Tiểu dự án: Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Sông Quao, nhằm cung cấp
nước tưới ổn định cho 8120 (ha) theo thiết kế và mở rộng hơn 3000 (ha) đất nông nghiệp của
12 xã thuộc huyện Hàm Thuận Bắc. Ngoài ra, dự án sẽ cải thiện việc cấp nước sinh hoạt cho
thành phố Phan Thiết và nhân dân trong vùng dự án.
Đảm bảo an toàn hồ chứa nước, bảo vệ tính mạng và tài sản cho người dân hạ du, tăng năng
suất, sản lượng; đảm bảo an ninh, lương thực góp phần góp phần nâng cao đời sống người
dân trong vùng dự án, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và tạo cảnh quan môi trường vùng dự
án
40 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập - Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngắn thời gian chi phí cho
hoạt động sản xuất của người dân nam và nữ trên địa bàn, tạo điều kiện và cơ hội cho họ
tham gia các hoạt động xã hội. Cung cấp đủ nước cũng góp phần làm giảm gánh nặng đối với
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
13
những nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ đơn thân, người già neo đơn và làm giảm nguy cơ
mặc bệnh đối với phụ nữ và trẻ em.
3.2. Tác động tiêu cực
Thu hồi đất và tái định cư
Khi thực hiện tiểu dự án phải di dời 18 hộ BAH (77 người) ở xã Thuận Hòa với tổng diện
tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng là 162.000m2 và 2.332m2 đất thổ cư để trả lại hành lang
bảo vệ công trình. Tất cả 18 hộ BAH thuộc diện AH nặng, mất hơn 20% diện tích đất canh
tác và nhà cửa, trong đó có 10 hộ phải di dời nhà, 3 hộ thuộc nhóm dễ bị tổn thương (1 hộ
nghèo, 2 hộ gia đình neo đơn). Các hộ buộc phải di dời hiện nay đang sống trong phạm vi bảo
vệ an toàn công trình hoặc hành lang thoát lũ của hồ.
Để giảm thiểu các tác động thu hồi đất, trong quá trình thiết kế chi tiết, Tư vấn thiết kế cần
tham vấn cộng đồng địa phương để tìm các biện pháp giảm thiểu việc thu hồi đất và các tác
động bất lợi khác đến người dân. Mặt khác, một Khung chính sách tái định cư cho toàn dự án
và một Kế hoạch hành động tái định cư cho mỗi tiểu dự án đã được chuẩn bị để đảm bảo mọi
thiệt hại của người bị ảnh hưởng do dự án gây ra đều được bồi thường thỏa đáng.
Rủi ro về an toàn cộng đồng và sức khỏe
Một số lượng lớn công nhân sẽ có mặt trên địa bàn trong thời gian thi công công trình, điều
này gây ra những xáo trộn nhất định đối với đời sống kinh tế – xã hội – văn hóa của địa
phương.
Mặc dầu, địa phương đã có khu vực dành riêng cho công nhân ở tập trung, nhưng một số
lượng lớn người đến sẽ nảy sinh rất nhiều nhu cầu khác nhau như ăn, ở, vui chơi, giải trí, và
các nhu cầu văn hóa khác. Cũng có thể xảy ra hiện tượng những nhu cầu này khác xa với văn
hóa cộng đồng địa phương, do vậy tạo ra những xáo trộn nhất định đối với cộng đồng, đặc
biệt là với cộng đồng dân tộc thiểu số ở các xã Thuận Hòa và Hàm Trí nơi có công trường thi
công. Kế hoạch truyền thông, tham vấn cộng đồng có sự tham gia (Phụ lục 3 của Đánh giá xã
hội TDA), và Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng (Phụ lục 2 của Đánh giá xã hội TDA) đã
được lập nhằm đảm bảo các vấn đề xã hội liên quan đến sức khỏe và trật tự xã hội do tập
trung công nhân được truyền thông đúng cách và kịp thời cho những người có khả năng bị
ảnh hưởng, bao gồm cả công nhân và người dân địa phương, do vậy mà các nguy cơ sẽ được
giảm thiểu.
Việc thi công công trình sẽ kèm theo các tác động tiêu cực về môi trường như bụi, tiếng
ồn....bên cạnh đó, các vấn đề bệnh tật cũng có thể nảy sinh do một lượng người từ nơi khác
kéo đến. Việc tập trung số lượng lớn công nhân có thể gây ra các vấn đề về mại dâm, gây
nguy cơ đối với sức khỏe, đặc biệt là nguy cơ HIV/AIDS, và các bệnh lây nhiễm qua đường
tình dục. Các vấn đề này đã được xác định và chuẩn bị trong Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng
đồng (Phụ lục 2 của Đánh giá xã hội TDA).
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
14
Việc sử dụng một số tuyến đường để chuyên chở nguyên vật liệu sẽ gây ra những ảnh hưởng
về việc đi lại của người dân và gây nguy cơ tai nạn giao thông.
Do vậy, chủ đầu tư dự án, đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình cần chuẩn bị các
phương án quản lý nhân công phòng trách tối đa các tác động bất lợi tới cộng đồng. Về phía
địa phương, cần chuẩn bị các kế hoạch truyền thông trang bị cho người dân những kiến thức
tối thiểu về các vấn đề xã hội có thể nảy sinh cũng như các mô hình bệnh tật nhằm tạo cơ chế
tự bảo vệ cho người dân trước những rủi ro đến từ bên ngoài.
Rủi ro đối với hoạt động sản xuất
Theo cam kết của chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị liên quan, sẽ nỗ lực thực
hiện các biện pháp nhằm tránh gián việc cấp nước thường xuyên cho sản xuất nông nghiệp
cho người dân vùng hạ lưu. Các biện pháp thi công ở giai đoạn này cho thấy việc cấp nước sẽ
đảm bảo như khi không có hoạt động thi công.
Kế hoạch đã được chuẩn bị để đảm bảo việc xây dựng sẽ không gây ra, hoặc gây tác động tối
thiểu đến các hoạt động nông nghiệp và sinh kế của người dân địa phương.
3.3. Giải pháp giảm thiểu
Tham vấn với các bên liên quan
Nhằm giảm thiểu các rủi ro liên quan tới những tác động tiêu cực có thể phát sinh và nhằm
thiết lập kênh thông tin liên lạc, trong quá trình chuẩn bị dự án đã tham vấn nhiều lần với
cộng đồng sở tại. Do dự án có tính chất vay vốn nước ngoài , mức đền bù trên một địa bàn
cùng tồn tại nhiều loại vốn đầu tư với các chính sách đền bù hỗ trợ không nhất quán sẽ sinh
khiếu kiện do đó tỉnh sẽ có các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện công tác kiểm kê, chi
trả, mức giá thay thế của dự án dựa trên khung chính sách tái định cư của dự án được Thủ
tướng phê duyệt. PPMU phối hợp chính quyền địa phương tuyên truyền rộng rãi trong cộng
đồng về mục tiêu đầu tư dự án, các chính sách của dự án để cộng đồng hiểu rõ về những yêu
cầu sử dụng nước làm tăng hiệu quả sử dụng nước và hiệu suất sử dụng nước.
Lập kế hoạch hành động tái định cư (RAP)
Mặc dù đã rất nỗ lực để tránh thu hồi đất và tái định cư người dân địa phương nhưng vẫn
không thể tránh khỏi yêu cầu thu hồi đất và các tài sản khác của người dân. Theo yêu cầu của
Ngân hàng Thế giới, dự án đã lập Kế hoạch hành động tái định cư cho các dự án vòng một và
kế hoạch tái định cư cho các dự án vòng hai sẽ được lập tương tự. Kế hoạch này phản ánh
cách thức dự án sẽ giảm thiểu tổn thất của những người BAH trong dự án, khôi phục sinh kế
của họ bằng cách đền bù, hỗ trợ, và/hoặc trợ cấp cho họ. Mục tiêu chung của Kế hoạch hành
động tái định cư nhằm đảm bảo rằng tất cả những người BAH đều được bồi thường theo giá
thay thế những tổn thất của họ và đưa ra những biện pháp hỗ trợ khôi phục để họ có thể khôi
phục sinh kế của họ - ít nhất là như mức trước khi có dự án.
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
15
Xây dựng kế hoạch nhằm giảm thiểu những thiệt hại do ngập úng hoặc hạn hán trong
quá trình thi công
Cần có kế hoạch cấp nước cụ thể trong quá trình thi công cũng như kế hoạch điều tiết nước,
đồng thời thông báo bản kế hoạch tới người dân địa phương tránh các thiệt hại đối với sản xuất
nông nghiệp cũng như ảnh hưởng tới đời sống của người dân.
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro đối với các nhóm người dễ bị tổn thương
Trong quá trình diễn ra dự án, có những tác động tiêu cực có thể nảy sinh, vì thế cần lưu ý
đặc biệt tới những nhóm dễ bị tổn thương. Cần thu hút sự tham gia của nhóm người này trong
các hoạt động truyền thông hay tham vấn để thu thập những nhu cầu của họ đối với dự án, từ
có xây dựng phương án đáp ứng kịp thời. Cần chú trọng hơn tới trẻ em trai, trẻ em gái và
nhóm người dân tộc thiểu số trong việc trang bị các kiến thức liên quan tới vấn đề sức khỏe,
các vấn đề liên quan tới an toàn cộng đồng như tệ nạn xã hội, an ninh trật tự.
Các vấn đề về mại dâm, HIV/AIDS, và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục đã được xác
định là nguy cơ đối với sức khỏe trong Đánh giá xã hội của TDA. Các biện pháp cần được
thực hiện để giảm thiểu nguy cơ đối với không chỉ công nhân (là những người di cư đến) mà
còn cả cộng đồng ở hạ lưu hồ chứa, bao gồm cả người Kinh và DTTS trong vùng TDA. Các
vấn đề này đã được xác định và chuẩn bị trong Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng (Phụ
lục 2 của Đánh giá xã hội TDA).
IV. Tình hình kinh tế xã hội của người DTTS trong vùng dự án
Dự án đề xuất nằm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Đây là tỉnh có 27 đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống với tỉ lệ 7,33 % dân số toàn tỉnh. Trên cơ sở đề xuất của dự án, khu vực ảnh hưởng
của dự án nằm trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc với hai xã bị ảnh hưởng chính là xã Hàm
Trí và xã Thuận Hòa. Tổng số dân số của người DTTS hiện nay ở 2 xã 3,329 người, chiếm
tỉ lệ 23,1% tổng dân số của hai xã.
Theo kết quả sàng lọc ban đầu, việc thực hiện dự án sẽ không làm ảnh hưởng trực tiếp đến
đất đai và tài sản của các hộ DTTS trong khu vực. Tuy nhiên, do tính chất của dự án và thông
qua tham vấn, việc thực hiện dự án sẽ có những tác động bất lợi đến nguồn sinh kế của các hộ
DTTS trong khu vực trong thời gian thực hiện dự án.
Như đã nêu trong phần 1 (Giới thiệu), phần sau đây chỉ nêu ra các kết quả SA theo OP 4.10
đối với các hộ DTTS trong khu vực dự án (chi tiết trong báo cáo SA được thực hiện trên toàn
bộ dân số bị ảnh hưởng bởi dự án, xem trong báo cáo SA). Lưu ý rằng thông tin và các phân
tích chỉ ra trong báo cáo chỉ tiến hành trên các hộ DTTS sinh sống trong khu vực dự án được
tham gia phỏng vấn và thảo luận nhóm.
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
16
4.1. Đặc điểm về cộng đồng DTTS trong khu vực dự án
Trong khu vực dự án, hai xã trong phạm vi ảnh hưởng đều có người DTTS sinh sống. Theo
Thống kê dân số, dân tộc theo đơn vị hành chính của Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận, đến ngày
31 tháng 12 năm 2013, trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc có 12 nhóm DTTS sinh sống.
Các nhóm dân tộc thiểu số đã sinh sống lâu đời tại khu vực gồm: Chăm, Ko Ho, Ra glai. Bên
cạnh những nhóm DTTS bản địa, tỉnh Đồng Nai tiếp nhận khá nhiều nhóm DTTS di cư từ
những tỉnh thuộc khu vực miền Bắc tới sinh sống tại nơi đây vào những năm 1980 và 1990
của thế kỷ trước. Các nhóm DTTS khác có rất ít người và họ chung sống cùng cộng đồng địa
phương, không có các hoạt động văn hóa mang bản sắc riêng.
Các dân tộc Chăm, K,Ho và Raglai là tộc người đã cư trú lâu đời ở khu vực dự án cùng với
người Kinh , như minh họa trong bản đồ dưới đây (khu vực màu đỏ). Hầu hết người DTTS
đều nói tiếng Việt. Do vậy, họ không gặp khó khăn khi giao tiếp với mọi người. Đến nay, họ
vẫn còn lưu giữ những nét đặc trưng văn hóa truyền thống như tín ngưỡng đa thần trong cộng
đồng người K ho, người Raglai và đạo Bà la môn và Hồi giáo Bà ni trong cộng đồng người
Chăm.
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
17
Hình 2: Khu vực TDA nơi có người DTTS sinh sống
Về cơ cấu và tổ chức xã hội, làng là tổ chức xã hội cao nhất. Mỗi thành viên trong làng có
quan hệ huyết thống với nhau thiên về bên ngoại (mẫu hệ). Trong cộng đồng người K Ho và
người Raglai, già làng được bầu làm người đứng đầu làng, là người khỏe mạnh, có tiếng nói,
có vốn hiểu biết và nắm rõ phong tục tập quán của làng; là người có vai trò quan trọng trong
việc hướng dẫn dân làng tổ chức đời sống sản xuất, bàn bạc giải quyết công việc đối ngoại
của làng. Đối với cộng đồng người Chăm, vị trí trên được nắm giữ bởi thầy cả và thầy trang,
là những chức sắc trong hệ thống tôn giáo của người Chăm. Trong truyền thống và hiện nay,
các tộc người này theo chế độ mẫu hệ, huyết thống tính theo dòng họ mẹ, con cái được thừa
kế tài sản của gia đình, quyền hành trong gia đình đều thuộc về người mẹ hoặc ông cậu. Hiện
nay, cùng với sự phát triển của xã hội, dần dần tổ chức đại gia đình mẫu hệ tan rã, thay thế
bằng các gia đình hạt nhân. Hiện nay, sự thay đổi trong cộng đồng hai tộc người này biểu
Hồ Sông Quao
Ghi chú
Khu vực tưới
Khu vực dân cư
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
18
hiện qua việc con cái có thể theo họ cha hoặc họ mẹ, công việc trong gia đình có sự đồng
thuận của cả vợ và chồng.
Hình thức hôn nhân một vợ một chồng, sau hôn nhân cư trú bên vợ là chính. Ngày nay, do
trình độ văn hóa được nâng cao hơn so với trước nên độ tuổi kết hôn cũng tăng lên, hiện
tượng tảo hôn vẫn còn nhưng không phổ biến như trước. Trong tang ma, các nghi lễ vẫn giữ
được phong tục tập quán truyền thống. Về ngôn ngữ, các dân tộc này sử dụng cả tiếng mẹ đẻ
và tiếng phổ thông. Người Raglai và người Chăm có ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo và
người K Ho có ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Môn – KHơ me. Riêng người Chăm hiện vẫn còn chữ
viết (chữ Phạn và chữ Chàm cổ). Các nhóm dân tộc trên đều giữ ý thức trao truyền tiếng mẹ
đẻ cho con cái trong gia đình và cộng đồng. Trong cộng đồng người Chăm có tổ chức những
lớp học truyền dạy chữ viết cho các thế hệ sau.
Trên địa bàn xã Thuận Hòa, nguồn thu nhập chính của người K Ho và người Raglai cả hai tộc
người này phụ thuộc vào các hoạt động liên quan đến tài nguyên đất như trồng trọt,chăn nuôi,
khai thác lâm sản và giao khoán bảo vệ rừng. Đối với hoạt động trồng trọt, cộng đồng DTTS
tại đây hiện gặp nhiều khó khăn về nguồn nước. Nguồn nước chính cho trồng trọt tại khu vực
phụ thuộc vào nguồn nước mưa. Tại khu vực, chưa có hệ thống thủy lợi đưa nước đến khu
vực sản xuất, nguồn nước tại chỗ không đủ cung cấp nước cho các hộ dân trong khu vực. Đây
là khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của hạn hán. Do vậy, nguồn thu nhập từ của người
DTTS tại đây rất thấp, sản lượng trong nông nghiệp chủ yếu được sử dụng cho nhu cầu lương
thực của gia đình.
Trong chăn nuôi, người DTTS nơi đây thường chăn nuôi bò, heo, dê. Các hộ gia đình chăn
nuôi bò gặp nhiều khó khăn do việc thiếu nước. Nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò phụ thuộc
vào nguồn thức ăn tự nhiên. Vào mùa hạn, trữ lượng thức ăn trong tự nhiên không đủ cung
cấp cho nuôi bò với số lượng lớn.
Bên cạnh sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi, một số hộ DTTS nơi đây còn có nguồn thu
nhập từ rừng thông qua việc khai thác tài nguyên rừng và nhận rừng giao khoán. Tuy nhiên,
hiện nay thu nhập từ rừng của người dân giảm do tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt.
Ngoài ra, một số hộ DTTS còn có nguồn thu nhập từ hoạt động làm thuê, tuy nhiên công việc
này chỉ xảy ra theo mùa vụ và không ổn định.
Nhìn chung, nguồn sinh kế chính của người DTTS tại đây phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tài
nguyên đất. Hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi được xem là nguồn thu nhập chính
của các hộ. Nguồn nước và việc ổn định được nguồn nước là yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi trên địa bàn.
Trên địa bàn xã Hàm Trí, nguồn sinh kế của Chăm từ trồng trọt, chăn nuôi và buôn bán nhỏ.
Trong đó, trồng trọt và buôn bán là hai nguồn sinh kế chính của tộc người này. Trong hoạt
động trồng trọt người dân gặp nhiều thuận lợi từ điều kiện tự nhiên như diện tích đất lớn,
nguồn nước dồi dào nên người dân đã canh tác được 3 vụ với các loại cây trồng chính là lúa,
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
19
hoa màu, đậu và mía. Tuy nhiên vào mùa mưa lũ, khu vực này thường bị ngập lụt do quá
trình xả lũ làm ảnh hưởng đến năng xuất cây trồng.
Vấn đề giới
Trong đó nhóm người Kinh và người dân tộc khác (Cơ Ho, Ra-giai)bình đẳng hơn so với
nhóm người Chăm trong các hoạt động sản xuất và chăm sóc. Trong nhóm hộ dân tộc khác
(Cơ Ho, Ra-giai), phụ nữ và nam giới chia sẻ trách nhiệm trong các hoạt động chăm sóc,
sản xuất và cộng đồng cao hơn so với nhóm hộ người Kinh và người Chăm. Đơn cử như
trong hoạt động trồng rừng, tỷ lệ tham gia của các nhóm hộ lần lượt là: Hộ dân tộc khác (Cơ
Ho, Ra-giai) 62,5%, hộ người Kinh 37,9% và hộ người Chăm 32,1%. Đây là một hoạt
động mà hoặc là hai vợ chồng cùng tham gia hoặc là một mình nam giới thực hiện, không có
nữ giới thực hiện đơn lẻ, nhưng có tới gần 2/3 số hộ người dân tộc khác (Cơ Ho, Ra-giai)
có cả nam giới và phụ nữ tham gia, điều này khẳng định sự chia sẻ công việc khá đồng đều
giữa những người khác giới trong gia đình người dân tộc khác (Cơ Ho, Ra-giai). Hoạt
động chăm sóc con cái, tỷ lệ lần lượt là: 46,2%; 48,1%; và 32,4%, mặc dầu trong hoạt động
này, phụ nữ ở tất cả các nhóm dân tộc đều phải là người đảm nhiệm chính, tuy nhiên tỷ lệ này
cũng cho thấy các hộ dân tộc khác (Cơ Ho, Ra-giai) và hộ người Kinh có sự chia sẻ nhiều
hơn so với hộ người dân tộc Chăm. Về tham gia các hoạt động cộng đồng, tỷ lệ hai người
cùng tham gia của các nhóm dân tộc Kinh, Chăm và dân tộc khác (Cơ Ho, Ra-giai) là:
54,9%, 50,0% và 46,2%; Tỷ lệ phụ nữ tham gia họp là: 3,7%, 7,9% và 38,5%; Tỷ lệ nam giới
tham gia họp là: 41,5%, 42,1% và 15,4%.
4.2. Kết quả khảo sát hộ DTTS
Nghề nghiệp
Nông, lâm, ngư nghiệp là những nghề thu hút lao động trên địa bàn nhiều nhất, 49,4% số
người tham gia vào công việc này. Các nghề khác đều chiếm tỷ lệ % không đáng kể: Công
nhân 1,9%, cán bộ/công nhân viên nhà nước 4,2%, buôn bán 1,1% và nội trợ 1,5%.
Bảng 2. Nghề nghiệp của người DTTS (n=51)
TT Nghề nghiệp
Số lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
1 Mất khả năng lao động 7 2.7%
2 Nông, lâm, ngư nghiệp 130 49.4%
3 Buôn bán 3 1.1%
4 Cán bộ/công nhân viên nhà nước 11 4.2%
5 Học sinh, sinh viên 35 13.3%
6 Tiểu thủ công nghiệp 24 9.1%
7 Công nhân 5 1.9%
8 Lực lượng vũ trang 8 3.0%
9 Nội trợ 4 1.5%
10 Hưu trí 11 4.2%
11 Làm thuê 35 13.3%
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
20
TT Nghề nghiệp
Số lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
12 Thất nghiệp 24 9.1%
13 Khác 36 13.7%
Tổng 263 100
Mức sống
Người dân tự đánh giá mức sống của gia đình không cao, chỉ có 7,8% cho rằng gia đình mình
thuộc diện khá giả, 54,9% trung bình, 23,5% có túng thiếu và 13,7% nghèo đói. Những hộ có
nữ làm chủ hộ thì có mức sống thấp hơn so với những hộ có nam làm chủ hộ, tương tự như
vậy, các hộ gia đình mà chủ hộ là người dân tộc khác (Cơ Ho, Ra-giai...) thì có mức sống
thấp hơn so với các hộ người Kinh và người Chăm.
Về vấn đề lương thực của các hộ gia đình: 68,6% số hộ không thiếu lương thực, chỉ có 3,9%
hộ thiếu trên 4 tháng trong 1 năm, 15,7% số hộ thiếu từ 1 đến 2 tháng.
Phần lớn người trả lời (49%) đánh giá xu hướng phát triển của địa phương trong vòng 3 năm
qua là không thay đổi, chỉ có 39,2% cho rằng đời sống có tốt hơn, trong khi tỉ lệ đánh giá đời
sống kém đi là 11,8%.
Bảng 3. Mức sống của người DTTS
TT Mức sống Số lượng (hộ)
Tỉ lệ
(%)
1 Phân loại mức sống 51 100
Khá giả 4 7.8
Trung bình 28 54.9
Túng thiếu 12 23.5
Nghèo 7 13.7
2 Mức độ thiếu lương thực trong 12 tháng qua 51 100
Có thiếu trong 1-2 tháng 8 15.7
Có thiếu trong 3-4 tháng 6 11.8
Có thiếu trên 4 tháng 2 3.9
Không thiếu 35 68.6
3 Mức sống thay đổi trong vòng 3 năm qua 51 100
Không đổi 25 49.0
Tốt hơn 20 39.2
Kém đi 6 11.8
Giáo dục
Trình độ học vấn ở cấp tiểu học chiếm tỷ lệ cao hơn so với các nhóm trình độ học vấn khác
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
21
(43,7%). Cả hai xã đều đã thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và 100% trẻ 5 tuổi được đến
trường mầm non. - Tất cả các hộ gia đình người dân tộc thiểu số đều được hưởng chế độ
trợ cấp cho trẻ đi học, nhưng số trẻ bỏ học vẫn rơi vào các hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo
mà ở đây là nhóm hộ người Cơ Ho và Ra-giai.
Bảng 4. Trình độ học vấn của những người trong hộ gia đình (n=51)
Trình độ học vấn Số lượng (người)
Tỉ lệ
(%)
Mù chữ 57 21.7%
Chưa đi học 28 10.6%
Tiểu học 115 43.7%
THCS 27 10.3%
THPT 23 8.7%
Trung cấp/dạy nghề 2 0.8%
Cao đẳng/đại học 11 4.2%
Tổng 263 100.0%
Đất đai
Theo báo cáo của UBND các xã thì mỗi năm, xã đều có kế hoạch trình lên huyện về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân địa phương (bao gồm đất ở và đất sản
xuất). Nhưng có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm gia đình người dân tộc khác với nhóm người
Kinh và người Chăm. 46,2% số hộ dân tộc khác không có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở so với 18,4% người Chăm và 11,0% người Kinh. Đây cũng là nhóm có điều kiện sống
và điều kiện phát triển kinh tế kém hơn so với hai nhóm còn lại. Vậy, việc chưa có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có thể là một trong những nguyên nhân khiến cho nhóm này
gặp khó khăn trong phát triển kinh tế.
Bảo hiểm y tế
Số hộ gia đình có tham gia BHYT khác là 76,9%. Theo luật BHYT thì người dân tộc thiểu số
thuộc vùng khó khăn về kinh tế xã hội nằm trong diện được nhà hỗ trợ cho hưởng BHYT.
Cấp nước
Nguồn nước sử dụng tương đối đa dạng. Nước uống được lấy từ giếng khoan (56,9%) và
nước máy (43,1%). Hầu hết nước sử dụng cho tắm giặt được lấy từ giếng (86,3%), trong khi
nước sản xuất lấy từ hệ thống thủy lợi (60,8%).
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
22
Bảng 5. Tình hình sử dụng nước
Loại nước
Nước uống
Giếng Nước máy Tổng
Tỉ lệ (%) 56.9 43.1 100
Loại nước
Nước tắm giặt
Giếng Nước máy Tổng
Tỉ lệ (%) 86.3 13.7 100
Loại nước
Nước sản xuất
Sông Hồ chứa Giếng HH tưới Mưa Tổng
Tỉ lệ (%) 2.0 15.7 7.8 60.8 13.7 100
Loại hình nhà ở
Nhà ở được coi như một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá về mức sống của người
dân. Theo kết quả khảo sát, 94,1% số hộ sinh sống trong loại hình nhà ở bán kiên cố; 3,9 %
số hộ ở nhà gỗ, lợp lá và 2,0% số hộ ở nhà kiên cố.
Bảng 6. Loại hình nhà ở (n=51)
TT Loại hình nhà ở Số lượng (hộ)
Tỉ lệ
(%)
1 Nhà kiên cố 1 2.0
2 Nhà bán kiên cố 48 94.1
3 Nhà gỗ, lợp lá 2 3.9
Tổng 51 100.0
Nhà của người dân tộc Cơ Ho khu 29 xã Thuận Hòa
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
23
V. Tóm tắt các kết quả tham vấn cộng đồng DTTS
5.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng
Là một phần của đánh giá xã hội được thực hiện cho tiểu dự án này, tham vấn người dân tộc
thiểu số trong vùng dự án đã được tiến hành một cách tự do, được thông báo trước và có sự
tham gia theo chính sách OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới. Mục đích của tham vấn là để a)
thông báo cho các dân tộc thiểu số trong khu vực tiểu dự án các tác động tiềm tàng của dự án
(tác động tiêu cực và và tác động tích cực), b) ý kiến phản hồi từ các dân tộc thiểu số (trên cơ
sở tác động được xác định), và c) đề xuất các hoạt động phát triển để đảm bảo người dân tộc
thiểu số trong khu vực tiểu dự án có thể nhận được các lợi ích kinh tế xã hội (từ dự án) phù
hợp văn hóa với họ, và trên cơ sở đó xác nhận sự ủng hộ rộng rãi của DTTS đối với việc thực
hiện TDA.
5.2. Phương pháp tham vấn
Có nhiều công cụ điều tra khác nhau, như các thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, quan sát hiện
trường và điều tra hộ gia đình, được sử dụng để thu thập thông tin phản hồi từ các dân tộc
thiểu số. Tham vấn tự do, được thông báo trước theo chính sách OP 4.10 của Ngân hàng Thế
giới được duy trì trong suốt quá trình tham vấn.
Công cụ điều tra: khi sử dụng các công cụ điều tra trên, các chuyên gia tư vấn đã nhận
ra rằng cần duy trì việc tự do sử dụng ngôn ngữ khi tham vấn với các dân tộc thiểu số.
Trước khi tiến hành tham vấn, việc kiểm tra sở thích sử dụng ngôn ngữ của các dân
tộc thiểu số được thực hiện và ngôn ngữ đó được sử dụng trong suốt quá trình tham
vấn. Trong tiểu dự án này, người dân tộc thiểu số là người Chăm, Cơ Ho, Ra glai...
tuy nhiên họ đã xác nhận trước khi phỏng vấn họ cảm thấy thoải mái với ngôn ngữ là
tiếng Việt. Do đó, các cuộc tham vấn đã được tiến hành bằng cách sử dụng ngôn ngữ
tiếng Việt. Để đảm bảo sự tự do ngôn ngữ cho người dân tộc thiểu số được tham vấn,
mỗi nhóm dân tộc thiểu số được tư vấn một cách riêng biệt. Một người dân địa
phương (trong cùng nhóm dân tộc thiểu số) đã được mời tham gia quá trình tham vấn
trong trường hợp ngôn ngữ dân tộc thiểu số địa phương là cần thiết để trao đổi thông
tin thông suốt giữa người dân tộc thiểu số và nhóm tư vấn. Các tư vấn là những người
có kinh nghiệm cơ bản về dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Quá trình tham vấn: các cuộc tham vấn đã được tiến hành vào tháng 3/2015. Các cuộc
tham vấn sử dụng cả điều tra hộ gia đình, và thảo luận nhóm/họp cộng đồng (như đã
đề cập ở trên) trong suốt quá trình tham vấn. Có cả nam giới và phụ nữ tham gia tham
vấn. Đặc biệt phụ nữ DTTS đã được khuyến khích đưa ra ý kiến/thắc mắc của mình.
Khi cần thiết, nhà văn hóa (cho họp cộng đồng) được sử dụng để thực hiện việc tham
vấn (cho thảo luận nhóm/ họp cộng đồng).
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
24
5.3. Kết quả tham vấn
a) Cộng đồng người dân tộc thiểu số và những hộ gia đình dân tộc thiểu số được tham ván
đều xác nhận rằng họ đã được thông báo về dự án. Các hộ dân tộc thiểu số đều ủng hộ việc
tiến hành thực hiện dự án.
a) Các hộ gia đình EM và các cộng đồng DTTS hiểu được tác động tích cực của dự án. Họ
cũng hiểu được tác động tiêu cực của dự án và họ đã đồng ý với đề xuất các biện pháp giảm
thiểu những tác động tiêu cực cũng như những biện pháp hỗ trợ bổ sung sẽ được thực hiện
thông qua EMDP này để đảm bảo các dân tộc thiểu số hiện nay trong khu vực dự án có thể
nhận được lợi ích kinh tế xã hội phù hợp với văn hóa của họ. Trên cơ sở các tác động của dự
án và các biện pháp giảm thiểu đề xuất, các EM và các cộng đồng DTTS thể hiện sự hỗ trợ
rộng rãi cho thực hiện dự án. Ngoài ra, họ có những ý kiến cụ thể / đề nghị tập trung vào hai
lĩnh vực: (i) các kiến nghị nghị liên quan đến quá trình thi công dự án; và (ii) các kiến nghị
liên quan đến phát triển cộng đồng. Các ý kiến cụ thể như sau:
Trong quá trình thi công dự án:
- Quá trình thực hiện dự án cần tiến hành nhanh chóng để giảm thiểu tác động
- Hỗ trợ người dân chuyển đổi giống cây trồng trong vụ thiếu nước (cây ngắn ngày, cây cần ít
nước)
- Đảm bảo cấp nước phục vụ sản xuất vào vụ mùa chính
Các hoạt động phát triển cộng đồng
- Hỗ trợ hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh cho người dân
- Tăng cướng các lớp bổ túc văn hóa và dạy nghề tại địa phương
- Hỗ trợ các mô hình chăn nuôi, trồng trọt và đào tạo nghề.
- Tăng cường hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ cộng đồng
Trên cơ sở đánh giá xã hội cho tiểu dự án, không có người dân tộc thiểu số nào sẽ bị ảnh
hưởng của việc thu hồi đất. Tại khu tưới sử dụng nước từ các hồ chứa cho mục đích tưới tiêu,
không có tác động bất lợi nào cho các dân tộc thiểu số. Một EMDP đã được chuẩn bị cho tiểu
dự án này - trên cơ sở đánh giá xã hội và tham vấn với các dân tộc thiểu số để cung cấp các
cơ hội phát triển cho các DTTS hiện diện trong khu vực tiểu dự án. Tại khu vực hồ chứa, một
RAP đã được chuẩn bị để đảm bảo việc thu hồi đất của một số hộ gia đình sẽ được bồi
thường thích hợp và kịp thời - theo RPF.
Tham vấn tự do và thông báo trước với DTTS cho thấy vì không có tác động bất lợi cho các
dân tộc thiểu số, và EMDP đã được chuẩn bị để cung cấp các cơ hội phát triển cho dân tộc
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
25
thiểu số, nên đã có sự ủng hộ rộng rãi cảu cộng đồng dân tộc thiểu số (xã Thuận Hòa và Hàm
Trí) để thực hiện tiểu dự án.
5.4. Tham vấn cộng đồng trong quá trình thực hiện EMDP
Để đảm bảo việc tham vấn tự do và được thông báo trước với người dân tộc thiểu số trong
quá trình thực hiện EMDP đươc tiếp tục, khung tham vấn cộng đồng dân tộc thiểu số sau đây
sẽ được sử dụng trong quá trình thực hiện EMDP, như được tóm tắt dưới đây:
Cách tiếp cận tham vấn trong quá trình thực hiện EMDP cũng giống như cách tiếp cận tham
vấn đã được sử dụng trong quá trình chuẩn bị EMDP. Tư vấn sẽ dựa trên cách thức tham vấn
tự do, được thông báo trước và có dự tham gia để xem xét các cộng đồng DTTS có bất kỳ
phản hồi nào khác không, và để kiểm tra xem có bất kỳ tác động của tiểu dự án bổ sung phát
sinh mà không lường trước được trong quá trình chuẩn bị EMDP không. Trường hợp cần
thiết, EMDP được thực hiện, sẽ được tiếp tục xây dựng, hoặc cập nhật về phương pháp để
đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách thích hợp cho các dân tộc thiểu số.
Các cộng đồng DTTS được hưởng lợi từ EMDP này nên tham gia vào cả quá trình thực hiện
và quá trình giám sát & đánh giá để tối đa hóa các mục đích của EMDP. PPMU sẽ dẫn đầu
trong việc thực hiện EMDP này và đảm bảo người dân tộc thiểu số tham gia vào quá trình
thực hiện, giám sát và đánh giá của EMDP.
Trong trường hợp có tác động bất lợi được xác định trước khi thực hiện tiểu dự án, đặc biệt là
khi thiết kế kỹ thuật chi tiết có sẵn trong quá trình thực hiện Dự án, các phương pháp tham
vấn, như đã đề cập ở trên, nên được sử dụng để thu thập thông tin phản hồi từ các dân tộc
thiểu số bị ảnh hưởng. Việc thay thế thiết kế kỹ thuật nên được triển khai để tránh tác động
bất lợi. Trong trường hợp các tác động không thể tránh được, chúng nên được giảm thiểu
hoặc bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trong trường hợp tác động bất lợi đã được xác định (khi các phương pháp thiết kế / xây dựng
kỹ thuật rõ ràng), DTTS bị ảnh hưởng sẽ được tư vấn và thông báo về quyền lợi của họ.
EMDP sẽ được cập nhật cho phù hợp và sẽ được công bố trước khi thực hiện EMDP/RAP.
5.5. Công bố EMDP
Trong quá trình chuẩn bị, bản cuối cùng của EMDP/RP sẽ được công bố rộng rãi trong cộng
đồng tại những nơi công cộng, bao gồm trụ sở UBND xã/ huyện, các nhà cộng đồng và phải
được trình bày theo một ngôn ngữ và bố cục mà người DTTS và tất cả những bên liên quan
có thể đọc và hiểu được. Các văn bản này cũng sẽ được công bố tại Ban quản lý trung ương
các dự án thủy lợi, Bộ NNT&PTNT, UBND tỉnh Bình Thuận và các huyện, xã có liên quan,
và văn phòng thông tin của WB tại Washington D.C, trước khi trình duyệt dự án.
Trong quá trình thực hiện dự án, PPMU và chính quyền địa phương các cấp phải đảm bảo
chắc chắn rằng tất cả các hộ dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng trong khu vực dự án đi qua sẽ
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
26
nhận được đầy đủ thông tin và được mời tham dự các buổi tham vấn trong quá trình thực
hiện EMDP.
Phần này được viết dựa trên Khung chính sách DTTS của dự án EMPF (xem chi tiết trong
EMPF).
VI. Các hoạt động phát triển trong EMDP này
Như đã đề cập ở trên, EMDP nhằm mục đích cung cấp thêm các lợi ích kinh tế xã hội cho
các hộ gia đình EM theo OP 4.10. Những hoạt động này là các hoạt động liên quan đến việc
đào tạo, bao gồm đào tạo khuyến nông, đào tạo phát triển kinh doanh, và pháp luật về an
toàn giao thông. Các khóa đào tạo sau đây đã được đề xuất bởi các dân tộc thiểu số trên cơ
sở tham khảo ý kiến với họ.
(i) Đào tạo nâng cao nhận thức của cộng đồng về hoạt động chăn nuôi và sản xuất nông
nghiệp: Các Hoạt động góp phần tăng trưởng nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xoá
đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống cho cộng đồng. Dự kiến khoảng 1025 hộ
gia đình EM sẽ được đào tạo, với sự tham gia của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(ii) Đào tạo nâng cao nhận thức của cộng đồng về an toàn giao thông và phòng tránh tệ nạn
xã hội: Dự kiến khoảng 1025 hộ gia đình EM sẽ được đào tạo,
(iii) Đào tạo phát triển kinh doanh: đây là hoạt động quan trọng đối với hộ gia đình nhằm
mục đích phát triển kinh tế hộ gia đình. Một chương trình đào tạo chuẩn sẽ được sử dụng
với tên gọi “Bước đầu kinh doanh của bạn” (được phát triển bởi các Tổ chức Lao động
Quốc tế). Các khóa đào tạo nhằm mục đích để các hội viên (là hộ gia đình EM) để xác định
/ phân tích ý tưởng kinh doanh mới có thể được phát triển thành kế hoạch kinh doanh khả
thi, như một đầu ra của đào tạo, mà sẽ giúp họ có được một khoản vay từ ngân hàng địa
phương, và thành công bắt đầu một công việc mới.
Dự kiến khoảng 1025 hộ gia đình EM sẽ được đào tạo, với sự tham gia của Hội phụ nữ, Hội
Nông dân của địa phương.
Các khóa đào tạo sẽ được thiết kế để đảm bảo: (i) các nội dung phù hợp với văn hóa của
người dân tộc thiểu số, (ii) Phụ nữ được khuyến khích tham gia, ít nhất là 50 % số người
tham gia là phụ nữ.
EMDP này sẽ được cập nhật trước khi thực hiện để xác định lại nhu cầu phát triển của
người DTTS đồng thời phản ánh các nhu cầu khác mà họ có thể cần khi tác động của dự án
được xác định dựa trên thiết kế kỹ thuật cuối cùng.
VII. Tổ chức thực hiện
MARD là cơ quan Chủ quản dự án, MARD giao CPO làm chủ dự án, chịu trách nhiệm điều
phối chung các hoạt động của dự án với nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Một Ban Chỉ đạo
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
27
Dự án (PSC) sẽ được thành lập, bao gồm đại diện của MARD, các Bộ, ngành, các cơ quan
chính quyền của các tỉnh dự án, chịu trách nhiệm theo dõi thường xuyên và quản lý các dự án
trong quá trình thực hiện.
Ở cấp Trung ương. CPMU sẽ được thành lập thuộc CPO để điều phối chính sách và các vấn
đề chiến lược, đưa ra toàn bộ hướng dẫn và hỗ trợ trong việc điều phối. CPMU chịu trách
nhiệm thực hiện chung của các EMDP đã được chuẩn bị thuộc Dự án DRaSIP/WB8. CPMU
sẽ đảm bảo rằng tất cả các PPMU hiểu rõ mục đích của EMPF và biết làm thế nào để trình
EMDP cho các tiểu dự án có liên quan. CPMU có trách nhiệm cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho
PPMU trong quá trình chuẩn bị EMDP cho các tiểu dự án có liên quan. CPMU có trách
nhiệm đảm bảo việc thực hiện dự án EMDP một cách hiệu quả, bao gồm giám sát và đánh giá
kết quả việc thực hiện EMDP. Tại giai đoạn đầu của việc thực hiện dự án, CPMU sẽ đào tạo
cho nhân viên xã hội - ở cấp độ trung ương và địa phương, nhằm giúp họ có khả năng tiến
hành việc nghiên cứu (về những người DTTS hiện sinh sống tại khu vực bị ảnh hưởng của
tiểu dự án) để quyết định khi nào cần thiết có dự án EMDP, và trên cơ sở kết quả nghiên cứu,
đánh giá yếu tố tác động xã hội, và chuẩn bị EMDP. Khi nguồn lực địa phương không đủ để
chuẩn bị EMDP, những tư vấn có trình độ có thể sẵn sàng hỗ trợ PPMU phát triển một
EMDP cho một tiểu dự án theo EMPF.
Ở cấp địa phương. Ban Quản lý dự án cấp tỉnh (PPMU) và các chính quyền địa phương chịu
trách nhiệm chuẩn bị và thực hiện EMDP. Nguồn nhân lực và ngân sách phù hợp và đủ để đạt
mục tiêu của EMDP, cần bao gồm trong bản EMDP để NHTG xem xét trước và thông qua.
Trong trường hợp những người DTTS bị ảnh hưởng do việc thu hồi đất, nhằm mục đích xây
dựng cho các tiểu dự án, vấn đề bồi thường, hỗ trợ người DTTS sẽ được đặt ra thông qua các
bản RAP được chuẩn bị cho tiểu dự án theo hướng dẫn RPF của dự án.
VIII. Cơ chế giải quyết khiếu nại
Cơ chế khiếu nại của Dự án được tách làm hai: một ở nội bộ các cộng đồng có liên quan và
một phần khác, liên quan đến bên thứ ba/hòa giải. Đối với mỗi địa phương, Ủy ban giải quyết
khiếu nại sẽ được thành lập từ cấp độ làng/xã tới huyện, xây dựng dựa trên các ban bệ có liên
quan hiện có, các tổ chức, đại diện phụ nữ và người dân tộc. Ở cấp độ làng, hội đồng dựa trên
cơ sở cùng quản lý kết hợp với cơ chế khiếu nại hiện có, và sẽ được chủ trì bởi những người
lãnh đạo bộ tộc/người đứng đầu giáo xứ và người già, được sự chấp nhận đa số của cộng
đồng địa phương nói chung và của nhóm DTTS nói riêng.
Hồ sơ khiếu nại sẽ được cung cấp cho những người hoặc những nhóm người trực tiếp hay
gián tiếp bị tác động bởi dự án, cũng như có thể quan tâm đến dự án và/hoặc có khả năng bị
ảnh hưởng đến thu nhập, cả mặt tích cực và tiêu cực. Dự án sẽ cung cấp khóa đào tạo và hỗ
trợ tăng cường cấu trúc hiện có nhằm giải quyết hiệu quả và hài hòa các khiếu nại phát sinh
trong quá trình thực hiện dự án. Mọi sự phàn nàn và khiếu nại cần được PPMU ghi vào văn
bản một cách chính xác, các bản in ấn phải được lưu giữ hồ sơ ở cấp độ cộng đồng và ở cấp
huyện.
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
28
Nếu người DTTS bị tác động không thỏa mãn với quy trình, biện pháp bồi thường và giảm
nhẹ, hay bất kỳ một vấn đề nào khác, thì đại diện cho EMP hoặc chính người DTTS, hoặc
trưởng làng có thể đệ trình khiếu nại lên PPC hoặc lên PPMU theo mẫu Hồ sơ Khiếu nại
trong bản Dự án EMDP. Các vấn đề khiếu nại cần được giải quyết một thỏa đáng phù hợp với
mong muốn của người DTTS bị tác động. Những chi phí có liên quan tới khiếu nại của người
DTTS được miễn đối với người DTTS có hồ sơ khiếu nại. PPMU và tư vấn giám sát độc lập
có trách nhiệm giám sát tiến độ giải quyết khiếu nại của người DTTS. Mọi trường hợp khiếu
nại cần được ghi chép lại trong hồ sơ dự án của PPMU, và được xem xét thường xuyên bởi tư
vấn giám sát độc lập.
Cơ chế khiếu nại được thiết lập dựa trên pháp luật Việt Nam. Thủ tục giải quyết khiếu nại sẽ
được thực hiện như sau:
Cấp thứ nhất - Ủy ban Nhân dân Xã/Phường/thị trấn: Người bị ảnh hưởng có thể mang đơn
khiếu nại của mình đến bộ phận Một Cửa của Uỷ ban nhân dân xã/phường, bằng văn bản
hoặc bằng lời nói. Thành viên của UBND xã/phường ở bộ phận Một Cửa có trách nhiệm
thông báo cho lãnh đạo UBND xã/phường/thị trấn về đơn khiếu nại. Chủ tịch UBND
Xã/phường/thị trấn, người có trách nhiệm giải quyết sẽ gặp riêng hộ gia đình bị ảnh hưởng
thiệt hại để tìm hiểu vấn đề. UBND xã/phường/thị trấn có 30 ngày, kể từ khi tiếp nhận đơn
khiếu nại, để giải quyết vấn đề. Văn phòng UBND Xã/phường/thị trấn chịu trách nhiệm về
việc lưu giữ hồ sơ của tất cả các khiếu nại mà UBND Xã/phường/thị trấn xử lý.
Cấp thứ 2 - Ủy ban Nhân dân Huyện: Nếu sau 30 ngày, hộ gia đình bị ảnh hưởng thiệt hại
không nhận được tin tức gì từ UBND xã/phường/thị trấn, hoặc nếu các hộ gia đình bị ảnh
hưởng là không hài lòng với quyết định giải quyết đối với khiếu nại của mình, hộ gia đình bị
ảnh hưởng có thể trình vụ việc, hoặc bằng văn bản hoặc bằng lời nói tới UBND huyện tại bộ
phận Tiếp dân. UBND huyện sẽ có 30 ngày để giải quyết vụ việc tính từ ngày nhận được đơn
khiếu nại. UBND huyện chịu trách nhiệm về việc lưu giữ hồ sơ của tất cả các khiếu nại
UBND huyện xử lý và sẽ thông báo cho Hội đồng Bồi thường cấp huyện và người bị ảnh
hưởng về bất kỳ quyết định nào được thực hiện. Các hộ BAH có thể khiếu nại vấn đề của
mình tại Tòa án nếu muốn.
Cấp thứ 3 - Ủy ban Nhân dân Tỉnh Bình Thuận: Nếu sau 30 ngày người dân bị ảnh hưởng có
khiếu nại không nhận được phản hồi từ UBND Huyện, hoặc không thỏa mãn với quyết định
đưa ra cho khiếu nại của mình, hộ dân bị ảnh hưởng có thể trình vụ việc của mình, hoặc bằng
văn bản hoặc trình bày trực tiếp, tới bất cứ cán bộ nào UBND tỉnh tại Trụ sở Tiếp dân.
UBND tỉnh sẽ có 45 ngày để giải quyết khiếu nại làm hài lòng các bên có liên quan. UBND
tỉnh có trách nhiệm lưu hồ sơ của tất cả các khiếu nại mà mình giải quyết. Các hộ BAH có
thể khiếu nại vấn đề của mình tại Tòa án nếu muốn.
Cấp cuối cùng, Tòa án: Nếu sau 45 ngày người dân bị ảnh hưởng có khiếu nại không nhận
được phản hồi của UBND tỉnh, hoặc không thỏa mãn với quyết định đưa ra cho khiếu nại của
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
29
mình, vụ việc có thể được trình lên Tòa án để xem xét và đưa ra phán quyết. Quyết định của
Tòa án sẽ là quyết định cuối cùng.
Quyết định giải quyết khiếu nại sẽ phải được gửi cho người khiếu nại và các bên có liên quan
và phải được niêm yết công khai tại trụ sở của UBND của cấp giải quyết khiếu nại sau 03
ngày có quyết định/kết quả giải quyết khiếu nại tại cấp phường/xã/thị trấn và sau 07 ngày tại
cấp huyện hoặc tỉnh.
Để đảm bảo cơ chế khiếu nại mô tả trên được đưa vào thực tế và được những người DTTS bị
tác động (do tiểu dự án) chấp thuận, cơ chế đó cần được tư vấn cho các nhà chức trách địa
phương và cộng đồng địa phương khi xem xét, tính toán đến yếu tố đặc thù văn hóa cũng như
truyền thống, hệ thống văn hóa có ảnh hưởng đến việc phát sinh và giải quyết phàn nàn/khiếu
nại. Nếu mục tiêu và nỗ lực của người DTTS được thực hiện nhằm xác định và quyết định
cách thức giải quyết vấn đề để họ chấp nhận được
Tờ rơi sẽ được phát cho người DTTS, trong đó người bị tác động bất lợi có thể xảy ra cũng
như người hưởng lợi, kèm theo thông tin về dự án (như đề cập ở trên) nhằm chỉ ra người liên
lạc tại xã và Ban QLDA nhằm hỗ trợ cho việc khiếu nại từ người DTTS được thuận lợi, nếu
có xảy ra.
Phần này được viết dựa trên Khung chính sách DTTS của dự án EMPF (xem chi tiết trong
EMPF).
IX. Giám sát và Đánh giá
CPMU chịu trách nhiệm giám sát chung và thực hiện EMPF và EMDP. Việc thực hiện EMPF
và EMDP sẽ được giám sát độc lập bên ngoài do tư vấn có chuyên môn đề xuất. Tư vấn giám
sát độc lập sẽ do CPMU thuê tuyển. Dịch vụ này được tích hợp trong hợp đồng giám sát độc
lập thực hiện RPF và RAP.
Giám sát nội bộ
Đơn vị chịu trách nhiệm. CPMU thuộc CPO sẽ chịu trách nhiệm thực hiện chung EMPF và
EMDP. CPMU chịu trách nhiệm hướng dẫn chung cho PPMU và PPMU chịu trách nhiệm
thực hiện EMDP của tiểu dự án.
Bảng 7. Chỉ số giám sát nội bộ
Nội dung giám sát Chỉ tiêu giám sát
Chi phí và thời gian - Có đủ nhân viên để hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số theo
kế hoạch?
- Hoạt động hỗ trợ đáp ứng các kế hoạch đã lập?
- Chi phí cho việc thực hiện EMDP được phân bổ cho các cơ
quan thực hiện kịp thời và đầy đủ?
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
30
Tham vấn, khiếu nại và
các vấn đề đặc biệt
- Có tham vấn cộng đồng và phổ biến thông tin cho người
dân tộc thiểu theo kế hoạch?
- Có tập trung thảo luận nhóm thực hiện với nhóm EM?
- Có bao nhiêu người EM biết về lợi ích của họ?
- Người DTTS biết và sử dụng cơ chế giải quyết khiếu như
thiết lập trong EMPF? Kết quả?
- Số lượng và loại khiếu nại nhận được (được phân loại theo
giới tính và nhóm dễ bị tổn thương)
- Số lượng và loại khiếu nại giải quyết (được phân loại theo
giới tính và nhóm dễ bị tổn thương)
- Mức độ nhận thức và sự hài lòng về những lợi ích của
người dân tộc thiểu số.
- Mức độ hài lòng về cơ chế khiếu nại.
Giám sát độc lập
Đơn vị chịu trách nhiệm. Tư vấn giám sát độc lập (IMC) được ký hợp đồng làm giám sát việc
thực hiện việc bảo vệ quyền lợi xã hội của các tiểu dự án, bao gồm cả EMDP. Báo cáo giám
sát sẽ được trình lên Ngân hàng Thế giới để xem xét và có ý kiến. Giám sát độc lập cần phải
được tiến hành một năm hai lần trong quá trình thực hiện dự án để xác định đúng lúc các vấn
đề mà có thể cần có hành động ngay từ phía CPMU và PPMU.
Bảng 81. Chỉ số giám sát độc lập
Nội dung giám sát Chỉ tiêu giám sát
Thông tin cơ bản
về hộ DTTS
- Vị trí
- Số hộ EM
- Số lượng trung bình của các thành viên hộ gia đình, tuổi tác,
trình độ học vấn
- Giới tính của chủ hộ
- Mức độ tiếp cận vào các dịch vụ y tế và giáo dục, các tiện ích và
dịch vụ xã hội khác
- Hiện trạng đất đai và sử dụng đất hợp pháp
- Nghề nghiệp và việc làm
- Nguồn và mức thu nhập
Mức độ thỏa mãn
của DTTS
- Người DTTS có đồng ý với việc thực hiện EMDP?
- Người dân tộc thiểu số đánh giá về mức độ phục hồi của đời
sống và sinh kế của họ?
- Mức độ nhận thức của người dân tộc thiểu về quá trình khiếu nại
và thủ tục bồi thường khiếu nại?
- Có khiếu nại của người dân tộc thiểu số được nhận và giải quyết
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
31
Nội dung giám sát Chỉ tiêu giám sát
kịp thời và thỏa đáng theo quy định của EMPF?
Hiệu quả của hỗ
trợ
- Quyền lợi cho người dân tộc thiểu số có thỏa đáng?
- Có hỗ trợ cho các nhóm dễ bị tổn thương?
Tác động khác - Có tác động nào về việc làm hoặc thu nhập của người dân tộc
thiểu số?
- Làm thế nào những tác động không mong muốn được giải quyết
(nếu có)?
Phần này được viết dựa trên Khung chính sách DTTS của dự án EMPF (xem chi tiết trong
EMPF).
X. Ngân sách và Tài chính
Tất cả các chi phí cần thiết để tiến hành các hoạt động trong EMDP này nằm trong chi phí
của dự án. PPMU sẽ phối hợp thực hiện EMDP kịp thời để đảm bảo EMDP có thể hỗ trợ các
dân tộc thiểu số có mặt trong khu vực dự án có thể nhận được lợi ích kinh tế phù hợp với văn
hóa xã hội của họ.
Bảng 2: Dự toán của EMDP
Chương trình
Số khóa
học
Số gia đình
được
hưởng lợi
Đơn
giá/khóa học
(VNĐ)
Tổng cộng
(VNĐ)
1
Đào tạo phát triển nông
nghiệp
5 1025 75,000,000 375,000,000
2
Đào tạo kỹ năng, khả
năng kinh doanh
5 1025 210,000,000 1,050,000,000
3
Hướng dẫn an toàn giao
thông, phòng tránh tệ nạn
xã hội
5 1025 180,000,000 900,000,000
Tổng 2,325,000,000
Dự phòng (10%) 232,500,000
Quản lý phí (10%) 232,500,000
Tổng (VND) 1025 2,790,000,000
Tổng (USD) 127,981
(Tỉ giá: 1 USD = 21,800 VND)
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
32
Phụ lục 1. Phân bố dân số và dân tộc trên phạm vi các xã BAH
TT
Đơn vị hành chính
(huyện/xã) thành phần dân
tộc
Dân số Dân tộc thiểu số
Ghi chú
Hộ Khẩu Hộ Khẩu
HUYỆN HÀM THUẬN
BĂC
42,056 171,343 2,874 12,964
1 Xã Đông Giang 634 2,475 568 2,338
Dân tộc Chăm 26 95
Dân tộc Cơ Ho 473 1,996
Dân tộc Gia Rai 66 235
Dân tộc Tày 2 6
Dân tộc Nùng 1 6
2 Xã La Dạ 736 3,296 538 2,560
Dân tộc Chăm 5 21
Dân tộc Cơ Ho 495 2,394
Dân tộc Dao 1 1
Dân tộc Tày 31 116
Dân tộc Hoa 1 3
Dân tộc Mường 3 17
Dân tộc Khơ Me 2 8
3 Xã Đông Tiến 237 1,050 227 997
Dân tộc Chăm 3 9
Dân tộc Cơ Ho 221 979
Dân tộc Chơ Ro 1 2
Dân tộc Nùng 2 7
4 Xã Hàm Phú 2,005 8,414 220 1,001
Dân tộc Chăm 218 995
Dân tộc Gia Rai 2 6
5 Xã Hàm Trí 2,073 8,606 440 2,207
Dân tộc Chăm 432 2,175
Dân tộc Gia Rai 8 32
6 Xã Thuận Minh 1,732 6,982 191 859
Dân tộc Chăm 5 18
Dân tộc Gia Rai 181 819
Dân tộc Khơ Me 5 22
7 Xã Thuận Hòa 1,425 5,795 254 1,122
Dân tộc Chăm 6 22
Dân tộc Gia Rai 85 376
Dân tộc Cơ Ho 160 712
Dân tộc Tày 3 12
8 TT Ma Lâm 3,564 14,539 324 1,471
Dân tộc Chăm 319 1,454
Dân tộc Gia Rai 2 6
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
33
Dân tộc Cơ Ho 2 7
Dân tộc Mường 1 4
9 Thị Trấn Phú Long 4,148 16,196 15 62
Dân tộc Chăm 2 6
Dân tộc Hoa 12 52
Dân tộc Nùng 1 4
10 Xã Hồng Liêm 2,339 10,014 11 31
Dân tộc Chăm 3 10
Dân tộc Hoa 3 6
Dân tộc Nùng 2 6
Dân tộc Thái 2 5
Dân tộc Ra Glai 1 4
11 Xã Hồng Sơn 3,324 13,589 7 28
Dân tộc Chăm 1 5
Dân tộc Nùng 6 23
12 Xã Hàm Đức 4,568 19,094 9 34
Dân tộc Chăm 3 10
Dân tộc Hoa 3 13
Dân tộc Thái 3 11
13 Xã Hàm Liêm 3,038 11,209 6 19
Dân tộc Chăm 3 9
Dân tộc Hoa 2 8
Dân tộc Nùng 1 2
14 Xã Hàm Chính 3,509 14,265 5 20
Dân tộc Ra Glai 3 14
Dân tộc Tày 2 6
15 Xã Hàm Hiệp 3,011 12,644 1 3
Dân tộc Nùng 1 3
16 Xã Đa Mi 1,082 4,187 58 212
Dân tộc Hoa 18 64
Dân tộc Tày 24 95
Dân tộc Thái 1 6
Dân tộc Mường 7 21
Dân tộc Khơ Me 2 7
Dân tộc Nùng 3 8
Dân tộc Dao 1 1
Dân tộc Cơ Ho 2 10
17 Xã Hàm Thắng 4,631 18,988
(*) Nguồn: Thống kê dân số, dan tộc theo đơn vị hành chính đến ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
34
Phụ lục 2. Biên bản tham vấn DTTS
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
35
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
36
Phụ lục 3. Tóm tắt kết quả tham vấn DTTS
TT Khu vực
dự án
Thời gian Địa điểm Người tham dự Kết quả tham vấn
1 Xã Thuận
Hòa,
huyện
Hàm
Thuận
Bắc, tỉnh
Bình
Thuận
18/03/2015 Thôn Dân
Hiệp, xã
Thuận
Hòa
- Đại diện chính quyền
thôn
- Già làng thông Dân
Hiệp
- Đại diện các hộ dân
tộc Kho và Raglay (06
hộ)
- Tư vấn xã hội
- Qua họp nhóm và phỏng vấn hộ dân tại xã Thuận Hòa ghi
nhận phần lớncác hộ dân ủng hộ dự án;
- Theo ý kiến của cộng đồng, DA sẽ không ảnh hưởng đến
các hoạt động sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân
do địa phương chưa phụ thuộc vào nguồn nước của hồ
Sông Quao;
- Người dân mong muốn sau khi sửa chữa và nâng cấp hồ
chứa, người dân được cung cấp nước từ hồ Sông Quao
phục vụ sản xuất giúp tăng kinh tế hộ gia đình;
- Quá trình xây dựng có thể ảnh hưởng đến một số hộ lấy
nước từ đập Đại Ninh thông qua hồ Sông Quao cũng như
có thể làm mất an ninh xã hội;
- Cộng đồng DTTS thích nghe ngôn ngữ riêng của cộng
đồng và họ có thói quen ngại phát biểu trước đám đông. Vì
vậy các buổi phổ biến thông tin và tham vẫn nên sử dụng
tiếng của người đồng bào. Ngoài ra, trong quá trình thực
hiện DA có thể nhờ sự hỗ trợ của các già làng trong địa
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
37
phương kêu gọi người dân hỗ trợ DA.
2 Xã Hàm
Trí, huyện
Hàm
Thuận
Bắc, tỉnh
Bình
Thuận
19/03/2015 Thôn
Lâm
giang, xã
Hàm Trí
- Đại diện ấp Lâm
Giang
- Đại diện hộ dân tộc
Chăm (06 hộ)
- Tư vấn xã hội
- Người dân đã nhận được thông tin về dự án thông qua
tivi, đài phát thanh và cuộc họp xã thông báo;
- Người dân rất đồng thuận và ủng hộ thực hiện DA. Do
Hồ chứ đang có vết nứt và khu vực đang bị thiếu nước;
- Dự án có khả năng gây ản hưởng một phần đến hoạt động
sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân do địa
phương phụ thuộc vào nguồn nước của hồ Sông Quao. Tuy
nhiên sau khi DA hoàn thành giúp nâng cấp hồ giúp tích
nước gia tăng phục vụ sản xuất của người dân phát triển.
Người dân mong muốn DA diễn ra để đảm bảo tính an toàn
hồ đập và góp phần cung cấp nước cho địa phương;
-Người dân mong muốn sau khi sửa chữa và nâng cấp hồ
chứa, người dân được cung cấp nước từ hồ Sông Quao
phục vụ sản xuất giúp tăng kinh tế hộ gia đình;
- Quá trình ngăn đập không ảnh hưởng đến hoạt động trồng
thanh long và chăn nuôi nên người dân vẫn duy trì được
sinh kế;
- Quá trình xây dựng có thể ảnh hưởng các hộ sản xuất phụ
thuộc nguồn nước hồ Sông Quao và các hộ đánh bắt cá trên
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao
38
hồ;
- Quá trình xây dựng có thể làm xáo trộn trật tự xã hội.
Đề xuất: Trong giá trình thực hiện sửa chữa đập, mong
muốn DA hỗ trợ người dân chuyển đổi cây trồng trong vụ
thiếu nước (cây ngắn ngày, cây cần ít nước); hỗ trợ người
dân mất thu nhập bằng gạo hoặc trợ cấp; Quá trình xây
dựng sửa chữa cần diễn ra nhanh để giảm tác động; Đảm
bảo mực nước phục vụ sản xuất vào vụ mùa chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_drasip_emdp_song_quao_binh_thuan_25062015_v_1435.pdf