Giải pháp phát triển siêu thị tại tỉnh Bình Dương đến năm 2015
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.
_1.1 một số vấn đề về siêu thị ;
1.2 lịch sử hình thành và kinh nghiêm phát triển siêu thị của một số quốc gia trên thế giới ;
1.3 tính tất yếu khách quan của việc phát triển hệ thống siêu thị Việt Nam ;
1.4 quá trình hình thành và phát triển siêu thị tại Việt Nam.
_ CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA.
_2.1 khái quát về điều kiện: tự nhiên kinh tế_xã hội của tỉnh Bình Dương;
2.2 thực trạng phát triển siêu thị tại tỉnh Bình Dương ;
2.3 nhận xét quá trình hoạt động kinh doanh siêu thị tại tỉnh Bình Dương trong thời gian qua .
_ CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015.
_3.1 cơ sở và quan điểm hình thành định hướng phát triển hệ thống siêu thị của tỉnh trong thời gian tới ;
3.2 định hướng phát triển siêu thị tại tỉnh Bình Dương đến năm 2015 ;
3.3 các giải pháp phát triển siêu thị tai tỉnh Bình Dương ;
3.4 một số kiến nghị.
_ KẾT LUẬN.
_ PHỤ LỤC 1.
_ PHỤ LỤC 2.
_ PHỤ LỤC 3.
_ PHỤ LỤC 4.
_ PHỤ LỤC 5.
_ TÀI LIỆU THAM KHẢO
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển siêu thị tại tỉnh Bình Dương đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phong tục, tập quán và thĩi quen tiêu dùng của người
Việt Nam. Nhà nước cần cĩ chính sách hổ trợ về tín dụng, thơng tin, đào tạo,
trợ giúp kỹ thuật để các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị trong nước gia
tăng tính cạnh tranh ngay tại thị trường Việt Nam.
3.2.3. Định hướng về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Cĩ thể khẳng định rằng việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo các điều kiện
thuận lợi về mặt bằng diện tích sẽ gĩp phần quan trọng cho việc quyết định quy mơ
và tính chất kinh doanh của các siêu thị. Chính phủ cần hổ trợ các doanh nghiệp
kinh doanh siêu thị, xây dựng cơ sở hạ tầng hay quy hoạch mặt bằng để các siêu thị
thuê lại. Chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước về mặt quản lý, cũng
55
như giúp cho các siêu thị cĩ điều kiện để giảm giá, tăng lợi ích của kênh phân phối
này đồng thời mang lại nhiều lợi ích hơn cho người tiêu dùng. Vì vậy trong thời
gian tới cần phải định hướng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện thuận
lợi về mặt bằng diện tích kinh doanh cho các siêu thị theo hướng:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng sao cho thuận tiện với nhu cầu mua sắm của người
dân, đồng thời phải phù hợp theo yêu cầu phát triển của chính bản thân các
siêu thị.
- Quy hoạch đất đai, cơ sở hạ tầng dành cho siêu thị là một trong những biện
pháp quản lý sự phát triển của siêu thị cĩ hiệu quả nhất. Kinh nghiệm cho
thấy Thái Lan là một trong những nước thành cơng trong việc quản lý siêu
thị thơng qua quản lý mặt bằng xây dựng siêu thị. Bởi vì, siêu thị chỉ cĩ thể
phát huy hiệu quả với quy mơ lớn, do đĩ để hệ thống siêu thị kinh doanh đạt
hiệu quả thì cần phải dành mặt bằng đủ rộng thích hợp cho siêu thị hoạt
động.
3.2.4. Định hướng về tổ chức và quản lý hoạt động siêu thị.
Tổ chức và quản lý siêu thị là vấn đề khá phức tạp, thường là khơng phát huy
được hiệu quả do trong thực tiển quản lý cịn nhiều bất cập. Trên cơ sở những vấn
đề thực tiễn đang đặt ra và yêu cầu nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý các siêu thị
tại tỉnh Bình Dương hiện nay, những nội dung cơ bản của định hướng này bao gồm:
- Tăng cường cơng tác quản lý đối với các siêu thị hiện cĩ ngày càng trở nên
cấp thiết, do sự gia tăng số lượng siêu thị hiện nay và những kỳ vọng mà hệ
thống siêu thị sẽ đem lại cho nền kinh tế. Cần xác định rõ các mục tiêu quản
lý, nghiên cứu đổi mới các hình thức và phương thức quản lý đối với các siêu
thị, đồng thời phương thức tổ chức quản lý siêu thị phải phù hợp với mục
tiêu quản lý đề ra.
- Siêu thị là loại hình kinh doanh hiện đại với trình độ tổ chức quản lý cao do
đĩ phải cĩ đội ngũ nhân lực đủ trình độ để vận hành các siêu thị hoạt động
đạt hiệu quả. Cho nên việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực kể cả ở bộ
56
phận quản lý nhà nước về siêu thị, đơn vị kinh doanh siêu thị cũng như về
phía người tiêu dùng là cần thiết.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG.
3.3.1. Một số giải pháp từ phía các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị.
Siêu thị là hình thức phân phối văn minh tiến bộ, cho nên các nhà quản lý siêu
thị cĩ vai trị hết sức quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của các siêu thị. Các
doanh nghiệp cần điều tra nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thực tế và xu hướng của
người tiêu dùng trong nước, để đáp ứng nhu cầu đa dạng phong phú và ngày càng
cao hơn của khách hàng với giá cả hợp lý nhất.
3.3.1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của các siêu thị tại BD.
Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing là giải pháp chủ lực để phát triển
siêu thị tại tỉnh Bình Dương. Muốn vậy cần cĩ những biện pháp sau đây:
+ Một là đa dạng hĩa các hình thức bán hàng theo hướng văn minh hiện
đại:
Trước sức ép phải tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt khi
Việt Nam gia nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Thời gian tới
các siêu thị cần đẩy nhanh việc ứng dụng các phương thức bán hàng tiên tiến như
bán hàng qua điện thoại, bán hàng trên truyền hình, bán hàng tại nhà, bán hàng qua
thư gửi đến những khách hàng cĩ nhu cầu mà siêu thị biết được qua các đợt khảo
sát điều tra, bán hàng qua catalogue, xuất bản những cuốn cataloge nhỏ bao gồm
một số sản phẩm chọn lọc của siêu thị vào dịp cuối năm hoặc các ngày lễ, gửi đến
cho các gia đình, hay là gửi kèm theo các ấn phẩm báo chí,……, đặt biệt cần chiếm
lĩnh nhanh chĩng phương thức bán hàng trên mạng điện tử bởi đây là phương thức
giao dịch cực kỳ phát triển trong tương lai.
+ Hai là lựa chọn vị trí địa hình thích hợp cho siêu thị:
Vị trí siêu thị trước hết phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của nhà nước và địa
phương về quy mơ, diện tích mặt bằng, các khu chức năng, vấn đề giao thơng, bãi
để xe cho khách hàng và các yếu tố khác. Tiếp theo, cần xác định các tiêu chí định
lượng cho việc kinh doanh của siêu thị tại vị trí đã định đạt chất lượng và hiệu quả.
57
Cụ thể cần xác định lượng khách hàng tối thiểu để đạt mức hịa vốn cho việc kinh
doanh của siêu thị, thị phần bán lẻ mà siêu thị dự tính chiếm lĩnh trong khu vực dân
cư nhất định, số lượng hĩa đơn mua hàng cần thiết, giá trị trung bình của mỗi hĩa
đơn, tần xuất mua hàng của người tiêu dùng, số lượt khách hàng bình quân đến siêu
thị, …….
+ Ba là đa dạng hĩa sản phẩm và ứng dụng nghệ thuật trưng bày sản
phẩm hiện đại trong siêu thị.
Tập hợp hàng hĩa là một trong những tiêu chí định lượng dùng để xác định quy
mơ và qua đĩ phản ảnh chất lượng và hiệu quả hoạt động của siêu thị. Hàng hĩa
phong phú đủ mọi chủng loại với nhiều mức giá khác nhau và phù hợp với mọi đối
tượng khách hàng. Cần liên kết với các doanh nghiệp Việt Nam để phát động phong
trào dùng hàng Việt Nam chất lượng cao, luơn gắn hình ảnh của các siêu thị với sự
bảo đảm về chất lượng giá cả hợp lý, thì siêu thị mới tồn tại và phát triển trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để thực hiện điều này các nhà quản lý cĩ thể
khai thác thơng tin về nguồn hàng trên các phương tiện thơng tin đại chúng, tại các
hội chợ triển lãm. Cũng cĩ thể gặp gỡ trực tiếp các nhà sản xuất và đặt hàng, đưa ra
những yêu cầu về tính năng, chất lượng cũng như mẫu mã hàng hĩa.
Lựa chọn về cơ cấu hàng hĩa: Lý do phổ biến nhất để người tiêu dùng quan
tâm lui tới mua hàng tại một siêu thị nào đĩ là bởi vì khách hàng mong muốn tìm
kiếm được những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ trong hiện tại và cả trong tương
lai. Hay nĩi đúng hơn là siêu thị phải biết lựa chọn một cơ cấu hàng hĩa và chủng
loại hàng hĩa, dịch vụ phù hợp thỏa mãn được mong muốn đĩ của khách hàng.
Trong kinh doanh các siêu thị liên tục bị bao vây bởi những sản phẩm mới, sản
phẩm cải tiến từ phía các nhà cung cấp chào bán. Đối với vấn đề này địi hỏi siêu thị
phải biết phân tích đánh giá từng sản phẩm một, trước khi quyết định đưa nĩ vào
danh mục hàng hĩa kinh doanh. Để cho việc đánh giá được chính xác các siêu thị
cần cĩ bộ phận chuyên trách, tiến hành thu thập thơng tin liên quan đến sản phẩm
và nhà cung ứng.
58
Trong tương lai, siêu thị cĩ thể hội nhập dọc ở nhiều cấp độ với các nhà sản
xuất. Sản phẩm hàng hĩa do các nhà sản xuất chế biến đĩng gĩi theo yêu cầu của
siêu thị và được mang nhãn hiệu của siêu thị. Giá bán của các sản phẩm này cĩ thể
là cao hơn giá do cơ sở sản xuất đĩng gĩi theo nhãn hiệu của mình ở một mức độ
hợp lý. Phần chênh lệch đĩ là giá trị tăng thêm do siêu thị tham gia vào việc tuyển
chọn nguồn hàng thay cho khách hàng, làm cơng tác tiếp thị thay cho nhà sản xuất.
Như vậy, nhà sản xuất sẽ dễ dàng tiêu thụ hàng hĩa hơn, người tiêu dùng được an
tâm hơn và siêu thị sẽ tăng thêm được cơ cấu mặt hàng.
Tổ chức quá trình thu mua: Sau khi đã xác định được một cơ cấu và chủng
loại hàng hĩa sẽ đưa vào kinh doanh, siêu thị tiến hành tổ chức quá trình thu mua để
bảo đảm cĩ được số lượng hàng hĩa thích hợp chào bán cho khách hàng. Nguồn
hàng hĩa này cĩ thể là trực tiếp từ nơng dân, các hợp tác xã(đối với các sản phẩm
nơng nghiệp, lương thực thực phẩm), trực tiếp từ các nhà sản xuất, từ các nhà bán
sỉ, hoặc gián tiếp qua các trung gian và từ những văn phịng mua hàng thường trú
đặt tại các thị trường lớn hay các vùng nguyên liệu, vùng sản xuất, ……… Bộ phận
thu mua sẽ liên hệ với các nhà cung cấp để thu thập đầy đủ thơng tin cần thiết về
hàng hĩa, đồng thời thường xuyên theo dõi khả năng sản xuất của các nhà cung cấp,
kết hợp với việc đánh giá họ theo định kỳ và đột xuất về các mặt hàng hĩa, mạng
lưới phân phối, dịch vụ giá cả, các hoạt động marketing, …..nhằm chọn lọc các nhà
cung ứng tốt nhất cho siêu thị cũng như kịp thời cĩ những điều chỉnh cho thích hợp.
Trong tình hình kinh doanh như hiện nay, cĩ thể các siêu thị sẽ cùng nhau hợp
tác bằng việc thành lập một hệ thống trung tâm mua hàng chung, cĩ chức năng thu
mua hàng hĩa và cung cấp cho các siêu thị thành viên. Giải pháp này cho phép các
siêu thị cĩ thể mua với số lượng lớn, do đĩ sẽ cĩ nhiều khả năng để thương lượng
trực tiếp với các nhà sản xuất, khơng phải mua qua trung gian như hiện nay. Ngồi
ra mua hàng với số lượng lớn như vậy, siêu thị sẽ được hưởng tỷ lệ chiết khấu cao
từ phía các nhà cung cấp.
Đặt hàng và quản lý lượng tồn kho: Cơng việc đặt hàng được siêu thị tiến
hành theo lịch trình đã thống nhất với các nhà cung cấp. Căn cứ vào tình hình tiêu
59
thụ hàng hĩa hiện tại, lượng hàng tồn kho tại siêu thị và kinh nghiệm về việc dự báo
lượng hàng tiêu thụ trong tương lai, bộ phận chuyên trách sẽ tiến hành đặt hàng với
các nhà cung cấp. Để cho việc tính tốn số lượng hàng hĩa đặt mua được tối ưu, bảo
đảm cĩ đủ lượng hàng để tiêu thụ, khơng để tình trạng thiếu hụt hàng hĩa trên quày
kệ và đồng thời cĩ được lượng hàng dự trữ hợp lý, các siêu thị cĩ thể ứng dụng
chương trình đặt hàng bằng điện tốn(ROS – Retail Odering System).
Lượng hàng cần thiết mà bộ phận chuyên trách đề nghị đặt hàng bổ sung được
tính theo cơng thức sau đây:
Lượng hàng tồn
kho tối thiểu -
Lượng hàng tồn
kho thực tế
Lượng hàng đề
nghị đặt bổ sung =
Lượng hàng tồn
kho tối thiểu
= Lượng hàng bán
ra bình quân/ ngày
x Số ngày tồn
kho tối thiểu
± Hàng đang đi
trên đường
+ Lượng hàng bán ra bình quân: Được tính bình quân trong vịng 90 ngày, tính
lùi từ ngày đề xuất đặt hàng.
+ Số ngày tồn kho tối thiểu: Căn cứ vào khả năng dự trữ hàng trên quày, trong
kho và lịch đặt hàng thống nhất với nhà cung cấp.
+ Hàng đang đi trên đường: Là lượng hàng đã đặt cho nhà cung cấp nhưng cịn
đang trên đường đi chưa nhập kho, hoặc đã bán nhưng chưa giao cho khách hàng.
Trưng bày hàng hĩa được xem là nghệ thuật trong kinh doanh bán lẻ, nhằm đem
lại hiệu quả bán hàng trực tiếp cho các siêu thị, những nguyên tắc trưng bày này cĩ
thể học tập trao đổi với các nhà kinh doanh siêu thị trong và ngồi nước. Cụ thể việc
trưng bày hàng hĩa phải tạo được sự thuận tiện về đi lại, sự tiếp xúc trực tiếp giữa
khách hàng và hàng hĩa, ánh sáng sử dụng phải thu hút được sự chú ý của khách
hàng, tạo sự thoải mái cho khách hàng xem xét chọn lựa và thấy rõ bản ghi giá cả,
việc sắp xếp phải cĩ được sự hợp lý giữa những hàng hĩa cĩ tỷ lệ lợi nhuận cao và
hàng hĩa cĩ tỷ lệ lợi nhuận thấp, giữa những hàng hĩa bán chạy và những hàng hĩa
khĩ bán.
60
Mặt hàng thu hút là các sản phẩm ưu tiên quảng cáo trên các tờ thơng tin để thu
hút khách hàng chưa cĩ nhu cầu sẽ đến siêu thị. Mặt hàng tăng giá trị hĩa đơn là
những sản phẩm trưng bày tiện dụng, giá cả hấp dẫn để khách hàng đã bước chân
vào siêu thị ắt sẽ khĩ bỏ qua. Và cuối cùng là các mặt hàng phục vụ nhu cầu mua
sắm theo định kỳ của các hộ gia đình hàng tuần, hàng tháng như xà phịng, kem
đánh răng, các loại gia vị, …….
+ Bốn là xây dựng và thực hiện một chính sách giá cả hợp lý:
Hiện nay hầu hết các siêu thị chỉ chú ý đến khách hàng mà quên hẳn việc thực
hiện marketing với nhà cung cấp của mình. Các siêu thị cần xây dựng mối quan hệ
gắn bĩ với các nhà sản xuất cả trong và ngồi nước nhằm bảo đảm nguồn cung cấp
hàng ổn định, phong phú với giá cả cạnh tranh. Quan hệ này được xây dựng trên cơ
sở mối quan hệ đối tác chiến lược, bình đẳng, đơi bên cùng cĩ lợi, cùng chia sẽ rủi
ro, trách nhiệm và quyền lợi. Các siêu thị nên thường xuyên cung cấp thơng tin về
tình hình kinh doanh, sự phát triển và các dự án của siêu thị. Cĩ thể thực hiện việc
này thơng qua hội nghị các nhà cung cấp, thơng qua các bảng báo cáo hoặc thậm chí
cĩ thể thiết lập một đường dây thơng tin liên tục tới tận phịng làm việc của các nhà
cung cấp qua mạng máy tính hay đơn giản hơn là qua điện thoại. Đồng thời các siêu
thị khơng nên xem những ưu đãi mà các nhà cung cấp dành cho mình là đương
nhiên, mà phải luơn nhớ rằng siêu thị hoạt động trong cơ chế kinh tế thị trường,
cạnh tranh rất khốc liệt và quan hệ giữa các đối tác phải là bình đẳng, cĩ đi cĩ lại thì
mới cĩ thể bền vững được.
Giá bán hàng hĩa ở siêu thị cĩ thể bằng hay rẽ hơn giá ở chợ, nhưng thực tế cho
thấy thường cao hơn. Để thu hút khách hàng đến với siêu thị ngày càng nhiều, các
siêu thị cần xây dựng và thực thi chính sách giá cả hợp lý nhất, cụ thể : Mua hàng
trực tiếp từ các nhà sản xuất, nhà phân phối chính thức của các hãng lớn, hạn chế
những khâu trung gian khơng cần thiết-Các siêu thị cĩ quy mơ càng lớn hoặc thuộc
hệ thống chuổi siêu thị, sẽ cĩ thế mạnh trong thương lượng về giá, tạo thuận lợi cho
các siêu thị cĩ giá bán cạnh tranh với các loại hình bán lẻ khác-Ngồi ra các siêu thị
cần cĩ những chính sách giảm giá, giảm trong các dịp lễ, tết hoặc trong một khoảng
61
thời gian nhất định, giảm cho các khách hàng thân thiết, những khách hàng mua với
số lượng nhiều và thường xuyên.
+ Năm là nâng cao dịch vụ khách hàng và tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại:
Cần đa dạng hĩa và nâng cao chất lượng các dịch vụ khách hàng như kéo dài và
linh hoạt hơn về thời gian mở cửa, giữ xe miễn phí, gĩi quà tặng miễn phí, cĩ nhân
viên niềm nỡ đĩn tiếp khách hàng ở cửa ra vào. Các siêu thị cần tạo được phong
cách riêng cho mình thể hiện qua cách bài trí cửa hàng, cách ăn mặc của đội ngũ
nhân viên, tạo logo riêng trên bảng hiệu hay trên ấn phẩm quảng cáo, túi gĩi sản
phẩm.
Hiện nay các siêu thị đã triển khai nhiều hình thức xúc tiến thương mại như
quảng cáo, khuyến mại, mở rộng quan hệ với khách hàng,……Tuy nhiên, các hoạt
động này chưa được thực hiện một cách đồng bộ, liên tục và hiệu quả. Thời gian tới
cần nghiên cứu triển khai mạnh mẽ, đồng bộ và sáng tạo các chương trình xúc tiến
thương mại tới người tiêu dùng nhằm mục đích thu hút họ đến với siêu thị, mua
hàng và gắn bĩ lâu dài với siêu thị
Mỗi siêu thị cần cĩ bộ phận chuyên trách nghiên cứu về thị trường, về nhu cầu,
tâm lý và động cơ mua hàng của người tiêu dùng. Phải tiến hành nghiên cứu một
cách bài bản, đồng thời kết hợp với việc nghiên cứu tình hình khách hàng của các
đối thủ cạnh tranh.
Các siêu thị nên chủ động tổ chức các đợt khuyến mãi và vận động các nhà cung
cấp cùng tham gia, chứ khơng nên chỉ trơng chờ vào các chương trình khuyến mãi
của các nhà cung cấp. Nên áp dụng những biện pháp khuyến mãi khác như phiếu
mua hàng ưu đãi, tổ chức các cuộc thi và trị chơi trí tuệ một cách đa dạng và linh
hoạt. Như vậy cĩ thể nâng cao được doanh số, lại vừa tạo ra được nhiều khách hàng
trung thành.
3.3.1.2. Một số giải pháp hổ trợ nhằm phát triển siêu thị tại BD.
+ Thứ nhất là tạo vốn cho sản xuất kinh doanh:
62
Cổ phần hĩa doanh nghiệp: Do đặc thù của kinh doanh siêu thị là vốn đầu tư
lớn nhưng lợi nhuận ban đầu thấp, để đầu tư đổi mới trang thiết bị, phát triển sản
phẩm hoặc bổ sung vốn lưu động, siêu thị cần cĩ nguồn vốn lớn để thực hiện. Giải
pháp tốt nhất hiện nay là phát hành cổ phiếu, trái phiếu cơng ty, theo giải pháp này
thì nguồn vốn cĩ thể được huy động một cách khá dễ dàng và nhanh chĩng với số
lượng lớn thơng qua thị trường chứng khốn. Thực chất của giải pháp này là nhằm
chia sẻ quyền lợi cũng như rủi ro, vì vậy cần khuyến khích mọi thành phần kinh tế
cùng tham gia.
Thu hút vốn đầu tư: Thiết lập mối quan hệ đa phương với các tỉnh trong khu
vực, các địa bàn kinh tế trọng điểm, mời gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào
Bình Dương. Thơng qua các phương tiện thơng tin, qua các người thân trong nước
đẩy mạnh vận động, khuyến khích các tổ chức cá nhân hay cộng đồng người Việt ở
hải ngoại cĩ điều kiện đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh
vực kinh doanh siêu thị tại quê nhà.
Vốn vay ngân hàng: Mỗi cơng ty phải xác định một cơ cấu vốn thích hợp cho
mình, với một lượng vốn vay ngân hàng hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tốt
hơn cho cơng ty. Tuy nhiên, do đặc thù của kinh doanh siêu thị chi phí cố định
chiếm một tỷ trọng rất cao(70%) nên mức vay ngân hàng phải hết sức hạn chế và
cân nhắc kỹ lưỡng.
Do đặc thù của loại hình kinh doanh siêu thị, yêu cầu trang thiết bị, cơ sở vật
chất kỹ thuật tương đối hiện đại nhằm hổ trợ cho cơng tác tổ chức quản lý đạt hiệu
quả. Muốn vậy cần cĩ một số trang thiết bị như sau:
- Hệ thống máy vi tính quản lý thơng tin, tài liệu, kế tốn, ….
- Hệ thống máy tính tiền, máy quét mã hàng hĩa, máy thanh tốn thẻ.
- Hệ thống máy lạnh phục vụ nhân sự, bảo quản hàng hĩa.
- Hệ thống camera phục vụ giám sát hoạt động của siêu thị.
- Hệ thống âm thanh, ánh sáng, thiết bị phịng cháy chữa cháy.
- Tủ gởi đồ, xe đẩy, giỏ xách, giá kệ phục vụ trưng bày hàng hĩa.
63
Tất cả các loại trang thiết bị trên cần được bảo trì, kiểm tra và sữa chữa thường
xuyên.
+ Thứ hai là tạo phong cách riêng biệt trong kinh doanh siêu thị:
Mỗi siêu thị nên tạo cho mình một phong cách riêng biệt, vấn đề này càng cĩ ý
nghĩa khi bước vào thời kỳ cạnh tranh quyết liệt. Bao gồm một số vấn đề sau:
- Cấu trúc hệ thống siêu thị một cách khoa học và tiện dụng.
- Bố trí các kệ hàng cũng như các sản phẩm trên các kệ phải độc đáo, tạo sự chú
ý lơi cuốn và gọn gàng, sao cho dễ tìm dễ chọn lựa.
- Siêu thị luơn giữ chữ tín trong lịng người tiêu dùng.
- Trong giờ làm việc, tất cả nhân viên đều phải mặc đồng phục, đặt biệt nhân
viên bán hàng luơn nở nụ cười trên mơi.
- Thiết kế các túi đựng hàng cĩ hình ảnh, màu sắc gây ấn tượng mạnh với tên
của siêu thị được in nổi bật. Cĩ thể thiết kế quà tặng cho khách hàng mang biểu
tượng của siêu thị.
- Mỗi siêu thị nên chọn một số mặt hàng để khuyến mãi và thay đổi luân phiên,
bởi vì khách đến siêu thị khơng chỉ để mua mặt hàng khuyến mãi mà cịn mua một
số mặt hàng khác với giá cao hơn giá chợ.
+ Thứ ba là hồn thiện về cơng tác tổ chức quản lý và điều hành:
- Mơ hình tổ chức quản lý nhân viên được thiết kế theo chức năng nhằm bảo
đảm hoạt động cĩ hiệu quả.
Ban giám đốc
Bộ phận
thu mua
Bộ phận
Marketing
Bộ phận
nhân sự
Bộ phận
phân phối
Bộ phận
tài chính
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của một siêu thị
- Cấu trúc hệ thống thơng tin liên lạc giữa các bộ phận trong nội bộ siêu thị phải
bảo đảm khoa học và hợp lý. Tất cả thơng tin tài liệu kế tốn nhất thiết phải được
64
lưu trữ và xữ lý bằng máy vi tính. Ngồi ra cần chú ý đến việc lưu trữ bằng hệ thống
văn bản đối với một số loại tư liêụ quan trọng, chứ khơng nên phụ thuộc hồn tồn
vào máy vi tính. Mặt khác các siêu thị cũng cần quan tâm đến các nguồn thơng tin
bên ngồi, như thơng tin phản hồi từ phía các khách hàng, để từ đĩ cĩ sự điều chỉnh
và thay đổi kịp thời hợp lý.
+ Thứ tư là đào tạo nguồn nhân sự:
Nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của siêu thị. Vấn đề tiêu chuẩn hĩa đội ngũ cán bộ và nhân viên bán hàng hiện
cĩ là việc làm cần thiết của các siêu thị trong điều kiện hiện nay.
Cần đặt tiêu chuẩn rõ ràng và tiến hành tuyển chọn bài bản cĩ khoa học. Đội ngũ
nhân viên phải năng động, cĩ kiến thức và ý thức kỷ luật. Đặc biệt đối với những
nhân viên là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, họ khơng chỉ cĩ
kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ mà cịn phải cĩ ngoại hình, cĩ kỹ năng trong giao
tiếp và phải linh hoạt nhạy bén trong việc xử lý các tình huống liên quan đến lợi ích
của khách hàng.
Thường xuyên mở những lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng và cập
nhật thơng tin. Xây dựng mơi trường cạnh tranh cho tồn thể nhân viên, kích thích
nhân viên làm việc năng động, tích cực và gắn thu nhập của nhân viên với kết quả
làm việc bằng cách: Thực hiện định kỳ đánh giá nhân viên với những tiêu chuẩn rõ
ràng khách quan, làm cơ sở cho việc khen thưởng, kỷ luật và đề bạt, cất nhắc nhân
viên. Cần mời những chuyên gia cĩ chuyên mơn và kinh nghiệm đảm nhiệm.
Tạo bầu khơng khí thoải mái nhưng nghiêm túc trong khi làm việc, tạo tâm lý
yên tâm cho người lao động, giảm áp lực làm việc và quan tâm đến các chế độ lao
động. Ngồi ra các siêu thị phải thành lập tổ chức cơng đồn để đại diện cho người
lao động ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết các tranh chấp về lao động,
đồng thời đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Tất cả nhân viên siêu thị đều bắt buộc phải qua lớp tập huấn về PCCC (phịng
cháy chữa cháy) do Phịng cảnh sát PCCC của tỉnh hướng dẫn, ngay cả những nơi
65
để các trang thiết bị PCCC cũng phải được Phịng cảnh sát PCCC của tỉnh duyệt và
định kỳ kiểm tra.
3.3.2. Giải pháp từ phía cơ quan quản lý nhà nước.
3.3.2.1. Tuyên truyền phổ biến những luật pháp liên quan đến kinh
doanh siêu thị.
Những nhận thức và hiểu biết về siêu thị của nước ta cịn chưa đầy đủ và sâu
sắc, hạn chế này rõ ràng ảnh hưởng khơng ít đến sự phát triển của hệ thống siêu thị.
Cho nên, cơng tác tuyên truyền giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức hiểu
biết của tồn xã hội về lĩnh vực kinh doanh siêu thị là vơ cùng cần thiết. Nội dung
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục bao gồm:
- Thiết kế và phổ biến các chương trình chuyên sâu về cơ hội và thách thức
của việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, đối với phát triển hệ thống siêu
thị của Việt Nam trong mơi trường kinh tế quốc tế tồn cầu hĩa. Phổ biến nội
dung các hiệp định của WTO, các hiệp định tự do hĩa khu vực, tiểu khu vực
và song phương mà Việt Nam đã ký kết và tham gia cĩ liên quan tới lĩnh vực
phân phối bán lẻ.
- Đối tượng cần được tuyên truyền là tồn xã hội, trong đĩ cần xây dựng các
chương trình, kế hoạch tuyên truyền, giáo dục cụ thể cho từng đối tượng là
các nhà hoạch định chính sách siêu thị, các doanh nghiệp, các tổ chức hiệp
hội siêu thị và người dân. Việc tuyên truyền, phổ biến cũng cần đi đơi với
các khuyến khích hổ trợ để cộng đồng các doanh nghiệp cĩ đủ tự tin và năng
lực tham gia phát triển hệ thống siêu thị nước nhà.
3.3.2.2. Xây dựng và hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động của
siêu thị.
Sau gần một năm thực hiện Quy chế siêu thị đã phát sinh nhiều bất cập. Trong
thời gian tới Nhà nước cần hồn thiện hơn nữa Quy chế theo hướng phù hợp hơn
với hoạt động kinh doanh thực tế của siêu thị. Quy chế, khơng chỉ nhằm mục đích
quản lý mà cịn phải tăng cường tính định hướng cho hoạt động kinh doanh siêu thị.
66
- Kinh doanh siêu thị cần sử dụng những cơng nghệ tiên tiến để quản lý tất cả
các hoạt động của siêu thị. Để khuyến khích phát triển siêu thị, nhà nước cần
bảo vệ bản quyền và sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm khoa học cơng
nghệ liên quan đến hoạt động quản lý siêu thị, bảo vệ nhãn hiệu hàng hĩa và
thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh siêu thị.
- Cho tới nay Việt Nam đã cĩ những quy định về vệ sinh an tồn thực phẩm
(VSATTP) theo pháp lệnh số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26/7/2003 về
VSATTP tuy nhiên hiệu quả thực thi cịn rất thấp. Với những quy định rõ
ràng về tiêu chuẩn VSATTP của hàng hĩa kinh doanh trong siêu thị, lại cĩ
điều kiện để kiểm tra, giám sát tập trung, hiển nhiên siêu thị là địa điểm lý
tưởng cho việc thực thi các quy định của pháp luật về VSATTP. Chịu sự
giám sát và thực thi nghiêm chỉnh pháp lệnh VSATTP cũng chính là cơ sở
bảo đảm vững chắc cho sự phát triển bền vững của siêu thị. Việc tăng cường
quản lý VSATTP một cách chặc chẽ trong các siêu thị được xem là mơ hình
quản lý hiệu quả, để từng bước áp dụng cho các hình thức bán lẻ khác.
3.3.2.3. Thiết lập các cơ chế chính sách nhằm hổ trợ khuyến khích phát
triển siêu thị.
Trên quan điểm phát triển hệ thống siêu thị là phát triển hệ thống thương mại
văn minh, hiện đại, gĩp phần kích thích lưu thơng hàng hĩa, kích thích trao đổi, tiêu
dùng để từ đĩ kích thích sản xuất phát triển.
- Để phát triển siêu thị, mặt bằng diện tích là một trong những yếu tố quan
trọng nhất, đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước với tiềm lực cịn hạn chế.
Thực tế cho thấy muốn cĩ mặt bằng đủ rộng để kinh doanh siêu thị, thì số
tiền cần thiết lên đến hàng trăm tỷ đồng, trong khi đĩ các doanh nghiệp trong
nước chưa đủ mạnh để cĩ thể mua đất kinh doanh, cho nên các doanh nghiệp
vẫn phải đi thuê đất theo giá thị trường do đĩ rất khĩ khăn và tính chất ổn
định khơng cao. Vì vậy để tránh tình trạng “lấy thịt đè người” khi mở cửa thị
trường, nhà nước cần cĩ một định hướng và chiến lược đầu tư phát triển
mạnh mẽ để nâng cấp hạ tầng thương mại nội địa, ưu tiên và hỗ trợ cho thuê
67
mặt bằng kinh doanh đối với các thương nhân Việt Nam như một yếu tố tạo
động lực quan trọng thúc đẩy hình thành và phát triển siêu thị Việt Nam.
- Do tính chất đặc thù của kinh doanh siêu thị là vốn đầu tư lớn nhưng lợi
nhuận ban đầu lại rất thấp, cho nên nhà nước cần cĩ các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước để tìm kiếm các nguồn vốn một cách thuận lợi hơn,
bao gồm các nguồn vốn được huy động từ nguồn vốn đầu tư phát triển của
nhà nước, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn của nhân dân đĩng gĩp và các nguồn
vốn hợp pháp khác. Đồng thời tạo điều kiện cho nhà đầu tư với các chính
sách ưu đãi về thuế, chi phí điện, nước, điện thoại, cung cấp thơng tin liên
quan đến thị trường địa phương.
- Hiện nay mơi trường kinh doanh Việt Nam đã đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngồi, tuy nhiên chúng ta vẫn cần một mơi trường pháp lý thơng thống
để các nhà đầu tư nước ngồi tăng cường chuyển giao cơng nghệ, kinh
nghiệm quản lý và phương thức kinh doanh hiện đại này. Chúng ta cần xây
dựng và hồn thiện luật về bất động sản, quy định rõ quyền sử dụng đất,
quyền thuê đất để các nhà đầu tư yên tâm.
- Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa các siêu thị trong nước và ngồi nước
hoặc giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau để hình thành tập đồn siêu
thị, doanh nghiệp lớn. Với sức mạnh về vốn các doanh nghiệp cĩ thể cĩ sức
mạnh thị trường lớn hơn, cĩ sức mạnh đàm phán lớn đối với các nhà cung
cấp để cĩ nguồn hàng rẻ hơn từ đĩ tăng hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, thực
hiện liên doanh, liên kết cĩ thể giúp các doanh nghiệp trong nước học hỏi
được kinh nghiệm quản lý siêu thị của nước ngồi hiệu quả hơn.
3.3.2.4. Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển siêu thị.
Xây dựng siêu thị phải dựa trên cơ cấu sản xuất, tiêu thụ của tỉnh. Xây dựng siêu
thị sao cho cĩ bán kính phục vụ tối ưu tránh tình trạng quá dầy hoặc quá thưa, sẽ
giảm hiệu quả kinh tế xã hội của các siêu thị. Quy hoạch phải tạo điều kiện lưu
thơng hàng hĩa tốt qua các siêu thị, đồng thời phải bảo đảm được sự tương quan
giữa phát triển siêu thị với các loại hình thương nghiệp khác trong khu vực.
68
Quy hoạch siêu thị trong thời gian tới nên xây dựng được các định mức và tiêu
chuẩn kỹ thuật hướng dẫn việc xác định vị trí và khoảng cách giữa các siêu thị, dựa
trên cơ sở về mức độ cơng nghiệp hĩa và đơ thị hĩa, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập bình quân đầu người, tập quán thĩi quen mua sắm và giá trị trung bình mỗi lần
đi mua sắm của khách hàng.
3.3.2.5. Khuyến khích phát triển hiệp hội các doanh nghiệp kinh doanh
siêu thị.
Hiệp hội các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị sẽ làm cầu nối giữa các doanh
nghiệp với các đối tác cung cấp hàng hĩa hoặc giữa doanh nghiệp với các cơ quan
quản lý của nhà nước. Nếu hiệp hội hoạt động tốt sẽ đẩy mạnh sự hợp tác, ổn định
thị trường từ nguồn hàng, giá cả, chất lượng hàng hĩa bán ra, trao đổi thơng tin giữa
các thành viên.
- Hiệp hội đĩng vai trị quan trọng trong việc hạn chế hàng giả, hàng nhái,
hàng khơng rõ nguồn gốc trên địa bàn, đồng thời cĩ thể liên doanh, liên kết
với nhau để tăng sức cạnh tranh với các tập đồn bán lẻ nước ngồi.
- Hiệp hội sẽ là người đại diện cho quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp
thành viên, cĩ tiếng nĩi và tham gia đứng tên nguyên đơn đối với các vụ kiện
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên trước các hành vi cạnh
tranh khơng lành mạnh của các đối thủ khác, trong bối cảnh cạnh tranh và
hội nhập.
- Hiệp hội siêu thị cần liên kết tạo nguồn hàng để tiến tới đẩy mạnh xuất khẩu.
Hình thành chuổi siêu thị liên kết trên tồn quốc, giảm thiểu các chi phí trung
gian, nổ lực đưa hàng hĩa đến tay người tiêu dùng với giá thấp nhất.
- 3.3.2.6. Hình thành phát triển mạng lưới siêu thị trong tỉnh.
Nguyên tắc là trước khi mở một siêu thị nhất thiết phải điều tra khảo sát nhu cầu
tiêu dùng của cộng đồng dân cư khu vực xung quanh gần đĩ. Ngồi tư liệu khảo sát
của các doanh nghiêp kinh doanh siêu thị, nhà nước cịn phải kết hợp so sánh trao
đổi thơng tin với các nhà cung cấp, với các chương trình khảo sát điều tra của các
cơ quan báo chí, các tổ chức tư vấn thị trường……..
69
Nhà nước cần xây dựng và cơng bố tiêu chí để xác định tên gọi chuẩn xác cho
từng loại hình bán lẻ, nhằm phân biệt cho rõ ràng đâu là siêu thị, đâu là cửa hàng tự
chọn, đâu là mạng lưới bán hàng theo phương thức truyền thống. Thơng qua đĩ,
mới cĩ thể xây dựng quy hoạch hệ thống hợp lý. Các siêu thị nhỏ sẽ dần biến mất
hoặc quay trở lại đúng nghĩa là siêu thị loại nhỏ. Các siêu thị loại vừa và lớn sẽ
được xây dựng ở các khu vực trung tâm, các khu cơng nghiệp hoặc các khu đơ thị
dân cư mới.
3.3.2.7. Thiết lập chính sách phát triển hệ thống phân phối hàng hố
Nhà nước nên sớm ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, chi phí điện, nước,
điện thoại, cĩ các biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tệ nạn buơn lậu, làm hàng
giả, tham nhũng, …….để bảo vệ sản xuất trong nước, ổn định giá cả thị trường.
Thực hiện tiêu chuẩn hĩa về chất lượng hàng hĩa(bảo đảm tiêu chuẩn về vệ sinh
an tồn thực phẩm), xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng hàng hĩa thống nhất
trên cả nước(theo tiêu chuẩn quốc tế).
Cần khuyến khích đầu tư trong nước song song với việc kêu gọi vốn đầu tư
nước ngồi để xây dựng một số siêu thị đạt chuẩn quốc tế. Siêu thị là loại hình
thương nghiệp văn minh hiện đại và rất mới, với sự hiện diện của các doanh nghiệp
nước ngồi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh siêu thị là phù hợp với xu hướng hội
nhập hiện nay, cũng từ đĩ chúng ta cĩ điều kiện để tiếp cận làm quen và tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm cĩ giá trị từ phía đối tác về loại hình kinh doanh mới mẻ
này.
Nhà nước cần nhanh chĩng hồn thiện mạng lưới thanh tốn bằng các loại thẻ,
thơng qua các ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trao đổi
mua bán nĩi chung và tại các siêu thị nĩi riêng.
Nhà nước đẩy nhanh phát triển và hồn thiện các dịch vụ bưu chính viễn thơng,
xây dựng hệ thống thơng tin nhanh, tạo cơ sở cho việc áp dụng phổ biến rộng rãi
những phương thức bán hàng mới: Phương thức bán hàng qua điện thoại, qua mạng
internet, ….
70
Mở rộng mối quan hệ giữa tỉnh Bình Dương với các tỉnh thuộc miền Đơng nam
bộ, đặc biệt là Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác trong phạm vi cả nước nhằm
đẩy mạnh hợp tác trao đổi, liên doanh liên kết, bổ sung hàng hĩa mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng hĩa để cùng nhau phát triển.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
3.4.1. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.
Kinh doanh siêu thị ra đời đã làm thay đổi diện mạo ngành thương mại bán lẻ
của tỉnh Bình Dương, mở ra một loại cửa hàng văn minh, hiện đại và tiện nghi cho
người tiêu dùng. Tuy nhiên, siêu thị vẫn là lĩnh vực kinh doanh khá mới mẻ, cho
nên hệ thống siêu thị khơng thể tránh khỏi những yếu kém và bất cập, nhận thức và
hiểu biết về siêu thị chưa sâu sắc, chưa đầy đủ. Đa số cịn mang tính tự phát, thiếu
liên kết, thiếu sự chỉ đạo quản lý điều hành của nhà nước cho đến những yếu kém
về năng lực quản trị kinh doanh siêu thị. Cho nên trong thời gian tới cơng tác quản
lý của nhà nước đối với các siêu thị là vơ cùng cấp thiết, cụ thể:
Hiện mới cĩ một văn bản quy phạm pháp luật ở cấp Bộ quy định về tiêu chuẩn,
về hàng hĩa, dịch vụ và trách nhiệm quản lý hoạt động của loại hình siêu thị, trung
tâm thương mại, đĩ là Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại được ban hành kèm
theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24-9-2004 của Bộ trưởng Bộ Thương
mại. Tuy nhiên xuất phát từ yêu cầu thực tế, nhà nước cần sớm hồn thiện hệ thống
pháp luật, ban hành các văn bản thống nhất để hoạt động siêu thị đi vào nề nếp và
ổn định hơn.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng lưới phân phối
hàng hĩa, mạng lưới siêu thị của tỉnh phải phù hợp với quy hoạch chung của đất
nước. Cần xây dựng, hướng dẫn thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, các tiêu
chuẩn nghiệp vụ, các điều kiện và tiêu chí đối với từng loại hình thương mại bán lẻ,
dựa trên cơ sở đĩ mà xây dựng quy hoạch cho phù hợp với từng loại hình siêu thị
nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một siêu thị văn minh hiện đại.
Nhà nước cần cĩ những chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực kinh
doanh siêu thị như: Hổ trợ phát triển hạ tầng cơ sở của siêu thị nhất là hạ tầng thơng
71
tin, điện, nước, mặt bằng kinh doanh và các dịch vụ cơng ích khác- Xem xét điều
chỉnh các văn bản về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm bảo
đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa siêu thị với các loại hình kinh doanh bán lẻ khác.
Thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các chính
sách và pháp luật của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh siêu thị. Các cơ quan
quản lý thị trường, thuế vụ cần kiểm sốt thường xuyên hàng hĩa lưu thơng trên thị
trường nhằm hạn chế hàng gian, hàng giả, hàng lậu, ………, gây ảnh hưởng khơng
nhỏ đến uy tín trong kinh doanh của siêu thị.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản trị kinh
doanh siêu thị cho các doanh nghiệp trong tỉnh. Tổ chức những buổi tọa đàm về vấn
đề quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh siêu thị để rút kinh nghiệm, chấn chỉnh
hoạt động kinh doanh của các siêu thị đi vào nề nếp, tuân thủ pháp luật, gĩp phần
nâng cao văn minh thương mại.
3.4.2. Một số kiến nghị với doanh nghiệp kinh doanh siêu thị.
Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của các siêu thị tại tỉnh Bình
Dương, chúng tơi mạnh dạn nêu lên một vài kiến nghị như sau :
- Các doanh nghiệp cần cĩ chiến lược và chính sách kinh doanh phù hợp với
năng lực của mình, đồng thời phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh. Nên xây dựng cho siêu thị của mình một phong cách riêng hay nét
văn hĩa độc đáo dựa trên ba yếu tố hạt nhân của quan niệm về siêu thị như
sau : Tập hợp hàng hĩa phong phú thỏa mãn đầy đủ nhu cầu đa dạng của
khách hàng-Hàng hĩa bảo đảm chất lượng với giá cả cạnh tranh hợp lý-Áp
dụng phương thức tự phục vụ văn minh hiện đại.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu khách hàng, xây dựng cơ sở dữ liệu về
khách hàng. Mỗi siêu thị cần cĩ bộ phận chuyên trách nghiên cứu về thị
trường, về nhu cầu, tâm lý và hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Tổ chức
bộ phận marketing chuyên trách, tiến hành một cách cĩ bài bản và kết hợp
với nghiên cứu tình hình khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.
72
- Đa dạng hĩa và phát triển mới tập hợp hàng hĩa kinh doanh trong siêu thị,
trong chính sách này cần cĩ sự chọn lọc, tập trung tăng tỷ lệ hàng nội và bổ
sung thêm các mặt hàng thực phẩm tươi sống sản xuất theo phương pháp
sạch. Đây sẽ là sự bổ sung cĩ ý nghĩa, giúp hình thành nên hệ thống liên kết
phân phối dọc vững chắc vừa bảo đảm chất lượng, hiệu quả của kinh doanh
siêu thị, vừa giúp cho nhà sản xuất mở rộng phát triển theo hướng quy mơ.
- Luơn chú trọng đến cơng tác quản trị mua hàng, dự trữ hàng hĩa và bán hàng
một cách khoa học. Mỗi siêu thị cần phải xây dựng mối quan hệ gắn bĩ mật
thiết với các nhà sản xuất cả trong và ngồi nước, để bảo đảm nguồn cung
cấp hàng phong phú, ổn định với giá cả cạnh tranh. Quan hệ này cần được
xây dựng trên cơ sở mối quan hệ đối tác chiến lược, bình đẳng, cùng cĩ lợi,
cùng chia sẽ rủi ro, trách nhiệm và quyền lợi.
- Các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị cần xây dựng cho mình các chương
trình tuyển chọn, huấn luyện, nâng cao kỹ năng và tinh thần làm việc cho
nhân viên. Cần đặt tiêu chuẩn rõ ràng và tiến hành tuyển chọn một cách
nghiêm túc, đồng thời cĩ chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với người lao
động.
- Để bảo đảm yêu cầu văn minh hiện đại, các siêu thị cần đầu tư hợp lý về cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho siêu thị, nhất là đối với thiết bị phịng cháy
chữa cháy cần được kiểm tra, bảo trì thường xuyên. Đồng thời các siêu thị
cũng nên đầu tư xây dựng bãi giữ xe tương xứng với quy mơ của siêu thị và
tổ chức giữ xe miễn phí cho khách hàng.
73
KẾT LUẬN.
Sự hình thành và ngày càng phát triển của hệ thống siêu thị tỉnh Bình Dương đã
làm thay đổi diện mạo ngành thương mại bán lẻ của tỉnh, gĩp phần thiết thực vào
việc phát triển thương mại, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng văn minh
hiện đại.
Sau một thời gian hoạt động, hệ thống siêu thị với phương thức bán hàng văn
minh, hiện đại đã làm thay đổi phong cách mua sắm của người tiêu dùng trong tỉnh.
Trong quá trình đĩ, giữa siêu thị với các loại hình kinh doanh bán lẻ khác đã diễn ra
sự cạnh tranh khốc liệt để thu hút khách hàng. Chính sự cạnh tranh này đã tạo ra
động lực thúc đẩy các loại hình kinh doanh bán lẻ khơng ngừng phát triển, vươn lên
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Với mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phát triển hệ
thống siêu thị tại tỉnh Bình Dương, đánh giá những thành tựu đạt được, những khĩ
khăn cịn hạn chế và tìm ra những giải pháp thích hợp để phát triển hệ thống siêu thị
của tỉnh phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội chung của Việt Nam, trong
quá trình hội nhập sâu sắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Luận văn của chúng tơi với đề tài : “Giải pháp phát triển siêu thị tại tỉnh Bình
Dương đến năm 2015” về cơ bản đã giải quyết được một số vấn đề sau đây :
- Nêu ra một số những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hệ thống siêu thị, sự
cần thiết của việc hình thành và phát triển siêu thị tại tỉnh Bình Dương và
những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của siêu thị.
- Qua phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống siêu thị của tỉnh trong thời gian
qua, bên cạnh những thành tựu đã gặt hái được thì cũng cịn một số vấn đề
cần phải quan tâm cả trong cơng tác quản lý nhà nước, đồng thời cả trong
lĩnh vực quản trị kinh doanh của các thương nhân đối với hoạt động kinh
doanh siêu thị.
74
- Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiển, chúng tơi đã mạnh dạn đề ra
một số giải pháp từ phía cơ quan quản lý nhà nước cũng như từ phía các nhà
quản trị kinh doanh siêu thị, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho hệ
thống siêu thị của tỉnh Bình Dương.
Tuy mới ra đời nhưng các siêu thị của tỉnh đã hứa hẹn một tương lai tốt đẹp nhờ
tính ưu việt của nĩ. Quá trình đơ thị hĩa diễn ra nhanh chĩng, đời sống người dân
khơng ngừng được nâng cao, lối sống cơng nghiệp đang dần hình thành và đang
từng bước thay thế lối sống nơng nghiệp, …. là tiền đề cho sự phát triển thành cơng
của các siêu thị tại tỉnh Bình Dương. Nhưng để cĩ được những thành tựu đĩ thì rất
cần đến sự nỗ lực học tập, khơng ngừng học hỏi và sự sáng tạo của chính bản thân
các doanh nghiệp.
Do trình độ, khả năng và thời gian của người viết cĩ giới hạn, cho nên bản luận
văn này sẽ khĩ tránh khỏi những thiếu sĩt. Kính mong Thầy Cơ và Quý vị gĩp ý để
bản luận văn này được hồn chỉnh hơn.
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1:
Danh sách các siêu thị tại tỉnh Bình Dương 2007
Stt Tên siêu thị Địa chỉ kinh doanh Tên công ty
1
Siêu thị Vinatex Bình Dương
Lầu II, Thương xá
Phú Cường
Tổng cơng ty dệt
may Việt Nam
2
Siêu thị BD Mart Mỹ Phước Mỹ Phước – Bến Cát
Doanh nghiệp tư
nhân Hải Long
3
Siêu thị Vinatex Dĩ An Lầu I – TT Dĩ An
Tổng cơng ty dệt
may Việt Nam
4
Siêu thị Vinatex Lái Thiêu
Lầu I – Chợ Lái
Thiêu
Tổng cơng ty dệt
may Việt Nam
5
Siêu thị Citimart Bình Dương
215A – Yersin – Phú
Cường – TX
Cơng ty TNHH
Đơng Hưng
6
Siêu thị Fivimart Bình Dương
Đại lộ Bình Dương –
Phú Thọ
Cơng ty cổ phần
Nhất Nam
7
Siêu thị Vinatex Mỹ Phước
Chợ Mỹ Phước 1-
KCN Mỹ Phước
Tổng cơng ty dệt
may Việt Nam
Phụ lục số 2:
Bảng khảo sát ý kiến của người tiêu dùng về các siêu thị tại tỉnh
Bình Dương
Với mong muốn đáp ứng nhu cầu mua sắm của quý khách ngày một tốt hơn.
Chúng tôi tiến hành khảo sát về xu hướng đi mua sắm của quý khách tại các
siêu thị thuộc phạm vi Tỉnh Bình Dương. Xin quý khách vui lòng trả lời một số
câu hỏi của chúng tôi, bằng cách gạch chéo (X) vào những ô phù hợp với quan
điểm của quý khách theo bảng câu hỏi dưới đây.
Mỗi quan điểm của quý khách là một viên gạch giúp chúng tôi xây dựng hệ
thống siêu thị tỉnh nhà ngày một phát triển và bền vững hơn.
1. Quý khách đến siêu thị với mục đích:
. Để mua sắm
. Thăm dò giá cả
. Tham quan, giải trí
. Mục đích khác
2. Quý khách đến siêu thị vào những dịp nào:
. Cuối tuần, các ngày lễ
. Ngày thường
. Dịp nhận lương, tiền thưởng
. Vào dịp thuận tiện
3. Quý khách thường mua sắm tại các siêu thị nào:
. Siêu thị danh tiếng
. Siêu thị gần cơ quan, gần nhà
. Siêu thị mới khai trương
. Siêu thị thuận tiện về giao thông
4. Lý do quý khách đến với siêu thị:
. Sản phẩm chất lượng
. Giá cả phải chăng
. Dịch vụ tốt, chu đáo
. Nơi mua sắm văn minh
. Sản phẩm phong phú
. Thuận tiện, thoải mái
5. Quý khách đi siêu thị thường mua những mặt hàng nào:
. Lương thực, thực phẩm chế biến
. Đồ dùng cá nhân, gia đình
. Thực phẩm tươi sống
. Các loại hàng hoá khác
6. Trong khu vực quý khách cư ngụ nếu có: Siêu thị, chợ, cửa hàng mặt tiền
và cửa hàng bách hoá. Qúy khách sẽ đi mua sắm tại:
. Siêu thị
. Cửa hàng bách hoá
. Chợ
. Cửa hàng mặt tiền
7. Tại khu vực qúy khách cư ngụ, trong phạm vi bán kính từ 2 – 5 km, đã có
siêu thị nào chưa:
. Có 01 siêu thị
. Chưa có siêu thị nào
. Có 02 siêu thị
. Có trên 03 siêu thị
8. Trung bình cho một lần đi siêu thị, quý khách chi tiêu:
. Dưới 50.000đ
. Từ 100.000 – 200.000đ
. Từ 50.000 – 100.000đ
. Trên 200.000đ
9. Mức độ thường xuyên mà quý khách đến siêu thị:
. Một tuần 02, 03 lần
. Một tháng 01 lần
. Một tuần 01 lần
. Hơn một tháng 01 lần
. Hai tuần 01 lần
. Thường xuyên
10. Xin quý khách vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân sau:
- Tuổi: - Nghề nghiệp:
- Mức thu nhập bình quân 01 tháng:
. Từ 500.000 – 1.000.000đ
. Từ 1.000.000 – 2.000.000đ
. Từ 2.000.000 – 4.000.000đ
. Trên 4.000.000đ
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý khách.
Phụ lục số 3:
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về quan điểm của người tiêu dùng.
Chúng tôi tiến hành phát bảng thăm dò quan điểm tiêu dùng cho các đối
tượng từ 18 – 65 tuổi bao gồm: Khách đi mua sắm tại các siêu thị – Cán bộ công
nhân viên chức và dân cư tại các khu vực xung quanh siêu thị.
- Số bảng câu hỏi phát ra: 300 bảng
- Số bảng câu hỏi thu về: 285 bảng.
Kết quả thăm dò được tổng hợp như sau:
1. Qúy khách đến siêu thị với mục đích:
Để mua sắm 201 ý kiến, chiếm tỉ lệ 70.53%
Để tham quan, giải trí 59 ý kiến, chiếm tỉ lệ 20.70%
Thăm dò giá cả 45 ý kiến, chiếm tỉ lệ 15.79%
Mục đích khác 21 ý kiến, chiếm tỉ lệ 07.37%
2. Quý khách đến siêu thị vào những dịp nào:
Cuối tuần, các ngày lễ 130 ý kiến, chiếm tỉ lệ 45.61%
Dịp nhận lương, tiền thưởng 72 ý kiến, chiếm tỉ lệ 25.26%
Ngày thường 30 ý kiến, chiếm tỉ lệ 10.53%
Vào dịp thuận tiện 116 ý kiến, chiếm tỉ lệ 40.70%
3. Quý khách thường mua sắm tại các siêu thị nào:
Siêu thị danh tiếng 186 ý kiến, chiếm tỉ lệ 65.26%
Siêu thị mới khai trương 100 ý kiến, chiếm tỉ lệ 35.09%
Siêu thị gần cơ quan, gần nhà 172 ý kiến, chiếm tỉ lệ 60.35%
Siêu thị thuận tiện về giao thông 174 ý kiến, chiếm tỉ lệ 61.05%
4. Lý do quý khách đến với siêu thị:
Sản phẩm chất lượng 186 ý kiến, chiếm tỉ lệ 65.26%
Dịch vụ tốt, chu đáo 125 ý kiến, chiếm tỉ lệ
43,86%
Giá cả phải chăng 55 ý kiến, chiếm tỉ lệ 19.30%
Nơi mua sắm sạch sẽ, văn minh 86 ý kiến, chiếm tỉ lệ 30.18%
Sản phẩm phong phú 116 ý kiến, chiếm tỉ lệ 40.70%
Thuận tiện, thoải mái 44 ý kiến, chiếm tỉ lệ 15.44%
5. Quý khách đi siêu thị thường mua những mặt hàng nào:
Lương thực, thực phẩm chế biến 214 ý kiến, chiếm tỉ lệ 75.09%
Thực phẩm tươi sống 43 ý kiến, chiếm tỉ lệ 15.09%
Đồ dùng cá nhân, gia đình 174 ý kiến, chiếm tỉ lệ 61.05%
Các loại hàng hoá khác 115 ý kiến, chiếm tỉ lệ 40.35%
6. Trong khu vực quý khách cư ngụ nếu có: chợ, siêu thị, cửa hàng mặt tiền
và cửa hàng bách hoá. Qúy khách sẽ đi mua sắm tại:
Siêu thị 115 ý kiến, chiếm tỉ lệ 40.35%
Chợ 117 ý kiến, chiếm tỉ lệ 41.05%
Cửa hàng bách hoá 29 ý kiến, chiếm tỉ lệ 10.18%
Cửa hàng mặt tiền 24 ý kiến, chiếm tỉ lệ 08.42%
7. Tại khu vực quý khách cư ngụ trong phạm vi bán kính từ 2 – 5 km đã có
siêu thị nào chưa:
Có 01 siêu thị 115 ý kiến, chiếm tỉ lệ 40.35%
Có 02 siêu thị 87 ý kiến, chiếm tỉ lệ 30.53%
Có 03 siêu thị trở lên 57 ý kiến, chiếm tỉ lệ 20.00%
Chưa có siêu thị nào 26 ý kiến, chiếm tỉ lệ 09.12%
8. Quý khách chi tiêu trung bình cho một lần đi siêu thị:
Dưới 50.000đ 101 ý kiến, chiếm tỉ lệ 35.44%
Từ 50.000 – 100.000đ 142 ý kiến, chiếm tỉ lệ 49.82%
Từ 100.000 – 200.000đ 32 ý kiến, chiếm tỉ lệ 11.23%
Trên 200.000đ 10 ý kiến, chiếm tỉ lệ 03.51%
9. Mức độ thường xuyên mà quý khách đến siêu thị:
01 tuần 02, 03 lần 31 ý kiến, chiếm tỉ lệ 10.88%
01 tuần 01 lần 69 ý kiến, chiếm tỉ lệ 24.21%
02 tuần 01 lần 78 ý kiến, chiếm tỉ lệ 27.37%
01 tháng 01 lần 49 ý kiến, chiếm tỉ lệ 17.19%
Hơn 01 tháng 01 lần 53 ý kiến, chiếm tỉ lệ 18.60%
Thường xuyên 05 ý kiến, chiếm tỉ lệ 01,75%
10. Thông tin cá nhân của quý khách:
a. Độ tuổi:
- Từ 18 – 25 tuổi 63 ý kiến, chiếm tỉ lệ 22.10%
- Từ 20 – 40 tuổi 147 ý kiến, chiếm tỉ lệ 51.58%
- Từ 40 – 65 tuổi 75 ý kiến, chiếm tỉ lệ 26.32%
b. Nghề nghiệp:
- Cán bộ CNV 130 ý kiến, chiếm tỉ lệ 45.61%
- Học sinh, sinh viên 54 ý kiến, chiếm tỉ lệ 18.95%
- Nội trợ 73 ý kiến, chiếm tỉ lệ 25.61%
- Các nghề khác 28 ý kiến, chiếm tỉ lệ 09.83%
Phụ lục số 4:
N
g
ư
ờ
i
1.000.000
1.050.000
1.100.000
1.150.000
1.200.000
2005 2006 2007 2008 2010
1.030.722
1.050.124
1.073.369
1.101.438
1.164.669
Biểu đồ dân số tỉnh Bình Dương
Phụ lục số 5:
Biểu đồ GDP bình quân đầu người
500
1.000,000
1.500,000
1.286
1.143
989
921
875
20072006200520042003
U
S
D
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. PhilipKotler (1995), Quản trị Marketing- Nhà xuất bản thống kê.
2. PGS-TS Nguyễn Thị Cành (2004), Phương pháp và phương pháp luận
nghiên cứu khoa học kinh tế-Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp Hồ Chí
Minh.
3. PGS-TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.S Phạm Văn Nam (1999), Chiến lược
& chính sách kinh doanh-Nhà xuất bản thống kê Tp Hồ Chí Minh.
4. UBND tỉnh Bình Dương (2003), Định hướng tổng thể tình hình kinh tế xã
hội tỉnh Bình Dương đến năm 2010.
5. Th.S Nguyễn Đình Chính (2004), Mơi trường kinh doanh siêu thị, Tạp
chí Marketing số 12/2004, tr. 14-17.
6. TS Trương Đình Chiến (2000), Quản trị Marketing trong doanh nghiệp-
Nhà xuất bản thống kê.
7. Th.S Nguyễn Ngọc Hịa (2003), Chiến lược sản phẩm trong kinh doanh
siêu thị, Tạp chí phát triển kinh tế tháng 7/2003, tr 26-28.
8. Nguyễn Ngọc Hịa (2004), Kinh nghiệm phát triển hệ thống siêu thị và
chuổi siêu thị Co.op Mart-Tài liệu hội thảo”Chính sách phát triển mơ
hình phân phối hiện đại” Tp Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Nghị (1989), Bí quyết thành cơng trong kinh doanh dịch vụ-Nhà
xuất bản viện văn hĩa nghệ thuật Việt Nam.
10. Nguyễn Thành Nhân (2003), Các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của
khách hàng và những hàm ý của nĩ đối với hoạt động kinh doanh siêu thị
Tp. Hồ Chí Minh-Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, trường đại học
kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
11. TS. Nguyễn Thị Nhiễu và những người khác (2002), Nghệ thuật kinh
doanh bán lẻ hiện đại-Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Nhung (2000), Định hướng phát triển loại hình kinh doanh
siêu thị ở Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2010-Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, trường đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
13. TS. Nguyễn Xuân Quế (2000), Quản trị giá doanh nghiệp-Nhà xuất bản
thống kê Tp. Hồ Chí Minh.
14. Trần Thị Ngọc Trang (2000), Quản trị chiêu thị-Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
15. Hồng Trọng, Võ Thị Lan (2000), Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu hành vi khách hàng tại siêu thị-Trường đại học kinh tế Tp.
Hồ Chí Minh.
16. Niên giám thống kê (2007)-Cục thống kê Tỉnh Bình Dương.
17. Tài liệu, số liệu của một số siêu thị tại Tỉnh Bình Dương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp phát triển siêu thị tại tỉnh Bình Dương đến năm 2015.pdf