giảI pháp hoμn thiện quản lý vốn Đầu t− xây dựng cơ
bản của bảo hiểm xã hội Việt nam
3.1 Những định h−ớng cơ bản trong công tác đầu t− XDCB của
BHXH Việt Nam
3.1.1Định h−ớng phát triển của BHXH Việt Nam giai đoạn 2000-2010
Để tạo điều kiện về ph−ơng tiện, cơ sở vật chất lμm việc cho cán bộ,
công chức, viên chức trong ngμnh, đáp ứng nhu cầu vμ phù hợp với thực tế
hoạt động của ngμnh theo h−ớng hiện đại hóa cần có một số giải pháp sau:
- Đầu t− xây dựng dứt điểm trụ sở lμm việc của cả hệ thống (BHXH
Việt Nam, BHXH các tỉnh, thμnh phố vμ Bảo hiểm xã hội các huyện).
-Đầu t− vμ trang bị hệ thống máy vi tính, công nghệ quản lý hiện đại
phù hợp với trình độ quản lý vμ điều kiện phát triển chung của ch−ơng trình
công nghệ tin học quốc gia. Việc đầu t− phải đạt mục tiêu không bị lạc hậu
vμ hiệu quả; mỗi cán bộ công chức - viên chức đều thực hiện công tác quản
lý, hoạt động nghiệp vụ bằng máy vi tính; nối mạng quản lý trong toμn hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam vμ hòa mạng của quốc gia. Cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác đáp ứng đ−ợc mọi nhu cầu quản lý khác nhau.
3.1.2 Ph−ơng h−ớng vμ mục tiêu phát triển của BHXH Việt Nam
3.1.2.1 Về xây dựng trụ sở lμm việc:
Phấn đấu tất cả các đơn vị ( 618 quận huyện + 61 tỉnh , thμnh phố +
1trụ sở ở Trung −ơng) có trụ sở lμm việc đủ diện tích, đáp ứng đ−ợc yêu cầu
công tác.
*Mục tiêu của BHXH Việt Nam từ 2000 – 2005 lμ: Đảm bảo xây, mua đủ
số l−ợng trụ sở phục vụ nhu cầu chỗ lμm việc cho các cán bộ công chức.
18 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu GiảI pháp hoμn thiện quản lý vốn Đầu tư xây dựng cơ bản của bảo hiểm xã hội Việt nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảI pháp hoμn thiện quản lý vốn Đầu t− xây dựng cơ
bản của bảo hiểm xã hội Việt nam
3.1 Những định h−ớng cơ bản trong công tác đầu t− XDCB của
BHXH Việt Nam
3.1.1Định h−ớng phát triển của BHXH Việt Nam giai đoạn 2000-2010
Để tạo điều kiện về ph−ơng tiện, cơ sở vật chất lμm việc cho cán bộ,
công chức, viên chức trong ngμnh, đáp ứng nhu cầu vμ phù hợp với thực tế
hoạt động của ngμnh theo h−ớng hiện đại hóa cần có một số giải pháp sau:
- Đầu t− xây dựng dứt điểm trụ sở lμm việc của cả hệ thống (BHXH
Việt Nam, BHXH các tỉnh, thμnh phố vμ Bảo hiểm xã hội các huyện).
-Đầu t− vμ trang bị hệ thống máy vi tính, công nghệ quản lý hiện đại
phù hợp với trình độ quản lý vμ điều kiện phát triển chung của ch−ơng trình
công nghệ tin học quốc gia. Việc đầu t− phải đạt mục tiêu không bị lạc hậu
vμ hiệu quả; mỗi cán bộ công chức - viên chức đều thực hiện công tác quản
lý, hoạt động nghiệp vụ bằng máy vi tính; nối mạng quản lý trong toμn hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam vμ hòa mạng của quốc gia. Cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác đáp ứng đ−ợc mọi nhu cầu quản lý khác nhau.
3.1.2 Ph−ơng h−ớng vμ mục tiêu phát triển của BHXH Việt Nam
3.1.2.1 Về xây dựng trụ sở lμm việc:
Phấn đấu tất cả các đơn vị ( 618 quận huyện + 61 tỉnh , thμnh phố +
1trụ sở ở Trung −ơng) có trụ sở lμm việc đủ diện tích, đáp ứng đ−ợc yêu cầu
công tác.
*Mục tiêu của BHXH Việt Nam từ 2000 – 2005 lμ: Đảm bảo xây, mua đủ
số l−ợng trụ sở phục vụ nhu cầu chỗ lμm việc cho các cán bộ công chức.
*Giai đoạn từ 2005-2010 sẽ nâng cấp vμ hiện đại hoá các trụ sở hiện có để
đạt mục tiêu lμ: Cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam tiên tiến, hiện đại.
3.1.2.2 Về dự án công nghệ thông tin
*Định h−ớng dự án phát triển Công nghệ thông tin BHXH Việt Nam:
-Mục tiêu chung:
Từng b−ớc triển khai ứng dụng tin học hoá một cách thống nhất, toμn
diện các hoạt động nghiệp vụ của BHXH Việt Nam từ cấp Trung −ơng đến
cấp quận, huyện, phù hợp với đIều kiện thực tế của bảo hiểm xã hội các cấp.
-Mục tiêu cụ thể:
+Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngμnh bảo hiểm xã hội vμ các cơ
sở dữ liệu phục vụ quản lý, đIều hμnh nội bộ.
+Trang bị hệ thống thiết bị phần cứng hiện đại, thống nhất trong toμn
ngμnh vμ hình thμnh mạng diện rộng (gọi tắt lμ WAN) trên cơ sở liên kết các
mạng nội bộ (Gọi tắt lμ LAN) đáp ứng yêu cầu quản trị các cơ sở dữ liệu,
theo nguyên tắc hệ mở, có thể mở rộng, nâng cấp vμ trao đổi thông tin với
các hệ thống khác của quốc gia vμ quốc tế.
+Đμo tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia, nhân viên kỹ thuật, nhân viên
khai thác vμ sử dụng có hiệu quả các ph−ơng tiện kỹ thuật tin học hiện đại
đ−ợc trang bị trong ngμnh Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
-Định h−ớng mô hình tổng thể hệ thống thông tin BHXH Việt Nam:
Hệ thống các dữ liệu nghiệp vụ của BHXH Việt Nam đ−ợc tổ chức
theo mô hình phân tán, đ−ợc l−u trữ tại 3 cấp, có ph−ơng thức dự phòng bảo
đảm an toμn vμ bí mật về dữ liệu. Theo định kỳ, dữ liệu đ−ợc truyền từ cấp
d−ới lên cấp trên vμ ng−ợc lại, đáp ứng kịp thời các hoạt động nghiệp vụ
chuyên ngμnh của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
-Tổng mức vốn đầu t− dự kiến khoảng: 800.000 triệu đồng
-Dự án đ−ợc triển khai theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn1: 2001-2005, Giai đoạn 2: 2006-2010
-Tổng mức vốn đầu t− vμ nguồn vốn cho giai đoạn 2001-2005:
Tổng mức vốn đầu t− dự kiến: 628.900 triệu đồng, trong đó:
+ Xây lắp: 14.500 triệu đồng
+ Thiết bị vμ công nghệ: 551.386 triệu đồng
+ Chi phí khác: 31.055 triệu đồng
+ Dự phòng: 31.959 triệu đồng
Nguồn vốn đầu t− lấy từ tiền lãi đầu t− tăng tr−ởng của quỹ BHXH
Việt Nam trong 5 năm ( 50%)
*Quản lý vμ thực hiện dự án:
-Chủ nhiệm điều hμnh dự án
-Thực hiện ph−ơng thức đấu thầu theo quy định
*Về tổ chức thực hiện
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý vμ điều
hμnh dự án theo đúng các quy định hiện hμnh về quản lý đầu t− vμ xây dựng,
lựa chọn ph−ơng án đầu t− đem lai hiệu qủa thiết thực cho hoạt động của
ngμnh bảo hiểm xã hội
3.2 Giải pháp hoμn thiện quản lý vốn đầu t− XDCB của BHXH
Việt Nam
3.2.1.Hoμn thiện công tác lập vμ phân bổ dự toán đầu t− XDCB
Lập dự toán đầu t− XDCB lμ cơ sở để phân bổ vốn cho các dự án đầu
t− XDCB, một điều kiện quan trọng trong việc tổ chức thực hiện khi tiến
hμnh đầu t− dự án. Công tác lập dự toán đầu t− xây dựng nói chung vμ đặc
biệt của BHXH Việt Nam nói riêng nhất thiết phải tuân theo các quy định cụ
thể trên cơ sở nguyên tắc tâp trung dân chủ.
Thực tế trong thời gian qua công tác lập vμ phân bổ dự toán vốn đầu t−
XDCB của BHXH Việt Nam ch−a dựa vμo những tμi liệu khoa học cụ thể để
lμm căn cứ xác định toμn bộ các chi phí cần thiết của quá trình đầu t− XDCB,
mμ quá trình nμy chủ yếu dựa vμo kế hoạch phân bổ vốn hμng năm, tình
trạng nμy gây ra lãng phí vốn rất lớn.
Để khắc phục tình trạng nμy, trong thời gian tới, công tác lập vμ phân
bổ dự toán phải căn cứ vμo các tμi liệu sau đây:
-Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) vμ báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc báo cáo đầu t− đ−ợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật
thi công.
-Khối l−ợng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục
của đơn giá XDCB.
-Danh mục vμ số l−ợng các thiết bị công nghệ, các trang thiết bị khác
phục vụ sản xuất, lμm việc, sinh hoạt cần phải lắp đặt theo yêu cầu sản xuất
của công trình xây dựng.
-Giá thiết bị theo kết quả đấu thầu hoặc chμo hμng cạnh tranh mua sắm thiết bị.
-Định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ % hoặc các bảng giá
theo quy định của Chính Phủ vμ h−ớng dẫn của các Bộ tμi chính, Bộ xây dựng.
-Các chế độ, chính sách liên quan do Bộ xây dựng vμ các cơ quan có
thẩm quyền ban hμnh.
Nếu công tác lập vμ phân bổ dự toán đ−ợc thực hiện dựa vμo những tμi
liệu nh− trên sẽ khắc phục đ−ợc tình trạng các dự án phân tán, dμn trải, kéo
dμi, qua đó tiết kiệm đ−ợc thời gian cũng nh− vốn đầu t− XDCB, sẽ giải
quyết triệt để tình trạng vốn ứ đọng ở khâu xây dựng dở dang. Giải pháp trên
đ−ợc thực hiện tốt sẽ giải quyết đ−ợc tình trạng dự án đầu t− có quy mô v−ợt
quá so với nhu cầu thực tế, tình trạng chậm quyết toán đối với các dự án ở
miền Nam,
3.2.2. Hoμn thiện công tác tạo nguồn vμ cấp phát sử dụng vốn đầu
t− XDCB của BHXH Việt Nam
3.2.2.1 Công tác tạo nguồn vốn.
Công tác tạo nguồn vốn giữ một vị trí rất quan trọng đối với hoạt động
đầu t− XDCB nói chung vμ hoạt động đầu t− XDCB của BHXH Việt Nam
nói riêng, bởi vì nếu không có nguồn vốn cho hoạt động đầu t− XDCB thì
cũng không thể có hoạt động đầu t− xây dựng nμo có thể diễn ra đ−ợc.
Thực tế trong thời gian vừa qua phần lớn vốn đầu t− XDCB của BHXH
Việt Nam lμ vốn Ngân sách Nhμ N−ớc cấp hμng năm cho nên kế hoạch vốn
hμng năm bị phụ thuộc, còn mang nặng tính bao cấp. Trong khi BHXH Việt
Nam còn có những nguồn vốn nhμn rỗi rất lớn đó lμ: Lãi do đầu t− tăng
tr−ởng, vốn viện trợ không hoμn lại của các tổ chức quốc tế. Riêng số tiền lãi
do đầu t− tăng tr−ởng trong năm 2001 của BHXH Việt Nam lμ: gần
2.000triệu đồng, vốn do Bộ lao động úc viện trợ không hoμn lại cho đầu t−
xây dựng cơ sở vật chất gần 1.500triệu đồng. Nếu nh− BHXH Việt Nam
đ−ợc sử dụng 2 nguồn nμy phục vụ cho công tác đầu t− XDCB thì sẽ có
khoảng 4 dự án đầu t− nữa đ−ợc thực hiện (Tính theo số vốn đầu t− bố trí cho
một dự án đầu t− trong năm 2001 đã thực hiện). Vμ trong những năm tới sẽ
còn có nhiều hơn những dự án đ−ợc thực hiện đầu t− nhờ những nguồn vốn
nμy, bởi vì số tiền “nhμn rỗi” của BHXH Việt Nam ngμy cμng lớn do số đối
t−ợng tham gia bảo hiểm ngμy cμng đông cho nên lãi do đầu t− tăng tr−ỏng
ngμy cμng lớn hơn.
Nếu thực hiện đ−ợc giải pháp trên thì chỉ trong vòng khoảng 5 năm
thay vì 10 năm, BHXH Việt Nam sẽ thực hiện đ−ợc mục tiêu đảm bảo xây,
mua đủ số l−ợng trụ sở đồng thời nâng cấp vμ hiện đại hoá các trụ sở hiện có
để đạt đ−ợc mục tiêu lμ cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam tiên tiến hiện
đại.
Điều kiện để thực hiện đ−ợc giải pháp trên đó lμ: Chính Phủ cần quy
định cụ thể, rõ rμng một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn
“nhμn rỗi”, hay lãi do đầu t− tăng tr−ởng, nguồn vốn viện trợ không hoμn lại
của các tổ chức quốc tế. Thực tế cho đến nay ngoμi Quyết định số:
20/1998/QĐ-TTg ngμy 26/01/1998 của Thủ t−ớng Chính Phủ ban hμnh Quy
chế quản lý tμi chính đối với BHXH Việt Nam vμ Thông t− số: 85/1998/TT-
BTC ngμy 25/06/1998 của Bộ Tμi chính trong đó có quy định cho phép
BHXH Việt Nam kể từ năm 1998 đến 2002 ngoμi nguồn vốn ngân sách cấp
dần hμng năm còn đ−ợc sử dụng 50% lãi do đầu t− tăng truởng để xây dựng
cơ sở vật chất thì ch−a có một quy định nμo khác về việc cho phép BHXH
Việt Nam đ−ợc sử dụng vốn khác cho hoạt động đầu t− xây dựng cơ bản.
3.2.2.2 Công tác cấp phát sử dụng vốn đầu t− xây dựng cơ bản
Công tác quản lý cấp phát vốn đầu t− XDCB của BHXH Việt Nam
quyết định đến thời gian thi công vμ hoμn thμnh dự án đầu t− xây dựng. Bởi
vì nếu công tác nμy đựoc lμm tốt, vốn đ−ợc cấp phát theo đúng tiến độ thi
công của công trình thì đây lμ yếu tố quan trọng đ−a đến việc các dự án đầu
t− xây dựng hoμn thμnh theo đúng kế hoạch, nh− vậy không những tiết kiêm
đ−ợc thời gian mμ còn tiết kiệm đ−ợc vốn do không bị ứ đọng ở các công
trình xây dựng dở dang do bị kéo dμi vì thiếu vốn. Để công tác quản lý cấp
phát vốn đ−ợc tốt thì:
-Căn cứ vμo kế hoạch vốn đầu t− XDCB đ−ợc Bộ tμi chính cũng nh− số
dự án đ−ợc Bộ kế hoạch đầu t− phê duyệt đầu t−, Ban quản lý các dự án kết
hợp với các nhμ thầu lập tiến độ thi công, xác định khối l−ợng hoμn thμnh
từng quý, trên cơ sở đó lập kế hoạch vốn từng quý gửi cho phòng đầu t−
XDCB thẩm định kế hoach vốn. Trách nhiệm của khâu lập kế hoạch vốn
thuộc về Ban quản lý dự án, nếu khâu nμy lμm không tốt sẽ ảnh h−ởng rất lớn
đến các khâu sau, ảnh h−ởng cả đến công tác phê duyệt quyết toán sau nμy,
vì vậy BHXH Việt Nam phải quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc ban
quản lý dự án. Bởi vì Giám đốc ban quản án các tỉnh đồng thời lμ Giám đốc
BHXH các tỉnh, nếu công tác lập kế hoạch vốn đầu t− XDCB của một tỉnh
quá lớn so với giá trị thẩm định thì tr−ớc hết BHXH Việt Nam tiến hμnh quy
định các hình thức từ khiển trách, kỷ luật cho đến cách chức vμ nếu nghiêm
trọng hơn nữa thì có thể chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị truy tố
tr−ớc pháp luật.
-Sau khi Tổng giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt dự toán đầu t− sẽ
thông báo kế hoạch cấp phát vốn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển, hiện nay có tình
trạng chậm trễ trong việc vốn đến đuợc với công trình lμ do sự phối hợp giữa
BHXH Việt Nam với Quỹ hỗ trợ phát triển, giữa Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát
triển các tỉnh với Ban quản lý dự án các tỉnh ch−a đ−ợc tốt. Vì thế cần phải
thμnh lập một Ban điều hμnh chung giữa hai cơ quan nμy thực hiện việc giám
sát công tác cấp phát vốn. Thêm vμo đó cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi
bên trong việc tổ chức cấp phát vốn đến công trình.
Điều kiện để thực hiện đ−ợc giải pháp nμy đó lμ:
+Kinh phí cho việc thμnh lập Ban điều hμnh chung, thực tế số công
trình triển khai đầu t− xây dựng của BHXH Việt Nam rất lớn, thời gian dμi
cho nên việc thμnh lập Ban điều hμnh lμ hết sức cần thiết.
+Sự kiêm nhiệm của cán bộ giữa hai đơn vị
+Phải có cơ sở để thuyết phục lãnh đạo hai đơn vị nhận thức đ−ợc tầm
quan trọng của việc giám sát chung giữa hai đơn vị, chắc chắn sẽ không
những không gây phiền hμ sách nhiễu trong quá trình tổ chức thi công mμ lại
còn mang lại hiệu quả lớn do tiết kiệm đ−ợc thời gian vốn đến đ−ợc tận chân
công trình, nh− vậy tiến độ thi công các công trình sẽ đ−ợc đẩy nhanh hơn.
+Qua đó cũng cần phải quy định rõ rμng quyền lợi chế độ trách nhiệm
của cán bộ đ−ợc lμm công tác giám sát cấp phát vốn.
+Công tác tuyển chọn cán bộ để lμm công tác giám sát cũng gặp nhiều
khó khăn do phải chọn đ−ợc cán bộ có t− cách đạo đức tốt, ít chịu sự ảnh
h−ởng từ lãnh đạo hai phía.
Để việc sử dụng vốn đ−ợc cấp phát đạt hiệu quả cao thì công tác quản
lý chi phí, tạm ứng vμ thanh toán khối l−ợng XDCB phải đ−ợc quản lý chặt
chẽ. Cơ sở để lμm đ−ợc việc nμy đó lμ:
-Tất cả các công trình xây dựng không phân biệt đấu thầu hay đ−ợc
phép chỉ định thầu đều phải lập tổng dự toán theo đúng các nội dung, nguyên
tắc, ph−ơng pháp theo chế độ hiện hμnh của Nhμ n−ớc.
-Tổng dự toán công trình đ−ợc Tổng giám đốc BHXH Việt Nam phê
duyệt lμ giới hạn tối đa chi phí xây dựng công trình, lμm căn cứ để tổ chức
đấu thầu vμ quản lý chi phí sau đấu thầu.
-Tổng dự toán công trình cũng nh− dự toán hạng mục công trình hoặc
công tác xây lắp riêng biệt đã đ−ợc phê duyệt có thể đ−ợc điều chỉnh, bổ
sung nh−ng không đ−ợc v−ợt tổng mức đầu t− đã đ−ợc Tổng giám đốc
BHXH Việt Nam phê duyệt.
+Tr−ờng hợp đ−ợc phép của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam cho
thay đổi thiết kế một số hạng mục công trình, khi lập lại dự toán cho các
hạng mục đó theo cùng mặt bằng giá của tổng dự toán đã đ−ợc phê duyệt mμ
lμm v−ợt tổng dự toán (bao gồm cả chi phí dự phòng) đã đ−ợc phê duyệt thì
chủ đầu t− phải lập lại tổng dự toán vμ thực hiện việc thẩm định lại để trình
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt.
+Trong tr−ờng hợp đ−ợc Tổng giấm đốc BHXH Việt Nam cho phép
thay đổi thiết kế một số hạng mục công trình mμ không lμm v−ợt tổng dự
toán đã đ−ợc phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng) thì khi lập lại dự toán
cho các hạng mục đó vẫn phải áp dụng theo cùng một mặt bằng giá của tổng
dự toán đã đ−ợc phê duyệt.
-Đối với việc tạm ứng vμ thanh toán vốn đầu t− với các công trình đấu
thầu hoặc chỉ định thầu phải theo nội dung quy định trong điều 49 của Quy
chế quản lý đầu t− vμ xây dựng ( Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngμy
08/07/1999) vμ h−ớng dẫn của Bộ tμi chính.
3.2.3 Hoμn thiện công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện vốn đầu
t− XDCB của BHXH Việt Nam.
3.2.3.1 Kiểm tra kiểm soát trong khâu lựa chọn nhμ thầu.
Một lμ: Tr−ớc khi gọi thầu phải tìm kiếm thông tin qua nhiều kênh
thông tin về chủng loại thiết bị mμ mình cần gọi thầu
Hai lμ: Tìm kiếm thị tr−ờng, nhất lμ các thị tr−ờng tiêu thụ, sử dụng
các thiết bị mμ nhμ sản xuất đã có mặt trên thị tr−ờng thế giới.
Ba lμ: Chọn nhμ thầu phải xem xét kỹ khả năng truyền thống vμ năng
lực về khoa học công nghệ, không nên mua qua đối tác trung gian.
Bốn lμ: Khi lập đơn mời thầu phải bμn luận dân chủ vμ cẩn trọng. Dân
chủ ở chỗ: Xác định mục tiêu, yêu cầu đầu t− vμ công nghệ cho dự án. Cẩn
trọng thể hiện ở chỗ: Khi nêu ra các yêu cầu kỹ thuật của đơn hμng phải tập
hợp đ−ợc các nhμ khao học, các nhμ quản lý giỏi, có kinh nghiệm để đ−a ra
các yêu cầu thể hiện trong hồ sơ gọi thầu. Đây lμ một đợt tranh luận để các
nhμ khoa học, các nhμ quản lý thống nhất quan điẻm về mục tiêu, quy mô
của dự án.
Năm lμ: B−ớc sơ khảo các nhμ thầu: Đây lμ lúc chủ đầu t− phải bỏ
công sức vμ nghiên cúu đầy đủ các hồ sơ dự thầu, những −u điểm, nh−ợc
điểm trong hồ sơ dự thầu. Nếu có những vấn đề mới, ch−a rõ, chủ đầu t− có
quyền đòi hỏi nhμ thầu cung cấp các tμi liệu thuyết minh để lý giải. Chính
đây lμ lúc chủ đầu t− nâng cao đ−ợc năng lực nhờ tiếp cận đ−ợc các thông tin
về khao học công nghệ,kỹ thuật.
Sáu lμ: Mời các nhμ thầu vμo để thuyết trình về công nghệ vμ kỹ thuật.
Chính trong các buổi thuyếtt trình nμy, chủ đầu t− cùng với lực l−ợng các
nhμ khoa học, các kỹ s− đầu ngμnh, các nhμ quản lý tiếp cận trực tiếp với các
nhμ thầu để nắm bắt thông tin. Khi đó ta có thể đ−a ra các câu hỏi buộc các
nhμ thầu phải đ−a ra các giải pháp về công nghệ, đổi mới thiết bị, chính đó lμ
cơ sở để so sánh sự hạn chế của các nhμ thầu, từ đó lựa chọn nhμ thầu đáp
ứng đ−ợc các yêu cầu đề ra.
3.2.3.2 Kiểm tra kiểm soát công tác quyết toán vốn đầu t− XDCB
Công tác quyết toán vốn đầu t− dự án hoμn thμnh lμ khâu cuối cùng
trong dây chuyền quản lý vốn đầu t− cho nên giữ một vai trò vô cùng quan
trọng trong quy trình quản lý vốn đầu t− vμ xây dựng. Để lμm thủ tục thanh
quyết toán vốn đầu t−, công tác nghiệm thu khối l−ợng xây dựng cơ bản
(XDCB) hoμn thμnh đóng vai trò khá quan trọng, qua công tác nghiệm thu
nμy để đánh giá những khối l−ợng công việc gì đã lμm đ−ợc, đã hoμn thμnh,
những khối l−ợng công việc gì ch−a lμm ... từ đó lμm cơ sở tính toán, áp định
mức, đơn giá để thanh toán. Nh−ng thực tế việc chấp hμnh chế độ nghiệm
thu tại BHXH Việt Nam ch−a đ−ợc nghiêm túc, nhiều khối l−ợng XDCB đã
hoμn thμnh nh−ng ch−a đ−ợc nghiệm thu hoặc đã tổ chức nghiệm thu nh−ng
chậm hoμn tất thủ tục thanh toán dẫn đến khối l−ợng dở dang khá lớn - gây
đọng vốn ở những khối l−ợng nμy.
Nhìn chung, việc các dự án hoμn thμnh chậm quyết toán vốn đầu t−
không những ảnh h−ởng trực tiếp đến chất l−ợng công tác quản lý, lμm thất
thoát, lãng phí vốn đầu t− của dự án trong giai đoạn thực hiện đầu t− xây
dựng mμ còn ảnh h−ởng đến công tác quản lý vốn (vốn cố định, vốn l−u
động) vμ việc bảo toμn vốn khi dự án đ−a vμo hoạt động nh−: Công trình trụ
sở BHXH Đồng Tháp lμ dự án có tổng vốn đầu t− lμ 1.450triệu đồng. Dự án
hoμn thμnh năm 1999 ch−a đ−ợc quyết toán; đến thời điểm kiểm kê
1/1/2001, theo qui định của Nhμ n−ớc đơn vị đã kiểm kê, đánh giá lại tμi sản
giá trị công trình vμ đề nghị giao vốn cho đơn vị lμ 820triệu đồng. Việc đánh
giá lại giá trị tμi sản chỉ bằng 56,5% vốn đầu t− nh− tr−ờng hợp trên nếu
đ−ợc cấp thẩm quyền chấp nhận sẽ lμm thất thoát của Nhμ n−ớc 630triệu
đồng. Đó lμ lỗ hổng gây thất thoát nghiêm trọng vốn vμ tμi sản của Nhμ n−ớc
do lμm báo cáo quyết toán vμ phê duyệt quyết toán chậm ?
Nguyên nhân của công tác quyết toán vốn đầu t− dự án hoμn thμnh
(lập báo cáo quyết toán, phê duyệt quyết toán) chậm một phần do việc chấp
hμnh qui chế quản lý đầu t− vμ xây dựng của các Ban quản lý dự án các tỉnh
ch−a nghiêm, một phần ch−a có sự rμng buộc về trách nhiệm, rμng buộc về
kinh tế của Ban quản lý dự án các tỉnh vμ các cơ quan quản lý khác có liên
quan đến công tác quyết toán. Để khắc phục tồn tại trên, cần hoμn thiện chế
độ quyết toán vốn đầu t− dự án hoμn thμnh theo h−ớng lμm rõ qui trình, nội
dung, các rμng buộc trách nhiệm của các Ban quản lý dự án vμ các cơ quan
quản lý có liên quan theo h−ớng sau:
Định kỳ ngμy 25 hμng tháng vμ ngμy 10 đầu Quý, các ban quản lý dự
án có trách nhiệm báo cáo tình hình thu nhận vốn, sử dụng vốn trong tháng
trong quý gửi: Phòng đầu t− XDCB, gửi Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Ban tμi chính phối hợp với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển vμ ngân
hμng nơi có công trình xác nhận số vốn thực tế cấp phát thanh toán cho công
trình hμng năm vμ luỹ kế từ khoản cấp đầu tiên đến khoản cấp cuối cùng, tất
toán tμi khoản có liên quan khi công trình có quyết định phê duyệt quyết
toán.
Ban kế hoạch tμi chính chủ trì thẩm tra báo cáo quyết toán công trình.
Báo cáo quyết toán đã đ−ợc thẩm định sẽ trình lên Tổng giám đốc BHXH
Việt Nam phê duyệt quyết toán đầu t−. Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển
quyết toán số vốn chi cho đầu t− XDCB theo quy định của Nhμ n−ớc.
Định kỳ hoặc đột xuất, Ban kế hoạch tμi chính chỉ đạo Phòng đầu t−
XDCB kiểm tra thực tế công trình về tình hình thẩm dịnh khối l−ợng vμ
phiếu giá thanh toán của dự án.
Để giải quyết dứt điểm các tồn tại trong quyết toán vốn đầu t− XDCB
cần có các giải pháp cụ thể sau:
-Bổ sung hoμn thiện chế độ quyết toán vốn đầu t− XDCB theo h−ớng
tạo điều kiện cho quá trình hoạt động đầu t− phát triển, Ban kế hoạch Tμi
chính tham m−u cho Tổng giám đốc BHXH Việt Nam trong việc quy định rõ
quy trình kỹ thuật thực hiện thẩm tra quyết toán vốn đầu t− XDCB nhằm
đảm bảo xác định đúng giá trị vốn đầu t− của dự án, công trình đ−ợc quyết
toán.
-BHXH Việt Nam xác định rõ mô hình tổ chức thẩm tra vμ phê duyệt
quyết toán vốn đầu t− XDCB, thực hiện việc phân cấp quản lý đầu t−, thực
hiện việc phân công quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu t− XDCB đối với
Ban kế hoạch tμi chính tại BHXH Việt Nam vμ Phòng Tμi chính kế toán tại
BHXH các tỉnh.
-Việc tạm giữ vốn chờ quyết toán (theo tỷ lệ % giá trị khối l−ợng thực
hiện theo từng hợp đồng xây dựng của các hạng mục lμ yêu cầu cần thiết để
nâng cao trách nhiệm của các nhμ thầu, thúc đẩy công tác quyết toán công
trình hoμn thμnh đ−ợc phê duyệt). Tuy nhiên, về giá trị giữ lại cần xem xét,
đảm bảo sự bình đẳng cho các nhμ thầu vμ không lạm dụng việc giữ vốn của
các nhμ thầu. Số vốn giữ lại chờ quyết toán sẽ đ−ợc đ−a vμo tμi khoản riêng
đ−ợc trả lãi suất. Khi báo cáo quyết toán đ−ợc phê duyệt, Ban quản lý dự án
sẽ thanh toán cho nhμ thầu cả gốc vμ lãi.
-Cần có chế tμi xử lý nghiêm minh vμ cụ thể đối với các tổ chức vi
phạm nh−: Ngừng thanh toán vốn đầu t−, điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đầu
t− XDCB đối với các Ban quản lý dự án của các tỉnh đó không chấp hμnh các
quy định về quyết toán vốn đầu t− hoặc chậm quyết toán vốn đầu t− XDCB.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đầu t− XDCB vμ ngăn ngừa thất thoát lãng
phí vμ tham nhũng, đòi hỏi các hệ giải pháp phải đ−ợc thực hiện triển khai
đồng bộ, triệt để, có sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngμnh, địa ph−ơng.
Tr−ớc mắt cần rμ soát lại để hoμn chỉnh hệ thống các văn bản về quản lý đầu
t− vμ xây dựng từ khâu cấp tạm ứng, thanh toán đến quyết toán vốn đầu t−
XDCB nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu t− XDCB,
tăng c−ờng đẩy mạnh công tác đôn đóc, kiểm tra, thanh tra các địa ph−ơng
trong việc chấp hμnh các quy định về công tác quẩn lý vốn đầu t− XDCB,
thực hiện việc tổng kết đánh giá −u khuyết điểm của công tác quản lý vốn
đầu t−, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục.
3.2.4 Tăng c−ờng công tác đμo tạo vμ đμo tạo lại đội ngũ cán bộ
lμm công tác quản lý vốn đầu t− XDCB của BHXH Việt Nam
Trong các nhân tố tác động đến công tác quản lý vốn đầu t− XDCB của
BHXH Việt Nam thì nhân tố con ng−ời lμ quan trọng nhất, tác động sâu rộng
nhất, vì thế công tác đầo tạo đội ngũ cán bộ lμm công tác quản lý vốn đầu t−
XDCB của BHXH Việt Nam cần thiết hơn bao giờ hết.
Cùng với việc củng cố vμ kiện toμn tổ chức, bộ máy, trong 6 năm qua,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã chú trọng việc kiện toμn đội ngũ cán bộ, đã
đ−a ra những tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ lãnh đạo, h−ớng
dẫn vμ triển khai công tác đμo tạo, quy hoạch cán bộ trong ngμnh theo tinh
thần của Nghị quyết Trung −ơng 3 khóa VIII về chiến l−ợc cán bộ. Đồng
thời th−ờng xuyên tiến hμnh rμ soát, đánh giá lại đội ngũ công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở đó bố trí điều chỉnh lại cho phù
hợp.
Khó khăn lớn nhất của công tác nhân sự trong những ngμy đầu mới
thμnh lập lμ: Chuyên môn, nghiệp vụ của nhiều công chức, viên chức về lĩnh
vực đầu t− xây dựng cơ bản còn hạn chế, không đồng đều vμ ch−a đáp ứng
kịp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ đổi mới. Nh−ng do yêu cầu
triển khai ngay các mặt hoạt động của ngμnh nên Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đã chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thμnh phố thực hiện ph−ơng châm vừa
lμm, vừa học, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm để nâng cao dần nghiệp vụ chuyên
môn cho công chức, viên chức. Chính vì vậy mμ đến nay đội ngũ công chức
viên chức của ngμnh đã không ngừng lớn mạnh cả về số l−ợng vμ chất l−ợng,
đáp ứng ngμy cμng tốt hơn những nhiệm vụ đ−ợc giao.
Riêng cán bộ trực tiếp lμm công tác quản lý tμi chính (Ban Kế hoạch -
Tμi chính ở Bảo hiểm xã hội Việt Nam; phòng Kế hoạch - Tμi chính ở Bảo
hiểm xã hội tỉnh, vμ cán bộ lμm kế toán, tμi chính ở Bảo hiểm xã hội huyện)
trong toμn ngμnh có 1.069 ng−ời, trong đó đại học vμ trên đại học chiếm
52,57%; cao đẳng, trung cấp chiếm 42,93%; sơ cấp vμ ch−a qua đμo tạo (chủ
yếu lμm thủ quỹ) 4,5%.
Để đáp ứng đ−ợc yêu cầu ngμy cμng cao hoμn thμnh nhiệm vụ trong giai
đoạn tới, đòi hỏi cần có những giải pháp về công tác đμo tạo vμ đμo tạo lại
đối với cán bộ, viên chức nh− sau:
- Phối hợp các tr−ờng Đại học kinh tế quốc dân, Tμi chính kế toán,
Công đoμn vμ tr−ờng Cao đẳng Lao động - Th−ơng binh vμ Xã hội, khẩn
tr−ơng hoμn chỉnh giáo trình về các chuyên ngμnh đμo tạo sâu về Quản lý
vốn đầu t− XDCB của bảo hiểm xã hội.
- Phối hợp với các tr−ờng Đại học, Trung học vμ các trung tâm dạy nghề
tổ chức đμo tạo lại số cán bộ hiện có, nhất lμ đối với cán bộ có trình độ trung
cấp trở xuống.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên ngμnh sâu về quản lý hoạt động
bảo hiểm xã hội, quản lý vốn đầu t− XDCB đối với toμn bộ cán bộ, công
chức trong ngμnh đặc biệt đối với các cán bộ trong Ban quản lý dự án, các
cán bộ lμm công tác về quản lý vốn đầu t− Xây dựng cơ bản
- Tuyển mới vμ đμo tạo cán bộ trong ngμnh về trình độ quản lý, sử dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động của toμn ngμnh.
- Đối với cán bộ trực tiếp lμm công tác quản lý tμi chính, ngoμi việc
phải đ−ợc đμo tạo (hoặc đμo tạo lại) về lĩnh vực quản lý hoạt động bảo hiểm
xã hội nói chung, phải có bằng chuyên môn về tμi chính - kế toán. Do đó
phải có kế hoạch đμo tạo chuyên ngμnh tμi chính - kế toán đối với số cán bộ
công chức - viên chức ch−a qua đμo tạo. Nếu không có khả năng theo học thì
phải chuyển công tác khác. Tạo điều kiện cho số cán bộ, công chức, viên
chức mới ở trình độ trung cấp, đại học tiếp tục theo học ở trình độ cao hơn.
Các cán bộ lμm công tác quản lý vốn đầu t− XDCB tại phòng đầu t−
XDCB thuộc Ban tμi chính cùng các cán bộ thuộc các ban quản lý dự án ở
các tỉnh, thμnh phố phải th−ờng xuyên cập nhật các văn bản mới ban hμnh
của Nhμ n−ớc vμ tự đμo tạo qua các hình thức:
-Bảo hiểm xã hội Việt Nam trang bị đầy đủ các tμi liệu về XDCB cho
các bộ phận, th−ờng xuyên có trao đổi trong đơn vị về các văn bản quản lý
đầu t− vμ xây dựng mới ban hμnh.
-Bảo hiểm xã hội Việt nam cũng nên mời các báo cáo viên của Bộ Xây
dựng, Bộ kế hoạch vμ đầu t−, Bộ tμi chính h−ớng dẫn thực hiện các văn bản
mới ban hμnh.
-Cử cán bộ theo học các lớp bồi d−ỡng của các Bộ, nghμnh về XDCB.
Tóm lại: Để đạt đ−ợc mục tiêu đầu t− xây dựng trụ sở của hệ thống
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tập trung đầu t− dứt điểm từng dự án. Quy mô
đầu t− vμ hình thức vừa đáp ứng đ−ợc nhu cầu lμm việc, phù hợp với đặc
điểm hoạt động nghiệp vụ của ngμnh (th−ờng xuyên phải tiếp xúc với đối
t−ợng tham gia vμ h−ởng các chế độ bảo hiểm xã hội), có chỗ l−u giữ tμi liệu,
hồ sơ, chứng từ... vừa phải phù hợp với tổ chức bộ máy của từng địa ph−ơng
vμ không bị lạc hậu ít nhất đến năm 2010. Thực hiện đầu t− đúng quy trình,
quy phạm từ khâu chuẩn bị đầu t− đến khi kết thúc công trình. Quản lý chặt
chẽ khối l−ợng, chất l−ợng, đầu t− có hiệu quả, không để thất thoát vốn của
Nhμ n−ớc, không gây phiền hμ cho các nhμ thầu. Cần thực hiện một số giải
pháp sau:
- Tăng c−ờng năng lực quản lý đầu t− xây dựng ở cả Bảo hiểm xã hội
Việt Nam vμ ở các Ban Quản lý dự án các địa ph−ơng theo h−ớng bổ sung
thêm cán bộ lμm công tác quản lý, tập huấn nghiệp vụ quản lý. Điều quan
trọng hơn lμ mỗi cán bộ, công chức lμm công tác quản lý phải tự học hỏi,
nghiên cứu tμi liệu để nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ quản lý về lĩnh
vực đầu t− vμ xây dựng.
- Phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định, trình tự về công tác
quản lý đầu t−; thực thi công việc đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo phân
cấp quản lý.
- Tăng c−ờng công tác kiểm tra, giám sát, thẩm định ở tất cả các giai
đoạn từ khâu lập dự án đến tổ chức thi công, bμn giao đ−a công trình vμo sử
dụng. Đặc biệt chú trọng đến công tác giám sát thi công (thi công đúng hồ sơ
thiết kế đ−ợc duyệt, đúng chủng loại vật t−, thiết bị, đúng quy trình, quy
phạm, ghi nhật ký công trình đầy đủ, trung thực) vμ lập, thẩm định, phê
duyệt quyết toán công trình đảm bảo đủ hồ sơ, đúng khối l−ợng, định mức,
đơn giá vμ chế độ chính sách của Nhμ n−ớc.
- Các Ban Quản lý dự án kịp thời thông tin, báo cáo tiến độ thực hiện
của từng dự án, kiến nghị biện pháp xử lý khi có những phát sinh v−ợt quá
thẩm quyền. Không tự tiện điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam sẽ kịp thời xử lý những đề nghị của địa ph−ơng đáp ứng
đ−ợc yêu cầu tiến độ, chất l−ợng công trình, đạt đ−ợc mục tiêu đầu t− có hiệu
quả, tránh thất thoát vốn của Nhμ n−ớc, đồng thời tránh gây phiền hμ cho chủ
đầu t− vμ các nhμ thầu.
- Các Ban Quản lý dự án phối hợp tốt hơn nữa với các cơ quan quản lý
Nhμ n−ớc ở địa ph−ơng nh− Sở Kế hoạch Đầu t−, Sở Tμi chính Vật giá, Sở
Xây dựng, Sở Địa chính, chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển để tranh thủ đ−ợc
sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác thực hiện quản lý các dự án
đầu t− ở địa ph−ơng đảm bảo đúng quy định của Nhμ n−ớc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- GiảI pháp hoμn thiện quản lý vốn Đầu tư xây dựng cơ bản của bảo hiểm xã hội Việt nam.pdf