KẾT LUẬN
Cơ học lượng tử là môn học quan trọng và cơ
bản cho sinh viên các ngành vật lý của trường
đại học. Đây là môn cơ sở để tìm hiểu về vật
lý hiện đại, nghiên cứu cấu trúc vật chất và
chuyển động của các vi hạt, là công cụ cho
các ngành vật lý chất rắn, hóa lượng tử, vật lý
hạt và vật lý vật liệu nano. Việc không ngừng
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
môn học này góp phần nâng cao kiến thức
của sinh viên ngành vật lý nói chung và sinh
viên sư phạm vật lý nói riêng. Do cơ học
lượng tử giải thích được cấu trúc của nguyên
tử và cấu trúc của hạt nhân nên hầu hết các
tính chất vật lý và hóa học mà chúng ta biết
ngày nay đều được giải thích.
Do khối lượng học tập là lớn (5 tín chỉ) với
nội dung khó, trừu tượng, việc dạy và học cơ
học lượng tử đòi hỏi sự cố gắng rất lớn từ cả
người dạy và người học.
Việc làm rõ phương pháp nhận thức toán học
khi học môn Cơ học lượng tử kết hợp với các
phương pháp mô tả trực quan các hiện tượng
trừu tượng như đã nêu góp phần nâng cao
hiệu quả dạy và học môn Cơ học lượng tử.
Ngoài ra để giảm tải khối lượng kiến thức
trong một học kỳ, môn cơ học lượng tử cho
sinh viên ngành sư phạm Vật lý, trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên sẽ được
phân ra làm hai học phần, Cơ học lượng tử 1
(3 tín chỉ) và Cơ học lượng tử 2 (2 tín chỉ) và
được giảng dạy trong hai học kỳ, áp dụng từ
khóa sinh viên tuyển từ năm 2013 của trường.
Việc phân chia này sẽ giúp sinh viên nắm bắt
tốt hơn kiến thức về cơ học lượng tử, không
bị quá tải bởi một chương trình học khổng lồ,
góp phần làm tăng sự yêu thích đối với môn
học và nâng cao chất lượng đào tạo.
9 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 769 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giảng dạy học phần cơ học lượng tử cho ngành sư phạm vật lý trường đại học sư phạm – đại học thái nguyên theo học chế tín chỉ - Chu Việt Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chu Việt Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 39 - 47
39
GIẢNG DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC LƢỢNG TỬ
CHO NGÀNH SƢ PHẠM VẬT LÝ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
– ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Chu Việt Hà*
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Cơ học lƣợng tử là một trong những lý thuyết cơ bản của vật lý học, là phần mở rộng và bổ sung
của cơ học Newton (còn gọi là cơ học cổ điển), và cũng chính là cơ sở lý luận để nghiên cứu các
hệ vi mô và cấu trúc của vật chất. Do đó cơ học lƣợng tử là cơ sở của rất nhiều các chuyên ngành
khác của vật lý và hóa học nhƣ vật lý chất rắn, hóa lƣợng tử, vật lý hạt Đây là một môn học rất
quan trọng nhƣng tƣơng đối khó do tính chất trừu tƣợng và đƣợc mô tả bởi các phƣơng pháp toán
học phức tạp. Bài báo này trình bày thực trạng việc dạy và học môn cơ học lƣợng tử ngành Sƣ
phạm Vật lý tại trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên và một số phƣơng pháp giảng
dạy nhằm tích cực hoá nhận thức của ngƣời học, giúp ngƣời học có thể hiểu sâu sắc hơn về cơ học
lƣợng tử, có đƣợc các kiến thức cơ bản để hiểu sâu sắc hơn về vật lý học, góp phần nâng cao công
tác đào tạo cử nhân ngành Vật lý.
Từ khóa: cơ học lượng tử, hệ thống đào tạo tín chỉ, phương pháp giảng dạy nhằm tích cực hoá
người học, khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
GIỚI THIỆU*
Đổi mới phƣơng pháp dạy và học theo học
chế tín chỉ là chủ đề đã đƣợc thảo luận từ
nhiều năm nay và đã đƣợc thực hiện ở hầu hết
các trƣờng đại học. Việc chuyển từ học tập
theo niên chế sang học chế tín chỉ sẽ tạo ra
những điều kiện thuận lợi và động lực không
nhỏ trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy và
học, góp phần đáp ứng nhu cầu chủ động của
sinh viên trong học tập.
Học phần Cơ học lƣợng tử đƣợc giảng dạy
cho ngành sƣ phạm Vật lý của trƣờng Đại học
Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên hiện nay bao
gồm 5 tín chỉ. Nội dung của môn học bao
gồm các kiến thức về các khái niệm cơ bản
của cơ học lƣợng tử, các kiến thức về toán
học và vật lý sử dụng trong cơ học lƣợng tử,
về các biến động lực và phƣơng trình động
lực học trong vật lý lƣợng tử, các nguyên lý
tƣơng ứng và nguyên lý bất định, quan điểm
thống kê của cơ học lƣợng tử, Tất cả các
kiến thức này là điều kiện đầy đủ và cần thiết
để sinh viên có thể sử dụng trong nghiên cứu
*
Tel: 0912 132036
và ứng dụng vật lý hiện đại vào các lĩnh vực
khoa học công nghệ. Đồng thời, nội dung
môn học cũng cung cấp các kiến thức phục vụ
cho ngƣời học có thể tham gia ở các bậc học
sau đại học nhƣ cao học và nghiên cứu sinh
ngành vật lý.
Cơ học lƣợng tử cung cấp các kiến thức cơ
bản và là cơ sở lý luận khi nghiên cứu bản
chất vật lý của tất cả các hiện tƣợng. Nắm
chắc cơ học lƣợng tử giúp ngƣời học nắm bắt
đƣợc thông tin và giải thích tốt không chỉ các
hiện tƣợng vật lý lƣợng tử mà còn giúp giải
thích chính xác hơn các hiện tƣợng vật lý vi
mô, do đó môn học này đƣợc giảng dạy hầu
hết ở các trƣờng đại học có ngành vật lý. Tuy
nhiên, đây là một môn học tƣơng đối khó do
tính chất trừu tƣợng và đƣợc mô tả bởi các
phƣơng pháp toán học phức tạp, do đó việc
đổi mới phƣơng pháp giảng dạy môn học
nhằm tích cực hoá nhận thức của ngƣời học,
giúp ngƣời học có thể hiểu sâu sắc hơn về cơ
học lƣợng tử, đạt đƣợc kết quả cao hơn trong
việc học tập môn học này, góp phần đạt kết quả
cao hơn trong công tác đào tạo cử nhân ngành
Vật lý là việc rất quan trọng và cần thiết.
Chu Việt Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 39 - 47
40
VỊ TRÍ MÔN HỌC CƠ HỌC LƢỢNG TỬ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN VẬT LÝ
Sau khi đƣợc cung cấp kiến thức của các học
phần Vật lý Đại cƣơng (nhƣ Cơ Đại cƣơng,
Điện và từ, Nhiệt học, Quang học), ngƣời
học có thể giải thích các hiện tƣợng Vật lý ở
cấp độ vĩ mô, nhƣng còn rất nhiều hiện tƣợng
mà vật lý cổ điển không giải thích đƣợc. Các
hiện tƣợng này xảy ra ở quy mô nguyên tử
hay nhỏ hơn, nhƣ tính bền vững của nguyên
tử hay kể cả một số hiện tƣợng vĩ mô nhƣ
siêu dẫn, siêu chảy. Cho tới nay, các tiên đoán
của cơ học lƣợng tử chƣa bao giờ trái với
thực nghiệm. Để hiểu rõ và đầy đủ về các
hiện tƣợng Vật lý, sinh viên ngành Vật lý
không thể thiếu đƣợc những hiểu biết về Cơ
học lƣợng tử.
Cơ học lƣợng tử là một lý thuyết cơ học,
nghiên cứu về chuyển động và các đại lƣợng
vật lý liên quan đến chuyển động nhƣ năng
lƣợng và xung lƣợng của các vật thể nhỏ bé
(các vi hạt) mà ở đó lƣỡng tính sóng hạt đƣợc
thể hiện rõ [1- 5]. Lƣỡng tính sóng hạt đƣợc
coi là tính chất cơ bản của vật chất, bất kì một
hạt nào cũng tƣơng ứng với một trƣờng và
các lƣợng tử của trƣờng này chính là các hạt
đó [6]. Chính vì thế cơ học lƣợng tử đƣợc coi
là cơ bản hơn cơ học Newton vì nó cho phép
mô tả chính xác và đúng đắn các hiện tƣợng vật
lý mà cơ học Newton không thể giải thích đƣợc.
Cơ học lƣợng tử là sự kết hợp chặt chẽ của ít
nhất ba loại hiện tƣợng mà cơ học cổ điển
không tính đến, đó là: (i) sự lƣợng tử hóa (rời
rạc hóa) một số đại lƣợng vật lý, (ii) lƣỡng
tính sóng hạt, và (iii) các vƣớng víu lƣợng tử.
Trong các trƣờng hợp nhất định, các định luật
của cơ học lƣợng tử chính là các định luật của
cơ học cổ điển ở mức độ chính xác cao hơn.
Việc cơ học lƣợng tử rút về cơ học cổ điển
đƣợc biết với nguyên lý tƣơng ứng.
Có nhiều phƣơng pháp toán học mô tả cơ học
lƣợng tử, các phƣơng pháp này là tƣơng
đƣơng với nhau. Một trong những phƣơng
pháp đƣợc dùng nhiều nhất là lý thuyết biểu
diễn của Dirac [7]. Lý thuyết này là sự thống
nhất và khái quát hóa hai phƣơng pháp toán
học trƣớc đó là cơ học ma trận của Werner
Heisenberg và cơ học sóng của Erwin
Schrödinger. Theo các phƣơng pháp này,
trạng thái lƣợng tử của một hệ nào đó sẽ cho
thông tin về xác suất các đại lƣợng quan sát
và có thể đo đƣợc nhƣ năng lƣợng, tọa độ,
xung lƣợng hay mô men xung lƣợng lƣợng.
Các quan sát có thể là liên tục (ví dụ tọa độ
của các hạt) hoặc gián đoạn (ví dụ năng lƣợng
của điện tử trong nguyên tử hydro). Nói
chung, cơ học lƣợng tử không cho ra các quan
sát có giá trị xác định. Thay vào đó, nó tiên
đoán một phân bố xác suất, hay nói cách khác
nó cho biết xác suất thu đƣợc một kết quả khả
dĩ từ một phép đo nhất định. Các xác suất này
phụ thuộc vào trạng thái lƣợng tử ngay tại lúc
tiến hành phép đo. Các giá trị đó đƣợc biết
với cái tên là hàm riêng, hay còn gọi là trạng
thái riêng của quan sát đó.
Trạng thái của các hạt đƣợc mô tả bởi hàm
sóng. Sự biến đổi của hàm sóng theo thời gian
tuân theo phƣơng trình Schrödinger, đóng vai
trò giống nhƣ định luật thứ hai của Newton
trong cơ học cổ điển. Phƣơng trình
Schrödinger áp dụng cho hạt tự do sẽ tiên
đoán tâm của bó sóng chuyển động trong
không gian với vận tốc không đổi, giống nhƣ
một hạt cổ điển chuyển động khi không có
lực nào tác dụng lên nó. Tuy nhiên, bó sóng
sẽ trải rộng ra theo thời gian, điều này có
nghĩa là vị trí của hạt sẽ trở nên bất định và
ảnh hƣởng đến trạng thái riêng của vị trí làm
cho nó biến thành các bó sóng rộng hơn không
phải là các trạng thái riêng của vị trí nữa.
Một số hàm sóng của các vi hạt tạo ra các
phân bố xác suất không đổi theo thời gian.
Rất nhiều hệ mà khi xem xét bằng cơ học cổ
điển thì đƣợc coi là "động" nhƣng lại đƣợc
mô tả bằng hàm sóng "tĩnh". Ví dụ một điện
tử trong một nguyên tử không bị kích thích
đƣợc coi một cách cổ điển là chuyển động
trên một quỹ đạo hình tròn xung quanh hạt
nhân nguyên tử, trong khi đó thì cơ học lƣợng
Chu Việt Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 39 - 47
41
tử lại mô tả điện tử này bằng một đám mây xác
suất đối xứng cầu tĩnh xung quanh hạt nhân.
Sự thay đổi của hàm sóng theo thời gian có
tính nhân quả. Với một hàm sóng tại một thời
điểm ban đầu có thể cho một tiên đoán xác
định hàm sóng sẽ nhƣ thế nào tại bất kỳ thời
điểm tiếp theo. Trong phép đo lƣợng tử, sự
thay đổi của một hàm sóng thành một hàm
sóng khác không xác định là ngẫu nhiên,
không thể đoán trƣớc đƣợc.
Các mô tả trên đây cho thấy Cơ học lƣợng tử
là một môn khó và trừu tƣợng.
Theo niên giám chƣơng trình học đƣợc xây
dựng hiện nay của trƣờng Đại học Sƣ phạm –
Đại học Thái Nguyên [8], môn Cơ học lƣợng
tử (QME35) là kiến thức chuyên ngành bắt
buộc với khối lƣợng 5 tín chỉ tƣơng ứng với
75 tiết học trong một học kỳ. Để có thể học
tập và nghiên cứu môn học này, sinh viên cần
phải có các kiến thức về vật lý đại cƣơng, các
kiến thức toán học về gải tích và đại số, kiến
thức về các phƣơng trình vật lý – toán. Nội
dung môn học gồm 13 chƣơng kéo dài trong
15 tuần học nhƣ sau:
- Chương 1: Sự ra đời của cơ học lƣợng tử.
Chƣơng này cung cấp cho ngƣời học các sự
kiện thực nghiệm dẫn đến sự ra đời cơ học
lƣợng tử, hiểu đƣợc cơ học lƣợng tử là gì, nắm
đƣợc các khái niệm cơ bản và tính chất thống kê
của cơ học lƣợng tử, các nguyên lý tƣơng ứng
của cơ học lƣợng tử và cơ học cổ điển.
- Chương 2: Cơ sở toán học của cơ học
lƣợng tử. Chƣơng này nêu các kiến thức toán
học cần thiết cho cơ học lƣợng tử, giới thiệu
về lý thuyết biểu diễn và sự mô tả trạng thái
hạt và các biến động lực trong cơ học lƣợng
tử, các toán tử.
- Chương 3: Các tiên đề của cơ học lƣợng
tử. Chƣơng này cung cấp các kiến thức cơ sở
vật lý của cơ học lƣợng tử, cách mô tả một hệ
vật lý trong cơ học lƣợng tử: trạng thái của hệ
lƣợng tử, kết quả đo một đại lƣợng vật lý, sự
biến đổi theo thời gian của trạng thái của hệ
lƣợng tử, phƣơng trình Schrödinger, phƣơng
trình liên tục, sự biến đổi theo thời gian của
các toán tử hay các biến động lực, nguyên lý
bất định Heisenberg trong cơ học lƣợng tử.
- Chương 4: Cơ học sóng một chiều. Nội
dung chƣơng này chủ yếu nghiên cứu chuyển
động một chiều của các vi hạt, tìm hàm sóng
và năng lƣợng của chúng trong các dạng thế
năng cơ bản bằng việc đi giải phƣơng trình
Schrödinger cho từng trƣờng hợp. Từ đó có
thể giải thích đƣợc trạng thái của các vi hạt
trong thực tế.
- Chương 5: Mô men xung lƣợng. Chƣơng
này cung cấp các kiến thức và hiểu biết về mô
men xung lƣợng trong cơ học lƣợng tử, các
toán tử mô men xung lƣợng, mẫu vectơ và
phép cộng mô men xung lƣợng, hiểu đƣợc vai
trò của mô men xung lƣợng đối với chuyển
động của các vi hạt
- Chương 6: Chuyển động trong trƣờng
xuyên tâm. Nghiên cứu chuyển động của hạt
trong trƣờng xuyên tâm, ứng dụng giải thích
trạng thái và các mực năng lƣợng của điện tử
trong nguyên tử.
- Chương 7: Nguyên tử hydro. Nội dung
nghiên cứu tập trung giải thích các mức năng
lƣợng của nguyên tử hydro và các obital của
điện tử thông qua việc tìm hàm sóng và năng
lƣợng của điện tử trong nguyên tử hydro bằng
việc ứng dụng các kiến thức về mô men xung
lƣợng và chuyển động của hạt trong trƣờng
xuyên tâm. Chƣơng này cung cấp các kiến
thức để ngƣời học có các hiểu biết về cấu tạo
vật chất trong thực tế.
- Chương 8: Mô men cơ và mô men từ của
nguyên tử. Cung cấp các kiến thức về mô
men từ của nguyên tử, hiệu ứng tách vạch
năng lƣợng của nguyên tử trong từ trƣờng, sự
tồn tại mô men riêng spin của điện tử, mô
men toàn phần của nguyên tử.
- Chương 9: Lý thuyết biểu diễn. Chuyển
từ cơ học sóng (phƣơng trình Schrödinger)
sang cơ học ma trận, hàm sóng và các toán tử
đƣợc biểu diễn dƣới dạng ma trận. Ngƣời học
sẽ có cái nhìn toàn diện về trạng thái và năng
lƣợng của hạt đƣợc mô tả dƣới dạng toán học
Chu Việt Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 39 - 47
42
- Chương 10: Spin và hệ hạt đồng nhất.
Việc nghiên cứu hệ hạt đồng nhất rất quan
trọng trong cơ học lƣợng tử. Nó giúp cho việc
tìm hiểu bản chất cấu trúc, bản chất tƣơng tác
của các phân tử, nguyên tử, hạt nhân và các
hạt cơ bản; từ đó nhận biết đƣợc các quá trình
và các qui luật vật lý diễn ra trong thế giới vi
mô nhằm giải thích các hiện tƣợng của thế
giới vĩ mô. Hệ hạt đồng nhất đƣợc chia làm
hai loại liên quan đến spin của hạt: hệ boson
(tƣơng ứng với spin nguyên) và fermion
(tƣơng ứng với spin bán nguyên).
- Chương 11: Các phƣơng pháp gần đúng.
Chƣơng này cho phép ngƣời học có thể tính
toán đƣợc các mức năng lƣợng của hạt khi
chuyển động trong một trƣờng thế có thể coi
là nhiễu loạn, từ đó áp dụng cho các bài toán
thực tế nhƣ, sự tách vạch quang phổ của
nguyên tử trong điện trƣờng và từ trƣờng yếu,
nguyên tử Heli và các chuyển dời lƣợng tử.
- Chương 12: Lý thuyết tán xạ trong cơ học
lƣợng tử. Việc giải các bài toán tán xạ với
phƣơng pháp gần đúng Born và phƣơng pháp
sóng riêng phần giúp nghiên cứu các quá trình
tƣơng tác giữa các hạt vật chất và bài toán tán
xạ trong thực tế, mang lại các hiểu biết trong
cấu tạo vật chất
- Chương 13: Cơ học lƣợng tử tƣơng đối
tính. Nghiên cứu sự chuyển động của các vi
hạt có vận tốc so sánh đƣợc với vận tốc ánh
sáng, đƣa đến thành lập một phƣơng trình
mới mô tả trạng thái của vi hạt trong đó có kể
đến cả spin của hạt – đó là phƣơng trình
Dirac. Cơ học lƣợng tử tƣơng đối tính đƣa ra
sự tồn tại của hạt và phản hạt theo lý thuyết
và đã đƣợc thực nghiệm kiểm chứng.
Toàn bộ nội dung trên đây giúp ngƣời học
hiểu đƣợc sâu sắc bản chất của vật chất và các
quá trình vật lý xảy ra đối với vật chất, giúp
ngƣời học có cái nhìn khoa học và đầy đủ về
các hiện tƣợng tự nhiên.
MỘT SỐ KHÓ KHĂN KHI HỌC MÔN CƠ
HỌC LƢỢNG TỬ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
Cơ học lƣợng tử liên quan đến các kiến thức
toán học cao cấp và vật lý hiện đại, đây là
môn học khó mang tính trừu tƣợng cao.
Ngƣời học thƣờng phải rất cố gắng để có thể
nắm đƣợc các nội dung và khái niệm cơ bản
trong cơ học lƣợng tử. Ở Việt Nam, chƣa thấy
có cuộc khảo sát nào đƣợc thực hiện để tìm
hiểu về các khó khăn của sinh viên khi học cơ
học lƣợng tử, tuy nhiên trong suốt 9 năm khi
đảm nhận việc dạy môn học này ở trƣờng đại
học, tôi đã nhận thấy một số khó khăn điển
hình của sinh viên khi học cơ học lƣợng tử
thƣờng gặp phải nhƣ sau:
Thứ nhất, sinh viên rất khó phân biệt các khái
niệm tƣơng tự nhƣng với nội dung khác nhau.
Ví dụ nhƣ các giá trị khả dĩ, mật độ xác suất
hay độ bất định trong các phép đo; hay không
phân biệt đƣợc độ bất định khi đo một đại
lƣợng vật lý với độ lệch ra khỏi giá trị trung
bình của đại lƣợng vật lý đó.
Thứ hai, rất khó để sinh viên chấp nhận các
đại lƣợng vật lý trong cơ học lƣợng tử không
đƣợc đặc trƣng bởi các trị số mà phải đƣợc
mô tả bởi các toán tử, nguyên nhân là đối với
các vi hạt chỉ xác định đƣợc xác suất đo một
đại lƣợng vật lý hay nói cách khác giá trị khả
dĩ của một đại lƣợng vật lý chỉ xuất hiện với
một xác suất nào đó chứ không phải một trăm
phần trăm nhƣ trong cơ học cổ điển. Từ việc
này sinh viên cũng rất khó khi tìm hiểu về hệ
thức bất định cũng nhƣ việc chấp nhận nó.
Khác với cơ học cổ điển, không phải hai đại
lƣợng vật lý nào cũng đo đƣợc đồng thời
chính xác tại cùng một thời điểm, mà phải có
điều kiện cụ thể thông qua một mô tả toán
học. Nguyên nhân dẫn đến hệ thức bất định là
do lƣỡng tính sóng hạt của các vi hạt vật chất.
Thứ ba, do cơ học lƣợng tử mang tính chất
thống kê nên nhiều sinh viên còn nhầm lẫn về
các xác suất tìm hạt và xác suất đo đại lƣợng
vật lý. Xác suất tìm hạt liên quan đến hàm
sóng mô tả trạng thái hạt còn xác suất đo đại
lƣợng vật lý liên quan đến hàm riêng hay
trạng thái riêng của toán tử mô tả đại lƣợng
vật lý đó.
Thứ tư, tính chất trừu tƣợng của cơ học lƣợng
tử cũng làm sinh viên gặp khó khăn. Các sinh
viên rất lúng túng khi phải coi hàm sóng mô
Chu Việt Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 39 - 47
43
tả trạng thái hạt nhƣ là một vectơ trong lý
thuyết biểu diễn, hay không thể có đƣợc sự
phụ thuộc tƣờng minh vào thời gian của tọa
độ hạt nhƣ trong cơ học cổ điển.
Còn rất nhiều khó khăn khác khi học cơ học
lƣợng tử, tuy nhiên nhìn chung do cơ học
lƣợng tử sử dụng các phƣơng trình toán học
phức tạp và luôn đƣợc biểu diễn bằng toán
học với tính trừu tƣợng cao nên nhiều khi
sinh viên không thể liên hệ đến các hiện
tƣợng vật lý trong thực nghiệm, gây ra sự khó
hiểu trong cơ học lƣợng tử.
Một khó khăn nữa là các kiến thức cơ bản của
sinh viên về toán học và vật lý không đƣợc tốt
do đầu vào thấp và khả năng chuyên cần kém.
Nguyên nhân này cũng gây ra thử thách lớn
đối với sinh viên khi học cơ học lƣợng tử.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC DẠY VÀ
HỌC CƠ HỌC LƢỢNG TỬ THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ
Việc dạy môn học cơ học lƣợng tử từ trƣớc
tới nay vẫn theo kiểu giảng viên trình bày và
sinh viên ghi chép, một phần do đặc thù của
một môn vật lý lý thuyết. Để nâng cao nhận
thức và khả năng tƣ duy của sinh viên khi học
môn học này, việc đổi sang học chế tín chỉ
góp phần nâng cao tƣ duy và khả năng chủ
động trong việc tự nghiên cứu và học môn
học, nâng cao chất lƣợng đào tạo. Để chuẩn bị
cho một tiết học trên lớp, sinh viên phải có
hai tiết chuẩn bị ở nhà. Việc này rất cần và
phù hợp với môn cơ học lƣợng tử, một môn
học cần nghiên cứu chuyên sâu và đầu tƣ về
khả năng tƣ duy. Nếu sinh viên chỉ học trên
lớp thì không thể hiểu đầy đủ các khái niệm
và nội dung của môn học.Việc đọc thêm các
sách tham khảo bên ngoài giáo trình chính cũng
rất cần thiết để học đƣợc cơ học lƣợng tử.
Ngƣời dạy cơ học lƣợng tử cần đi sâu vào bản
chất của các khái niệm cơ sở ban đầu và phải
nhắc lại những kiến thức nền tảng của vật lý
đại cƣơng và các mô tả toán học để hình
thành nên những khái niệm của cơ học lƣợng
tử. Điều này sẽ làm cho sinh viên định hƣớng
đƣợc cái mà họ phải phát triển từ những vấn
đề đã biết để hiểu đúng đƣợc các khái niệm
và nội dung của môn học. Một điểm quan
trọng nữa là những nội dung mà sinh viên có
thể xây dựng đƣợc thì phải khuyến khích để
sinh viên tự làm, tự khám phá, từ đó có thể
hiểu rõ đƣợc vấn đề và nắm rõ kiến thức. Do
đó, trong giảng dạy cơ học lƣợng tử, ngƣời
thầy cần phải đƣa ra những vấn đề đòi hỏi
sinh viên phải đầu tƣ công sức và thời gian để
đọc, để tìm hiểu bên cạnh sự hƣớng dẫn và
gợi ý của mình.
Để nâng cao hiệu quả việc dạy và học môn
học cơ học lƣợng tử, đề tài cấp cơ sở “Xây
dựng kế hoạch giảng dạy và bài giảng điện tử
cho môn Cơ học lƣợng tử theo hƣớng tích cực
hoá nhận thức của ngƣời học”, (mã số
TN2009-04-39B) đã đƣợc thực hiện và đƣa
vào sử dụng. Kết quả nghiên cứu của đề tài là
tài liệu giảng dạy và tham khảo tốt cho sinh
viên và CBGD của khoa Vật lý, trƣờng Đại
học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên. Trong
bài giảng điện tử các khái niệm và công thức
trừu tƣợng trong Cơ học lƣợng tử đƣợc minh
họa và hình ảnh hóa giúp ngƣời học học tập
dễ dàng hơn. Đồng thời, ngoài các tiết lý
thuyết, bài tập và kiểm tra trên lớp, còn có các
phần thảo luận lý thú giúp ngƣời học thêm
yêu thích môn học này.
Các hình ảnh trực quan sử dụng trong bài
giảng cơ học lƣợng tử giúp sinh viên hiểu rõ
hơn các hiện tƣợng vật lý lƣợng tử, phát huy
tính tích cực và chủ động của ngƣời học và
đem lại sự hứng thú trong môn học. Sau đây
là một số ví dụ về hình ảnh trực quan mô tả
các hiện tƣợng trong cơ học lƣợng tử:
Hình ảnh 1: Hiệu ứng Compton hay tán xạ
Compton. Chiếu tia X (tia Röntgen) vào điện
tử, tia X bị tán xạ và giảm tần số. Hiện tƣợng
xảy ra giống nhƣ sự va chạm giữa hai hạt:
photon và điện tử và đƣợc Compton (USA)
tìm ra vào năm 1923. Hình ảnh về tán xạ
Compton và thiết kế thí nghiệm đƣợc minh
họa trực quan cụ thể, bao gồm cả phổ năng
lƣợng của điện tử và photon sau quá trình tán
xạ (hình 1 và 2).
Chu Việt Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 39 - 47
44
Hình 1. Mô tả quá trình tán xạ Compton và thiết
kế thí nghiệm
Hình 2. Năng lượng đo được của photon và điện
tử sau tán xạ Compton
Hình 3. Phổ nhiễu xạ điện tử lựa chọn
vùng trên mẫu tinh thể nano FeSiBNbCu
Hình ảnh 2: Mô tả lƣỡng tính sóng hạt của
các vi hạt vật chất. Các vi hạt vật chất và cả
ánh sáng (sóng điện từ) đều có lƣỡng tính
sóng hạt. Tính chất này thể hiện qua các hiện
tƣợng thực nghiệm. Ví dụ tính chất sóng của
điện tử thể hiện qua hiện tƣợng nhiễu xạ của
điện tử trong tinh thể hay tính chất hạt của
ánh sáng thể hiện qua hiệu ứng quang điện
(minh họa qua hình 3, 4 và 5).
Hình 4. Hiệu ứng quang điện
Hình 5. Minh họa lưỡng tính sóng hạt qua
thí nghiệm hai khe
Hình 6. Hình ảnh hàm sóng của hạt chuyển động
trong hố thế hai chiều vô hạn.
Hình ảnh 3: Minh họa hàm sóng của hạt. Qua
hình ảnh này sẽ có thông tin về xác suất tìm
hạt ở các vị trí khác nhau, ví dụ nhƣ minh họa
dạng hàm sóng của một hạt chuyển động
trong hố thế 2 chiều vô hạn (hình 6).
Chu Việt Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 39 - 47
45
Hình ảnh 4: Dạng trực quan của hàm cầu của
hàm sóng của điện tử trong nguyên tử Hydro
cho biết hình dạng obital của điện tử trong
nguyên tử (hình 7). Kiến thức này liên quan
đến những kiến thức hóa học đã biết của sinh
viên khi học về cấu tạo nguyên tử.
Hình 7. Dạng của các hàm cầu của điện tử trong
nguyên tử Hydro
Hình ảnh 5: Mẫu vectơ mô men xung lƣợng.
Vectơ mô men xung lƣợng L định hƣớng
trong không gian sao cho có 2l +1 giá trị hình
chiếu của nó trên trục z. Nếu quay hình vẽ
quanh trục z thì đƣợc các hƣớng có thể có của
L trong không gian là các mặt nón. Hình ảnh
này giúp ngƣời học có cái nhìn trực quan về
mô men xung lƣợng trong cơ học lƣợng tử và
thấy các đặc điểm khác biệt khi so sánh với
cơ học cổ điển (hình 8).
Các ví dụ về hình ảnh trực quan nêu trên giúp
sinh viên hiểu rõ hơn về bản chất của các hiện
tƣợng vật lý trong cơ học lƣợng tử và nhớ bài
lâu hơn.
Bên cạnh các hình ảnh trực quan sinh động,
các bài thảo luận và tự làm về nhà giúp sinh
viên có hứng thú và tăng tính chủ động, phát
triển tƣ duy và hiểu rõ bản chất vấn đề trong
việc nghiên cứu và học tập cơ học lƣợng tử.
Trong chƣơng trình cơ học lƣợng tử hiện
đang đƣợc giảng dạy, các bài thảo luận hoặc
tiểu luận sau đây đƣợc thực hiện nhằm phát
huy tính tích cực và đam mê của ngƣời học
đối với môn cơ học lƣợng tử:
Hình 8. Mẫu vectơ mô men xung lượng
Hiệu ứng Compton, giải thích theo cả hai
quan niệm sóng và hạt (sau chƣơng 1).
Thí nghiệm tƣởng tƣợng: Con mèo của
Schrödinger và hình thức luận Copenhagen
(sau chƣơng 3)
Các mức năng lƣợng của hạt chuyển động
trong một hộp thế vô hạn 3 chiều (sau chƣơng
4).
Các obital của điện tử, dạng của các hàm cầu
điều hòa (sau chƣơng 5)
Thí nghiệm Stern-Gerlach: Spin của điện tử
(sau chƣơng 8)
Nguyên tử Heli (sau chƣơng 11)
Mối quan hệ giữa phƣơng trình Schrödinger
và phƣơng trình Dirac (sau chƣơng 13).
Các bài thảo luận nêu trên đặc biệt lý thú và
có thể tìm các hiện tƣợng liên quan, từ đó có
các nhìn sâu sắc về các hiện tƣợng trong cơ
học lƣợng tử. Ví dụ, chỉ với việc phân tích và
đƣa ra các minh chứng và lý luận diễn giải
nội dung hình thức luận Copenhagen, ngƣời
học đã có thể hiểu sâu sắc và có cái nhìn toàn
diện về cơ học lƣợng tử. Hình thức luận
Copenhagen đƣợc đƣa ra bởi Niels Bohr,
Werner Heisenberg và một số ngƣời khác
trong các năm 1924–1927 bao gồm các
nguyên tắc sau:
Một hệ đƣợc mô tả bởi hàm sóng , hàm
sóng này bị sụp đổ khi một đại lƣợng vật lý
đƣợc đo.
Chu Việt Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 39 - 47
46
Xác suất tìm thấy hạt tỷ lệ với bình phƣơng
mô đun hàm sóng (đƣa ra bởi Max Born).
Các đại lƣợng vật lý không phải lúc nào cũng
đo đƣợc đồng thời chính xác (nguyên lý bất
định Heisenberg).
Các vi hạt luôn có lƣỡng tính sóng – hạt.
Phƣơng tiện đo về cơ bản là các thiết bị cổ điển,
và việc đo lƣờng chỉ có tính chất cổ điển.
Cơ học lƣợng tử mô tả các hệ thống lớn sẽ
gần sát với số mô tả cổ điển. (Nguyên tắc
tƣơng ứng của Bohr và Heisenberg).
Việc tìm hiểu và phân tích các bài thảo luận
giúp sinh viên nâng cao khả năng tƣ duy về
các hiện tƣợng vật lý trong cơ học lƣợng tử.
KẾT LUẬN
Cơ học lƣợng tử là môn học quan trọng và cơ
bản cho sinh viên các ngành vật lý của trƣờng
đại học. Đây là môn cơ sở để tìm hiểu về vật
lý hiện đại, nghiên cứu cấu trúc vật chất và
chuyển động của các vi hạt, là công cụ cho
các ngành vật lý chất rắn, hóa lƣợng tử, vật lý
hạt và vật lý vật liệu nano. Việc không ngừng
nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập
môn học này góp phần nâng cao kiến thức
của sinh viên ngành vật lý nói chung và sinh
viên sƣ phạm vật lý nói riêng. Do cơ học
lƣợng tử giải thích đƣợc cấu trúc của nguyên
tử và cấu trúc của hạt nhân nên hầu hết các
tính chất vật lý và hóa học mà chúng ta biết
ngày nay đều đƣợc giải thích..
Do khối lƣợng học tập là lớn (5 tín chỉ) với
nội dung khó, trừu tƣợng, việc dạy và học cơ
học lƣợng tử đòi hỏi sự cố gắng rất lớn từ cả
ngƣời dạy và ngƣời học.
Việc làm rõ phƣơng pháp nhận thức toán học
khi học môn Cơ học lƣợng tử kết hợp với các
phƣơng pháp mô tả trực quan các hiện tƣợng
trừu tƣợng nhƣ đã nêu góp phần nâng cao
hiệu quả dạy và học môn Cơ học lƣợng tử.
Ngoài ra để giảm tải khối lƣợng kiến thức
trong một học kỳ, môn cơ học lƣợng tử cho
sinh viên ngành sƣ phạm Vật lý, trƣờng Đại
học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên sẽ đƣợc
phân ra làm hai học phần, Cơ học lƣợng tử 1
(3 tín chỉ) và Cơ học lƣợng tử 2 (2 tín chỉ) và
đƣợc giảng dạy trong hai học kỳ, áp dụng từ
khóa sinh viên tuyển từ năm 2013 của trƣờng.
Việc phân chia này sẽ giúp sinh viên nắm bắt
tốt hơn kiến thức về cơ học lƣợng tử, không
bị quá tải bởi một chƣơng trình học khổng lồ,
góp phần làm tăng sự yêu thích đối với môn
học và nâng cao chất lƣợng đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David J. Griffiths, Introduction to Quantum
Mechanics, Prentice Hall 1995
2. Phạm Thúc Tuyền, Cơ học lượng tử, Nxb Đại
học Quốc gia Hà nội, 2007
3. J. J. Sakurai, Modern Quantum Mechanics,
Pearson Education, Inc., publishing as Addison-
Wesley1994
4. Đặng Quang Khang, Cơ học lượng tử, Nxb
Khoa học Kỹ thuật, 1996
5. Vũ Văn Hùng, Cơ học lượng tử, Nxb Đại học
SP Hà nội, 2004
6. Đào Vọng Đức, Phù Chí Hòa, Nhập môn lý
thuyết trường lượng tử, Nxb Khoa học kỹ thuật,
2007
7. L Dirac, P. A. M. (1930). The Principles of
Quantum Mechanics. ISBN 0-19-852011-5.
8.
yt445l5fyif2s%29/CourseByFieldTree.aspx
Chu Việt Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 39 - 47
47
SUMMARY
TEACHING AND LEARNING QUANTUM MECHANICS
IN THAI NGUYEN UNIVERSITY OF EDUACATION
Chu Viet Ha
*
College of Education - TNU
Quantum mechanics is one of the fundamental theories of physics, and the extensions and
additions of Newtonian mechanics (also known as classical mechanics), and is also the rationale
for the study microsystems and structure of matter. So quantum mechanics is the basis of many
other subjects of physics and chemistry, such as condensed matter physics, quantum chemistry,
particle physics ... This is a very important subject but relatively difficult due to abstract nature and
is described by the complex mathematical methods. Quantum Mechanics is currently teaching in
the Faculty of Physics, Thai Nguyen University of Education with the volume of 5 credits
(corresponding to two modules 1 and 2 in the form of the yearly school before). This paper
presents the status of the teaching and learning of quantum mechanics Thai Nguyen University of
Education some teaching methods to positive perceptions of learning, helping learner‟s deeper
understanding of quantum mechanics, which is the basic knowledge to understand more deeply
about physics, contribute to achieving higher results in studying.
Key word: Quantum mechanics, university credits, Active teaching methods, Faculty of Physics,
Thai Nguyen University of Education
Ngày nhận bài:; Ngày phản biện:; Ngày duyệt đăng: 17/3/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Khải – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
*
Tel: 0912 132036
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_42100_45946_6620141511277_0516_2048656.pdf