Giáo trình Bảo hiểm hay và chuyên nghiệp.

Nội dung Chào mừng Nội dung học tập Chủ đề học Đánh giá Các mẹo học Phần 1 Giới thiệu về bảo hiểm Giới thiệu Bảo hiểm và thương mại Tóm tắt Phần 2 Khái niệm bảo hiểm Giới thiệu Quỹ bảo hiểm Các nguyên tắc cơ bản Tóm tắt Đáp án bài tập thực hành Phần 3 Bảo hiểm trong xã hội và nền kinh tế Giới thiệu Nghiên cứu kinh tế học Hoạt động kinh tế Các chính sách kinh tế của chính phủ Các thị trường tài chính Bảo hiểm nhân thọ và an sinh xã hội Tóm tắt Đáp án bài tập thực hành Phần 4 Khái niệm rủi ro Giới thiệu Chuyển giao hay chia sẻ rủi ro? Rủi ro là gì? Chia sẻ rủi ro với công ty bảo hiểm Các rủi ro có thể được bảo hiểm Các loại nguy cơ Tóm tắt Đáp án bài tập thực hành Phần 5 Quản lý rủi ro Giới thiệu Quy trình quản lý rủi ro Kỹ thuật nhận biết rủi ro Vai trò của bảo hiểm trong quản lý rủi ro Tóm tắt Đáp án bài tập thực hành Phần 6 Các thị trường bảo hiểm nhân thọ & phi nhân thọ Giới thiệu Các thị trường bảo hiểm Các đối tượng tham gia thị trường bảo hiểm – toàn cầu Các đối tượng tham gia chủ yếu vào thị trường bảo hiểm nhân thọ phát triển - Các đối tượng tham gia chủ yếu vào thị trường kế hoạch hưu trí Tóm tắt Phần 7 Giới thiệu các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Giới thiệu Khái niệm cơ bản Giới thiệu sản phẩm Tóm tắt Phần 8 Các thị trường tài chính & đầu tư Giới thiệu Các đặc điểm của đầu tư Các loại tài sản đầu tư Tư vấn khách hàng về đầu tư Kế hoạch hưu trí Đầu tư vào công ty bảo hiểm nhân thọ Đáp án bài tập thực hành Phần 9 Giới thiệu phân phối sản phẩm Giới thiệu Phân phối là gì? Các kênh phân phối trên thế giới Quản lý phân phối Tóm tắt Phần 10 Vai trò & nghĩa vụ Giới thiệu Các cơ quan pháp luật Vai trò và nghĩa vụ nội bộ Vai trò bên ngoài Các hiệp hội ngành Đáp án bài tập thực hành Phần 11 Giới thiệu Khách hàng Giới thiệu Xác định cơ sở khách hàng Phát triển lợi thế cạnh tranh Nhận biết nhu cầu khách hàng Giám sát hoạt động dịch vụ khách hàng Chìa khóa hoạt động thành công Giải quyết khiếu nại & tranh chấp Tóm tắt Phần 12 Các thuật ngữ bảo hiểm cơ bản Nội dung Chào mừng Nội dung học tập Chủ đề học Đánh giá Kiểm tra Những lời khuyên về học tập Kỹ năng nghiên cứu Giới thiệu chủ đề Chào mừng Chào mừng các bạn đến với Các nguyên tắc cơ bản của Bảo hiểm. Chủ đề học này là một trong số tám chủ đề cấu thành Chương trình Đào tạo Bảo hiểm Nhân thọ. Bảy chủ đề còn lại là: 􀂃VII L02 Các Nguyên tắc và Luật Bảo hiểm 􀂃VII L03 Khái quát về bảo hiểm nhân thọ 􀂃VII L04 Quản lý hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 􀂃VII L05 Cơ bản về tính toán thống kê trong bảo hiểm nhân thọ 􀂃VII L06 Quản lý đại lý 􀂃VII L07 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tập trung vào khách hàng và giao tiếp hiệu quả 􀂃VII L08 Tài chính và kế toán trong bảo hiểm nhân thọ Nội dung học tập Để có thể hoạt động hiệu quả trong ngành bảo hiểm, cần phải có một số kiến thức nền tảng nhất định. Trong chương trình này, bạn sẽ được học: Bảo hiểm phát triển như thế nào, và cách thức hoạt động trong nền kinh tế Khái niệm về quỹ bảo hiểm Các nguyên tắc về quyền lợi có thể được bảo hiểm và rủi ro có thể được bảo hiểm Các khái niệm kinh tế cơ bản và vai trò của bảo hiểm xã hội Các khái niệm về rủi ro và nguy cơ Quy trình quản lý rủi ro Thị trường bảo hiểm trên thế giới và cách thức hoạt động Các loại sản phẩm được bán trên các thị trường bảo hiểm trên thế giới Cách thức phân phối sản phẩm của các công ty bảo hiểm Tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng và những cách thức để đạt lợi thế cạnh tranh Vai trò và trách nhiệm của những người làm cho ngành bảo hiểm hoạt động hiệu quả Các khái niệm và thuật ngữ cơ bản dùng trong bảo hiểm Về chủ đề học Chủ đề này đề cập các nội dung sau: Phần 1 Giới thiệu về Bảo hiểm Phần 2 Khái niệm bảo hiểm Phần 3 Bảo hiểm trong xã hội và nền kinh tế Phần 4 Khái niệm rủi ro Phần 5 Quản lý rủi ro Phần 6 Các thị trường bảo hiểm-Nhân thọ và Phi nhân thọ Phần 7 Giới thiệu Sản phẩm Phần 8 Các thị trường Tài chính & Đầu tư Phần 9 Giới thiệu về Phân phối Sản phẩm Phần 10 Vai trò và Trách nhiệm Phần 11 Giới thiệu về Khách hàng Phần 12 Các Thuật ngữ Bảo hiểm Cơ bản Danh mục thuật ngữ Đánh giá Kiểm tra Phần kiểm tra được thiết kế để đánh giá kiến thức và sự hiểu biết của bạn về nội dung các chủ đề. Nó có thể yêu cầu bạn: trả lời các câu hỏi đã lựa chọn, và viết câu trả lời. Lời khuyên học tập Chương trình này cung cấp một bộ tài liệu học tập đầy đủ và bạn có thể học vào khi nào và tại địa điểm bạn muốn. Bạn cũng có thể lên kế hoạch thời gian biểu học tập để phù hợp với các công việc khác như công việc cơ quan hoặc gia đình. Tuy nhiên cũng có những thách thức. Việc học tập đòi hỏi phải có kỷ luật và động lực. Bảng dưới đây đưa ra những lời khuyên để giúp bạn tận dụng tối đa thời gian bạn có cho việc học tập: Lời khuyên học tập Tìm nơi phù hợp để học Phần lớn mọi người cần trật tự và yên tĩnh để học có hiệu quả, vì vậy hãy tìm một nơi phù hợp để thực hiện công việc của bạn - tốt hơn là nơi nào đó bạn có thể để các tài liệu học tập cho tới lần học tiếp theo. Tự tổ chức Để các tài liệu học tập của bạn có trật tự vào một chỗ và ghi rõ, phân loại các ghi chú của bạn. Học theo các chủ đề trong chủ đề học tập của bạn một cách có hệ thống. Tìm kiếm trợ giúp nếu gặp khó khăn ngay lập tức. Không được trì hoãn để đến lúc khác. Lên kế hoạch Tạo thời gian biểu học tập và kiên định theo thời gian biểu đó. Đặt thời gian cụ thể mỗi tuần dành cho việc học và không làm các công việc khác. Ghi lại những ngày phải hoàn thành bài tập được giao và lên kế hoạch học thêm để hoàn thành bài tập đúng thời hạn. Quản lý thời gian Dành ra một khoảng thời gian hợp lý mỗi tuần để học —đừng quá tham vọng nếu không bạn sẽ không thể giữ được nhịp độ học tập. Học trong những khoảng thời gian hiệu quả và nghỉ ngơi đều đặn. Yêu cầu trợ giúp nếu bạn cần Bất kể là khó khăn gì, tìm kiếm trợ giúp từ đồng nghiệp và bạn bè-và đừng từ bỏ! Kỹ năng học Chủ đề này cung cấp cho bạn chương trình học đầy đủ theo tốc độ của bản thân để giúp bạn thành công trong việc học của mình. Nó được thiết kế như là cuốn sách bài tập để bạn chủ động hơn trong việc học tập của mình. Bảng dưới đây đưa ra các gợi ý để tận dụng tốt nhất chủ đề học tập này. Kỹ năng học tập Đọc phần kết quả học tập Trước khi bạn bắt đầu học chủ đề này, cần đọc phần kết quả học tập. Các kết quả học tập sẽ giúp bạn tập trung vào việc học của mình và cho bạn biết chính xác bạn đang học tới đâu. Học theo tốc độ của bạn Học đều đặn chủ đề theo tốc độ của bạn. Thời gian bạn cần để hoàn tất giáo trình phụ thuộc vào cách học của cá nhân bạn. Ghi chú của riêng bạn Mỗi phần bao gồm các thông tin, các nghiên cứu tình huống và các bài tập thực hành. Chúng được thiết kế để giúp bạn thu được kiến thức và kỹ năng được tóm tắt trong phần kết quả học tập. Để tận dụng tối đa thời gian học tập, hãy đọc và tiếp thu các thông tin trong chủ đề, ghi chú bằng các từ ngữ của riêng bạn khi đang học. Ví dụ: 􀂃vẽ biểu đồ 􀂃lập danh mục các điểm quan trọng. Hoàn thành tất cả các bài tập thực hành Đảm bảo bạn dành thời gian để hoàn thành tất cả các bài tập thực hành. Chúng sẽ giúp bạn áp dụng những gì bạn đã học vào công việc hàng ngày của bạn. Một số phản hồi sẽ được cung cấp để giúp bạn củng cố việc học tập. Thực hành những gì đã học Kỹ năng học tập tốt nhất là nói chuyện với đồng nghiệp của bạn về các thông tin, ý kiến và các bài tập thực hành trong chủ đề, và sau đó thực hành chúng tại nơi làm việc của bạn.

doc158 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2805 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Bảo hiểm hay và chuyên nghiệp., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c người được bảo hiểm chỉ định kiểm tra lại các khiếu nại đòi bảo hiểm. Người đánh giá tổn thất có thể điều tra khiếu nại và/hoặc đưa ra các khuyến nghị liên quan đến việc chi trả cho các khiếu nại đó. Chi phí tổn thất Chi phí tổn thất dùng để diễn đạt tổng tài sản được bảo hiểm bị tổn thất, thường được diễn đạt một gánh nặng, Tỷ lệ Chi phí Tổn thất được tính theo công thức sau: Tổng tài sản tổn thất được bảo hiểm X 100/tổng tài sản được bảo hiểm Đây là chỉ số phù hợp hơn nhiều so với tỷ lệ tổn thất vì nó độc lập với quá trình thay đổi tỷ lệ phí bảo hiểm do các công ty đặt ra, và nó độc lập với những thay đổi về giá của các mặt hàng được bảo hiểm từ năm này qua năm khác. Như thế, nó có thể được xem là phương pháp đáng tin cậy trong việc chỉ số hoá. Nó thường đưa ra cơ sở cho phí bảo hiểm thuần. Điều khoản tham gia tổn thất Một điều khoản yêu cầu người nhượng tái bảo hiểm tham gia vào trở lại theo hợp đồng tái bảo hiểm tỷ lệ. Nó hoạt động dưới dạng lợi nhuận hoa hồng tiêu cực. Còn được biết là Điều khoản Tham gia tổn thất ví dụ như người được tái bảo hiểm chịu 50% tổn thất nằm trong khoảng Tỷ lệ Tổn thất từ 95% đến 110% thì sẽ được 10% phí bảo hiểm chuyển nhượng có được. Lịch sử tổn thất Lịch sử các tổn thất do người được bảo hiểm hoặc người dự định được bảo hiểm chịu. Lịch sử tổn thất còn bao gồm các tổn thất không được bảo hiểm chi trả. Xem phần “Khiếu nại, Người điều chỉnh và người hội thẩm”. Sự cố tổn thất Tái bảo hiểm dựa trên “từng lần xuất hiện” cho phép tất cả các tổn thất xảy ra từ một sự kiện được tính tổng với nhau. Trong kinh doanh thương tật, thuật ngữ “xuất hiện” được định nghĩa một cách rộng rãi là sự việc xảy ra bất ngờ mang lại kết quả chấn thương thân thể và sự việc này là nằm ngoài mong muốn và không cố tình. Trong tái bảo hiểm tài sản, thuật ngữ “sự cố” thường được định nghĩa là tất cả các tổn thất từ các sự kiện đơn lẻ xuất hiện trong một giai đoạn cụ thể. Xem “Điều khoản sự kiện, thời gian”. Điều khoản Tham gia tổn thất Xem Điều khoản quyền kinh doanh tổn thất. Đầu tư tổn thất Tại thời điểm bắt đầu hợp đồng tái bảo hiểm tỷ lệ hoặc bắt đầu một giai đoạn mới, nhà tái bảo hiểm có thể giả định tỷ lệ trách nhiệm pháp lý còn tồn tại đối với yêu cầu bồi thường bảo hiểm chưa trả cần phải được xem xét (thường là 90% giá trị), vì thế việc chuyển tổn thất ngược trở lại về yêu cầu bồi thường mà xuất hiện trước ngày bắt đầu thỏa thuận. Tương tự, khi kết thúc giai đoạn hoặc hủy bỏ hợp đồng nhà tái bảo hiểm có thể yên tâm với trách nhiệm tương lai đối với yêu cầu đòi bảo hiểm còn tồn tại tại thời điểm trả cho nhà chuyển nhượng tỷ lệ tương tự với giá trị mà các yêu cầu còn tồn tại đó. Xem phần Chi phí đầu tư. Tỷ lệ tổn thất Các tổn thất được chia ra theo chi phí phải trả. Tử số (các tổn thất) có thể là các tổn thất xuất hiện hoặc các tổn thất phải trả và mẫu số (phí bảo hiểm) có thể là phí bảo hiểm có được hoặc các giấy tờ phí, dựa vào những cái được sử dụng để tạo nên tỷ lệ tổn thất. Dự phòng Tổn thất Một khối lượng được đặt ra ngoài để chi trả các yêu cầu đòi bảo hiểm chưa được giải quyết. Tiền đặt cọc dự phòng tổn thất Một điều khoản trong hợp đồng tái bảo hiểm cho phép công ty chuyển nhượng giữ một số lượng tiền để chi trả cho các yêu cầu được đưa ra cho các công ty chuyển nhượng nhưng vẫn chưa được giải quyết. Đây là một yêu cầu pháp lý tại một số nước, khoản ngược này có thể do tín dụng thư cho các công ty chuyển nhượng do nhà tái bảo hiểm tạo ra dựa trên quỹ tại ngân hàng được các bên chấp nhận. Lỗ chuyển sang năm sau Việc chuyển bất kỳ thâm hụt, phát sinh từ việc chi trả hoa hồng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng từ một giai đoạn thanh toán toán cho đến giai đoạn tiếp theo, với mục đích tính lượng hoa hồng có thể trả trong giai đoạn sau đó. Xem phần Hoa hồng Lợi nhuận. Tái bảo hiểm trên cơ sở tổn thất phát sinh Chi trả tái bảo hiểm được thực hiện dựa trên cơ sở là tất cả các tổn thất xuất hiện theo quy định của hợp đồng tái bảo hiểm, bất kể khi tổn thất có thể được thông báo hoặc khi các hợp đồng gốc bắt đầu có hiệu lực. Xem phần Đưa ra các yêu cầu Cơ sở của tái bảo hiểm và Năm k‎y nhận thanh toán Cơ sở của tái bảo hiểm. Chi phí quản l‎ý Một danh mục ở Phần Phụ trội của bản kê hoa hồng lợi nhuận cho phép nhà tái bảo hiểm chi trả tất cả hoặc một số chi phí trước khi chuyển hoa hồng lợi nhuận cho công ty chuyển nhượng. Cận biên Cung cấp khả năng tổn thất (khiếu nại) và/hoặc chi phí được tính thấp. Có thể bao gồm việc cung cấp lợi nhuận. Nhượng quyền kinh doanh Thị trường tổn thất Các hợp đồng tái bảo hiểm tai họa cụ thể có thể có một điều khoản yêu cầu tổn thất đối với toàn bộ ngành công nghiệp bảo hiểm phải có quy mô đủ để bảo hiểm. Hệ quả, những việc bảo hiểm đó có 2 tác động- tổn thất ngành và tổn thất của cá nhân người được bảo hiểm. Giá trị thị trường Giá trị thị trường là cơ sở của việc giải quyết các khiếu nại theo hợp đồng bảo hiểm có tính đến giả cả hợp lý tốt nhất có thể có được đối với một danh mục/tài sản trên thị trường. Ví dụ, hợp đồng bảo hiểm môtô là hợp đồng giá trị thị trường. Nếu một mô tô bị pháp hủy, số lượng tiền phải trả là giá trị thị trường của loại phương tiện đó tại thời điểm tổn thất Tình tiết làm tư liệu Tình tiết mà liên quan đến việc áp dụng đặt biệt đối với bảo hiểm. Ví dụ, tiền phạt vi phạm tốc độ có thể liên quan đến việc áp dụng bảo hiểm xe môtô nhưng có lẽ lại không thể áp dụng cho bảo hiểm nhà Giữ lại tối đa (MER) Một thuật ngữ quy định tính cẩn trọng trong bảo hiểm. Chiến lược Quản lý Tái bảo hiểm phải bao gồm hệ thống thiết lập, giám sát và cảnh bảo việc giữ lại tối đa- ví dụ số lượng tối đa mà công ty bảo hiểm được giữ lại liên quan đến việc tổng cộng các tổn thất xuất hiện trong 1 sự kiện Tổn thất có thể dự báo tối đa (MFL) Một thuật ngữ được sử dụng trong bảo hiểm tài sản. Nó thể hiện việc ước tính tổn thất tối đa có thể phải chịu đựng trong hiểm hoạ được bảo hiểm do một tai nạn đơn lẻ mà có thể dự đoán được. Có nhiều định nghĩa về thuật ngữ này. Tổn thất có thể tối đa (MPL) cũng được gọi là Tổn thất tối đa có thể (PML) Một thuật ngữ được sử dụng trong bảo hiểm tài sản. Nó thể hiện việc ước tính những tổn thất có khả năng xảy tra trong trường hợp xấu nhất, loại trừ thảm hoạ. Một số giả định cho rằng tất cả thiết bị chống cháy, bảo bệ cháy (như cửa chống cháy) và chuông báo cháy bị hỏng. Một số giả khác lại cho rằng những danh thiết bị này vẫn hoặt động bình thường. Công ty bảo hiểm sử dụng định nghĩa MPL để sắp xếp tái bảo hiểm của họ và quyết định họ có thể giữ rủi ro bao nhiêu. Thuật ngữ này cũng được áp dụng trong tái bảo hiểm. Các công ty tính toán tổn thất tối đa có thể mà họ thoát hỏi thảm hoạ- như hoả hoạn, bão, động đất- và mua một số lượng tái bảo hiểm hợp lý. Chi phí bảo hiểm tối thiểu Thông thường được sử dụng trong kinh doanh bảo hiểm không tỷ lệ khi một điều khoản quy định rằng chi phí tài chính đã được điều chỉnh không thể ít hơn số đã thông báo. Thuật ngữ này thường được kết hợp với thuật ngữ “Chi phí đặt cọc tối thiểu”. Khai báo sai Việc khai sai xuất hiện khi người được bảo hiểm cung cấp thông tin cho một công ty bảo hiểm nhưng thông tin đó không đúng. Việc khai sai một cách gian lận này sẽ cho phép công ty bảo hiểm tránh được một bản hợp đồng từ khi bắt đầu. Việc khai báo sai vô tình không cho phép công ty bảo hiểm tránh khỏi một bản hợp đồng mà công ty bảo hiểm có thể huỷ bản hợp đồng và có thể giảm bất kỳ một khiếu nại nào bằng việc đưa ra các thiên kiến mà công ty bảo hiểm phải chịu đựng. Nguy cơ đạo đức Liên quan đến tính trung thực và liêm khiết của người mua bảo hiểm vẫn tồn tại rủi ro nhất định. Ví dụ, một người bị buộc tội ăn trộm thì thường hay đưa ra các yêu cầu bồi thường không trung thực. Nguy cơ tinh thần Liên quan đến thái độ của các cá nhân- ví dụ: Những cá nhân đó có cẩn thận, bàng quan hay nhụt chí hay không? Tái bảo hiểm nhiều năm Tái bảo hiểm mà thời hạn là 2 hoặc nhiều năm. Những bảo hiểm kiểu này thường bao gồm các hạn chế hủy bỏ đối với người được tái báo hiểm và/hoặc công ty tái bảo hiểm. Hội bảo hiểm tương hỗ Có một số tổ chức ban đầu được thành lập như là hiệp hội thương mại nhưng lại hoạt động như một dạng câu lạc bộ tự bảo hiểm Văn phòng tương hỗ Một công ty bảo hiểm được sở hữu bởi người có hợp đồng bảo hiểm. Cổ phiếu không được phát hành và tiền vốn của người có hợp đồng bảo hiểm trong công ty chấp dứt khi hợp đồng đó hết hiệu lực. Cẩu thả Sự cẩu thả Một người có thể cẩu thả nên không làm việc gì (hoặc làm việc gì) VÀ luật muốn người đó làm như vậy (hoặc không làm như vậy). Đây được xem là sự cẩu thả. Khối lượng bảo hiểm thuần Khối lượng bảo hiểm gốc được người được giữ lại (khối lượng giữ lại thuần). Thường được sử dụng trong khối thị trường bảo hiểm nơi mà các công ty tham gia chỉ giao dịch lượng chưa tái bảo hiểm mà họ có thể giữ lại. Phí Bảo hiểm thuần Tổng phí bảo hiểm được lập thành văn bản (ít phí bảo hiểm hoàn trả) và ít hơn so với tất cả các khoản phí tái bảo hiểm bên ngoài. Điều khoản về khối lượng giữ lại thuần Điều khoản này thường dùng kết hợp với Điều khoản Tổn thất Thuần làm rõ rằng việc tái bảo hiểm chỉ áp dụng đối với mục đích giữ lại của những đối tượng được tái bảo hiểm thông thươờn sau hợp đồng tái bảo hiểm phân chia theo tỷ lệ. Khối lượng giữ lại thuần Xem phần “Giữ lại”. Phần thưởng cho việc không có khiếu kiện Khối lượng phí bảo hiểm mới được giảm từ kết quả không có khiếu kiện trong suốt quá trình bảo hiểm trước đó. Công ty bảo hiểm không được công nhận Công ty bảo hiểm không được cấp phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm trong trường hợp xét xử cụ thể. Không tiết lộ Phải phân biệt không tiết lộ với khai báo sai. Khai báo sai là cung cấp thông tin không chính xác, trong khi không được tiết lộ là ngăn cản việc lấy thông tin từ công ty bảo hiểm. Nếu điều khoản tiết lộ xảy ra trước khi bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực và sau đó công ty bảo hiểm có thể huỷ hợp đồng và giảm trách nhiệm pháp lý của mình đối với người được bảo hiểm. Nếu việc không được tiết lộ thông tin là dối trá thì công ty bảo hiểm có quyền từ chối hợp đồng khi mới bắt đầu. Nếu việc không được tiết lộ thông tin của người được bảo hiểm là không có tội thì để giảm trách nhiệm pháp lý theo hợp đồng, công ty bảo hiểm phải chứng minh rằng, nếu công ty này biết tình huống thật xảy ra cùng thời điểm thì các điều khoản hợp đồng và/hoặc phí bảo hiểm phải khác. Trách nhiệm pháp l‎ý được giảm đối với lượng bảo hiểm mà đặt công ty bảo hiểm vào một vị trí tương tự với việc lẽ ra việc tiến lộ thông tin đã xảy ra. Nếu một người được bảo hiểm không trả lời câu hỏi hoặc đưa ra câu trả lời không hoàn chỉnh hoặc không phù hợp với câu hỏi thì công ty bảo hiểm có quyền cho rằng đã từ bỏ việc thực hiện trách nhiệm của việc tiết lộ thông tin trừ khi công ty bảo hiểm đưa ra yêu cầu hoặc theo đuổi thông tin chưa đầy đủ. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ Một hình thức tái bảo hiểm khi công ty tái bảo hiểm trả bảo hiểm cho người được tái bảo hiểm chỉ khi tổn thất của người được tái bảo hiẻm vượt quá vượt qua giới hạn được quy định trước. Loại tái bảo hiểm này được phân biệt với tái bảo hiểm tỷ lệ khi mà công ty tái bảo hiểm tham gia vào việc chi trả bảo hiểm tỷ lệ theo phần mà công ty bảo hiểm chuyển nhượng cho họ tùy vào từng hợp đồng tái bảo hiểm Khả năng tổn thất thông thường (NLE) Tổn thất được dự đoán khi tình đến hệ thống bảo vệ hiện có đang hoạt động. Xem phần “Tổn thất dự báo tối đa” và “Tổn thất có thể xảy ra tối đa”. Tái bảo hiểm bắt buộc Một tên khác của tái bảo hiểm thoả thuận. Người được tái bảo hiểm phải nhượng lại và công ty tái bảo hiểm phải chấp nhận rủi ro trong phạm vi của thoả thuận. Từ ngữ gây sự cố Một thuật ngữ được sử dụng trong bảo hiểm trách nhiệm pháp lý liên quan đến một hợp đồng bảo hiểm mà theo đó các tình huống tạo ra khiếu nại phải xuất hiện trong thời gian được bảo hiểm. Khiếu nại theo hợp đồng như vậy có thể được đưa ra nhiều năm sau khi sự việc xảy ra và gây rắc rối cho công ty bảo hiểm cả về khâu đánh giá đầy đủ và bảo lưu yêu cầu bồi thường. Những sự cố này tạo ra các từ ngữ “gây ra khiếu nại” theo đó các yêu cầu phải được thực hiện chống lại người được bảo hiểm trong thời gian bảo hiểm để yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường . Điều khoản bù trừ Là một điều khoản trong hợp đồng theo đó người được tái bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm đồng ‎ý rằng các khoản nợ và tín dụng giữa các bên có thể được bù trừ lẫn nhau. Ví dụ, phí bảo hiểm mà người được tái bảo hiểm phải trả cho công ty tái bảo hiểm có thể bù trừ vào bảo hiểm tổn thất mà công ty tái bảo hiểm nợ người được tái bảo hiểm. Việc bù trừ có thể được chấp nhận theo toàn bộ hợp đồng giữa các bên hoặc chỉ theo một hợp đồng cụ thể. Hợp đồng mở Cung cấp chi phí cho toàn bộ rủi ro thuộc cùng một dạng cụ thể trong thời gian bảo hiểm. Sau đó, tổng cộng được bảo hiểm được điều chỉnh lại theo tổng cộng toàn bộ thực tế được bảo hiểm. Bảo hiểm mở thường được sử dụng trong các hợp đồng bảo hiểm vận chuyển hàng hải hoặc bảo hiểm xây dựng. Báo cáo hoạt động Chi tiết về doanh số, chi phí và lợi nhuận trong một giai đoạn kế toán cụ thể. Điều khoản đang có hiệu lực Điều khoản bảo hiểm của một hợp đồng bảo hiểm. Nó quy định số tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm đó. Lãi suất gốc tính gộp (OGR) OGR là lãi suất thực tế được công ty bảo hiểm áp dụng đối với tổng khối lượng bảo hiểm để tính phí bảo hiểm. Lãi suất gốc thuần (ONR) ONR là lãi suất sau khi đã khấu trừ chi phí hoa hồng hoặc môi giới phải trả nhằm có được thương vụ kinh doanh, ONR được áp dụng đối với tổng tài sản được bảo hiểm nhằm tính phí bảo hiểm thực tế mà công ty bảo hiểm sẽ nhận được. Khiếu nại chưa giải quyết (hoặc tổn thất chưa giải quyết) Toàn bộ trách nhiệm pháp lý (tổng trường hợp giữ lại ít hơn lượng phải trả) phải đối mặt bởi một công ty bảo hiểm theo khiếu nại mà tại một thời điểm cụ thể yêu cầu đó đã không được thực hiện xong. Dự phòng tổn thất chưa giải quyết Xem phần Dự phòng Tổn thất. Hợp đồng bên ngoài Là thuật ngữ được dùng để miêu tả một hợp đồng nhằm bảo vệ tài khoản bảo hiểm của một người được tái bảo hiểm. Xem phần “Hợp đồng nội bộ”. Vượt quá khả năng Là hợp đồng của một công ty bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm mà vượt quá khả năng thông thường của công ty này hoặc việc nhượng tại báo hiểm vượt quá giới hạn cho phép. Hoa hồng thêm Hoa hồng có thể trả thêm vào phần hoa hồng gốc đã được thanh toán. Hoa hồng này cũng liên quan đến hoa hồng phải trả cho một công ty bảo hiểm bởi công ty tái bảo hiểm đã ký hợp đồng tái bảo hiểm tại mức lãi suất gốc thuần giúp chi trả chi phí quản lý của công ty đó. Ký vượt quyền Là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả việc thay thế vượt quá 120% giá trị hợp đồng tái bảo hiểm. Đây là điều thường thấy ở thị trường trung gian. Xem phần Ký tá. Pareto Khả năng phân tán được sử dụng trong trường hợp giá vượt các hợp đồng tái bảo hiểm tổn thất. Tổn thất riêng (bảo hiểm hàng hải) Tổn thất riêng có nghĩa là tổn thất cá nhân, chỉ áp dụng cho người có lợi ích và không đại diện cho hàng hóa trong suốt hành trình, như trong trường hợp tổn thất chung. Ví dụ khiếu nại Tổn thất riêng có thể là hư hại do tai nạn đối với vỏ tàu. Thời hạn lợi tức Số năm mà được dùng để trả lại tổn thất làm cạn kiệt giới hạn tái bảo hiểm với giả định mức phí bảo hiểm không đổi. Thời hạn lợi tức là giá trị nghịch đảo của Tỷ lệ Hạn mức. Tiền phạt hoặc tổn thất kinh tế Xem phần “Lợi ích bảo hiểm (Bảo hiểm thông thường)”. Hiểm hoạ Hiểm hoạ là sự kiện có thể gây tổn thất chẳng hạn như lũ lụt, hoả hoạn. Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý cá nhân Bảo hiểm cho trách nhiệm pháp lý cá nhân của người được bảo hiểm Rủi ro vật chất Xem phần “Rủi ro”. Nguyên đơn Nguyên đơn là người hoặc thực thể đưa các bên khác ra trước toà án dân sự để xét xử. Câu lạc bộ P&I (Câu lạc bộ Bảo vệ và Bồi thường) Xem phần “Hội Bồi thường tương hỗ”. Tiền phạt hay tổn thất kinh tế Xem phần “Lãi suất có thể được bảo hiểm (Bảo hiểm phi nhân thọ)”. Giữ lại rủi ro theo kế hoạch Một tổ chức các công ty bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm thông qua đó các dạng rủi ro đặc biệt được mua bảo hiểm với phí bảo hiểm, tổn thất và chi tiêu sẽ đuợc chi sẻ theo tỷ lệ đã thoả thuận. Thông thường, Nhóm quốc tế của Hội tương hỗ bảo hiểm đuợc thành lập để giải quyết các loại rủi ro đặc biệt hoặc bất thường. Poisson Khả năng phân bổ được sử dụng để tính khả năng mà phí bảo hiểm được sử dụng cho đầu tư kinh doanh cụ thể sẽ thấp hơn số tiền khiếu nại trong một năm. Đồng thời khoản tiền này cũng được sử dụng để tính phí bảo hiểm phục hồi và các khoản khấu trừ hàng năm vượt quá kinh doanh bảo hiểm. Tài liệu hợp đồng bảo hiểm Theo Luật Hợp đồng, “Tài liệu hợp đồng” có nghĩa là một tài liệu do một công ty bảo hiểm chuẩn bị để làm bằng chứng cho hợp đồng; hoặc tài liệu của bên môi giới mà đưa ra các bằng chứng cho bản hợp đồng hoặc một tài liệu được xem là hợp đồng tạm thời (hay còn gọi là giấy chứng nhận bảo hiểm). Nhóm quốc tế của các Hội P & I Một tổ chức các công ty bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm thông qua đó các dạng rủi ro đặc biệt được mua bảo hiểm với phí bảo hiểm, tổn thất và chi tiêu được chia sẻ theo tỷ lệ đã thoả thuận. Thông thường, Nhóm quốc tế của Hội tương hỗ bảo hiểm được thành lập để giải quyết các loại rủi ro đặc biệt hoặc bất thường. Thoả thuận của Nhóm quốc tế các Hội P& I Điều này xuất hiện khi một nhóm các công ty bảo hiểm có mong muốn chung tiến hành kinh doanh tại một nước hoặc một số nước cụ thể. Tổn thất đầu tư Xem phần “Đầu tư Tổn thất”. Chi phí đầu tư Xem phần “Đầu tư Chi phí”. Chuyển nhượng đầu tư Một quá trình chuyển nhượng chi phí chưa thực hưởng và trách nhiệm pháp lý đối với tổn thất chưa giải quyết từ năm này sang năm sau. Điều này có thể hoặc không thể bao gồm thay đổi ban hội thẩm của công ty tái bảo hiểm. Tiền lệ Một quyết định phán xét được xem xét sẽ được áp dụng cho các trường hợp sau đó. Điều kiện tiên quyết Một điều kiện mà phải được đáp ứng ngay lúc đầu. Nó có thể cần được đáp ứng trước khi một bản hợp đồng được ký hoặc trước khi một yêu cầu bồi thường được xem xét. Xem phần “Điều kiện tiền lệ đối với trách nhiệm pháp lý” và “điều kiện tiền lệ đối với hợp đồng”. Phí bảo hiểm Khối lượng tiền mà người được bảo hiểm phải trả để được bảo hiệm theo điều kiện pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm. Chi trả phí bảo hiểm Một thoả thuận giữa người được bảo hiểm với một nhà cung cấp tài chính là liệu phí bảo hiểm được nhà tài chính trả trực tiếp cho công ty bảo hiểm hay và được người được bảo hiểm trả lại cho nhà tài chính theo các điều khoản tín dụng đã được thoả thuận. Chi phí đầu tư Bắt đầu một hợp đồng hoặc bắt đầu một giai đoạn mới, công ty bảo hiểm có thể cho rằng tỷ lệ trách nhiệm pháp lý còn tồn tại trong hợp đồng có hiệu lực để xem xét (thông thường sẻ dụng phương hợp thứ 8 hoặc phương pháp 365 để tính), vì thể chuyển nhượng phần phí bảo hiểm chưa thực hưởng theo các hợp đồng mà được ký trước khi ngày hợp đồng bắt đầu. Tương tự, tại thời điểm cuối, hoặc huỷ bỏ hợp đồng, công ty bảo hiểm có thể làm giảm trách nhiệm tương lai đối với hợp đồng có hiệu lực bằng cách trả cho người chuyển nhượng một phần tương tự phí bảo hiểm năm đó để phản ánh phí bảo hiểm chưa thực hưởng tại thời điểm đó. Phí bảo hiểm dự phòng Xem phần “Dự phòng phí bảo hiểm chưa thực hưởng”. Đặt cọc phí bảo hiểm dự phòng Theo điều khoản này, các công ty tái bảo hiểm đồng ý đặt cọc phí bảo hiểm chưa thực hưởng với người được tái bảo hiểm. Phí này được người được tái bảo hiểm giữ lại theo trách nhiệm pháp lý tương lai- ví dụ như đối với phần chuyển nhượng chưa hết hiệu lực- và được giải ngân dần dần theo mỗi quý sau khi phí này được tạo ra. Điều này không phải là thực tế phổ biến ở Úc hoặc New Zealand nhưng được sử dụng ở một số nước có hạn chế tiền tệ hoặc lo ngại về công ty tái bảo hiểm sẽ phá sản. Xem phần “Đặt cọc Rủi ro giữ lại”. Mức cơ bản Một rủi ro ngẫu nhiên được chia thành các mức: mức cơ bản, mức thứ hai .v.v.; mức cơ bản được đưa ra và có thể trả các dạng tổn thất mà không xảy ra ở các mức cao hơn do những giới hạn ở hợp đồng gốc. Ưu tiên Xem phần “Có thể Đầu tư”. Quan hệ riêng trong hợp đồng Đây là một khái niệm pháp lý chỉ các bên tham gia hợp đồng mới có thể kiện ra toà và bị kiện ra toà theo điều này. Điều đó có nghĩa là hợp đồng đó riêng tư giữa các bên liên quan. Huỷ bỏ theo tỷ lệ Điều này liên quan đến tỷ lệ phí bảo hiểm được hoàn lại cho một người được bảo hiểm trong trường hợp huỷ bỏ hợp đồng. Việc hoàn lại theo tỷ lệ được tính toán dựa trên thời gian bảo hiểm của công ty bảo hiểm đến thời điểm huỷ bỏ hợp đồng. Mô hình rủi ro theo xác suất Mô hình rủi ro được sử dụng để tính rủi ro của người được tái bảo hiểm đối với tổn thất thảm hoạ có thể được chia làm 2 dạng chính: Mô hình định sẵn để tính quy mô của một sự kiện đơn lẻ ví dụ như một cơn bão hoặc trận động đất- mà có thể ảnh hướng đến kết quả kinh doanh của người được tái bảo hiểm. Thông thường, phương pháp này dùng để tính các sự kiện đơn lẻ lớn nhất. Mô hình xác suất, ngược lại, để xác định tổn thất của quy mô khác nhau và đi kèm với các khả năng lường trước được quy mô tổn thất. Xác suất Khả năng xảy ra một sự kiện hoặc một kết quả cụ thể, được tính bằng tỷ lệ các sự kiện hoặc kết quả cụ thể trên tổng toàn bộ các sự kiện và kết quả có thể xảy ra. Xác suất được diễn đạt theo các con số giữa 0 đến 1, với 0 có nghĩa là sự kiện hoặc kết quả đó không xảy ra còn với 1 có nghĩa là một sự kiện hoặc kết quả chắc chắn xảy ra. Tổn thất tối đa có thể (PML) Xem Tổn thất có thể tối đa. Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm Bảo hiểm cho các nhà máy để chi trả cho các khiếu nại do các sản phẩm của họ. Bảo hiểm nghề nghiệp Bảo hiểm chi trả cho nghề nghiệp đối với trách nhiệm pháp lý của một người nào đó xảy ra do sự cẩu thả nghề nghiệp. Xem phần “Sự cẩu thả”. Nhà tái bảo hiểm chuyên nghiệp Là công ty có hoạt động kinh doanh chỉ giới hạn trong việc tái bảo hiểm và cung cấp các dịch vụ giới hạn tái bảo hiểm đối với khách hàng ngược lại với một công ty bảo hiểm cơ bản, người chuyển từ các hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hoặc hoạt động trong bộ phận tái bảo hiểm nội bộ như là phần phụ sang kinh doanh cơ bản của bảo hiểm sơ cấp. Lợi nhuận (kế toán) Khi phần thu nhập vượt quá phần chi phí (bao gồm cả khiếu nại) thì đó là lợi nhuận. Hoa hồng theo lãi Khoản hoa hồng phải trả đối với lợi nhuận có được từ một hợp đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm như là một sự động viên để tạo ra hoạt động kinh doanh có lợi nhuận liên tục. Tái bảo hiểm tài sản Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm tài sản bao gồm Hoả hoạn, Rủi ro công nghiệp đặc biệt (ISR), các hợp đồng trọn gói đối với các công ty nhỏ và các hợp đồng đối với các hộ gia đình liên quan đến nhà cửa, đồ đạc và các ảnh hưởng đến con người. Tái bảo hiểm tỷ lệ Là thuật ngữ dùng để mô tả các loại hình tái bảo hiểm, theo đó công ty tái bảo hiểm và công ty được tái bảo hiểm chia sẻ bất kỳ tổn thất theo tỷ lệ mà họ hưởng phí bảo hiểm. Hạn ngạch tỷ lệ và các hợp đồng thặng dư là các hợp đồng tái bảo hiểm tỷ lệ. Đề nghị Bao gồm một tài liệu có các câu hỏi và câu trả lời có mối liên hệ với một hợp đồng bảo hiểm được đề nghị. Một mẫu đề nghị đã được điền là một lời đề nghị muốn ký hợp đồng bảo hiểm. Đây không phải là một lời đề nghị của công ty bảo hiểm. Một công ty bảo hiểm có thể chấp nhận hoặc từ chối đề nghị. Người đề nghị Là người đưa ra đề nghị bảo hiểm. Nếu lời đề nghị được chấp nhận thì người đó trở thành người được bảo hiểm. Huỷ bỏ theo tỷ lệ Điều này liên quan đến tỷ lệ phí bảo hiểm được hoàn lại cho một người được bảo hiểm trong trường hợp huỷ bỏ hợp đồng. Việc hoàn lại theo tỷ lệ được tính toán dựa trên thời gian bảo hiểm của công ty bảo hiểm đến thời điểm huỷ bỏ hợp đồng. Triển vọng được bảo hiểm Một người mong muốn có bảo hiểm. Xem phần “Có ý định được bảo hiểm” và “Người đề nghị”. Hội Bảo vệ và Bồi thường (P&I) Xem phần “Hiệp hội bồi thường tương hỗ”. Thông báo huỷ bỏ tạm thời Các hợp đồng tái bảo hiểm thường được ký dựa trên cơ sở liên tục và có thể bị huỷ bỏ bởi một bên chỉ vào ngày đến hạn của hợp đồng với việc thông báo bằng văn bản trước đó. Theo những hợp đồng này, công ty tái bảo hiểm có thể đưa ra thông báo huỷ bỏ tạm thời mà thông báo này hết hiệu lực nếu cả hai bên đồng ký tái bảo hiểm trước ngày đến hạn. Nguyên nhân gần Nguyên nhân gây ra tổn thất. Bảo hiểm chi trả cho các nguyên nhân gần như gây ra tổn thất. Ví dụ một mái nhà bị rỉ có thể để nước mưa rơi vào. Nguyên nhân gần là sự tàn phá của cơn bão làm cho má nhà bị rỉ và mái nhà sẽ không được bảo hiểm chi trả. Quy tắc cẩn trọng Kiểm tra cẩn thận và giám sát các vấn đề tài chính và kinh doanh của một tổ chức do một cơ quan có thẩm quyền tiến hành. Bảo hiểm trách nhiệm công cộng Bảo hiểm chi trả cho một sự kiện bị thương về thân thể hoặc bị tổn thất về tài sản mà do một công ty bất cẩn gây ra. Phương pháp tính phí bảo hiểm thuần Phương pháp này bao gồm việc tính tổng tổn thất đối với tất cả các hạng mục trong một nhóm. Tổn thất mong đợi được chia thành một số đơn vị và như vậy có thể tính được tổn thất trên từng đơn vị. Phí bảo hiểm tổn thất thuần Phần của phí bảo hiểm cần thiết để trả cho các tổn thất (yêu cầu bồi thường). Phí bảo hiểm Giá bảo hiểm trên đơn vị. Ví dụ như 3$ trên tổng 100$ được bảo hiểm. Phí bảo hiểm theo nghiệp vụ Một phương pháp được sử dụng để xem tỷ lệ vượt quá của tổn thất bảo hiểm. Nó xuất phát từ việc diễn đạt phí tái bảo hiểm như một tỷ lệ của giới hạn tái bảo hiểm và như thế ngược lại với lợi tức. Ví dụ giới hạn của bảo hiểm là 500.000$ vượt quá 300.00$ và phí bảo hiểm là 20.000$, như vậy tỷ lệ định mức 4% tương đương với thời hạn trả lợi tức là 25 năm. Xem phần Lợi tức. Bất động sản Ví dụ: đất đai, nhà cửa. Có đi có lại Là thực tiễn khi tái bảo hiểm diễn ra qua lại giữa người này với người nọ mà một công ty được tái bảo hiểm sẽ chỉ làm ăn với một công ty tái bảo hiểm mà công ty đó sẵn lòng chia sẻ lại các hợp đồng của họ có giá trị tương đương với giá trị thu nhập từ phí bảo hiểm. Nguyên tắc có đi có lại thường giới hạn trong tái bảo hiểm tỷ lệ hoả hoạn và đôi khi dựa trên việc trao đổi lợi nhuận ngang bằng hơn là thu nhập từ phí bảo hiểm. Điều khoản tường thuật Điều khoản trong một hợp đồng bảo hiểm yêu cầu tài liệu giới thiệu cho các bên ký hợp đồng và một số thông tin cơ bản về hợp đồng. Phục hồi Sự phục hồi Là thuật ngữ được sử dụng rất nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc mà một công ty bảo hiểm đồng ý phục hồi lại tài sản cho người được bảo hiểm theo các điều kiện hoặc tình trạng trước đó Hành động khôi phục một hợp đồng bị đứt quãng hoặc bị huỷ bỏ có hiệu lực cũng được xem là sự phục hồi bảo hiểm Theo một hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường khi một yêu cầu bồi thường được chi trả, số lượng tái bảo hiểm được giảm xuống do việc chi trả tổn thất đó. Bảo hiểm tự động được phục hồi về mức cũ do việc chi trả phí bảo hiểm phục hồi theo yêu cầu Theo một số dạng bảo hiểm, tổng số được bảo hiểm sẽ giảm từ việc chi trả bảo hiểm và bảo hiểm sẽ được phục hồi lại nếu mức bảo hiểm ban đầu được yêu cầu. Tái bảo hiểm Là thực tiễn khi một bên, công ty tái bảo hiểm, xem xét chi phí bảo hiểm được trả và đồng ý bồi thường cho một bên khác, người được tái bảo hiểm, cho một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm pháp lý mà người được bảo hiểm phải chịu theo một hay nhiều hợp đồng bảo hiểm. Có 2 phương pháp tái bảo hiểm rủi ro là: Tái bảo hiểm cố định và tái bảo hiểm tạm thời. Hợp đồng tái bảo hiểm cố định Là hợp đồng giữa một công ty bảo hiểm với một hoặc nhiều công ty tái bảo hiểm. Công ty bảo hiểm đồng ý chuyển một số rủi ro và công ty tái bảo hiểm đồng ý chấp nhận mà không giới hạn được chỉ định trước. Nhượng tái bảo hiểm Công ty bảo hiểm hoặc nghiệp đoàn Lloyd mua tái bảo hiểm. Thuật ngữ này được sử dụng cho người chuyển nhượng trong các hợp đồng tái bảo hiểm không tỷ lệ do rủi ro không được chuyển nhượng trong những hợp đồng như vậy nên tổn thất vượt mức khấu trừ sẽ được công ty tái bảo hiểm chi trả. Công ty tái bảo hiểm Công ty bảo hiểm tham gia vào phần rủi ro mà công ty bảo hiểm khác đảm nhận. Gia hạn bảo hiểm Một hợp đồng bảo hiểm trong một khoảng thời gian nhất định và có thể được tiếp tục sau thời gian đó khi người được bảo hiểm nhận được thông báo gia hạn từ công ty bảo hiểm và trả phí. Gia hạn (tái bảo hiểm) Hầu hết bảo hiểm thông thường kinh doanh trong khoảng thời gian là 12 tháng. Ngày đến hạn thường là ngày 30 tháng 6 hoặc 31 tháng 12, như vậy, khoảng thời gian gia hạn là 3 tháng trước khi đến ngày này. Thay thế Để thay thế một hạng mục chứ không phải trả tiền mặt. Ví dụ công ty bảo hiểm thường thay thế các trang sức bị mất hơn là trả tiền mặt theo giá trị. Điều này làm giảm các khiếu nại không trung thực. Lời khai Tuyên bố về thực tế mang tính tư liệu có liên quan đến bảo hiểm được đề nghị- ví dụ như yêu cầu bồi thường trước đó. Những lời khai này sẽ là cơ sở của hợp đồng. Xem phần “Khai sai”. Dự phòng Công ty bảo hiểm sẽ để dành quỹ từ phí bảo hiểm và/hoặc lợi nhuận để đáp ứng yêu cầu bồi thường trong trương lai. Dự phòng- Phí bảo hiểm và tổn thất Xem phần “phòng tổn thất, Dự phòng phí bảo hiểm, Dự phòng phí bảo hiểm bằng thống kê”. Rủi ro còn lại Mức độ rủi ro vẫn còn sau khi các biện pháp hạn chế rủi ro được tiến hành. Sự giữ lại Khối lượng do công ty được tái bảo hiểm giữ lại sau khi đưa đi tái bảo hiểm. Thông thường, điều này liên quan đến khoản giữ lại sau khi chuyển nhượng cho tái bảo hiểm tỷ lệ. “Sự giữ lại” theo tái bảo hiểm không tỷ lệ sẽ được khấu trừ. Tái nhượng Để tạo ra sự tái nhượng; tái bảo hiểm một tái bảo hiểm. Sự tái nhượng Việc tái bảo hiểm một tái bảo hiểm hoặc dựa trên cơ sở từng rủi ro hoặc dựa trên đầu tư kinh doanh. Công ty nhượng lại Một công ty chấp nhận kinh doanh tái nhượng. Rủi ro Cơ hội mà một việc gì xảy ra và sẽ có tác động lên khách thể. Nó được đo theo hệ quả và khả năng xảy ra. Có nhiều dạng hoặc loại rủi ro khác nhau: Rủi ro động Cơ hội một việc gì xảy ra mà sẽ có tác động lên khách thể. Nó được đo theo hệ quả và khả năng xảy ra Rủi ro cơ bản Thông thường xuất hiện do sự thay đổi môi trường vĩ mô mà gây ra tổn thất tài chính cho khách hàng- ví dụ như thay đổi chính trị, công nghệ hoặc kinh tế Rủi ro thảm hoạ Có xu hướng tác động đến phần đông xã hội và thường là thảm hoạ thiên nhiên- ví dụ như chiến tranh hay nạn đói. Rủi ro đặc biệt Khả năng xảy ra tổn thất rất nặng nề được loại trừ- ví dụ như động đất và hoả hoạn ở San Francisco năm 1906. Rủi ro thuần túy Là những tổn thất xảy ra trong các sự kiện cá nhân- ví dụ như tai nạn ô tô, nổ ấm nước. Rủi ro đầu cơ Là những rủi ro mà chỉ có trường hợp xảy ra tổn thất hoặc không có tổn thất. Rủi ro tĩnh Hứa hẹn lợi nhận tổn thất hoặc thậm chí sụp đổ. Thông thường thuộc lĩnh vực kinh doanh. Rủi ro vật lý Ví dụ, một toà nhà hay cây cầu nếu bị hoả hoạn, bão hoặc động đất phá huỷ có thể gây thiệt hại tài chính lớn cho một khách hàng. Chấp nhận rủi ro Quyết định chấp nhận hệ quả và khả năng xảy ra rủi ro đặc biệt. Phân tích rủi ro Sử dụng hệ thống thông tin sẵn có để quyết định các sự kiện cụ thể có thể xảy ra tầm ảnh hưởng của các sự kiện này. Đánh giá rủi ro Toàn bộ quá trình phân tích và định giá rủi ro. Tránh rủi ro Một quyết định am hiểm là không dính vào tình huống rủi ro. Hạn chế rủi ro Phần quản lý rủi ro bao gồm việc thực hiện các chính sách, tiêu chuẩn, quy trình và thay đổi vật lý để loại bỏ hoặc giảm thiểu rủi ro. Quản lý rủi ro Áp dụng các nguyên tắc và các biện pháp điều hành trong quản lý rủi ro. Định giá rủi ro Quá trình được sử dụng để quyết định các ưu tiên trong quản lý rủi ro bằng cách so sánh mức độ rủi ro với tiêu chuẩn định sẵn, đặt ra mục tiêu mức rủi ro hoặc các tiêu chuẩn khác. Rủi ro vượt quá mức bồi thường Là một hình thức tái bảo hiểm không tỷ lệ khi phần giữ lại của người được tái bảo hiểm và phần được tái bảo hiểm áp dụng “trên từng rủi ro” hơn là trên cơ sở “từng xuất hiện, sự kiện hoặc tổng thể”. Thực tế là gói bảo hiểm được xem là có tổn thất tiềm năng từ ít nhất một trong các rủi ro của người được tái bảo hiểm. Ví dụ, đây không phải là trường hợp “tổn thất thảm hoạ vượt quá”. Gây dựng quỹ bồi thường rủi ro Phương pháp được áp dụng để gây quỹ xử lý rủi ro và các vấn về tài chính liên quan đến rủi ro. Nhận dạng rủi ro Quá trình quyết định cái gì có thể xảy ra, tại sao và như thế nào. Quản lý rủi ro Văn hoá, quy trình, cấu trúc mà trực tiếp đến quản lý hiệu quả các cơ hội tiềm tàng và hậu quả xấu. Quy trình quản lý rủi ro Còn được gọi là Chiến lược Quản lý Rủi ro (RMS) Áp dụng một cách có hệ thống các chính sách, thủ tục và thực tiễn quản lý với nhiệm vụ thiết lập bối cảnh để nhận dạng, phân tích, đánh giá, xử lý, giám sát và tông tin cho các bên lên quan về rủi ro. Giảm thiểu rủi ro Áp dụng có lựa chọn các kỹ thuật thích hợp và các nguyên tắc quản lý nhằm giảm khả năng xảy ra cũng như các hệ quả của nó hoặc cả hai. Giữ lại rủi ro Cố tình hoặc vô tình giữ lại trách nhiệm đối với tổn thất hoặc gánh nặng tài chính hoặc tổn thất với một tổ chức. Chuyển giao rủi ro Chuyển trách nhiệm hoặc gánh nặng tổn thất sang một bên khác thông qua pháp định, hợp đồng, bảo hiểm hoặc các công cụ khác. Chuyển giao rủi ro có thể liên quan đến việc chuyển rủi ro vật lý hoặc một phần của nó. Trách nhiệm trong tương lai Trách nhiệm pháp lý vẫn còn của một công ty tái bảo hiểm sau ngày huỷ hợp đồng có hiệu lực khi đó không thể rút lại đầu tư. Tổn thất có thể tiếp tục sau ngày kết thúc cho đến khi hết hạn chuyển nhượng cá nhân đối với hợp đồng trong thời gian có hiệu lực. Các trách nhiệm pháp lý có thể tiếp tục sẽ không còn đối với các khiếu nại trước ngày hết hạn. Cứu hộ Vấn đề chủ thể của bảo hiểm có thể là về giá trị, thậm chí được xem là toàn bộ tổn thất. Nếu công ty bảo hiểm trả toàn bộ giá trị của tổn thất thì bất kỳ giá trị cứu hộ nào cũng đều thuộc về công ty bảo hiểm sau đó. Xem phần “Từ bỏ”. Phụ lục Là tài liệu được đính kèm và tạo ra một phần, một hợp đồng mà liệt ra toàn bộ nhân tố khác nhau để diễn đạt các phần như tên của người được bảo hiểm, số lượng được bảo hiểm, vượt mức, v.v. Phụ lục (Tái bảo hiểm) Là tài liệu đính kèm tạo ra một phần của hợp đồng bảo hiểm và liệt kê toàn bộ nhân tố khác nhau để diễn đạt các phần, như là hoa hồng, tỷ lệ phí bảo hiểm, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, tuỷ lệ của công ty tái bảo hiểm, v.v. Tự bảo hiểm Xuất hiện khi một cá nhân hoặc một công ty có số lượng đơn vị rủi ro lớn, nhận thấy rằng một rủi ro tồn tại và quyết định tỉnh ráo là tự gánh chịu rủi ro chứ không cần bảo hiểm. Điều khoản về lạm phát trầm trọng Điều khoản này biến đổi trên Điều khoản về Tính ổn định cho phép chỉ số hoá có hiệu lực khi tỷ lệ lạm phát vượt mức dự báo trên cơ sở ngày mà khiếu nại được trả. Tính nghiêm trọng của tổn thất Những tác động tài chính mà tổn thất tạo ra đối với một tổ chức. Nghiệp vụ bảo hiểm giải quyết nhanh Là thuật ngữ mô tả Nghiệp vụ bảo hiểm giải quyết nhanh các yêu cầu đòi thường. Thuật ngữ này đôi khi được áp dụng đối với các loạ Nghiệp vụ bảo hiểm kinh doanh mà bồi thường không quá 3 năm . Chi trả ốm đau Thường thì đây là phần mở rộng của hợp đồng bảo hiểm tai nạn cá nhân. Nó cung cấp các khoản chi trả hàng tuần trong trường hợp bị bệnh. Chỉ chi trả cho tử vong từ bệnh tật . Nghiệp vụ bảo hiểm đã ký Tỷ lệ phần trăm được diễn đạt bằng việc ký tắt mà thể hiện tỷ lệ của công ty bảo hiểm đối với trách nhiệm pháp lý của hợp đồng. Giảm Thực tiễn giảm khối lượng hạn mức thực thu để khi được áp dụng đối với tổng số được bảo hiểm, tổng khối lượng đưa vào tương đương với 100% đề nghị của nhà môi giới. Thông thường, việc này được thực hiện trên cơ sở lỷ lệ. Xem phần “Ký vượt quyền”. Hợp đồng giản đơn Hợp đồng có hiệu lực pháp lý mà có thể làm bằng miệng hoặc bằng văn bản. Ví dụ, hợp đồng bảo hiểm. Một hợp đồng mua bất động sản phải được làm bằn văn bản để có hiệu lực pháp lý và vì thế nó KHÔNG phải là hợp đồng giản đơn. Hoa hồng theo thang luỹ tiến Một biện pháp tính hoa hồng tái bảo hiểm theo một công thức mà chủ thể thuộc tỷ lệ phần trăm tối đa và tối thiểu giao động nghịch đảo với tỷ lệ tổn thất của hợp đồng. Thông thường, công ty tái bảo hiểm trả một tỷ lệ hoa hồng tạm thời, và tỷ lệ hoa hồng thực tế chỉ được tính vào năm kết thúc hợp đồng khi đó tỷ lệ tổn thất thực sự đã biết hoặc đã được dự tính tốt hơn. Bản tóm lược Là thuật ngữ được sử dụng để mô tả bảng tóm tắt của các điều khoản và hợp đồng và được nhà môi giới đưa cho người thanh toán hợp đồng bảo hiểm khi rủi ro được đề nghị. Vào thời điểm hoàn thành, nếu thông qua Hợp đồng tóm lược thì hợp đồng đầy đủ se được đưa ra. Bản tóm lược (Tái bảo hiểm) Là thuật ngữ được sử dụng để mô tả bảng tóm tắt của các điều khoản và hợp đồng và được nhà môi giới đưa cho người thanh toán hợp đồng bảo hiểm khi rủi ro được đề nghị. Vào lúc hoàn thành, một bản hợp đồng đầy đủ được đưa ra. Tán thành bản tóm lược Là tài liệu ghi rõ bổ sung đối với bản tóm lược. Hợp đồng tóm lược Là hợp đồng tái bảo hiểm tiêu chuẩn, thông thường do nhà môi giới tái bảo hiểm đưa ra nhằm cho phép một tóm lược liên quan đến các bằng chứng đầy đủ của hợp đồng. Kiểm tra hoặc giới hạn khả năng thanh to án (Bảo hiểm phi nhân thọ) Tài sản của công ty bảo hiểm phải vượt quá trách nhiệm pháp lý một lượng như trong đăng ký của công ty này. Chấp nhận đặc biệt Là thuật ngữ được sử dụng để mô tả người thanh toán bảo hiểm chấp nhận một rủi ro vượt ra ngoài giới hạn chấp nhận thông thường. Chấp nhận đặc biệt được thực hiện dựa trên cơ sở thương mại nhằm duy trì hoạt động kinh doanh có lãi hoặc kết nối tài khoản. Chấp nhận đặc biệt (Tái bảo hiểm) Là thuật ngữ được sử dụng để mô tả công ty tái bảo hiểm chấp nhận rủi ro trong trường hợp thông thường sẽ bị loại bỏ khỏi hợp đồng. Điều khoản huỷ bỏ đặc biệt Điều khoản huỷ bỏ đặc biệt được mở rộng thường có trong hầu hết các hợp đồng tái bảo hiểm và yêu cầu công ty tái bảo hiểm duy trì thứ hạng do các công ty như Standard & Poor hay AM Best đánh giá xếp hạng vào mọi lúc. Trong trường hợp các công ty này bị xếp hạng thấp hơn mức được đặt ra, người được tái bảo hiểm có quyền huỷ bỏ sự tham gia của công ty tái bảo hiểm ngay lập tức. Phần còn lại và thông thường của điều khoản liên quan đến tình huống ngoài sự kiểm soát của hai bên như là luật yêu cầu việc thực hiện hợp đồng là không thể, vỡ nợ hoặc chiến tranh giữ các nước có các bên. Điều khoản bình ổn (Điều khoản chỉ số) Là điều khoản sử dụng trong hợp đồng tái bảo hiểm vượt quá tổn thất theo đó công ty tái bảo hiểm nỗ lực duy trì giá trị tiền tệ phần có thể khấu trừ (và đối khi là gói bảo hiểm) của một hợp đồng tại ngày đã được đồng ý. Xem phần Chỉ số hoá. Đạo luật Là một luật của Quốc hội. Luật Là văn bản luật mà thay đổi luật chung. Ví dụ đạo luật của quốc hội. Tái bảo hiểm Stop loss Là tái bảo hiểm vượt quá tổn thất nhằm bảo vệ người được tái bảo hiểm khỏi những tổn thất vượt quá phần tỷ lệ đưa ra trong thời gian bảo hiểm- ví dụ 100% thu nhập thuần từ phí bảo hiểm. Chủ thể vấn đề Khách thể tạo ra có sở của hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ, trong trường hợp bảo hiểm nhà và vật dụng, chủ thể của hợp đồng là nhà và vật dụng của người được bảo hiểm. Việc bán nợ Quyền của một công ty bảo hiểm theo pháp luật là chuyển quyền của người được bảo hiểm theo một hợp đồng bồi thường cho một bên thứ ba chịu trách nhiệm chi trả tổn thất. Thông thường đây sẽ là bên lơ đễnh thoát khỏi trách nhiệm bằng việc bán nợ theo hợp đồng như là hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng bán nợ. Điều khoản Đột tử Xem phần “Điều khoản huỷ bỏ đặc biệt.” Số tiền bảo hiểm Khối lượng tối đa mà công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm. Tái bảo hiểm mức dôi Trong ngành bảo hiểm ở Mỹ, không có thị trường cho loại bảo hiểm này vì thế phần thặng dư sẽ được các công ty bảo hiểm không được chấp nhận đảm nhận theo các điều khoản về thặng dư hoặc vượt quá của luật bảo hiểm của bang. Hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi Là một hình thức tái bảo hiểm tỷ lệ mà người được tái bảo hiểm có trách nhiệm chuyển nhượng và công ty tái bảo hiểm chấp nhận trong giới hạn hợp đồng, khống lượng thặng dư vượt quá khối lượng tính trước. Ví dụ, một công ty bảo hiểm quyết định giữ lại 500.000$ và ký hợp đồng bảo hiểm thặng dư bốn lần. Điều này có nghĩa là tổng khối lượng bảo hiểm lên tới 500.000 $ được giữ lại. Đối với rủi ro lớn hơn, lượng thặng dư sẽ được tái bảo hiểm theo hợp đồng lên tới tối đa của 4 lần 500.000$ hay nói cách khác là 2.000.000$. Tập đoàn Là một nhóm thành viên tại Lloyd’s cam kết các công cụ tài chính để kinh doanh hợp đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm thay mặt các nhà thanh toán bảo hiểm. Mỗi thành viên chịu trách nhiệm về mặt tài chính cá nhân đối với kinh doanh bảo hiểm được các nhà thanh toán chấp nhận. Bảo hiểm thời hạn Là hợp đồng phải trả khi có tử vong miễn là tử vong xảy ra trong một thời hạn cụ thể. Không có giá trị tiền mặt ở đây. Ăn trộm Ăn trộm mà dùng vũ lực. Tuy nhiên, một hợp đồng bảo hiểm chỉ có thể chi trả mất trộm do kết quả của việc dùng vũ lực. Xem phần Trộm cắp (Burglary). Bên thứ ba Là một cá nhân hoặc pháp nhân không phải là một bên trong hợp đồng bảo hiểm như có quyền hành động đối với các tổn thất do người được bảo hiểm gây ra theo hợp đồng bảo hiểm. Hệ thống 1/ 365 Là một phương pháp tính phí bảo hiểm tự nhiên mà có. Đây là phương pháp chính xác nhất vì nó là một tỷ lệ cố định. Xem phần Hệ thống 1/ 8 và Hệ thống 1/ 24. Sai lầm cá nhân Sai lầm dân sự- ví dụ như cẩu thả lơ là. Xem phần Cẩu thả. Tổng giá trị được bảo hiểm Tổng giá trị bảo hiểm đối với rủi ro tài sản, tổng giá trị được bảo hiểm có thể ít hơn tổng giá trị tài sản. Xử lý rủi ro Chọn lựa và thực hiện các phương án phù hợp để giải quyết rủi ro. Hợp đồng Là một hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc thường bảo hiểm toàn bộ hoặc một phần kinh doanh của người được tái bảo hiểm mà công ty tái bảo hiểm không cần nhận được bản chi tiết từng rủi ro được tái bảo hiểm. Năm hợp đồng Giai đoạn tính theo năm của hợp đồng bảo hiểm. Xem phần “Năm Bảo hiểm” hoặc “Năm Kế toán”. Người được uỷ thác Là mộtngười chịu trách nhiệm đối với tài sản là chủ thể của việc uỷ thác. Người được uỷ thác nắm giữ tài sản vì lợi ích của người khác. Tài sản có thể được nắm giữ dưới danh nghĩa của người được uỷ thác nhưng không bao giờ là tài sản cá nhân của người được uỷ thác. Ví dụ, người được uỷ thác một quỹ hưu trí nắm giữ tài sản của quỹ đó vì lợi ích của các thành viên của quỹ. Hệ thống 1/ 24 Là phương pháp tính phí bảo hiểm tự nhiên mà có. Phí bảo hiểm được tính theo cơ sở từng tháng được giả định trung bình vào ngày giữa tháng. Vì thế vào cuối năm, 23/24 phí bảo hiểm được đăng ký trước trong tháng 1 được tính là kiếm được còn 1/24 là tự nhiên mà có. Hợp đồng 21/24 trong tháng 2 được xem là kiếm được còn 3/24 là tự nhiên mà có và cứ tiếp tục như thế. Xem phần Hệ thống 1/ 8 và hệ thống 1/ 365. Uberrima Fidei Học thuyết về Rất Thiện Chí. Đây thường là thuật ngữ được ngụ ý trong tất cả các hợp đồng bảo hiểm. Tổn thất thuần cao nhất Trong hợp đồng tái bảo hiểm không tỷ lệ, công ty tái bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý đối với phần vượt quá Tổn thất thuần cao nhất của người được tái bảo hiểm. Đây là tổng khối lượng thực tế mà người được tái bảo hiểm phải trả để giải quyết trách nhiệm pháp lý đối với tổn thất hay khiếu nại khi rủi ro hoặc tổn thất xuất hiện theo hợp đồng. Tổn thất này bao gồm các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình điều chỉnh những tổn thất hoặc khiếu nại. Tổn thất này loại trừ chi phí văn phòng và lương của các nhân viên của công ty được tái bảo hiểm. Bất kỳ sự hồi phục hoặc cứu hộ cũng đều được khấu trừ cũng như là tổng số có thể phục hồi theo các hợp đồng bảo hiểm khác. Bảo hiểm Ô Tái bảo hiểm cho vài loại kinh doanh, thông thường sắp xếp do việc kết hợp phần giữ lại và/hoặc phần khấu trừ của các loại khác nhau và được hợp đồng tổn thất vượt quá bảo vệ tái bảo hiểm. Gói bảo hiểm ở dưới Gói bảo hiểm kinh doanh tổn thất vượt quá hoạt động ngay lập tức dưới cái khác. Nhà bảo hiểm/Công ty bảo hiểm Người đánh giá một đề nghị bảo hiểm. Người đó có thể chấp nhận, từ chối hoặc đưa ra đề nghị khác thay thế. Xem phần “Công ty bảo hiểm”. Cơ sở năm cho bảo hiểm hoặc Cơ sở bắt đầu hợp đồng Là cơ sở của hợp đồng tái bảo hiểm (thường là tái bảo hiểm tỷ lệ) theo đó hợp đồng có hiệu lực vào ngày bắt đầu hoặc ngày gia hạn hợp đồng cũ được chuyển nhượng. Điều này có nghĩa là phí bảo hiểm và khiếu nại của năm bảo hiểm mói được tính tách biệt cho mỗi loại. Xem phần “Năm kế toán”. Dự trữ phí bảo hiểm tự nhiên có Vào thời điểm kết thúc năm hợp đồng, cần thiết phải tạo ra quỹ dự trữ phí bảo hiểm tự nhiên có và quỹ này thường được tính theo hệ thống thứ 8 hoặc 365. Xem phần “Tổn thất chưa giải quyết”. Hợp đồng chưa có hiệu lực Một hợp đồng có các yêu cầu về một hợp đồng có hiệu lực nhưng chưa có hiệu lực về mặt pháp lý do một số lý do. Dự trữ trôi nổi Điều này xuất hiện khi điều khoản đối với tổn thất mong đợi không được chi trả bởi bất kỳ một tài sản nào nằm ngoài những tổn thất như vậy. Hiểm hoạ không được bảo hiểm Sự kiện mà không được đề cập trong hợp đồng bảo hiểm và nằm ngoài việc bảo hiểm. Giữ lại rủi ro không theo kế hoạch Điều này liên quan tới việc phát sinh không được xác định trong quá trình nhận định rủi ro và kết quả là một tổ chức không đưa ra các quy định về tài chính đối với phát sinh này. Các tổ chức này giữ các hệ quả tài chính này và nó có thể trở thành việc giữ rủi ro không theo kế hoạch. Hợp đồng không định giá Khối lượng phải trả đối với đề nghị bồi thường không được cố định trước và phải được xác định từ việc tham khảo giá trị phổ biến của thị trường hoặc từ một số phương pháp khác.Tổng khối ưlợng được bảo hiểm theo hợp đồng không định giá là khoản phải trả tối đa nhưng có thể có hoặc có thể không đwocj trả nếu đó là khiếu nại tổng thiệt hại. Điều này được phân biệt với hợp đồng định giá khi mà giá trị của một vật được bảo được đồng ý trước và được chấp nhận. Rất thiện chí Hợp thuyết này yêu cầu các bên tham gia một hợp đồng bảo hiểm phải hành động vì nhau trong mọi lúc về mọi việc với thiện chí ở mức cao nhất. Xem phần “Uberri Fidei”. Hợp đồng được định giá Nếu chủ thể của bảo hiểm là toàn bộ tổn thất thì tổng giá trị bảo hiểm phải được thanh toán. Hợp đồng loại này có thể cung cấp nhiều hơn hoặc ít hơn giá trị bồi thường. Người bán tài sản Là người đẩy tài sản đi bằng cách bán. Vô hiệu Được xem là không có hiệu lực pháp lý. Công ty bảo hiểm có thể tránh một hợp đồng bảo hiểm vô hiệu lực ngay từ khi bắt đầu (thuật ngữ là “ab initio”) bằng cách phát hiện các bằng chứng gian lận trước khi ký hợp đồng hoặc việc trình bày gian lận. Hợp đồng vô hiệu lực Là hợp đồng mà được xem như là chưa bao giờ tồn tại. Xem phần “Vô hiệu lực”. Hợp đồng có thể vô hiệu lực Là hợp đồng có thể bị một bên từ chối tuân thủ. Thời gian đợi Là khoảng thời gian được đặt ra trong một hợp đồng mà phải trải qua trước khi bắt đầu chi trả một số hoặc toàn bộ bồi thường. Có thể xem đó là phần thời gian vượt quá đôi khi liên quan đến thời gian hoãn. Bảo đảm Là thuật ngữ trong hợp đồng dùng để quy định trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải tuân thủ cũng như làm việc gì hoặc không được làm gì hoặc cho rằng một số điều kiện phải được tuân thủ. Một bảo đảm có thể là quy định khẳng định sự tồn tại của một thực tế. Bảo hiểm trọn đời Là hợp đồng mà trả cho trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong. Thường được gia hạn sau 2 năm một . Vượt mức bồi thường theo rủi ro Xem phần “Rủi ro vượt quá”. Nghiệp vụ bảo hiểm được chấp nhận Tỷ lệ bảo hiểm được chuyên gia đánh giá rủi ro chấp nhận trong việc đầu tư nhằm để thể hiện tỷ lệ tổng số được bảo hiểm và lượng mà họ sẽ chấp nhận. Xem phần “Nghiệp vụ được ký kết”. Phí bảo hiểm được chấp nhận Phí bảo hiểm được chấp nhận trong một năm, không có sửa đổi phản ánh phần phí chưa thực hưởng. Hoa lợi Lượng mùa màng thu được từ một cây trồng thương được diễn đạt là tấn/hécta. Từ viết tắt Viết tắt Thuật ngữ AAD Tổng mức miễn thường hàng năm ACOD Điều khoản Tai nạn Bệnh nghề nghiệp ACR Dự phòng hồ sơ bổ sung AIT Thuế Thu nhập của Australia APRA Cơ quan Điều phối cẩn trọng Australia ARPC Tập đoàn tổ chức tái bảo hiểm P & I ART Chuyển Nhượng Rủi ro Tùy chọn BC Chi phí thực tế CLASS Hệ thống Giải quyết & Thông báo Tổn thất Khiếu nại- Hệ thống LPC CRESTA Tích luỹ mục tiêu Chuẩn hoá và đánh giá rủi ro thảm hoạ DIC Khác biệt về Điều kiện DOL Ngày phát sinh Tổn thất ECO Trách nhiệm Hợp đồng Bổ sung ECASS Hệ thống Giải quyết & Thông báo Khiếu kiện Điện tử. Hệ thống LIRMA giờ thay bằng hệ thống CLASS EML Tổn thất Tối đa Ước tính EPI Doanh thu Phí Bảo hiểm Ước tính GNEPI Doanh thu Phí Bảo hiểm Toàn Phần Thực Hưởng GNPI Tổng Thu Nhập Phí Bảo Hiểm Thuần GST Thuế Hàng Hoá và Dịch Vụ IBNER Tổn thất đã phát sinh nhưng chưa được thông báo đầy đủ IBNR Tổn thất đã phát sinh nhưng chưa được thông báo ICA Hội đồng Bảo Hiểm Úc ILU Viện Các nhà bảo hiểm London- hợp nhất với LIRMA thành lập IUA IUA Hiệp Hội Bảo hiểm Trách Nhiêm Thanh Toán Quốc Tế của London LGT Điều khoản Văn bản Chung Về Trách nhiệm LIRMA Hiệp Hội Thị Trường Bảo Hiểm & Tái Bảo Hiểm London - hợp nhất với ILU thành lập IUA LMC Điều khoản Thị Trường London LMX- London Market Excess of Loss business Vượt mức Thị trường Kinh doanh tổn thất London LMX LOC Thư tín dụng LPC Trung Tâm Xử Lý- do IUA sở hữu, hiện nay là một bộ phận của XIS London LPSO Văn phòng Ký kết Hợp đồng Bảo hiểm LIoyd- hiện nay là một phần của XIS LSW Điều khỏan Nguyên tắc Tiêu chuẩn London L/U Nhà bảo hiểm đứng đầu M&DP Phí Bảo hiểm đặt cọc & phí bảo hiểm tối thiểu MER Giữ lại Tối Đa MFL Tổn Thất Có Thể Dự Báo Tối Đa MPL Tổn Thất Có Thể Tối Đa NCAD Thông Báo Hủy Bỏ Vào Ngày Kỷ Niệm NMA Điều Khoản Hiệp Hội Những Người Ký Nhận Trách Nhiệm Thanh Toán Phi Hàng Hải LIoyd NTA Tài Sản Hữu Hình Thuần OGR Lãi Suất Gốc Tính Gộp ONR Lãi Suất Gốc Thuần O/S Chưa Giải Quyết PML Tổn Thất Tối Đa Có Thể QS Tái Bảo Hiểm Số Thành REMS Chiến Lược Quản Lý Tái Bảo Hiểm R/I Tái Bảo Hiểm RIP Phí Bảo Hiểm Phục Hồi RoL Phí Bảo Hiểm Theo Nghiệp Vụ TIV Tổng Giá Trị Được Bảo Hiểm UNL Tổn Thất Thuần Cao Nhất U/W Người Ký Nhận Trách Nhiệm Thanh Toán XIS Dịch Vụ Bảo Hiểm Trao Đổi. Đối Tác Giữa Xchanging, LIoyd và IUA thay thế LPC và LPSO XL hay XOL Vượt Tỷ Lệ Bồi Thường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNguyen Ly co ban ve bao hiem.doc
Tài liệu liên quan