược về phía chai oxy sau đó gặp mồi lửa. Do vậy để đảm bảo an toàn luôn phải đảm bảo áp suất dư trong chai oxy, không được sài hết khí hoặc lắp thêm van 1 chiều ở đầu các chai hoặc đầu dây vào mỏ hàn. Hiện tượng cháy ngược về phía chai gas hoặc acetylen thì cháy đến van chai là hết.  Muội bị bám trong lòng ống sau khi hàn: Một điều cực kỳ quan trọng trong hàn ống đồng điện lạnh là phải làm sạch lòng ống sau khi hàn. Để đảm bảo không có muội bị bám trong lòng ống sau khi thực hiện hàn, sử dụng khí nito thổi qua ống đồng trong quá trình hàn để làm sạch ống.  Để chai gas và chai oxy xa vị trí hàn ít nhất 3m.  Khi kết nối dây hàn vào chai oxy và gas tránh dầu mở và cao su. 66 3. Nối ống đồng bằng phương pháp dán Hình 5.26: Nối ống đồng bằng phương pháp dán Câu hỏi bài tập: 5.1. Hãy trình bày các bộ phận trong bộ hàn gió đá và chức năng của từng bộ phận đó? 5.2. Hãy trình bày quy trình (các bước) hàn gió đá và các chú ý an toàn trong việc hàn gió đá? 67 BÀI 6: CÂN CÁP TỦ LẠNH TỦ LẠNH GIA ĐÌNH Giới thiệu: Cân cáp tủ lạnh là một trong những công việc khó trong sửa chữa tủ lạnh. Bài 6 giới thiệu về khái niệm phương pháp cân cáp tủ lạnh gia dụng. Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp cân cáp và thông số kỹ thuật trong cân cáp. - Cân cáp được cho tủ lạnh gia dụng bằng phương pháp cân cáp hở và cân cáp kín đúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn. - Xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc theo nguyên tắc 5S, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau, có ý thức tự giác, kỷ luật cao, có tinh thần trách nhiệm. Nội dung: 1. Khái niệm Là phương pháp đo trở lực không khí để tính độ dài và tiết diện của ống mao cho phù hợp. Phương pháp này chỉ được sử dụng khi thay thế Blốc, thay cáp thay đổi về môi chất, lắp mới hệ thống lạnh. Có 2 phương pháp cân cáp: cân cáp trong (kín) và cân cáp ngoài (hở). 2. Thông số cân cáp  Theo kinh nghiệm: 68  Tính toán: - to = tyc + (7 ÷ 11)oC - tk = tkk + (15 ÷ 17)oC 3. Phương pháp cân cáp 3.1. Phương pháp cân cáp ngoài (cân cáp hở) Là cân cáp với Blốc và ống mao cũng được lắp đặt trong 1 hệ thống làm lạnh nối hệ thống theo sơ đồ. Bước 1: Kết nối thiết bị theo sơ đồ: Hàn nối các thiết bị vào như sơ đồ, van dịch vụ phía sau phin sấy lọc để gắn đồng hồ vào cân cáp hở 69 Hình 6.1: Sơ đồ cân cáp hở Bước 2: Xác định chiều dài ống mao: Cấp điện cho máy nén hoạt động (lúc này van đồng hồ khóa chặt) để tìm trở lực của ống mao để đáp ứng phụ tải theo yêu cầu. Sau đó duỗi thẳng ống mao để xác định chiều dài, đường kính ông mao phải phù hợp với công suất của máy nén và nhiệt độ của tủ Theo dõi kim đồng hồ HI (hoặc Lo) đến khi nào kim đồng hồ dừng lại thì đó là giá trị trở lực của không khí của ống mao. Giá trị trở lực càng lớn thì sự chênh lệch áp suất càng cao, độ lạnh không đạt được theo yêu cầu - Nếu giá trị đo được nhỏ hơn giá trị quy định thì ta nối thêm ống mao (nên để dư). - Nếu giá trị trở lực đo được lớn hơn giá trị quy định (trong bảng trên) thì ta phải cắt bớt ống mao hoặc thay thế ống mao có tiết diện lớn hơn. Phương pháp cắt bớt cáp để nhanh đạt giá trị yêu cầu: Giả sử chiều dài cáp ban đầu là 80cm, ta đo được áp suất là 250 PSI vậy ta sẻ cắt một đoạn là? Nếu ta muốn áp suất là 200 PSI. Vậy ta có 80cm .. 250 PSI X cm 200 PSI Suy ra: X = 200*80/250 = 64 cm Vậy ta sẽ cắt là: 80 – 64 = 16cm Sau khi cắt 16cm ta tiếp tục đo lại áp suất và làm lại như trên 70 Thường phải 3 lần mới đạt kết quả. Bước 3: Kết thúc quá trình cân cáp: Sau khi đã xác định được đúng chiều dài cáp - Dừng máy, ngắt điện tháo đồng hồ ra - Hàn cáp vào phía dàn lạnh - Dùng kìm bấm ống đồng bấm cắt ty xạc ở phin rồi hàn lại - Lắp ráp hoàn chỉnh. Chú ý: Việc cân cáp chính xác để tủ lạnh đạt nhiệt độ yêu cầu thì cần phải có kinh nghiệm. Thường trước khi cân cáp nên kiểm tra khả năng nén của máy nén để chọn áp suất cân cáp phù hợp 3.2. Phương pháp cân cáp trong (cân cáp kín) Là cân cáp với hệ thống làm lạnh đã được lắp đặt hoàn chỉnh.  Sơ đồ kết nối thiết bị Hình 6.2: Sơ đồ cân cáp kín 71 Bước 1: Kết nối thiết bị theo sơ đồ: Hàn nối các thiết bị vào như sơ đồ, van dịch vụ phía sau phin sấy lọc để gắn đồng hồ vào cân cáp kín. Bước 2: Xác định chiều dài ống mao: Gắn đồng hồ cao áp vào trong hệ thống cho động cơ máy nén hoạt động (lúc này van đồng hồ khóa chặt) để tìm trở lực của ống mao để đáp ứng phụ tải theo yêu cầu. Sau đó duỗi thẳng ống mao để xác định chiều dài. Đường kín ông mao phải phù hợp với công suất của máy nén + Tủ 1*= 150 ÷ 165PSI + Tủ 2*= 170 ÷ 185PSI + Tủ 3*,4*= 190 ÷ 210PSI - Nếu giá trị đo được lớn hơn giá trị quy định thì ta cắt bớt ống mao - Nếu giá trị đo được nhỏ hơn giá trị quy định thì ta nối thêm ống mao Bước 3: Kết thúc quá trình cân cáp: - Dừng máy, ngắt điện tháo đồng hồ ra - Dùng kìm bấm ống đồng bấm cắt ty xạc ở phin rồi hàn lại - Lắp ráp hoàn chỉnh. Chú ý: Phương pháp cân cáp kín thao tác khó khăn hơn phương pháp cân cáp hở vì ta phải hàn nối cả hệ thống ta mới cân cáp. Phương pháp cân cáp kín này chỉ sử dụng khi ta đã có chính xác chiều dài ống và kích thước của ống mao. Phương pháp cân cáp kín sẽ hổ trợ cho phương pháp cân cáp hở dùng để kiểm tra xem ta hàn có bị tắc khi nối với dàn lạnh không. Câu hỏi bài tập: 6.1. Nêu khái niệm cân cáp, có bao nhiêu phương pháp cân cáp? 6.2. Trình bày các bước cân cáp hở (ngoài) cho tủ lạnh gia dụng sử dụng gas R134a? 72 BÀI 7: NẠP GAS TỦ LẠNH Giới thiệu: Trong quá trình sử dụng tủ lạnh lâu ngày, vì một lý do này đó gas sẻ thiếu hụt làm tủ lạnh làm việc kém hiểu quả. Bài 7 giới thiệu phương pháp nạp gas cho tủ lạnh gia dụng. Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp thử kín, hút chân không và nạp gas cho tủ lạnh - Thử kín và hút chân không được cho tủ lạnh gia đình đúng yêu cầu kỹ thuật. - Nạp được gas tủ lạnh đạt yêu cầu kỹ thuật và an toàn. - Xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc theo nguyên tắc 5S, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau, có ý thức tự giác, kỷ luật cao, có tinh thần trách nhiệm. Nội dung: 1. Thử kín hệ thống: Trước khi nạp gas tủ lạnh cần phải kiểm tra xem hệ thống lạnh có bị rò rỉ không. 1.1. Sơ đồ thử kín: Hình 7.1: Sơ đồ thử kín hệ thống 73 1.2. Kết nối thiết bị theo sơ đồ - Hàn nối các thiết bị lại với nhau theo sơ đồ 6.1 - Hàn gắn 2 van dịch vụ phía sau phin sấy lọc và đầu hút phụ của máy nén - Gắn bộ van nạp vào như sơ đồ 6.1 - Van phía hạ áp mở toàn bộ, van phía cao áp khóa chặt lại 1.3. Chạy máy kiểm tra toàn bộ hệ thống  Các bước thực hiện: Bước 1: Xác định các chân C-S-R của máy nén Bước 2: Gắn rơ le vào khởi động máy nén Bước 3: Quan sát kim đồng hồ: - Kim đồng hồ vẫn hiển thị thông số áp suất như ban đầu ta cân cáp thì hệ thống thông suốt - Kim đồng hồ hiển thị một áp suất lớn hơn thì ta tiến hành kiểm tra lại mối hàn trước và sau ống mao - Kim đồng hồ không hiển thị áp suất thì hệ thống ta đã bị xì ta kiểm tra rồi hàn kín lại  Sau khi kiểm tra mối hàn ở ống mao xong ta tiếp tục cho máy nén nén lên một áp suất khoảng 400PSI rồi khóa chặt luôn van dịch vụ phái hạ áp lại rồi tắt máy và quan sát kim đồng hồ: - Kim đồng hồ vẫn nằm im thì hệ thống ta đã kín - Kim đồng hồ dần dịch chuyển về 0 thì hệ thống ta đã hở cần kiểm tra và khắc phục chổ rò rỉ. 2. Hút chân không hệ thống Hút chân không là đi hút hết không khí có bên trong hệ thống. Trước khi tiến hành nạp gas cần phải đi hút chân không để tránh trường hợp tắc ẩm trong hệ thống vì môi chất Freon (R12, R134a.) sử dụng trong tủ lạnh không có tính hòa tan nước. Bước 1: Kết nối thiết bị. - Tiến hành gắn các thiết bị vào hệ thống như hình 6.2 74 - Kiểm tra các khớp nối tại các van dịch vụ, bộ van nạp, chai gas, bơm chân không Bước 2: Thực hiện hút chân không. - Bật bơm chân không. - Quan sát kim đồng hồ khi đồng hồ hiển thị -30mHg khóa 2 van đồng hồ tắt máy để thử kín: + Kim đồng hồ đứng im thì hệ thống đã kín + Kim đồng hồ từ từ quay về 0 thì hệ thống đã bị xì - Nếu hệ thống kín ta tiếp tục hút chân không trong khoảng 15 phút nửa để triệt tiêu toàn bộ không khí bên trong hệ thống. Hình 6.2: Sơ đồ hút chân không cho tủ lạnh 75 3. Nạp gas tủ lạnh 3.1. Sơ đồ thực hiện Hình 7.3: Sơ đồ hút chân không và nạp gas cho hệ thống 3.2. Các bước thực hiện qui trình nạp gas Bước 1: Chuẩn bị gas. Loại gas cần nạp mới phải đúng với loại gas mà tủ lạnh chuẩn bị nạp. 76 Hình 7.4: Sơ đồ Thay máy hút chân không bằng bình gas. Bước 2: Thay máy hút chân không bằng bình gas (nếu sử dụng đồng hồ loại 2 dây). Sau khi hút chân không và thử kín các đường ống xong ta khóa van phía bơm chân không lại. Thay máy hút chân không bằng bình gas Bước 3: Đuổi gió (khí) đường ống nạp gas (nếu sử dụng đồng hồ loại 2 dây). Đuổi gió mở van của đồng hồ ra. Mở khoá Bình gas, mở van Hi, dùng gas đẩy không khí trong dây gas ra ngoài môi trường. Sau đó khoá van Hi lại. Bước 4: Nạp tĩnh gas vào hệ thống. - Đặt chai gas đứng lên bàn cân đánh dấu vị trí ban đầu của chai gas trên mặt hiển thị của cân. - Mở van chai gas ra cho gas từ từ vào bên trong hệ thống ở trạng thái tĩnh và duy trì áp suất cỡ 20-30PSI để lấp đầy các khoảng trống chân không trong hệ thống tránh không khí lọt vào bên trong thì dừng lại và đóng van của chai gas lại. Bước 5: Nạp động gas vào hệ thống. Mở cho lốc chạy và điều chỉnh van Lo tiếp tục cho gas vào duy trì cỡ 0-7PSI Bước 6: Kiểm tra các thông số kỹ thuật: R134a Lốc hệ thống Hi Lo Dàn bay hơi Dàn ngưng Ống mao Fin 77 + Cường độ dòng điện không vượt quá cho phép (ghi trên tủ lạnh hoặc tra mã số của máy nén) + Đồng hồ thấp áp kim chỉ 5 ÷ 8 PSI + Dàn nóng phải nóng dần đều và sau 1 khoảng thời gian thì lớn hơn nhiệt độ môi trường 15-17C. + Dàn lạnh phải bám tuyết dần đều sau 1 khoảng thời gian thì tuyết bám 100%. + Phin lọc chỉ hơi ấm nếu nóng quá thì hệ thống ta đã có sự cố phải tìm nguyên nhân và khắc phục. Chú ý: Cách tốt nhất nạp gas nạp cho tủ lạnh theo định lượng ghi trên nhãn máy (dùng cân kiểm tra khối lượng). Bước 7: Kết thúc quá trình nạp gas: - Khi đã đạt thông số trên thì ta tiến hành khoá bình gas, khoá các van lại. - Kiểm tra lại tất cả các mối hàn xem có bị rò rỉ gas ở đâu không. - Tháo đồng hồ nạp gas ra khỏi hệ thống. - Bấm ống hàn kín đầu ty xạc lại tránh gây rò rỉ. Lưu ý: - Không được trúc ngược bình để lỏng vào Block tủ lạnh gia dụng - Lúc nạp gas vào trong hệ thống ta vừa quan sát dòng điện làm việc và cả áp suất đang hiển thị trên đồng hồ. - Nếu nạp gas R600a phải thực hiện theo đúng quy trình an toàn 5. Kiểm tra tình trạng làm việc của tủ lạnh 5.1. Dấu hiệu làm việc bình thường của tủ lạnh - Tủ chạy êm chỉ nghe tiếng gõ nhẹ của hộp rơ le sau khi cắm nguồn khoảng (0.5 ÷ 1s) - Đường ống nén phải nóng dần và mức độ nóng giảm dần cho tới phin lọc chỉ còn hơi ấm. - Mở cửa tủ nghe tiếng gas phun ở dàn lạnh. - Để rơle nhiệt độ ở vị trí trị số nhỏ sau một thời gian tủ phải dừng, khi nhiệt độ tủ tăng tủ hoạt động trở lại. 78 - Khi mới dừng tủ và hoạt động lại ngay thì rơle bảo vệ ngắt máy nén không hoạt động được. - Khi tủ hoạt động dàn nóng nóng đều, dàn lạnh bám tuyết đều và trên đương hút có đọng sương 5.2. Kiểm tra các thông số kỹ thuật - Áp suất làm việc của tủ: Áp suất nạp gas tùy theo từng dòng tủ, hãng thuộc nhà sản xuất mà nạp gas nhưng trên đồng hồ nạp gas có chỉ dao động số lượng PSI từ 0psi – 7psi tùy theo thời tiết nhưng cách này nên kết hợp với tuyết bám trong dàn lạnh để áp dụng thực tế. - Xác định dòng định mức động cơ máy nén: + Cho máy chạy dùng ampe kiềm có độ chính xác phù hợp cặp vào 1 trong 2 dây cấp nguồn cho tủ hoạt động + Cường độ dòng điện phải đạt trạng thái định mức. 5.3. Kiểm tra lượng gas nạp - Phin lọc sẽ hơi ấm chứ không nóng. - Dàn nóng nóng đều vừa chứ không nóng rát. - Dàn lạnh: tuyết bám đều có độ dính tay sau khoảng 30 phút. - Nhiệt độ máy nén thông thường nhiệt độ đỉnh máy nén vào khoảng 70~800C khi máy hoạt động ổn định. Giá trị này thấp hơn vào mùa đông. - Cho máy chạy điều chỉnh thermostat cho tủ làm việc ở chế độ lạnh nhất. - Sau 5 phút đốt 1 que diêm hơ vào đoạn ống ra ở cuối dàn nóng cho đến khi diêm cháy hết, sờ tay vào đoạn ống vừa bị đốt: + Nếu ống nóng không thể sờ tay vào đoạn ống đó được là trong máy thiếu gas nên không đủ gas lỏng để nhận nhiệt do que diêm đốt nóng. + Nếu ống ít nóng tức máy còn đủ gas vì có gas lỏng hấp thụ nhiệt của que diêm nên sờ tay được lâu không thấy nóng. 6. Các sai phạm thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục  Nạp thừa gas hoặc thiếu gas 79 - Nếu nạp gas bị thiếu thì tủ lạnh chỉ có tình trạng kém lạnh, làm đá lâu hơn, hoặc tủ sẽ lâu ngắt hơn khi để ở nhiệt độ âm sâu. Nhưng nếu thiếu nhiều thì sẽ phân biệt rõ. - Nạp gas thừa sẻ nguy hiểm, bloc phải làm việc quá tải, nếu thừa nhiều có thể làm tủ không hoạt động. Cách khắc phục: Giảm bớt lượng gas đối với trường hợp nạp thừa và nạp bổ sung đối với trường hợp nạp thiếu. Khi lượng gas đã nạp tương đối nhiều mà thấy dàn ngưng không nóng đều, phin không ấm, thời gian cân bằng lâu (máy nén không khởi động được sau 5 phút, máy nén nóng), áp suất hút thấp thì có hiện tượng nghẹt cáp hoặc phin.  Nạp sai gas vào tủ lạnh. + Nguyên nhân: do không kiểm tra loại gas trước khi nạp vào tủ trường hợp nạp gas bổ sung + Các khắc phục: Kiểm tra kỹ loại gas, nếu gas nạp vào hệ thống sai loại, Trước tiên phải xả hết gas, rồi bơm khí Nitơ vào xúc sau đó hút chân không rồi mới sạc gas đúng loại vào. Các loại gas thường dùng trên tủ lạnh  R12: Là loại gas lâu đời nhất, chỉ còn sử dụng trong các tủ lạnh đời cũ. Hiện tại không còn sản xuất.  Gas R134a: Do tính chất độc hại và gây nguy hiểm cho tầng Ozon của gas R12 nên gas R134a được tạo ra để thay thế cho gas R12. Loại gas này được sử dụng phổ biến cho nhiều loại tủ lạnh dân dụng hiện nay.  Gas R404: Là loại gas chuyên dùng cho các tủ cấp đông. Loại gas này được thiết kế dành riêng cho nhu cầu làm đông ở nhiệt độ sâu hơn đồng thời đảm bảo tuổi thọ cho máy nén, các chi tiết và dầu bôi trơn cao hơn.  Gas R600: Gas R600 được ứng dụng trong các dòng tủ lạnh cao cấp. Gas R600 là Gas Hidrocacbon (HC gas) nhằm bảo vệ môi trường và an toàn với tầng ozon, tránh hiện tượng biến đổi toàn cầu. Gas R600 còn có thể thay thế cho gas R134a, khi đó tủ lạnh sẽ vận hành êm ái hơn (vì R600 rất nhẹ). 80 Câu hỏi bài tập: 7.1. Trình bày phương pháp thử kín tủ lạnh gia dụng? 7.2. Trình bày quy trình (các bước) hút chân không tủ lạnh gia dụng? 7.3. Trình bày quy trình (các bước) nạp gas tủ lạnh gia dụng (sau khi đã hút chân không)? 81 BÀI 8: SỬA CHỮA HỆ THỐNG LẠNH TỦ LẠNH GIA ĐÌNH Giới thiệu: Hệ thống lạnh tủ lạnh thường hư hỏng như thế nào? Bài 8 trình bày các hư hỏng thường gặp ở hệ thống lạnh tủ lạnh. Hiện tượng, nguyên nhân và cách khắc phục các hư hỏng đó. Mục tiêu: - Nắm được các hiện tượng rò gas, nghẹt gas và hỏng máy nén của tủ lạnh gia đình - Phân tích được các hư hỏng thường gặp của tủ lạnh gia đình. - Khắc phục được các hư hỏng thường gặp của tủ lạnh gia dụng đúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn. - Xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc theo nguyên tắc 5S, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau, có ý thức tự giác, kỷ luật cao, có tinh thần trách nhiệm trong học tập. Nội dung: Dấu hiệu làm việc bình thường của tủ lạnh: - Tủ chạy êm chỉ nghe tiếng gõ nhẹ của hộp rơ le sau khi câp nguồn khoảng (0.5÷1s) - Đường ống nén phải nóng dần và mức độ nóng giảm dần cho tới phin lọc chỉ còn hơi ấm. - Mở cửa tủ nghe tiếng gas phun ở dàn lạnh. - Để thermostat ở vị trí trị số nhỏ sau một thời gian tủ phải dừng, khi nhiệt độ tủ tăng tủ hoạt động trở lại. - Khi mới dừng tủ cấp điện lại ngay cho tủ thì rơle bảo vệ ngắt máy nén không hoạt động được. - Khi tủ hoạt động dàn nóng nóng đều, dàn lạnh bám tuyết đều và trên đương hút có đọng sương 82 1. Rò gas 1.1. Hiện tượng - Thời gian làm lạnh kéo dài (máy nén làm việc liên tục không nghỉ) - Dàn nóng chỉ hơi nóng, hoặc không nóng - Dàn lạnh bám tuyết không đều hoặc không có tuyết bám. - Đường ống hút về máy nén không có đọng sương hoặc không mát. - Nếu đo dòng làm việc của tủ thì thấy nhỏ hơn dòng định mức Do hệ thống bị rò rỉ gas ở trên dàn nóng hoặc dàn lạnh, trên đường ống hay tại các mối nối do hàn chưa kín 1.2. Phương pháp kiểm tra Cách 1: Dùng bọt xà phòng Cho block hoạt động sau đó bôi xà phòng lên đương ống, dàn nóng và dàn lạnh ở đều có bọt xà phòng nổi lên ở đó bị thủng. (thường ở dàn lạnh) Cách 2: Tìm vết dầu loang Lau sạch hệ thống cho block hoạt động và quan sát trên đương ống và các dàn trao đổi nhiệt. ở đâu có vết dầu ở đó có lỗ thủng Có thể dùng que diêm để nhận biết thiếu gas bằng cách đốt que diêm. Đốt que diêm và hơ vào phin lọc ở cuối dàn nóng (lúc hệ thống đang hoạt động) nếu đoạn ống được hơ nóng không thể sờ tay vào được thì kết luận tủ thiếu gas (không dùng bật lửa). Nếu tủ đủ gas khi hơ nóng môi chất sẽ bay hơi và làm mất đoạn bị đốt nóng vì vậy có thể sờ vào được đoạn hơ nóng. Không được sử dụng phương pháp nay đối với tủ lạnh sử dung R600a 1.3. Phương pháp khắc phục - Với những lỗ thủng ở trên đường ống và dàn nóng thí khắc phục bằng phương pháp hàn. - Với những lỗ thủng trên dàn lạnh, đoạn ống nhôm thì khắc phục bằng phương pháp hàn nhôm hoặc dùng keo êbuxi dán kín lỗ thủng hay dùng cút nối cắt chỗ thủng làm loe bắt cút . - Nếu đoạn ống nhiều chỗ thủng thì phải đi lại toàn bộ bằng ống đồng mới 83 2. Nghẹt gas 2.1. Hiện tượng + Tủ lạnh kém lạnh + Ban đầu có gió lạnh thổi ra sau vài phút gió lạnh có nhiệt độ tăng dần. + Dàn nóng nóng dữ dội, một lúc sau dàn không nóng nữa. + Máy nén làm việc sau một thời gian thermic tác động ngắt máy nén. Máy nén ngừng hoạt động lớp đá trong ống mao lại tan ra và thermic lại đồng điện trở lại cho block. + Có hiện tượng đọng sương bên ngoài tại ống mao nơi bị tắc + Trên dàn lạnh có tuyết bám rồi lại tan + Ống đẩy và dàn nóng lúc nóng lúc lạnh + Máy làm việc theo chu kì ngắn + Dòng điện làm việc của tủ lạnh không ổn định Nghẹt gas thường do 2 nguyên nhân: tắc ẩm hoặc tắc bẩn - Nghẹt gas do bị tắt ẩm Trong hệ thống lạnh còn chứa hơi nước, do quá trình hút chân không không tốt nên trong hệ thống còn không khí. Khi hệ thống hoạt động lượng hơi nước này đi qua ống mao (ở đây có nhiệt độ thấp) nên hơi nước sẽ ngưng lại và đóng băng làm tắc ống mao. - Nghẹt gas do bị tắt bận Do trong hệ thống lạnh có chứa các chất bẩn hoặc do quá trình gia công ống không làm sạch ống hoặc cưa ống. 2.2. Phương pháp kiểm tra - Tủ kém lạnh, máy nén chạy liên tục không ngắt. - Tại phin lọc có đọng sương. 2.3. Phương pháp khắc phục - Xả hết gas trong hệ thống ra ngoài, - Làm sạch hệ thống có thể dùng cồn chống tắc ẩm súc lại hệ thống lạnh. - Với nhiều trường hợp cần phải thổi khí nitơ. - Hút hết chân không thật kỹ. 84 - Thay phin, nếu không được cân lại cáp mới. - Nạp lại gas chạy thử, tủ đủ lạnh thermostat đóng ngắt tốt 3. Hỏng máy nén 3.1. Hiện tượng - Block làm việc nóng hơn bình thường - Có tiếng gõ nhẹ bên trong block - Dòng làm việc lớn hoặc nhỏ hơn dòng định mức - Cấp nguồn máy nén không chạy - Tủ không lạnh hoặc kém lạnh - Có tiếng kêu lạ trong máy - Ống đẩy không nóng - Blốc máy không nóng bình thường - Sờ vào tủ bị điện giật - Chạm bút thử điện vào chỗ kim loại không sơn thấy có điện 3.2. Phương pháp kiểm tra - Kiểm tra phần điện. - Kiểm tra phần máy nén Xem lại bài 3 3.3. Phương pháp khắc phục Tùy theo tình trạng block để có phương pháp khắc phục phù hợp, nhưng thường phải thay thế block mới. Câu hỏi bài tập: 8.1. Hãy nêu hiện tượng rò gas, phương pháp kiểm tra và cách khắc phục ở tủ lạnh gia dụng? 8.2. Hãy nêu hiện tượng nghẹt gas, nguyên nhân và cách khắc phục ở tủ lạnh gia dụng? 8.3. Hãy nêu hiện tượng hỏng máy nén (block), nguyên nhân và cách khắc phục ở tủ lạnh gia dụng? 85 BÀI 9: SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN TỦ LẠNH GIA ĐÌNH Giới thiệu: Bài 9 nói về các hư hỏng thường gặp phần điện của tủ lạnh gia dụng, Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp sửa chữa các hư hỏng hệ thống điện tủ lạnh gia dụng. Mục tiêu: - Nắm được các hiện tượng hư hỏng máy nén, hệ thống xả đá, rơ le khởi động, rơ le bảo vệ block, bộ điều nhiệt của tủ lạnh gia đình - Phân tích được các hư hỏng trong hệ thống điện của tủ lạnh gia đình. - Khắc phục được các hư hỏng về hệ thống điện của tủ lạnh gia dụng đúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn. - Xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc theo nguyên tắc 5S, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau, có ý thức tự giác, kỷ luật cao, có tinh thần trách nhiệm trong học tập. Nội dung: 1. Sữa chữa Block Tương tự bài 8 2. Sửa chữa hệ thống xả đá 2.1. Hiện tượng - Dàn lạnh tủ lạnh bám tuyết nhiều - Gió lạnh do quạt thổi ra không lạnh lắm - Máy nén làm việc liên tục không ngắt - Đo dòng làm việc thì thấy nhỏ hơn dòng định mức - Có thể trên đường ống về máy nén bị bám tuyết - Nếu để lâu đá có thể bám ra phía ngoài vỏ nhựa của ngăn đá. 2.2. Phương pháp kiểm tra - Ngắt tủ ra khỏi nguồn điện 86 - Kiểm tra các thiết bị điện rơle âm, rơle dương, timer, điện trở nếu thấy hỏng thiết bị nào thì thay thế thiết bị đó. - Nếu các thiết bị điện này không hỏng, cần kiểm tra thermostat. 2.3. Phương pháp khắc phục Kiểm tra nếu thiết bị nào hỏng thì thay thiết bị đó 3. Sửa chữa các thiết bị điện khác 3.1. Rơ le khởi động - Hiện tượng: + Máy nén không hoạt động + Máy nén làm việc chưa tới dòng định mức đã ngắt - Nguyên nhân: + Không đủ điện áp rơ le (kiểu dòng) không hút được +Tiếp điểm khởi động rơ le bị hỏng + Rơ le bị cháy. + Thay rơ le khởi động có dòng khởi động nhỏ hơn so với block - Khắc phục: Thay rơ le khởi động mới phù hợp công suất block. 3.2. Rơ le bảo vệ block/ thermic - Hiện tượng: Block chạy và dừng không theo quy luật - Nguyên nhân: + Không đóng tiếp điểm + Tiếp điểm tiếp xúc kém hoặc cháy. + Do thanh lưỡmg kim bị hỏng hoặc tiếp xúc không tốt nên với dòng định mức còn có thể đốt nóng thanh lưỡng kim làm thanh lưỡng kim cong lớn và mở tiếp điểm. - Khắc phục: Thay thermic mới phù hợp công suất block. 3.3. Bộ điều nhiệt (thermostat)  Biểu hiện - Tủ làm việc không theo quy luật, Thermostat đóng ngắt không chính xác - Khi đặt nhiệt độ tủ ở chế độ thấp nhất nhưng sau một khoảng thời gian ngắn máy nén vẫn bị thermostat ngắt điện. Ngắt thất thường không theo qui luật . 87  Nguyên nhân Do tiếp điểm tiếp xúc không tốt hoặc do hộp xếp (xi phông) bị dãn, lò xo yếu không chuẩn xác  Khắc phục Kiểm tra thermostat bằng cách: - Tháo thermostat ra đấu tắt lại cho tủ chạy lạnh vẫn bình thường thì thermostat đã hỏng - Cho tủ lạnh hoạt động, vặn thermostat về số 1 chế độ nhiệt độ thấp nhất. Nếu sau một khoảng thời gian ngắn (10-15 phút) máy nén ngừng làm việc trong khi tủ lạnh vẫn chưa đủ lạnh thì khẳng định thermostat bị hỏng. - Đối với trương hợp này tốt nhất là thay thế một thermostat mới (không nên chỉnh sửa thermostat bởi vì khi đó nó không hoạt động chính xác nữa). 3.4. Quạt dàn lạnh - Hiện tượng: tủ kém lạnh, không có gió thổi ra - Nguyên nhân: có thể hỏng quạt dàn lạnh - Khắc phục: Kiểm tra quạt, nếu hỏng thì thay thế 3.5. Thiết bị điện khác 3.5.1. Lỗi đèn sáng nhưng tủ không chạy Hình 9.1: Đèn tủ lạnh không sáng Có nhiều nguyên nhân làm đèn không sáng, thường do bóng đèn cháy, công tắc đèn hỏng hoặc do tiếp xúc không tốt Dùng VOM kiểm tra và tùy theo từng lỗi khác nhau để có hướng khắc phục hợp lý. 3.5.2. Lỗi tủ không kín  Nguyên nhân 88 Đây là lỗi thường gặp ở tủ lạnh mà nguyên nhân có thể từ việc bản lề cửa bị lệch, zoăng cửa bị hở hoặc bị hở các lỗ luồn dây điện, đương ống.  Cách khắc phục Nếu do bản lề bị lệch thì điều chỉnh lại cho đúng. Nếu do gioăng cửa bị hở thì kiểm tra xem có thể khắc phục được không, nếu đã quá cũ thì thay gioăng mới. 3.5.3. Vỏ tủ không kín hoặc cửa tủ bị kênh  Biểu hiện - Dàn lạnh bám tuyết nhiều - Sờ vỏ tủ thấy lạnh, trên vỏ tủ có hiện tượng đọng sương - Tại vị trí cửa vênh có đọng nước. - Bật đèn phin cho vào tủ lạnh ,đóng cửa lại nhìn ánh sáng có hắt qua khe cửa tủ ,chỗ nào nhìn tháy sáng chỗ ấy hở  Nguyên nhân - Zoăng cửa bị cong vênh không phẳng - Bản lề cửa bị lệch - Bị hở các lỗ luồn dây điện, đường ống  Khắc phục Thay zoăng cửa, điều chỉnh lại bản lề 3.5.4. Lỗi hơi nước tạo thành bên trong và bên ngoài vỏ tủ lạnh  Nguyên nhân - Cửa tủ không kín, thường xuyên mở cửa tủ. - Trong tủ lạnh có quá nhiều thực phẩm nóng - Độ ẩm không khí cao như khi trời mưa bão, thời tiết bị nồm. 89 Hình 9.2: Tủ lạnh bị toát mồ hôi ngoài vỏ máy  Cách khắc phục - Nếu tủ lạnh bị đổ mồ hôi do thời tiết thì đây là hiện tượng bình thường, chỉ cần lau thường xuyên cho tủ lạnh, tránh để nước chảy ra nhiều ảnh hưởng đến thực phẩm hay các linh kiện khác. - Nếu do gioăng tủ lạnh bị hở, không kín khít thì có thể khắc phục bằng cách dội nước nóng lên gioăng để gioăng giãn nở lại trạng thái ban đầu, rồi sau đó dán lại vào tủ là xong. Nếu vẫn không được, hãy dùng máy sấy tóc để làm nóng các bộ phận gắn cùng với gioăng. Sau đó thử lắp lại cho đến khi khít kín là được. Trường hợp đã làm các cách trên mà vẫn không được thì thay gioăng mới. - Nếu do thói quen của người dùng thì kiểm tra tủ xem đóng kỹ chưa và quan sát từ sau khi đóng tủ kín tủ có còn bị đọng hơi nước nữa hay không. Nếu không thì chắc chắn do cửa tủ bị hở lạnh. 5.3.5. Lỗi tủ lạnh bị chảy nước  Chảy nước ra sàn từ khay nước phía sau tủ lạnh - Nguyên nhân 1: Đường ống xả nước phá băng trong tủ lạnh bị tắc nghẽn Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng rò rỉ nước bên trong tủ lạnh. Hiện tượng này xảy ra khi bụi bẩn hoặc thức ăn, đồ vật bị mắc vào bên trong và làm tắc đường ống thoát nước, dẫn tới tình trạng tích tụ băng và rò rỉ nước trong tủ lạnh - Cách khắc phục: Đầu tiên phải rút phích cắm của tủ lạnh để đảm bảo an toàn. Sau đó, kiểm tra xem ống có bị gấp khúc, tắc hay thủng ở đâu không. có thể thử bằng cách xả nước từ bên trong tủ lạnh với nước ấm thông qua một chiếc phễu nhỏ. Sau đó, sử dụng một ống hút bụi hoặc móc nhựa để loại bỏ bụi bẩn trong 90 đường ống. Nếu cách này không khắc phục được sự cố, phải tháo đường ống ra để vệ sinh đường ống. - Nguyên nhân 2: Khay nước tủ lạnh bị rạn nứt hoặc lũng lỗ. Đôi khi, khay nước có thể bị nứt hoặc lũng làm tủ lạnh bị chảy nước. - Cách khắc phục: Nếu bị nứt hoặc lũng thì hàn lại. Chảy nước trong ngăn mát - Nguyên nhân 1: Rò rỉ nước từ khay chứa rau củ Để quá nhiều thực phẩm ở ngăn mát và ngăn đá làm cho tắc đường thông gió từ ngăn đá xuống ngăn dưới hoặc rau củ quả khi mua về còn ướt nếu và bỏ ngay vào tủ lạnh khiến nước rỉ ra từ thực phẩm tươi như rau, củ, quả làm cho ngăn đựng rau củ bị chảy nước. Điều này không những làm ảnh hưởng đến tuổi thọ của tủ lạnh mà còn khiến rau củ rất dễ bị úng hay thối nhanh. - Cách khắc phục: Kiểm tra các thức ăn có trong tủ và lấy ra, đổ nước đi và lau sạch ngăn rau củ. Để thực phẩm ráo bớt nước mới cho vào tủ lạnh. - Nguyên nhân 2: Nghẽn hệ thống thông gió trong tủ lạnh Việc nhồi nhét quá nhiều thực phẩm vào ngăn mát tủ lạnh sẽ gây nghẽn đường thông gió giữa ngăn mát và ngăn đá. Hệ thống điện có nhiệm vụ điều khiển tủ lạnh bị hỏng, làm đá tan và gây chảy nước. - Cách khắc phục: Kiểm tra đường thông gió (các lỗ thoát hơi lạnh) trên hai ngăn tủ lạnh bằng mắt thường xem có bị bịt kín không. Sắp xếp thực phẩm trong tủ lạnh hợp lý. Không tích trữ quá nhiều thực phẩm trong tủ - Nguyên nhân 3: Hỏng hệ thống điện điều khiển tủ lạnh làm cho tủ lạnh mất lạnh và tan đá thành nước. - Cách khắc phục: Hỏng hệ thống điện, kiểm tra, sửa chữa. 5.3.6. Lỗi tủ lạnh phát ra tiếng ồn lớn  Nguyên nhân và cách khắc phục: Các tấm vỏ có thể bị lỏng và rung hoặc gây ra tiếng ồn khi tủ đang chạy. - Tiếng ồn ở dưới đáy: Do tủ lạnh không được cân bằng hoặc khi tủ lạnh chạy, một trong những chân tủ có thể chỉ chạm nhẹ được vào sàn nhà, vì vậy khi tủ 91 lạnh chạy, chân đó sẽ rung hoặc “kêu ro ro” trên sàn nhà, tủ lạnh kêu to, gây tiếng ồn. Cách khắc phục: Kiểm tra cân bằng có phải là nguyên nhân hay không bằng cách nghiêng tủ lạnh để loại bỏ tất cả trọng lượng từ một phía và sau đó là phía khác. Nếu tiếng ồn dừng lại, thì do các chân tủ chưa chắc, điều chỉnh lại. - Tiếng ồn ở bên trong: Do tủ lạnh chống đóng tuyết và tủ có ngăn làm đá sẽ phát ra tiếng ồn trong khi chạy. Hoặc khi van nước mở để nạp lại cho ngăn làm đá, tủ lạnh sẽ phát ra tiếng ồn. - Tiếng ồn từ phía sau: Do máy nén cũ Cách khắc phục: Kéo tủ lạnh ra khỏi tường và nghe thấy tiếng ồn đến từ khu vực thấp hơn phía sau, có thể đó là máy nén. Câu hỏi bài tập: 9.1. Hãy nêu hiện tượng hư hỏng hệ thống xả đá, nguyên nhân và cách khắc phục ở tủ lạnh gia dụng? 9.2. Hãy nêu hiện tượng hư hỏng Rơ le khởi động, nguyên nhân và cách khắc phục ở tủ lạnh gia dụng? 9.3. Hãy nêu hiện tượng hư hỏng Rơ le bảo vệ block (thermic), nguyên nhân và cách khắc phục ở tủ lạnh gia dụng? 9.4. Hãy nêu hiện tượng hư hỏng Rơ le khống chế nhiệt độ (bộ điều nhiệt/thermostat), nguyên nhân và cách khắc phục ở tủ lạnh gia dụng? 9.5. Hãy nêu hiện tượng hư hỏng quạt dàn lạnh, nguyên nhân và cách khắc phục ở tủ lạnh gia dụng? 92 BÀI 10: SỬ DỤNG, BẢO DƯỠNG TỦ LẠNH GIA ĐÌNH Giới thiệu: Để sử dụng tủ lạnh đúng cách không phải ai cũng biết, nếu sử dụng tủ lạnh không đúng cách có thê làm sản phẩm mất chất hoặc có thể nhanh hư hỏng và làm tủ lạnh giảm tuổi thọ. Bài 10 giới thiệu cách sử dụng tủ lạnh đúng cách và phương pháp bảo dưỡng tủ lạnh gia dụng. Mục tiêu: - Nắm được cách sử dụng tủ lạnh đúng kỹ thuật - Sử dụng và bảo dưỡng được tủ lạnh đúng kỹ thuật và an toàn. - Xây dựng tác phong làm việc theo nguyên tắc 5S, phương pháp học nhóm và ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác học tập. Nội dung: 1. Sử dụng tủ lạnh 1.1. Điều chỉnh nhiệt độ làm việc của tủ Khi xoay núm điều chỉnh từ vị trí nhỏ nhất đến vị trí lớn nhất, nhiệt độ trong buồng lạnh có thể thay đổi 5 – 7oC. Độ lạnh ít hay nhiều thường được ghi bằng số (1 – 10) hoặc kí hiệu MIN (ít lạnh nhất), MAX (lạnh nhất) Đặc tính đóng và ngắt mạch từ tín hiệu nhiệt độ ở dàn bay hơi gọi là đặc tính của rơle nhiệt và được xác định bởi cac thông số: 93 Khoảng nhiệt độ điều chỉnh được xác định bằng giới hạn ngắt tiếp điểm giữa chế độ cực đại và cực tiểu. Hiệu nhiệt độ khi đóng mạch và ngắt mạch ở một chế độ làm việc cho trước. Theo đường đặc tính của APT – 2 (hình 5.12) thì khoảng nhiệt độ điều chỉnh được là từ - 7oC – - 18oC và vi sai ngắt mạch khoảng 6 – 7oC. Ví dụ, ở vị trí 5, ngắt mạch ở -12oC và đóng mạch lại ở - 5oC. 1.2. Bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh Thực phẩm đông lạnh cần bảo quản trong ngăn đông. Có thể bảo quản 2–3 tháng ở -12oC; 5–6 tháng ở -18oC và đến 1 năm ở -29oC. Thời gian bảo quản thịt bò có thể lâu dài hơn thời gian bảo quan thịt lợn, cá, gia cầm. Cần nhớ, độ ẩm trong ngăn đông rất thấp vì hơi ẩm ở đây bám ngay vào bề mặt dàn bay hơi thành băng tuyết. Để khỏi bị hao hụt hoặc bị khô, thực phẩm cần được bao gói cẩn thận bằng ni lông. Thịt không bao gói, để lâu sẽ xảy ra hiện tượng “cháy lạnh”, thực phẩm biến thành màu xạm tối, khô, giảm chất lượng. - Khi chuẩn bị sử dụng, nên đưa xuống ngăn dưới để rã đông từ từ, như vậy đảm bảo chất lượng và dinh dưỡng, nước dịch không bị chảy mất. - Không nên cho gà, vịt, thịt tươi vào kết đông trong ngăn đông, vì nếu kết đông ở đây là quá trình kết đông chậm, các tinh thể đá lớn, xé rách màng tế bào. Khi rã đông nước dịch chảy mất hết, thịt mất ngon và bổ dưỡng. 94 - Chỉ nên kết đông các loại thịt trâu, bò, gà già trong ngăn đông, ta sẽ thấy tác dụng rõ rệt. Các tinh thể đá lớn xé rách màng tế bào làm cho thịt mềm và ngon hơn. 1.2. Phá tuyết Đại bộ phận tủ lạnh ngày nay được trang bị xả băng tự động nhưng các tủ cũ thường vẫn xả băng bán tự động thậm chí xả băng bằng tay. Nếu thấy dàn bay hơi phủ một lớp tuyết dày 10 – 15 mm phải tiến hành xả băng. Đối với tủ xả băng bán tự động, ta chỉ cần ấn nút xả băng là xong. Nếu là xả băng bằng tay ta phải mở cửa tủ, tháo hết thực phẩm bảo quản ra khỏi tủ để cho băng tuyết tan hết và kết hợp làm vệ sinh cho tủ. 2. Bảo dưỡng tủ lạnh 2.1. Quy trình bão dưỡng Sau một thời gian chạy liên tục nên làm vệ sinh tủ theo trình tự - Vặn nút điều chỉnh thermostat từ vị trí (ON) hoặc (OFF) để ngắt điện tủ lạnh và rút nguồn ra. Trong khi đang làm vệ sinh tủ, tủ luôn mở nên khi vệ sinh tủ sẻ làm việc với cường độ tối đa, điều này sẽ làm giảm tuổi thọ tủ. - Đưa các thực phẩm, khay ra khỏi tủ - Đặt cạnh tủ một chậu nước ấm sạch, khăn bông sạch, một miếng xốp để cọ ướt và lau khô - Khi cọ rửa tránh tình trang nước đọng lại ở đáy tủ và các đệm cửa - Vỏ của tủ lạnh dùng khăn sạch tẩm nước ấm, sau đó lau khô - Lau bụi sạch dàn nóng, block bằng vải mềm, không lau bằng vải quá ẩm nước chảy vào hộp đấu điện gây chập điện - Lau sạch gầm chân tủ - Sau khi lau sạch trong và ngoài của tủ phải lau khô ở khe rảnh và mở cửa tủ - 30 – 40 phút cho thông thoáng. 2.2. Yêu cầu kỹ thuật an toàn: Để giảm tiêu hao điện năng và tăng tuổi thọ cho tủ lạnh ta cần chú ý những điều sau đây: - Không mở tủ quá nhiều lần, và thời gian mở tủ quá mức cho phep 95 - Khôn gđể thức ăn nóng vào trong tủ - Không chứa quá nhiều quá mức so với dung tích tủ - Đặt tủ nơi khô ráo ít bụi, thông thoáng - Đặt cách tường tối thiểu 10cm để đảm bảo không khí lưu thong và mát dàn - Các chất bảo quản trong hộp cần có nắp đậy đệ chống bay hơi làm tăng nhanh lớp tuyết bám trên dàn lạnh. Khộng để trong tủ các chất axit bazo ăn mòn tủ Câu hỏi bài tập: 10.1. Hãy trình bày phương pháp sử dụng tủ lạnh gia dụng đúng cách? 10.2. Hãy trình bày các bước vệ sinh tủ lạnh gia dụng? 96 TÀI LIỆU CẦN THAM KHẢO [1] Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy-Máy và thiết bị lạnh- Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội-2005 [2] Nguyễn Đức Lợi-Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh-Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội-2002 [3] Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy, Đinh Văn Thuận- Kỹ thuật lạnh ứng dụng. Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội-2002 [4] Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy- Kỹ thuật lạnh cơ sở. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội-2005 [5] Nguyễn Đức Lợi – Sửa Chữa Máy Lạnh và Điều Hòa Không Khí – NXBKHKT-2008 [6] Nguyễn Văn Tài – Thực Hành Lạnh Cơ Bản – NXBKHKT- 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_he_thong_may_lanh_dan_dung_trinh_do_trung.pdf
Tài liệu liên quan