Giáo trình Khoa học đất - Chương 6, Bài 3: Phản ứng (pH) của đất
Ví dụ
• Tính lượng CaCO3 bón vào đất sau đây
để nâng BS lên 90%
• Đất có CEC = 17meq/100g và BS = 32%• 90% - 32% = 58% BS cần nâng lên
• 0.58 x 17 meq/100g = 9.86 meq/100g H+
để trung hòa hay meq Ca++ cần
• hay (9.86 X 50mg CaCO3/100g =
493mgCaCO3/100g)
• .493g/100g = X / 2,400,000kg hay X =
11832kg CaCO3.Xác định pH
• Độ chua họat động = đo pHH2O
• Độ chua trao đổi =đo pHKCl
• Độ chua thủy phân= trích bằng 1 muối
thủy phân (kiềm mạnh).
32 trang |
Chia sẻ: dntpro1256 | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Khoa học đất - Chương 6, Bài 3: Phản ứng (pH) của đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 6.
bài 3
• Phản ứng (pH) của đất
Hóa học đất / pH đất
• pH là tính chất hóa học quan trọng
của đất
• Xác định nhanh chóng tính thích
hợp của đất đối với các loại cây
trồng khác nhau,
• và tình trạng các chất dinh dưỡng
trong đất.
Hóa học Acid/ Base
• H+: acid
• OH-: base
• Xác định nồng độ acid/base
như thế nào?
H3O
+ phụ thuộc
vào lực acid và
nồng độ ban đấu
của acid
Xác định độ chua
• Độ chua (hay độ kiềm) của 1 dung dịch được
đo bằng thang pH. (thang pH được sử dụng
do thang này có thể đo được nồng độ
acid/base rất thấp)
• Thang pH tương ứng với nồng độ ion H+
trong dung dịch.
• Lấy số mũ của nồng độ H+, bỏ dấu trừ, ta
được giá trị pH của dung dịch.
• Ví dụ, nước nguyên chất có nồng độ ion H+
là: 1 x 10-7 M.
• Vậy, pH của nước nguyên chất là: 7.
• Thang pH thay đổi từ 0 đến 14, với 7 được
xem là trung tính ([H+ ] = [OH-]),
pH
Dung dịch chua khi pH <
7.0
Dung dịch kiềàm khi pH >
7.0
Acid là chất cho H+, chất
làm tăng nồng độ H+ trong
dung dịch.
Ngược lại, base là chất
nhận H+, chất làm tăng
nồng độ OH- trong dung
dịch
Dung dịch trung tính
Dung dịch acid yếu
Ions H+
Ions OH-
Nước
pH đất
* pH = logarith âm (-) của nồng độ ion (H+)
trong dung dịch đất.
pH = - log [ H+]
thang pH được dùng để đo độ chua/độ kiềm
của đất. Ở điểm trung tính (pH =7) nồng độ H+ =
OH-
nên nhớ –
Với pH = 6 , nồng độ H+ > 10 lần so với pH = 7
và 100 lần khác nhau của H+ giữa pH 7 & 5
Trao đổi cation của đất
• Trao đổi cation –
khả năng giữ chất
dinh dưỡng và hạn
chế sự rửa trôi các
chất dinh dưỡng của
đất.
• Cations mang điện
tích “+ “= Ca++,
Mg++, K+, NH4
+,
• CEC cao=độ phì
nhiêu cao.
Lông
hút
Trao đổi
mùn
sét
Trao đổi
Trao đổi Cation
• Trao đổi 1 cation trong dung dịch với
cation khác trên bề mặt keo đất mang điện
tích (-) như keo sét hay keo mùn
ñaát
Keo đất
Ca++ + 2H+
H+
H+
+ Ca++
Dung dịch đất dung dịch
keo đắt dất
Trao đổi cation chịu ảnh hưởng bởi:
1) lực hấp phụ:
H+ > Al+3 > Ca2+ > Mg2+ > K+ =NH4
+ > Na+
Giữ chặt --------------------------> dễ thay thế
2) nồng độ tương đối của các cation trong
dung dịch đất
CEC
1) số lượng điện tích (+) được hấp phụ
trên 1 đơn vị trọng lượng đất, hay
2) tổng cation có thể trao đổi được, đất có
khả năng hấp phụ.
* CEC = milliequivalents (meq) / 100 g đất
khô.
Trọng lượng đương lượng = trọng lượng nguyên tử/phân tử (g)
hóa trị/điện tích
Milliequivalent (meq)-ly đương lượng
1 trọng lượng đương lượng của CEC có 6.02 x 10
23 vị trí hấp phụ
meq của các Cations phổ biến
Nguyên tố Na+ K+ Ca++ Mg++
Hóa trị 1 1 2 2
Trọng lượng eq 23/1=23 39/1=39 40/2=20 24/2 = 12
Trọng lượng meq .023 .039 .02 .012
Trở lại pH đất
Độ chua họat động – do ion H+ họat động
trong dung dịch đất tại 1 thời điểm nhất định
Độ chua tiềm tàng - H+ và Al3+ dễ trao đổi với
các cation khác (ion mang điện tích +)
H H H H H+ H+
H Ca++ H+
Mg Mg++ H+
Ca Ca++ H+ H+
H H H Na
Đất
Độ chua tiềm tàng độ chua họat động –dung dịch đất
Nguồn gốc hình thành độ chua của
đất
* cations Hydrogen và Aluminum là nguồn
gốc hình thành độ chua của đất
* Hydrogen trao đổi là nguồn H+ chính ở pH ≥6.
pH <6: Aluminum là nguồn cung cấp H+ chính do
sự phân ly của Al từ các khoáng sét. Aluminum
trở nên rất hòa tan khi pH thấp
Al3+ + H20 ----> Al(OH)
++ + H+
Al(OH)++ + H2O ---> Al(OH)2
+ + H+
Al(OH)2
+ + H20 ---> Al(OH)3
0 + H+
Nguồn gốc hình thành độ chua
của đất
2. nitrite hóa: Ammonium biến đổi thành Nitrate (oxi hóa
NH4
+)
NH4
+ + 2O2 ---> NO2
- + H2O + 2 H
+
3. sự phân giải chất hữu cơ
Acid hữu cơ bị ion hóa :
R-COOH---> R-COO- + H+
Hô hấp: CO2 + H2O ---->
H2CO3 = H
+ HCO3
-
4. Mưa Acid
Gây ra do khí thải
nhiên liệu dầu mỏ.
Giải phóng Sulfuric
Dioxide (SO2),
nitrogen oxides (NOX)
vào khí quyển.
Gặp mưa rơi vào đất
dưới dạng nitric và
sulfuric acids.
Sự hình thành mưa acid
Nguồn gốc hình thành độ chua
của đất
• 5. cây hấp thu các
cation base. Cation
base là nguồn cung cấp
OH- cho dung dịch đất.
• Ca++, Mg++, K+, =
• Khi được cây hấp thu,
nên giảm dần khả năng
cung cấp OH- cho dung
dịch đất.
• Ion H+ được giải phóng
vào dung dịch đất.
Dinh dưỡng
Rễ tiết ra
Rửa trôi
6. cation base bị rửa trôi -
Giảm khả năng cung cấp
OH- để trung hòa H+
Ca++ + 2 H20 ---> Ca(OH)2 +
2H+
-----> Ca++ + 2OH-
Rửa trôi base
4. mưa Acid
SO2 +OH → H2SO4 → SO4
-- + 2 H+
NO2 + OH → HNO3 → NO3
- + H+
Độ chua của đất & sinh trưởng của cây
trồng
• Độ chua của đất là yếu tố môi
trường chính hạn chế sự sinh
trưởng của nhiều loại cây
trồng.
• trên 40% diện tích đất canh tác
là đất chua.
• Ngoài ra, mưa acid cũng là yếu
tố làm gia tăng sự hóa chua
của đất.
• ion Aluminum (Al) hòa tan khi
pH thấp. Đây là yếu tố gây độc
chính cho cây trồng khi pH đất
thấp.
Đất chua
Đất chua
• Sự hóa chua của
đất là 1 tiến trình tự
nhiên
• Quản lý đất chua
không đơn thụần là
việc bón vôi, mặc dù
bón vôi có hiệu quả
trong nhiều trường
hợp.
• Sử dụng đất chua
=nâng cao khả năng
sản xuất của đất,
vấn đề cung cấp
nước, và tốc độ hóa
chua.
Đất phèn
• Đất phèn được hình
thành từ sự oxi hóa
khoáng Pyrite
(FeS2), khoáng trầm
tích của thực vật
rừng ngập mặn, khi
oxi hóa hình thành
sulfuric acid.
• acid phá hũy sét
alumino-silicate và
giải phóng
aluminum tự do, gây
độc cho cây trồng,
thủy sinh vật.
Màu đỏ trong nước, gây ra do
Fe bị oxi hóa
• Đất phèn là lọai đất rất
chua (pH< 3.0)
Khả năng đệm của đất
Khả năng chống lại sự thay đội đột ngột của
pH.
Nồng độ H+ trong dung dịch rất thấp so với
“H+, Al 3+” hấp phụ trên bề mặt hạt keo (tiềm
tàng)
khi H+ trong dung dịch đất được trung hòa
(do bón vôi), ngay lập tức H+ từ bề mặt keo
đất đựoc giải phóng để bù đấp lượng H+
được trung hòa.
khi CaCO3 được bón vào đất để trung hòa
H+.
CaCO3 = vôi (dolomite = MgCO3 & CaCO3)
Tại sao cần phải bón vôi cho
đất chua
1. chất dinh dưỡng dễ hòa tan
hơn (có sự tương quan giữa
sự hòa tan các chất dinh
dưỡng và pH)
2. cải thiện cấu trúc đất
3. cung cấp chất dinh dưỡng
cho cây (Ca, Mg)
4. thúc đẩy sự phát triển của vi
sinh vật hứu ich
5. trung hòađộ chua do phân
bón gây ra
6. giảm độc chất (các kim lọai
hòatan mạnh khi pH thấp)
Lượng vôi cần bón phụ thuộc
vào sa cấu đất
1 2 3 4 5 6 7 8 9
pH đất
7
6
5
4
% OM CEC
cát 2.5 5
thịt pha cát 3 12
thịt 4 18
sét-thịt 5 25
Ví dụ
• Tính lượng CaCO3 bón vào đất sau đây
để nâng BS lên 90%
• Đất có CEC = 17meq/100g và BS = 32%
• 90% - 32% = 58% BS cần nâng lên
• 0.58 x 17 meq/100g = 9.86 meq/100g H+
để trung hòa hay meq Ca++ cần
• hay (9.86 X 50mg CaCO3/100g =
493mgCaCO3/100g)
• .493g/100g = X / 2,400,000kg hay X =
11832kg CaCO3.
Xác định pH
• Độ chua họat động = đo pHH2O
• Độ chua trao đổi =đo pHKCl
• Độ chua thủy phân= trích bằng 1 muối
thủy phân (kiềm mạnh).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_hoc_dat_c6b3_9168_8558_2008182.pdf