Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội Lời Mở Đầu Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng như mạch máu của nền kinh tế bởi nó là các kênh trung gian huy động vốn và cũng là kênh cung cấp vốn cho nền kinh tế. Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO ngày 11/01/2007 khiến cho thị trường tài chính ngân hàng trở nên sôi động hơn bao giờ hết, các ngân hàng thương mại bước vào cuộc chạy đua tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thị trường tài chính còn nhiều tiềm năng như ở nước ta. Khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng thương mại cũng tăng lên cả về khối lượng cũng như số lượng sản phẩm tín dụng. Đặc biệt năm 2008 được đánh giá là một năm đầy khó khăn với hệ thống ngân hàng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có trong hơn hai mươi năm đổi mới và kết quả là nửa đầu năm gồng mình với khó khăn thanh khoản, lợi nhuận của nhiều ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề. Tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng phát tại Mỹ và lan rộng trên thế giới với một loạt các định chế tài chính lớn sụp đổ. Trong khi đó hoạt động tín dụng không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung, với các doanh nghiệp nói riêng mà còn vô cùng quan trọng đối với bản thân mỗi ngân hàng. Nói như vậy bởi lẽ hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và tạo nguồn thu chính đối với mỗi ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này lại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây tổn thất lớn thậm chí dẫn đến phá sản ngân hàng. Chính vì vậy mà “chất lượng tín dụng” luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong mọi giai đoạn phát triển của mình để hạn chế thấp nhất những rủi ro, tổn thất đó. Do vậy em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội” để mong muốn đóng góp một phần công sức rất nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề tồn tại, những mặt chưa đạt được, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra và nâng cao hơn nữa chất lượng của chi nhánh nhằm phát triển chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung cũng như sự phát triển ổn định bền vững của đất nước. 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng ở góc độ thuần túy là cho vay, vì khả năng và thời gian có hạn nên em không nghiên cứu các phạm trù khác của tín dụng như bảo lãnh, cho thuê 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu những lý luận chung, thực tiễn hoạt động và chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. 3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp tổng hợp như: phương pháp phân tích, chọn lọc, so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin. 4. Mục dích nghiên cứu. Để tự bản thân có cái nhìn đúng đắn và những hiểu biết cần thiết về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng tín dụng tại ngân hàng, một vấn đề mà luôn làm các ngân hàng trăn trở. Thông qua nghiên cứu thực trạng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị góp phần nhỏ bé vào việc bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 5. Kết cấu của đề tài: Mở đầu Chương I: Những lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. Kết luận

doc88 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2009 I DN cho vay theo loại hình doanh nghiệp 1758281 2109937 - Doanh nghiệp lớn 715316 858380 - Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1042964 1251557 II Cơ cấu đầu tư vốn tín dụng 1 Cho vay ngắn hạn 1051984 1262381 Cho vay nông nghiệp nông thôn Cho vay ngành công nghiệp 28280 33936 Ngành xây dựng 102491 122989 Thương mại, dịch vụ, ngành khác 921213 1105456 2 Cho vay trung dài hạn 293526 550000 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2008 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI Mặc dù CLTD của NHNo&PTNT Nam Hà Nội được đánh giá cao hơn so với nhiều ngân hàng khác trên địa bàn nhưng không có gì bảo đảm rằng với CLTD như hiện nay thì RRTD sẽ không tăng trong tương lai. Vì vậy, ngân hàng cần thực hiện ngay một số biện pháp để nâng cao CLTD trong tương lai. 3.2.1. Hoàn thiện quy trình cho vay Sự mở rộng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro làm cho CLTD giảm xuống, vì vậy cần phải có các biện pháp hạn chế rủi ro nâng cao CLTD có như vậy chi nhánh mới tồn tại lâu dài và bền vững. Một trong những biện pháp đó là cần tiếp tục hoàn thiện quy trình cho vay. 3.2.1.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá khách hàng. Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa các nội dung của thẩm định, cần xác định việc thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh là một khâu quan trọng nhất trước khi cho vay. Cán bộ thẩm định cần kiểm tra tư cách pháp nhân của người vay, mức độ tín nhiệm trong quá trình giao dịch với ngân hàng, nếu khách hàng là hộ nông dân thì cần được sự bảo lãnh của các tổ chức chính trị- xã hội, xem xét cơ sở khoa học của việc lập dự án đầu tư, thời gian lập đến khi xin vay vốn, đối chiếu với các quy định của nhà nước, dự kiến năng lực sản xuất, kinh doanh, mặt hàng, dịch vụ, giá thành, thị trường cung ứng vật tư hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm, dự kiến thu nhập, lãi với thời gian hoàn vốn của dự án… Đối với các báo cáo tài chính, một căn cứ quan trong để xem tình hình hoạt động, kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng vay vốn là phải có xác nhận của kiểm toán nhà nước hoặc các công ty kiểm toán độc lập. Vì thực trạng hiện nay, các báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân gửi cho ngân hàng thường mang tính chất đối phó hơn là theo chuẩn mực kế toán của Bộ tài chính, thiếu nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc thẩm định hoặc các chỉ tiêu còn thiếu tính tin cậy… Đặc biệt là các dự án lớn cần một lượng vốn lớn do đó mà phải thẩm định đánh giá kỹ lưỡng hơn. 3.2.1.2. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình cho vay, theo dõi đôn đốc trong quá trình thu nợ và thu lãi. Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên quyết định để cho vay đối với một khách hàng thì quá trình đưa vốn ra, theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu không kém phần quan trọng. Khi một khách hàng được cho vay theo đúng mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp xử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghĩa vụ, trách nhiệm, là kỷ luật đối với CBTD. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng phải được theo dõi hàng ngày. 3.2.1.3. Nâng cao kỹ năng thu thập thông tin Đối với những khách hàng cá nhân thì chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao và có nhiều nhân tố tác động, còn khách hàng doanh nghiệp thì cũng muốn làm đẹp các báo cáo tài chính bằng cách làm cho các con số thật đẹp. Để tiếp cận được khoản tín dụng tại chi nhánh thì có rất nhiều khách hàng đã không từ bất cứ thủ đoạn nào trong khi đó nguồn thông tin lại rất nhiều chiều, CBTD tại chi nhánh phải luôn cẩn thận trước một khoản vay, phải thường xuyên kiểm tra cẩn thận những thông tin khách hàng cung cấp trên cả văn bản và thực tế. Việc phỏng vấn khách hàng là một việc làm quan trọng và đã được CBTD làm khá tốt, khá thường xuyên tại chi nhánh. Việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng sẽ cho cán bộ khá nhiều thông tin quan trọng liên quan đến khoản vay mà không có trong hồ sơ vay vốn. Trong thời gian sắp tới chi nhánh cần làm việc này thường xuyên hơn vì nó rất hiệu quả mà thông qua sự cảm nhận nhạy bén của mình trước thái độ của khách hàng khi tham gia phỏng vấn CBTD sẽ biết được đôi điều về tính trung thực của những thông tin mà họ cung cấp trong hồ sơ tín dụng. Để tăng cường lượng thông tin này CBTD cần phải có sự nghi ngờ tương đối và kỹ năng đặt câu hỏi khá tốt làm sao có thể khai thác thông tin hiệu quả mà vẫn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Để cho thông tin được hoàn toàn chính xác, độ tin cậy cao thì chi nhánh không chỉ đơn thuần thu thập thông tin từ một phía khách hàng mà cần phải thu thập thông tin từ nguồn bên ngoài như trung tâm thông tin tín dụng, cơ quan hữu quan như thuế, trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng nhà nước, hải quan, quản lý thị trường, nhà đất, địa chính; tổ chức, người thường xuyên có quan hệ với khách hàng như nhà cung cấp, chủ nợ, người tiêu thụ; phương tiện thông tin đại chúng; thông tin lưu trữ tại chính ngân hàng. Bên cạnh những thông tin về bản thân khách hàng, ngân hàng cần thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để dự đoán được khuynh hướng phát triển, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ của khách hàng, trên cơ sở đó đánh giá vị thế, khả năng kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Tăng cường trao đổi thông tin giữa các NHTM trên địa bàn để tìm hiểu khách hàng trước khi cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro. Muốn vậy chi nhánh phải thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với chủ đầu tư có thể là kiểm tra bất ngờ cũng có thể là báo trước, xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng trực tuyến cho toàn hệ thống, kết nối với hệ thống thông tin khác của NHNN, Bộ công thương… 3.2.2. Tổ chức bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt, thực hiện tốt trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Hiện nay NHNo Nam Hà Nội chưa có bộ phận chuyên biệt kiểm tra giám sát tín dụng độc lập mà chỉ có bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh. Cán bộ trong phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ không có kỹ năng quản trị RRTD chuyên sâu mà chủ yếu chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát. Vì vậy, ngân hàng cần thành lập bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt về tín dụng để quản trị rủi ro, phân loại các khoản vay theo mức độ rủi ro, xây dựng giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng, ngành kinh tế và khu vực. Bộ phận quản lý rủi ro thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định lượng hàng quý để xác định đúng CLTD và làm cơ sở trích lập dự phòng nhằm hạn chế RRTD. Sau đó kết hợp áp dụng phương pháp định tính nhằm đánh giá CLTD chính xác hơn. Bộ phận quản trị rủi ro tư vấn cho CBTD khi thực hiện tái thẩm định những khoản vay lớn, phức tạp đồng thời còn có nhiệm vụ quản trị rủi ro đối với những khoản vay của từng CBTD. Trực tiếp đề xuất sử dụng dự phòng để xử lý RRTD các khoản nợ thuộc nhóm 5 và các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật hoặc cá nhân bị chết, mất tích. 3.2.3. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay Bảo đảm tiền vay được coi là nguồn trả nợ thứ 2 của khách hàng, vì vậy để nâng cao CLTD chi nhánh cần thiết phải thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay. Mặc dù bảo đảm có ý nghĩa lớn trong hạn chế RRTD, nhưng tại chi nhánh một số nhân viên tín dụng đặt vai trò của bảo đảm không đúng chỗ, coi bảo đảm là cơ sở để quyết định cho vay, còn các yếu tố khác không được chú trọng đúng mức, đây chính là nguyên nhân làm giảm CLTD bởi bảo đảm tín dụng chỉ là biện pháp phòng vệ khi gặp các sự cố trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng chứ không phải là cơ sở duy nhất để quyết định cho vay. Để cho bảo đảm tiền vay phát huy đúng nghĩa của nó thì ngân hàng phải: 3.2.3.1. Thường xuyên đánh giá lại giá trị của tài sản bảo đảm: Với tốc độ phát triển triển khoa học công nghệ như hiện nay, tài sản dễ hao mòn vô hình nhanh chóng. Bên cạnh đó, phần lớn tài sản bảo đảm tại chi nhánh là các máy móc thiết bị xây dựng thường xuyên ở ngoài trời, cường độ sử dụng cao do đó tốc độ hao mòn rất nhanh. Đối với tài sản đảm bảo là máy móc, thiết bị, nhà xưởng CBTD phải thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ đảm bảo tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như: mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển nhượng người sở hữu, những biến động về giá trị thị trường của tài sản… Do đó việc đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm từ việc xem xét thực trạng tài sản và tham khảo thông tin trên thị trường như giá cả, xu hướng phát triển, các mặt hàng thay thế, đặc biệt các tài sản bảo đảm là chứng khoán, giấy tờ có giá trên thị trường có sự biến động lớn cần được tiến hành thường xuyên để có biện pháp thực hạn chế rủi ro. 3.2.3.2. Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm. Đối với những tài sản bảo đảm mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm, chi nhánh nên yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm, việc thẩm định tài sản bảo đảm lại càng phải được thực hiện chặt chẽ kỹ lưỡng. Kết quả thẩm định là cơ sở để khách hàng mua bảo hiểm với mức phù hợp. Việc quản lý tài sản bảo đảm dù có tốt đến đâu cũng khó tránh khỏi những rủi ro bất ngờ xảy ra như lũ lụt, lốc, bão và những nguyên nhân bất khả kháng khác. Khi đó công ty bảo hiểm sẽ đứng ra thanh toán những tổn thất xảy ra đối với tài sản bảo đảm. Việc mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm cũng là biện pháp nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng để đảm bảo thu nợ thì khi mua bảo hiểm chi nhánh cần phải thỏa thuận với khách hàng vay, bên được nhận bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm là chi nhánh mình. 3.2.3.3. Tổ chức bộ phận chuyên trách định giá tài sản bảo đảm. Ngân hàng cần thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện nghiệp vụ định giá, đăng ký giao dịch bảo đảm và phát mại tài sản bảo đảm. Cán bộ thẩm định giá phải được đào tạo chuyên ngành thẩm định giá. Bên cạnh đó muốn có được sự chuyên nghiệp, chính xác trong quá trình định giá ngân hàng có thể ký hợp đồng với các doanh nghiệp thực hiện thẩm định giá thay cho ngân hàng và gánh chịu toàn bộ trách nhiệm khi thẩm định giá thiếu chính xác. 3.2.3.4. Phối hợp với các ngành trong việc giải quyết tài sản bảo đảm Khi phải dùng đến biện pháp phát mại tài sản bảo đảm tức là khách hàng đã không thể trả được nợ. Trong trường hợp này nếu chỉ có mình chi nhánh thì sẽ không thể hoàn thành được bởi công việc này rất phức tạp mà nó cần phải có sự hỗ trợ của các ngành liên quan như cơ quan định giá tài sản, hệ thống pháp luật khi phát sinh tranh chấp… 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với những khoản tín dụng, phát huy hơn nữa vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì chi nhánh thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra tại hội sở chi nhánh, các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh để kịp thời khắc phục và ngăn ngừa những sai sót phát sinh, tránh những sai sót lặp đi lặp lại nhiều lần. Trong công tác kiểm tra, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại được đặc biệt quan tâm do đặc thù lĩnh vực này có nhiều biến động, đòi hỏi ngân hàng sau khi cho vay phải theo sát, nắm vững tình hình trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp. Đối tượng thường được quan tâm trong các cuộc kiểm tra không chỉ dừng lại ở mặt hồ sơ mà còn kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh của khách hàng, tình hình thực hiện phương án kinh doanh, thực trạng tài sản bảo đảm… Việc làm này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tín dụng. Trong quá trình giám sát nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Như vậy, kiểm tra giám sát tín dụng được thực hiện trước, trong và sau để xác định xem khách hàng có khả năng trả nợ không, có thực hiện đúng theo hợp đồng tín dụng không, là cơ sở để đánh giá chất lượng khoản vay, trích lập dự phòng và xử lý RRTD. Sau khi kiểm tra tín dụng (bao gồm kiểm tra của chi nhánh, của NHNo, NHNN và các cuộc kiểm tra, thanh tra khác) chi nhánh phải tổ chức kiểm điểm lại những việc chưa làm được, những việc còn sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. 3.2.5. Không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng Một thực tế cho thấy tín dụng ngân hàng không chỉ là một khoa học mà nó còn là một nghệ thuật, người CBTD cần phải vận dụng kiến thức tổng hợp về kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, hoạt động tài chính, hoạt động kinh tế cùng với những thực nghiệm để đưa ra những quyết định tín dụng chính xác. Bởi họ chính là chủ thể đảm nhiệm mọi công việc từ khâu tiếp xúc khách hàng đến khâu thẩm định, xét duyệt và thu nợ. Hơn nữa đội ngũ CBTD của chi nhánh còn tương đối trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn. Do vậy để hạn chế rủi ro cho ngân hàng, việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho CBTD tại chi nhánh là cần thiết. Mở rộng hơn các lớp tập huấn nghiệp vụ và chuyên sâu về tín dụng, về pháp luật, thị trường và môi trường kinh doanh; hàng tuần, chi nhánh có thể tổ chức những cuộc họp để cùng nhau nghiên cứu văn bản pháp luật, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ. Chi nhánh có thể tự mở các lớp học nghiệp vụ cho cán bộ của mình…nhằm giúp cho công tác tín dụng đạt kết quả tốt và mang lại hiệu quả cao hơn, cử cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài để đáp ứng yêu cầu mới khi ngân hàng hội nhập thế giới. Ngoài việc quan tâm nhiều hơn đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nhân viên, ngân hàng phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn, có thái độ rõ ràng hơn đối với nhân viên của mình. Một là, về năng lực công tác yêu cầu mỗi CBTD không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng. Hai là, yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tự bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng phải coi trọng công tác thi đua khen thưởng cho những CBTD giỏi và đồng thời cũng phải có biện pháp xử lý những cán bộ biến chất. Có như vậy mới có những cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững quy trình cho vay, có đạo đức tốt, trung thực khách quan có ý thức cao trong công việc bởi có như thế họ mới tự nguyện trau dồi cho mình những kiến thức về kinh tế, xã hội trong nước cũng như quốc tế, tìm hiểu các kiến thức về những ngành nghề, lĩnh vực liên quan đến khách hàng vay vốn. 3.2.6. Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có vấn đề Vấn đề này sẽ không phải đặt ra nếu khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Không thu được vốn đúng hạn hoặc đầy đủ như cam kết ban đầu là điều không ai mong muốn. Tại chi nhánh thì tổng nợ xấu năm sau luôn giảm so với năm trước, nhưng đến năm 2008 thì lại tăng lên đôi chút từ 1,3% lên 1,38% nhưng năm nào cũng thấp hơn mức kế hoạch đặt ra. Sở dĩ chi nhánh đạt được kết quả đó là vì tại ngân hàng đã có 1 bộ phận chuyên phụ trách mảng xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề, và điều quan trọng hơn cả là chi nhánh đã thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý RRTD theo đúng quy định. Trong thời gian tới ngân hàng nên tiếp tục phát huy khả năng này và cần tiếp tục tăng cường hơn nữa tính chủ động giải quyết nợ có vấn đề. Trước hết phải có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn như chấn chỉnh lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ sung đầy đủ hồ sơ pháp lý, hạn chế đến mức tối đa những kẽ hở trong từng khâu nghiệp vụ để đề phòng ngừa lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Trong trường hợp phát hiện một khoản vay có vấn đề, việc làm đầu tiên mà CBTD phải thực hiện đó là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề thông qua việc kiểm tra, phân tích từ các nguồn thông tin khác nhau. Ngân hàng có thể dựa vào kết quả phân tích để đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp. Đối với những khoản vay có vấn đề được xác định là có mức nghiêm trọng tương đối thấp, ngân hàng có thể sử dụng nhóm biện pháp khai thác như: ð Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính: Thông qua hoạt động này ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm khôi phục tình hình tài chính của khách hàng. Cụ thể là: CBTD có thể trực tiếp tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn cho khách hàng về một số chính sách kinh doanh như: chính sách bán hàng, cách thức tổ chức hoạt động… Đối với các doanh nghiệp gặp căng thẳng về mặt tài chính do theo đuổi chính sách mở rộng hoạt động kinh doanh quá mức, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng nên tạm dừng kế hoạch này cho đến khi tình hình tài chính được cải thiện. Khuyến khích các doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ chậm trả tức là làm giảm bớt lượng vốn đang bị chiếm dụng. ð Gia hạn nợ cho khách hàng: biện pháp này sẽ giúp khách hàng duy trì được hoạt động đồng thời giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng sau này. ð Cho vay thêm: Trong trường hợp phương án đầu tư của khách hàng đang gặp khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn và ngân hàng xét thấy khả năng phương án đó có thể phát triển tốt nếu được đầu tư thêm vốn. Trường hợp này CBTD phải tiến hành giám sát chặt chẽ phương án sản xuất kinh doanh, từng khoản thu chi, CBTD phải trực tiếp cùng doanh nghiệp điều hành phương án cho có hiệu quả và qua đó thu hồi nợ dần. Trong trường hợp các biện pháp khai thác không mang lại hiệu quả, khách hàng cố ý dây dưa, để nợ quá hạn kéo dài ngân hàng cần sử dụng những biện pháp cứng rắn, kết hợp với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng để phát mại tài sản thế chấp, khởi kiện, cưỡng chế thu hồi nợ. 3.2.7. Thực hiện tốt hoạt động marketing Hoạt động Marketing có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và với hoạt động tín dụng nói riêng. Để tăng quy mô, tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng thì chi nhánh cần phải tạo ra được sự khác biệt so với các ngân hàng khác. Càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng thì ngân hàng càng có nhiều cơ hội để lựa chọn những khách hàng tốt; hoạt động đầu tư, cho vay của ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển; CLTD của ngân hàng sẽ ngày càng được cải thiện. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là quy luật tất yếu, nên để tồn tại các ngân hàng cần phải đưa ra được chiến lược marketing phù hợp. Thực tế trong năm 2008 tại chi nhánh phòng dịch vụ marketing đã được thành lập nhưng hoạt động marketing này chưa mang đúng nghĩa của nó mà mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện một số chương trình như quảng cáo khuyến mại hay tiết kiệm dự thưởng. Còn bản chất của Marketing là đi sâu nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, phân đoạn thị trường khách hàng, xác định thị trường mục tiêu thì hầu như là không có và đây là một hạn chế của chi nhánh. Trong bối cảnh như hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO tức là sẽ thực hiện đối xử bình đẳng, không phân biệt với các ngân hàng nước ngoài, như vậy môi trường hoạt động của ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Do vậy trong thời gian tới để nâng cao CLTD chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến hoạt động Marketing. Cụ thể chi nhánh phải: à Chủ động tăng cường tìm kiếm khách hàng, cán bộ chi nhánh cần tăng cường tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, tiến hành phân loại khách hàng, lựa chọn những khách hàng mục tiêu. Từ đó, chi nhánh sẽ có cơ sở để đưa ra những sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về thời gian, lãi suất….tạo được sự khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Điều này thực sự cần thiết đối với chi nhánh trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như ngày nay. à Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, uy tín của ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp đến khách hàng tạo điều kiền để khách hàng tiếp cận dễ dàng các sản phẩm của ngân hàng. à Thực hiện chính sách giá cả hợp lý: Chi nhánh nên thực hiện việc phân loại khách hàng, để từ đó có chính sách hợp lý với từng đối tượng. Đối với những khách hàng truyền thống, uy tín chi nhánh nên có chính sách lãi suất phù hợp, nên áp dụng với mức lãi cho vay thấp hơn các nhóm khách hàng khác. à Tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm: Chi nhánh có thể tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm theo hướng thỏa mãn tối đa nhu cầu lợi ích của khách hàng. Ví dụ như: tư vấn, giúp đỡ khách hàng thực hiện các phương án kinh doanh, miễn phí các dịch vụ kèm theo… à Phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn: Chi nhánh cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để hiểu rõ đối thủ. Từ đó, xây dựng chiến lược cạnh tranh có hiệu quả. Có như vậy chi nhánh sẽ có những giải pháp kịp thời, phù hợp để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và kịp thời loại bỏ những món vay không hợp lý, những lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro từ đó đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao, những khoản tín dụng lành mạnh. 3.2.8. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm tín dụng của ngân hàng Đặc thù riêng của ngành ngân hàng là có rủi ro cao hơn so với các ngành khác, trong đó RRTD thường đem lại cho ngân hàng những tổn thất lớn, thường xuyên và khó có thể tránh khỏi. Để phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng, việc đa dạng hóa danh mục tín dụng là biện pháp tất yếu. Là NHTM nhà nước NHNo&PTNT Nam Hà Nội có dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước cao, ngân hàng cần có chính sách phân tán danh mục cho vay tránh tập trung quá cao vào một đối tượng khách hàng. Việc tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng sẽ ít rủi ro hơn việc chỉ tập trung cho vay với một nhóm khách hàng như chi nhánh vẫn tiến hành hiện nay. Như vậy không có nghĩa là chính sách tín dụng phải hướng tới giảm cho vay doanh nghiệp nhà nước mà cần xem xét kỹ có nên cho vay hay không cho vay căn cứ vào điều kiện của doanh nghiệp, không nên giữ cách nhìn bao cấp cứ doanh nghiệp nhà nước là cho vay, chính sách của ngân hàng cần nêu rõ chủ trương mở rộng thêm khách hàng, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt tại chi nhánh dư nợ cho vay tiêu dùng còn thấp nên tập trung vào thị trường này bởi nhu cầu về hàng hóa lâu bền như: nhà ở, xe hơi, đồ gỗ cao cấp, nhu cầu về học tập, du lịch, chữa bệnh,… ngày càng tăng. Cùng với việc thị phần cho vay doanh nghiệp bị giảm sút do môi trường cạnh tranh gay gắt, do việc các doanh nghiệp tự tài trợ bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu thì việc mở rộng cho vay tiêu dùng là hoàn toàn có cơ sở. Nhưng không phải lĩnh vực nào chi nhánh cũng thoải mãi trong việc cho vay mà chỉ chú trọng vào những ngành mũi nhọn của nền kinh tế, những ngành đang có tiềm năng phát triển. 3.2.9. Đẩy mạnh công tác huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng. Sự ổn định về nguồn vốn sẽ tạo tiền đề cho tín dụng hoạt động hiệu quả. Chính vì vậy, đẩy mạnh công tác huy động vốn góp phần nâng cao CLTD của ngân hàng. Trong những năm qua, công tác huy động vốn của chi nhánh đều tăng trưởng cao, nhưng không vì thế mà trong thời gian tới chi nhánh không cần để ý đến nó nữa mà cần phải quan tâm nhiều hơn nữa có như vậy thì mới thu hút được khách hàng đến vay vốn bởi khách hàng là những người Marketing tuyệt vời nhất. Để có nguồn TG phát triển ổn định và bền vững chi nhánh cần: ü Tiếp tục cải tiến phong cách và phương thức cũng như kỹ thuật giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. ü Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến vào các sản phẩm thanh toán, TG, đẩy mạnh việc mở tài khoản TG cá nhân giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí nhưng an toàn tiện lợi từ đó tạo niềm tin nơi ngân hàng, giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn. ü Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo kết hợp với phong cách tận tình, lịch sự chu đáo nhằm tạo phong cách riêng cũng như hình ảnh của chi nhánh. ü Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng thường xuyên, chủ động tiếp xúc nắm bắt thông tin doanh nghiệp trên địa bàn để chủ động đưa ra những sản phẩm dịch vụ phục vụ doanh nghiệp. ü Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng cần phải có một chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt để thu hút khối lượng vốn cần thiết. 3.2.10. Các biện pháp khác 3.2.10.1. Chứng khoán hóa tài sản thế chấp: Chứng khoán hóa là một quá trình tài chính cơ cấu, tại đó các tài sản thế chấp khác nhau của những người đi vay được tập hợp và đóng gói rồi được dùng làm đảm bảo để phát hành các trái phiếu (gọi chung là trái phiếu đảm bảo bằng tài sản). Tiền từ người mua các chứng khoán này sẽ được chuyển đến các tổ chức tài chính cho vay thế chấp để các tổ chức này cho người đem thế chấp tài sản vay tiền. Chứng khoán hóa chính là quá trình đưa các tài sản thế chấp sang thị trường thứ cấp nơi mà chúng có thể trao đi đổi lại. Nó đã biến các tài sản kém thanh khoản thành những chứng khoán thanh khoản cao. Có 4 loại chủ thể kinh tế chủ yếu liên quan đến quá trình chứng khoán hóa, đó là: người thế chấp và đi vay; tổ chức tập hợp và đóng gói tài sản thế chấp rồi phát hành chứng khoán; nhà đầu tư mua bán chứng khoán và ngân hàng cho vay. Với 4 chủ thể kinh tế thay vì 2 là người thế chấp - đi vay và ngân hàng cho vay, rủi ro được chuyển từ tổ chức tài chính sang nhà đầu tư trái phiếu đảm bảo bằng tài sản. Việc gộp nhiều loại tài sản thế chấp khác nhau vào một tập hợp cũng là một hình thức phân tán rủi ro. Vì thế, đã có cách gọi các trung gian tài chính tham gia vào chứng khoán hóa là những người tạo ra và phân tán rủi ro. Chính vì thế, chứng khoán hóa tạo thuận lợi cho việc vay và cho vay có thế chấp. Do đó trong tương lai, ngân hàng nên tính toán để có thể áp dụng phương pháp này tuy nó chưa được sử dụng tại Việt Nam nhưng nếu chi nhánh vận dụng được thì sẽ cho kết quả rất tốt. 3.2.10.2. Thực hiện liên kết với công ty bảo hiểm Việc liên kết với các công ty bảo hiểm đem lại cho ngân hàng rất nhiều lợi ích: è Thứ nhất, việc chuyển một phần rủi ro mà nhà bảo hiểm đảm bảo, độ tin cậy của người vay cao hơn, tạo tiền đề giảm thiểu RRTD và nâng cao CLTD cho ngân hàng. Ngân hàng có thể tập trung thời gian, nguồn lực vào việc trực tiếp cung cấp dịch vụ ngân hàng, tạo khả năng hoạt động theo một cơ chế linh hoạt hơn trong việc xác định cân đối lợi ích giữa rủi ro và thu nhập. è Thứ hai, các chyên gia của công ty bảo hiểm có nhiều điều kiện hơn trong việc chuyên môn hóa đánh giá khách quan rủi ro và xây dựng chiến lược quản trị rủi ro. Nhờ vậy tính bền vững, độ tin cậy của ngân hàng được tăng cường và có tác động tích cực đến việc nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng. 3.2.10.3. Cần tiến hành liên doanh, liên kết với các ngân hàng hay các TCTD khác đối với các món vay có giá trị lớn thông qua hình thức cho vay hợp vốn. Hình thức này vẫn chưa được áp dụng phổ biến tại chi nhánh. Cho vay hợp vốn là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng cho một dự án, do một ngân hàng làm đầu mối phối hợp với bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng. Việc ngân hàng cho vay hợp vốn là để cung cấp các khoản tín dụng lớn mà một ngân hàng khó có đủ khả năng cho vay, khó xác định mức độ rủi ro, mạo hiểm hoặc có mức độ rủi ro cao nhằm san sẻ rủi ro giữa các ngân hàng cùng tham gia tài trợ. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước ª Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý: § Nói chung hệ thống pháp luật của nước ta còn nhiều bất cập, không nói đến thì thôi chứ đã nói đến là có vấn đề như luật dân sự, luật đất đai, luật môi trường, luật đầu tư, luật doanh nghiệp… Do vậy muốn đưa đất nước đi lên hội nhập, sánh vai với thế giới thì nhà nước cũng cần phải sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý. § Nhà nước nên có ngay các biện pháp kinh tế, hành chính tăng cường bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. § Thực trạng ban hành và thực thi luật hiện nay ở nước ta còn nhiều bất cập. Nhiều luật ban hành ra song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc. Vì vậy chính phủ cần có những chỉ đạo cụ thể xuống các cơ quan pháp luật cấp địa phương hướng dẫn thực hiện thi hành luật đã ban hành đồng thời có công văn hướng dẫn các ngành có liên quan; xây dựng những cơ chế, quy định cụ thể tạo điều kiện thực thi pháp luật được dễ dàng. ª Đại hội X của Đảng cũng đã đưa ra mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2006 – 2010 là “ Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa”. Kết quả của việc thực hiện chủ trương này là đã tạo ra động lực và cơ chế quản lý năng động sáng tạo, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả. Số doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa đã tăng lên khá nhanh cả về số doanh nghiệp lẫn năng lực. Đồng thời số lượng doanh nghiệp nhà nước chưa được cổ phần đã nâng cao được năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh cùng với các doanh nghiệp đã được cổ phần hóa. Chính phủ nên thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn của Nhà nước để lượng cung hàng hóa đưa ra thị trường trong thời gian tới là những sản phẩm tốt, có chất lượng, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Đây cũng là mong đợi của nhiều nhà đầu tư và cơ quan quản lý, nhằm đẩy mạnh phát triển một thị trường chứng khoán bền vững. Muốn vậy cần phải có những biện pháp tác động hơn nữa để khôi phục thị trường chứng khoán đang trong thời gian ảm đạm như hiện nay tạo điều kiện cho các ngân hàng và doanh nghiệp dễ dàng trong việc thu hút vốn, đặc biệt là việc tiến hành cổ phần hóa NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian tới được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước. ª Cải tiến công tác tòa án, thi hành án sớm chỉnh sửa pháp lệnh thi hành để nâng cao hiệu lực thi hành, rút ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án. Tạo cho các ngân hàng thuận lợi trong việc thu hồi vốn không bị đọng vốn làm mất cơ hội kinh doanh. ª Dự thảo sửa đổi luật các TCTD: Luật các TCTD được ban hành năm 1997, có hiệu lực từ tháng 10/1998 và được bổ sung, sửa đổi năm 2004 cùng với các văn bản pháp luật khác, luật các TCTD đã tạo ra khung pháp lý cơ bản, là nền tảng hình thành nên hệ thống pháp luật được điều chỉnh hoạt động của các TCTD. Tuy nhiên, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO luật các TCTD đã bộc lộ một số bất cập và cần phải được bổ sung, hoàn thiện để tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế và những thay đổi của nền kinh tế đất nước. Do đó, ban hành luật các TCTD mới là một yêu cầu cấp thiết để khắc phục một cách có hiệu quả và triệt để những hạn chế và bất cập của luật các TCTD hiện hành, kế thừa và phát huy những ưu điểm, những quyết định vẫn còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đồng thời bổ sung một số quyết định mới nhằm đảm bảo cho luật các TCTD thực sự là công cụ quản lý hữu hiệu của nhà nước và là cơ sở pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống TCTD. ª Tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi: § Nhà nước nên có những biện pháp nhằm đảm bảo môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp trong đó có các NHTM và các TCTD. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, cần điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của các chính sách thuế, chính sách bảo hộ đối với hàng hoá sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu … đảm bảo tác dụng của các chính sách này. § Lạm phát trong những năm vừa qua mà chúng ta đã đề cập là vấn đề cần phải giải quyết và khắc phục trong năm tới. Muốn vậy, Chính phủ sớm triển khai các biện pháp kích thích tiêu dùng, hỗ trợ thị trường nội địa. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN Nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống các TCTD, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ hiệu quả việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, NHNN cần nhanh chóng ban hành nghị định về tổ chức và hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, nghị định cần qui định rõ ràng nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra, giám sát ngân hàng. Trước những diễn biến phức tạp của thị trường tiền tệ, tín dụng, ngoại hối trong thời gian qua, từ ngày 1/7/2008, NHNN đã thiết lập đường dây nóng tại 4 đơn vị thuộc NHNN trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh để nắm bắt, xử lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị liên quan đến hoạt động ngân hàng của doanh nghiệp, người dân. Biện pháp này đã góp phần quan trọng duy trì ổn định thị trường tiền tệ ngân hàng, củng cố lòng tin của doanh nghiệp, người dân đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam và được dư luận trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao. Kênh thông tin này không chỉ có ích cho NHNN trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành mà còn giúp người dân hiểu rõ hơn, đầy đủ hơn chủ trương, chính sách và các quy định về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Trong thời gian tới NHNN không những chỉ chú trọng ở các thành phố lớn mà cần mở rộng việc thiết lập các đường dây nóng tại các địa phương. Trong năm 2008 lãi suất cơ bản được trả lại đúng chức năng của nó, trở thành một cơ sở để xác định hành lang pháp lý cho lãi suất cho vay của các NHTM, thay vì xơ cứng và mờ nhạt trước đó, NHNN chính thức áp dụng cơ chế lãi suất trần trong hoạt động cho vay của các TCTD (không quá 150% lãi suất cơ bản theo quy định của Bộ luật Dân sự). Tuy nhiên, lãi suất thỏa thuận cũng giúp ngân hàng không bỏ lỡ những khoản vay hiệu quả mà người vay sẵn sàng trả lãi suất cao. Do đó mà NHNN cũng nên cho phép các ngân hàng thực hiện lãi suất thỏa thuận đối với một số loại hình tín dụng như cho vay tiêu dùng, bên cạnh đó thì việc thay đổi lãi suất phải có lộ trình phù hợp. Để áp dụng được các chuẩn mực quốc tế về đánh giá nợ của các TCTD, cần phải có sự phối hợp đánh giá với các bên liên quan trong đó có thông tin tín dụng từ CIC. Thông tin đánh giá nợ giúp các tổ chức, đơn vị có cơ sở đánh giá chính xác hơn về nợ cũng như rủi ro của các khoản nợ của một khách hàng tại các TCTD khác nhau. CIC cần phải trở thành một địa chỉ tin cậy cung cấp các thông tin phục vụ cho mục đích này. Chất lượng thông tin tín dụng ở Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào chất lượng hoạt động của CIC. Vì vậy NHNN cần tăng cường hơn nữa vai trò của CIC trong điều kiện hiện nay. Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ vô cùng phức tạp và đa dạng, kéo theo đó là nghiệp vụ trích lập dự phòng RRTD cũng phải linh hoạt để phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay. NHNN nên nới lỏng dần tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho từng nhóm nợ được quy định tại quyết định 18/2007/NHNN như sau: Nhóm 1 : 0% Nhóm 2: 5% đến dưới 20% Nhóm 3 : 20% đến dưới 50% Nhóm 4 : 50% đến dưới 100% Nhóm 5 : 100%. 3.3.3. Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội. Chi nhánh Nam Hà Nội có trụ sở chính và các phòng giao dịch nằm trên địa bàn Hà Nội do đó cũng có một số kiến nghị đối với Ủy Ban Thành Phố Hà Nội. Thành Phố cần tạo ra môi trường kinh doanh tốt trên địa bàn, tiếp tục triển khai tốt chính sách của nhà nước, đảm bảo một môi trường pháp lý tốt như an ninh trật tự, xã hội lành mạnh để chi nhánh có thể hoạt động bình thường. Khi đất nước càng phát triển thì những tệ nạn xã hội càng nhiều đặc biệt là ở những Thành phố lớn như Hà Nội. Bên cạnh đó thì chi nhánh cũng không thể chủ động về mặt thời gian cũng như hiệu quả công việc khi thực hiện một số nghiệp vụ liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm khi cho vay tại phường, quận, Thành phố. Do vậy, để tạo điều kiện cho chi nhánh nói riêng và các ngân hàng trong địa bàn nói chung, UBND thành phố Hà Nội cần hướng dẫn chỉ đạo thực hiện luật của Chính phủ và các ngành liên quan đến công tác tín dụng nhanh chóng, đồng bộ. 3.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Mặc dù trong thời gian qua thị trường bất động sản có nhiều khó khăn, ngân hàng đang có chính sách hạn chế dư nợ trong lĩnh vực này, nhưng thị trường này vẫn được nhận định là tiềm năng lượng cầu về  bất động sản ở các Thành phố, đặc biệt là Thành phố Hà Nội và HCM  vẫn lớn hơn rất nhiều so với khả năng cung ứng. Trong dài hạn, nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là sẽ phát triển nhanh, trong đó có lĩnh vực bất động sản. Vì vậy, một khi nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục và tăng trưởng trở lại, lạm phát được kiềm chế, hệ thống ngân hàng được phép mở  rộng tín dụng thì bất động sản vẫn là đối tượng quan tâm của các ngân hàng.  Do đó ngân hàng cần có chiến lược đúng đắn đối với lĩnh vực này, những khoản vay được đánh giá có chất lượng thì cần phải được xem xét cho vay, nhưng đối với những khoản tín dụng này thì cần phải được phân tích đánh giá kỹ lưỡng hơn. Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Ngân hàng cần xác định và quản lý RRTD trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị. Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp: ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách RRTD của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Mở rộng hơn các lớp tập huấn nghiệp vụ và chuyên sâu về tín dụng, về pháp luật, thị trường, môi trường kinh doanh….nhằm giúp cho công tác tín dụng đạt kết quả tốt và mang lại hiệu quả nhiều hơn. Cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm đánh giá chính xác khách hàng để hạn chế thấp nhất RRTD. Bởi đối với toàn hệ thống NHNo thì nó sẽ trợ giúp đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng; xác định một cách hợp lý, chính xác tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế; phân tích được rủi ro và lợi nhuận của các dòng sản phẩm. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn để có thể xây dựng danh mục tín dụng có chất lượng cao. Đối với chi nhánh thì hệ thống này là cơ sở để ra quyết định tín dụng, giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ, kiểm soát RRTD và góp phần vào cơ chế đánh giá khen thưởng đối với CBTD chính xác hơn. 3.3.5. Kiến nghị đối với khách hàng vay vốn Khách hàng vay vốn cần phải hợp tác nghiêm túc với ngân hàng trong việc cung cấp thông tin khi ngân hàng yêu cầu. Những thông tin cung cấp cho CBTD phải thật trung thực khách quan, tuyệt đối không được có hành vi gian lận. Đối với doanh nghiệp định kỳ phải cung cấp báo cáo tài chính đúng thời hạn cho ngân hàng, nếu trong quá trình sử dụng vốn mà gặp phải những vấn đề tồn tại không thể giải quyết được thì cần phải đến gặp CBTD để cùng nhau giải quyết vấn đề đó sao cho đạt được kết quả tốt nhất. Một vấn đề nữa mà ngân hàng cần được hợp tác cùng là khách hàng cần phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Đặc biệt đối với các khách hàng là doanh nghiệp thì cần phải minh bạch các báo cáo tài chính, các công ty cổ phần thì cần phải tuân thủ các quy định về điều lệ của đại hội đồng cổ đông. Kết luận Vai trò của tín dụng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đất nước trong những năm vừa qua là không thể phủ nhận. Với tầm quan trọng đó, hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo Nam Hà Nội đã không ngừng được mở rộng, hoàn thiện và CLTD dần được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm xuống. Ngân hàng là kênh cung ứng vốn lớn và nhanh nhất trong nền kinh tế, các doanh nghiệp muốn có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân muốn có tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tức thì thường nghĩ đến phương án vay ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, lĩnh vực này càng trở nên nhạy cảm hơn bao giờ hết. Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, ngân hàng Nam Hà Nội cần hoàn thiện về nhiều mặt để cùng phát triển với các chi nhánh khác trong hệ thống nói riêng và các ngân hàng khác nói chung. Chi nhánh cần tiếp tục phát huy được những thành tích đã đạt được về việc cải thiện CLTD trong những năm qua, tuyệt đối không được lơ là mất cảnh giác. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu và thực tế đã ghi nhận được trong quá trình thực tập ở ngân hàng, đề tài “Giải pháp nâng cao CLTD tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội” của em đã đạt được những kết quả như sau: 1. Nêu lên được những vấn đề cơ bản nhất về tín dụng và CLTD trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 2.Xem xét quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội, thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh, phân tích đánh giá được CLTD từ đó tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại này. 3. Trên cơ sở đánh giá ở trên cùng với những phương hướng nhiệm vụ của chi nhánh trong thời gian tới, đề tài đã đưa ra một số giải pháp ngân hàng nên thực hiện để nâng cao CLTD trong thời gian tới. Qua đó cũng đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ, với NHNN và các tổ chức cá nhân có liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện các giải pháp đó. Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và đặc biệt được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo – TS. Vũ Thị Lợi cùng các anh chị cô chú tại chi nhánh NHNo Nam Hà Nội nhưng do đây là một vấn đề lớn, phức tạp và do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như thực tiễn nên bài khóa luận của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy cô, của các anh chị cô chú trong chi nhánh và của những ai quan tâm đến vấn đề này. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương I: Những lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại 3 1.1. Tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng 3 1.1.2. Phân loại tín dụng 5 1.1.3. Vai trò của tín dụng 7 1.2. Khái quát về chất lượng tín dụng 8 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng 8 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá 10 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 15 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng 22 1.3.1. Về phía ngân hàng 23 1.3.2. Đối với nền kinh tế 24 1.3.3. Đối với khách hàng 24 Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 25 2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 25 1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nam Hà Nội 28 2.2. Chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 35 2.2.1. Các yếu tố định tính 35 2.2.2. Các yếu tố định lượng 35 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 49 2.3.1. Những kết quả đạt được 50 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 51 Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 56 3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng 56 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh 57 3.2.1. Hoàn thiện quy trình cho vay 57 3.2.2. Tổ chức bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt, thực hiện tốt trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 60 3.2.3. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay 60 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sóat đối với những khoản tín dụng 62 3.2.5. Không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng 63 3.2.6. Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có vấn đề 64 3.2.7. Thực hiện tốt hoạt động marketing 65 3.2.8. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm tín dụng của ngân hàng 67 3.2.9. Đẩy mạnh công tác huy động vốn 68 3.2.10. Các biện pháp khác 68 3.3. Một số kiến nghị 70 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước 70 3.3.2. Kiến nghị với NHNN 72 3.3.3. Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội 74 3.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 74 3.3.5. Kiến nghị với khách hàng vay vốn 76 Kết luận 77 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình tín dụng ngân hàng - Học viện ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê - 2001 2. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ ngân hàng – Học viện ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê - 2005 3. Giáo trình Quản trị NHTM – Peter Rose – Nhà xuất bản Tài chính – 2004 4. Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam 5. Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội các năm 2006, 2007, 2008. 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội các năm 2006, 2007, 2008. 7. Cuốn lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 8. Quyết định 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 về tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam. 9. Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/6/2007 về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý RRTD trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 10. Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam 11. Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD 12. Tạp chí ngân hàng Số 23 tháng 12-2008 : Những rủi ro từ việc cầm cố sổ tiết kiệm trang 24 Số 6 – T3/2008: Phân tích tài chính doanh nghiệp – công cụ hữu ích để phòng ngừa RRTD của ngân hàng trang 42 Số 5 – T3/2008: Xây dựng mô hình quản trị rủi ro từ những ứng dụng nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trang 17 13. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng: Số 73/T6-2008 : Trích lập dự phòng RRTD của NHTM theo IAS39 trang 25 Số 63 / T8-2007 : Chính sách tín dụng của NHTM trang 19 14. Tạp chí công nghệ ngân hàng số 16/ T5-6/2007: Đạo đức kinh doanh ngân hàng trang 31 Danh mục từ viết tắt TCTD : Tổ chức tín dụng NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn DN : Dư nợ TD : Tín dụng CLTD: Chất lượng tín dụng RRTD : Rủi ro tín dung CBTD : Cán bộ tín dụng TG : Tiền gửi Danh mục biểu Biểu 2.1. Tổng vốn huy động giai đoạn 2006- 2008 30 Biểu 2.2. Thanh toán ngoại hối và mua bán ngoại tệ tại chi nhánh 2006- 2008 33 Biểu 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2006- 2008 34 Biểu 2.4. Tổng dư nợ tín dụng giai đoạn 2006- 2008 36 Biểu 2.5. Tỷ trọng dư nợ ngắn, trung, dài hạn giai đoạn 2006- 2008 39 Biểu 2.6. Nợ quá hạn qua các năm 2006- 2008 42 Biểu 2.7. Nợ xấu qua các năm 2006- 2008 44 Danh mục bảng Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Nam Hà Nội giai đoạn 2006- 2008 29 Bảng 2.2. Tổng dư nợ của chi nhánh giai đoạn 2006- 2008 31 Bảng 2.3. Tình hình kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế tại chi nhánh tại chi nhánh 2006- 2008 32 Bảng 2.4. Tình hình thu nhập tại chi nhánh giai đoạn 2006- 2008 33 Bảng 2.5. Cơ cấu tổng dư nợ phân theo thời gian tại chi nhánh giai đoạn 2006- 2008 37 Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của NHNo&PTNT Nam Hà Nội 2006 – 2008 40 Bảng 2.7. Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh 2006 – 2008 41 Bảng 2.8. Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Nam Hà Nội 2006 – 2008 43 Bảng 2.9. Tình hình nợ nhóm 5 tại chi nhánh năm 2007- 2008 44 Bảng 2.10. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh 2006 – 2008 45 Bảng 2.11. Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2006 – 2008 46 Bảng 2.12. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh giai đoạn 2006- 2008 47 Bảng 2.13. Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng 2006 – 2008 48 Bảng 2.14. Tình hình thu nhập tại chi nhánh 2006 – 2008 49 Bảng 3.1. Kế hoạch tăng trưởng DN cho vay doanh nghiệp năm 2009 57 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả trong khoá luận là trung thực, chính xác xuất phát từ tình hình thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Hà nội, ngày 03 tháng 05 năm 2009 Sinh viên ĐINH THỊ THANH NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên giáo viên hướng dẫn: T.S Vũ Thị Lợi Nhận xét “Khóa luận tốt nghiệp” của sinh viên: Đinh Thị Thanh Lớp: NHG-K8, Khoa Tài chính – Ngân hàng Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội" ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Điểm: - Bằng số: ………………… - Bằng chữ: ……………….. Hà nội, ngày… tháng… năm… Giáo viên hướng dẫn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Họ và tên giáo viên phản biện:……………………………………. Nhận xét “Khóa luận tốt nghiệp” của sinh viên: Đinh Thị Thanh Lớp: NHG-K8, Khoa Tài chính – Ngân hàng Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội" ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Điểm: - Bằng số: ………………… - Bằng chữ: ……………….. Hà nội, ngày… tháng… năm… Giáo viên phản biện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.doc